TIỂU LUẬN:

Máy móc đại Công nghiệp,

vai trò của nó đối với nền

kinh tế Việt Nam

Lời nói đầu

TBCN là một chế độ xã hội mà ở đó nề kinh tế phát triển rất cao gắn liền

với sự phát triển của lĩnh vực Công nghiệp. Khi phân tích quá trình sản xuất giá

trị thặng dư tương đối Mác khái quát sự phát triển của lịch sử phát triển của

TBCN trong Công nghiệp thành 3 giai đoạn: hiệp tác giản đơn TBCN, công

trường thủ công trườngthủ công TBCN và đại Công nghiệp cơ khí. đây là 3 giai

đoạn nâng cao năng xuất lao động và là quá trình phát triển của TBCN từ thấp

lên cao. Nghiên cứu 3 giai đoạn phát triển của TBCN trong Công nghiệp còn

gợi cho ta những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về quá trình phát triển,

chuyển biến của nền sản xuất TBCN.

Nếu hiệp tác giản đơn là một bước tiến về tổ chức sản xuất công trường

thủ công tạo đIều kiện cho sự ra đời của đại Công nghiệp cơ khí thì giai đoạn

đại Công nghiệp là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của

phương thức TBCN không những ở những nước phát triển mà cả ở những nước

đang phát triển, trong đó có Việt Nam máy móc đại Công nghiệp luôn là một

trong những cơ sở vững trắc để phát triển kinh tế . chính vì vậy nên em chọn đề

tài “Máy móc đại Công nghiệp, vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam ”

để đi sâu tìm hiểu

PhầnI: Cơ sở lý luận chung

I Máy móc đại Công nghiệp

1.máy móc

Chừng nào sản xuất còn xây dựng trên cơ sở lao động thủ công như thời công

trường thủ công thì chừng đó TBCN không thể làm cuộc cách mạng triệt để

nhằm thay đổi đời sống kinh tế xã hội. Sản xuất lớn cơ khí hoá là giai đoạn tất

yếu của nền sản xuất TBCN đó là máy móc và hệ thống máy móc bắt đầu phát

sinh trong 30 năm cuối thế kỷ 18 và phát triển vào thế kỷ 19 ở các nước TBCN

chủ yếu là Châu Âu và Châu Mỹ. Máy móc ở giai đoạn sau công trường thủ

công còn là một khái niệm rất mơ hồ :

-Máy móc là :một công cụ thay thế người lao động, từ chỗ chỉ sử dụng một

công cụbằng cơ chế sử dụng một lúc nhiều công cụ do một động lực làm cho

chuyển động

-Máy móc gồm 3 bộ phận:

+Máy phát lực : là động lực của toàn bộ cấu tạo cơ khí.

+Máy truyền lực: gồm nhiều thiét bị đIều tiết vận động.

+Máy công tác: trực tiếp tác động dến đối tượng lao động.

- Nhờ đại Công nghiệp cơ khí mà TBCN có được cơ sở vật chất và kỹ thuật

tương ứng thích hợp với nó. Khi máy móc ra đời còn tương đối thô sơ,néu

nhìn tỷ mỉ vẫn thấy đó chính là công cụ lao đông thủ công tuy nhiên dú sa nó

cũng là máy móc là công cụ cơ khí.

Ngày nay vì sự tác động của khoa học kỹ thuât, công nghệ hiện đại máy móc

ấy đã được thay thế bằng máy móc điều khiển tự động.

Quá trình phát triển của máy móc đã được Mác kháI quát như sau: “công cụ

đơn giản, tích luỹ công cụ, công cụ phức tạp,chuyển động công cụ, phức hợp

bằng một động cơ duy nhất bằng con người. Việc chuyển động những công cụ

ấy bằng các nguồn lực lượng tự nhiên,máy móc, hệ thống máy móc có mô tơ

tự động, đó là tiến trình phát triển của máy móc”.

(Các Mác-Sự khốn cùng cảu triết học, nhà xuất bản sự thật HN

1971,Trang160)

2.Công xưởng

-Khi hệ thống máy móc được hình thành thì việc tổ chức sản xuất công trường

thủ công chuyển thành công xưởng. Công xưởng TBCN là xí nghiệp đại Công

nghiệp dự vào sự bóc lột công nhân làm thuêvà hệ thống máy móc để sản xuất

hàng hoá. Mà lúc này công cụ là một hệ thốngmáy gồm những máy công cụ

làm một việc giống nhau theo kiểu hợp tác giản đơn,hoặc gồm những máy

công cụ không giống nhau nhưng được phân công chuyên môn hoá để làm ra

một loaị sản phẩm và sự hợp tác lao động trong công xưởng tuỳ theo yêu cầu

của máy móc. Bản thân máy móc là phương tiện có hiệu lực để giảm nhẹ lao

động và nâng cao hiệu xuất lao động chân tay đơn điệu bị giảm nhẹ. Lao động

chí óc thành ra đặc quyền của các nhân viên chuyên môn như kỹ sư bác học.

Trong công xưởng tư bản chủ nghĩa máy móc là thủ đoạn tư bản bóc lột người

lao động làm thuê.

- Cùng với bước chuyển tới công xưởng thì nhà tư bản tách khỏi chức vụ quản

lý giám đốc công nhân mà giao cho hạng người làm thuê đặc biệt giám đốc và

đốc công, họ thay thế nhà tư bản điều khiển xí nghiệp, hoàn thành việc xây

dựng lên một thứ kỷ luật riêng, kỷ luật TBCN, là một thứ kỷ luật đói. Vai trò

quản lý mang lạI năng xuất lao động caocho nhà tư bản. Nhưng như vậy không

có nghĩa là bản thân máy móc sẽ là kẻ thù của giai cấp công nhân, mà kẻ thù

thực sự là chế độ tư bản dùng máy móc.

3.Cách mạng Công nghiệp và Công nghiệp hoá TBCN

3.1.Cách mạng Công nghiệp

-Thực chất: là cuộc cách mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao

động sử dụng máy móc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho phương thức sản

xuất TBCN.

Cuộc cách mạng Công nghiệp TBCN một mặt là cuộc cách mạng lực lượng

sản xuất và mặt khác là bước xác lập hoàn chỉnh quan hệ sản xuất TBCN

Nguồn gốc:

+ Cuộc cách mạng này bắt đầu từ máy móc công cụ ( máy dệt, sợi) sau đó

đến các máy móc chạy bằng hơi nước, sức gió và cuối cùng là truyền lực,

+ Máy móc được sử dụng phổ biến thông qua cuộc cách mạng Công nghiệp.

+ ĐạI Công nghiệp cơ khí bắt nguồn từ nước Anh quê hương của TBCN , rồi

lan sang các nước tư bản khác. Cuộc cách mạng Công nghiệp diễn ra trong các

nghành Công nghiệp nhẹ đén các nghành kỹ thuật khác và cuối cùng đưa đến

nghành cơ khí hoá, bản thân nghành cơ khí.

Cơ khí hoá Công nghiệp nhẹ, mở đầu là cơ khí hoá nông nghiệp (trồng bông,

nuôI tằm) cung cấp nguyên liệu làm sợi cho dệt

-Cách mạng Công nghiệp và nông nghiệp đòi hỏi nghành giao thông vận tảI

phát triển thích ứng: hệ thống đường thuỷ(1807 Mỹ chế tạo tầu thuỷ đầu tiên

chạy bằng hơI nước): Đường sắt(năm 1825 tạI Anh đầu tiên được xây dựng),

Diện báo phù hợp với nền Công nghiệp lớn.

- Cơ khí hoá rộng rãI trong các nghành sẽ tăng nhu cầu về máy móc, nghành

sản xuất máy móc phát triển đểt TBCN tự tạo lên cơ sở kỹ thuật tương ứng ,

việc này đòi hỏi nhiều nghành khác cũng phát triển theo để trợ giúp: Điên,

Than là ví dụ điển hình.

-nhờ cách mạng Công nghiệp nước Anh biến thành công xưởng thế giới

nhưng cuộc cách mạng Công nghiệp chỉ coi như hoàn thành công việc chế tạo

máy được thực hiện (theo Mác)

3.2 Công nghiệp hoá TBCN

+ Cách mạng Công nghiệp mở đầu việc Công nghiệp hoá TBCN

+ Cơ sở Công nghiệp hoá là Công nghiệp nặng – là sản xuất TLSX

+ Công nghiệp hoá TBCN được thực hiện một cách tự phát trong quá trình

theo đuổi lợi nhuận của các nhà tư bản

+ Công nghiệp hoá TBCN thường bắt đầu bằng Công nghiệp nhẹ: tức là các

nghành sản xuất vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân

- So với Công nghiệp nặng sản xuất TLSX (máy móc, kim thuộc, nhiên liệu)

Công nghiệp nhẹ đòi hỏi ít vốn chuyển vốn nhanh mau thu lợi nhuận và có sẵn

thị trường

- Sản xuất ra tư liệu tiêu dùng tăng NSLĐ trong Công nghiệp nhẹ sẽ hạ giá trị

hàng hoá tư liệu tiêu dùng tức là hạ giá trị năng suất lao động từ đó bóc lột

được nhiều hơn, tích luỹ được vốn để đầu tư cho Công nghiệp nặng. Khi Công

nghiệp nhẹ phát triển sẽ tạo ra thị trường cho Công nghiệp nặng cho nên công

nghiệp hoá TBCN là một quá trình kéo dài hàng mấy chục năm.

+ Trong lịch sử từng có nhiều con đường công nghệp hoá TBCN :

- Thứ nhất là con đường xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa (Anh)

- Con đường chiến tranh, nước thắng trận lấy bồi thường của nước thua trận(

Đức lấy của Pháp)

- Thứ 3 là con đường tô nhượng và vay nợ các cường quốc phương tây với

những đIều kiện có tính chất nô dịch ( Nga)

- Hoặc hỗn hợp cả ba con đường nói trên(Mỹ vay nợ dài hạn của Anh, Pháp và

bóc lột thổ dân châu Mý)

II Vai trò, tính chất

.Từ những phân tích như vậy cho thấy vai trò của máy móc đại Công nghiệp là

rất quan trọng:

. Máy móc đại Công nghiệp qua nó đã biểu hiện tính chất TBCN của đại Công

nghiệp

1.Vai trò.

-Từ những phân tích trên cho thấy vai trò của đại Công nghiệp : nó đã chuyển

nền sản xuất dựa trên là thủ công lên lền sản xuất xã hội dựa trên lao động

bằng máy móc, chuyển văn minh nông nghiệp lên lền văn minh Công nghiệp,

- Thứ hai máy móc đại Công nghiệp hình thành ý thức tổ chức đại Công

nghiệp tạo ra sự tất yếu phản giáo dục kiến thức “ Bách khoa “ cho người lao

động.

- Thứ ba phá vỡ những cát cứ phong kiến hình thành các đô thị và các trung

tâm Công nghiệp lớn và hình thành giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, hai giai

cấp cấu thành xã hội TBCN

- thứ tư : làm thay đổi phương thức canh tác của nghành nông nghiệp chuyển

nghành tự cấp tự túc lên lền nông nghiệp hàng hoá.

- Thứ 5 Thực hiện việc xã hội hoá lao động và tăng năng suất lao động xã hội

cao hơn nhiều các thế hệ trước

- Tạo ra “ Cơ sở, vật chất – nền Đại Công nghiệp” – Là nhân tố khẳng định sự

thống trị hoàn toàn của nền sản xuất lớn TBCN, đồng thời là nhân tố phủ định

hoàn toàn sản xuất nhỏ phong kiến lạc hậu.

2.Tính chất :

- tạo nên sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và Công

nghiệp và tăng cường bóc lột công nhân nông nghiệp và nông dân.

- Sử dụng máy móc theo lối TBCN chẳng những không giảm nhẹ lao động, tráI

lạI còn tăng cường bóc lột giai cấp công nhân nhiều hơn.

- Nhà tư bản chỉ sử dụng máy móc khi tiền mua máy máy móc ít hơn tiền công

nhân mà nhà tư bản phảI trr cho công nhân khi máy móc thay thế họ.

* Một lần nữa có thể khẳng định rằng chính đai Công nghiệp cơ khí là cơ sở

xác lập lền thống trị của phát triển sản xuất TBCN đảm bảo cho sự sống còn

của TBCN. Nói tóm lạI nó là đôI chân vững trắc của TBCN

Phần II: Vai trò của máy móc đại công nghiệp dối với nền kinh tế Việt

Nam

Đường nối công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã nhấn mạnh tại đại hội

Đảng CSVN ần thứ 8 “ hiện đại hoá công nghiệp hoá là cuộc cách mạng có

tính chất toàn diện, không chỉ tập chung vào lĩnh vực công nghiệp mà cả các

lĩnh vực khác như nông nghiệp , dịch vụ…..” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng

nói rằng “ Đời sống có thể thật sự dồi dào khi chúng ta dùng máy móc để sản

xuất một cách rộng rãi” và “ Công nghiệp và nông nghiệp là hai trân chủ yếu

của nền kinh tế …Công nghiệp phát triển thì nông nghiệp mới phát triển” từ đó

có thể thấy rõ rằng công nghiệp có tầm quan trọng cao. Nhưng muốn phát triển

thì phải có công nghệ và kỹ thuật và máy móc là nhân tố trực tiếp tác động đến

sự phát triển đó.

I Vai trò cuẩ máy móc đại công nghiệp đối với sản xuất công nghiệp

Muốn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá trức hết phải hiện đại

hoá công nghiệp, theo đánh giá chung của các cơ quan chức năng nhà nước từ

khi đổi mới cơ chế quản lý áp dụng máy móc tân tiến vào sản xuất dưới áp lực

cạnh tranh của cơ chế thị trường và các nhân tố khác sản xuất tạ các doanh

nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng đặc biệt là các liên

doanh với nứơc ngoài đã có sự đổi mới đáng ghi nhận góp phần đáng kể vào sự

tăng trưởng của sản xuất, cạnh tranh và trụ vững được trong cạnh tranh với sản

phẩm và dịch vụ của nước ngoài ở một số lĩnh vực sản phẩm công nghiệp như:

Quạt điện, xe đạp, chế biến thực phẩm ….

Cũng theo đánh giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bộ khoa

học công nghệ và môi trường, Bộ công nghiệp ) thì công nghệ đổi mới đã đóng

góp trên 30% tăng trưởng GDP của toàn nghành thậm trí trong một số doanh

nghiệp nhà nước tỉ lệ này còn thể hiện cao hơn đạt tới 50- 60% (như một số

ngành viễn thông tin học, điện tử năng lượng….) Sự đổi mới công nghệ có

quan hệ không chỉ về phương pháp tổ chức , quản lý sản xuất, kỹ năng, trình

độ nghề nghiệp của con người mà còn mà cả về phần không thể thiếu đó là

máy móc, thiết bị. Từ đó sản phẩm của một số doanh nghiệp đạt được tiêu

chuẩn ISO 9000 là những minh chứng cho nhận định trên.

Như vậy sự áp dụng khoa học công nghệ máy móc hiện đại đã là thay đổi cơ

cấu tổ chức của sản xuất công nghiệp.

1. Thay đổi theo hướng tiêu cực

- Sự phát triển của công nghiệp trong thời gian vừa qua dàn trải, vưa phân tán

và thiếu tập trung, thiếu định hướng và bao trùm nên cả là thiếu hiệu quả. Đó là

tình trạng đổ xô đầu tư máy móc sản xuất vào các nghànhn thấy nơi này làm

nơi khác cũng làm: như các nhà máy mía, xi măng , xây dựng bến cảng, khu

công nghiệp …Một số trường hợp khác là trang bị mua sắm ồ ạt thiết bị có tính

năng kỹ thuật cao mà cơ sở hạ tầng và nhân lực chưa đủ đáp ứng … Khắc phục

tình trạng trên phải nâng cao năng lực quản lý của doanh nghiệp. Biết rằng

công nghiệp hoá là quá trình đòi hỏi sự liên kết trong phát triển từ những

ngành công nghiệp đơn giản chủ yếu sản xuất hàng hoá

tiêu dùng như: thực phẩm, dệt may, nghành da đến những nghành công nghiệp

cư bản (công nghiệp nặng ) như công nghiệp gỗ và giấy công nghiệp hoá chất,

cao su, kim loạ mềm, và một số nghành công nghiệp chế tạo máy móc. Các

công trình nghiên cứu ở nhiều nước công nghiệp trong giai doạn đầu chủ yếu

dựa vào mức đóng góp của công nghiệp giản đơn, trong giai doạn tiếp theo

công nghiệp tiếp tục tăng trưởng phải dựa vào đóng góp của các nghành công

nghiệp cơ bản và ở trình độ cao hơn phải dựa vào các nghành có hàm lượng

công nghệ cao. Nhưng để phát triển các nghành đó thì công nghiệp nhẹ phải

phát triển trước. Điều này không chỉ là bài học từ thực tiễn mà còn là mối quan

hệ liên nghành của nghành công nghiệp tạo nên.

*Máy móc đại công nghiệp có tác động thay đổi cơ cấu nghành công

nghiệp, Việt Nam đi từ xuất phát điểm rất thấp nhưng từ rất sớm chúng ta đã

xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hướng nội cao. Nếu cơ sở vật chất cho

phép thì điều này đã được khuyến khích nhưng thực tế thì ngược lại nên tính

hướng nội đã có nhưng lại có tác hại rất lớn, nghiên cứu khủng hoảng của công

nghiệp trong những năm 1979-1981; 1989-1991; 1991- 1999 cho ta thấy chúng

đã gắn với tính hướng nội cao. Trong thời điểm có tác nhân từ bên ngoài. Sau

thời điểm khủng hoảng nền kinh tế năm 1997 nền kinh tế phát triển trậm lại.

Công nghiệp hoá cho đến nay xét về thực chất là quá trình phát triển công

nghiệp hướng vào những nghành thay thế nhập khẩu tuy đã có một số kết quả

tích cực nhưng vẫn bộc lộ một số những khiếm khuyết. Tăng trưởng rất thấp,

muốn thoát khỏi sự phụ thuộc vào nước ngoài thì lại phụ thuộc ngày càng

tăng:

Theo số liệu điều tra năm 1998 tổng chi phí nhập khẩu chiếm 27% giá trị

sản xuất và bằng 81% giá trị tăng thêm trong công nghiệp hầu hết các nghành

công nghiệp có hàm lượng trung bình và đều có tỉ lệ chi phí nhập khẩu từ 35-

50% giá trị sản xuất hoặc từ 10- 28% giá trị tăng thêm của công nghiệp

Tóm lại hướng nội đã hạn chế sự phát triển của công nghiệp trong nhiều năm

đem lại một tác hại rất lớn. Điều đó là kết quả của sự điều chỉnh chậm chạp

những chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.

2. Tác động tích cực

Bên cạnh những yếu tố tác động tiêu cực chúng ta phải thừa nhận cái

được của máy móc đại công nghiệp với nền kinh tế Việt Nam là vô cùng rõ

ràng và cần thiết, đó là mặt tích cực của máy móc đại công nghiệp

*Làm thay đổi cơ cấu công nghiệp và tăng trưởng công nghiệp

Với sự đóng góp quan trọng của hệ thống máy móc hiện đại mang lại năng

suất cao công nghiệp đã đạt được năng suất cao trong khoảng thời gian từ

1991- 2000. Ngay trong thời kỳ từ 1981- 1999 đầy biến động Công nghiệp

cũng có mức tăng trưởng gần gấp đôi so với nông nghiệp (tính theo giá trị sản

xuất ) sự suy giảm trong những năm 1979-1981 là do chính sách trong nước,

sự tăng trưởng trở lại trong những năm 1982- 1985 là nhờ các cải cách tại TP

Hồ Chí Minh . giai đoạn trì trệ 1986-1990 do cải cách kông dứt khoát, sau đó

đến lạm phát bùng nổ, lưu thông tiền tệ bị rối loạn là một đòn giá mạnh vào

nền kinh tế Việt Nam những yếubtố này chỉ làm tăng 5,9% về công nghiệp.

Phải từ năm 1991 trở đi công nghiệp mới đạt được mức tăng trưởng cao và kéo

dài đến năm 2000 với tỉ lệ tăng bình là 14% năm phát triênr nhanh nhất trong

khoản 1986- 1995 là nghành công nghiệp khai thác nguyên liệu (có nhiều máy

móc như: máy khoan …..) với mức tăng 32% năm đã nâng cao cơ cấu của nó

từ 5,3% trong các năm 1986- 1990 lên 15,7% trong các năm 1991- 1995

*Sự tăng trưởng công nghiệp từ năm 1986 –1995 cho thấy vai trò của

máy móc đại công nghiệp khi áp dụng đúng lúc. Bức tranh công nghiệp đã đạt

được cải thiện hơn, tỉ lệ tăng bình quân là 10,2% năm gấp đôi số 5% của thời

kỳ (1979-1985) nhưng điều quan trọng là chính sách đã được kiểm nghiệm và

tiếp tục hoàn thiện cho công nghiệp vào các giai đoạn phát triển cao hơn. Tiếp

theo là sự tăng trưởng về cơ cấu của giai đoạn 1996- 2000 đạt được mức tăng

trưởng cao và duy trì trong năm 2000 (nhìn vào hệ thống máy móc trên), Ví dụ

thiết bị văn phòng, máy tính tăng(17,9%)thiết bị điện tửtăng (28,3%) Phương

tiện vận tải tăng (24,7%)sản xuất sản phẩm kim loại tăng(21,2%) cao su plastic

tăng 24,3% sản phẩm da giả da tăng 21,3%. Dầu khí chiếm mức tăng trưởng

cao nhờ áp dụng nhiều hơn các loại máy móc đại công nghiệp như máy khoan

maý hút …. để khai thác và chế biến dầu thô tăng(17,49%)

Vai trò của máy móc đại công nghiệp còn tác động rất lớn tới cơ cấu công

nghiệp theo khu vực kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài. Tạo sự khác biệt

trong khu vực quốc doanh tập trung một số nghành độc quyền như điện nước

thuốc lá thì khu vực nước ngoài có vốn đầu tư hệ thống máy móc thiết bị tập

trung vào các nghanh khai thác dầu khí, máy tính, điện tử , xe máy và tỉ trọng

đã không ngừmg tăng lên nói chung tăng trưởng cao và ổn định, khu công

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉ trọng của nó từ 25% năm 1995 lên 29%

năm 1997 và 35,5% năm 2000

*Xét tới vai trò, ý nghĩa của máy móc đại công nghiệp điển hình ở các

khu chế xuất, khu công nghiệp

- Để góp phần khải cứu về vấn đề vai trò của máy móc đại công nghiệp trong

quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nưóc ta tại các khu công nghiệp,

khu chế xuất

+ Đưa máy móc vào chuyên sản xuất công nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ

trực tiếp phục vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất công nghiệp trong khu đã góp phần

tăng trưoửng kinh tế. Năm 1996 các khu công nghiệp- khu chế xuất cả nước

xuất khẩu 400tr USD chiếm 8,75%, năm 1998 con số này tăng lên 1.300tr

USD và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu riêng hai khu chế xuất Tân

Thuận và Linh Trung có 95 doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu 405tr USD,

Khu công nghiệp Đồng Nai 6-22 tr USD 66% tổng doanh thu của cả khu và

đóng góp vào ngân sách nhà 28%. Kết quả náy càng góp phần củng cố liềm

tin và kỳ vọng của chúng ta vào vai trò của máy móc đại công nghiệp đối với

tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

+ Máy móc đại công nghiệp có vai trò rất to lớn ở nhiều nghành công nghiệp

,Ví dụ trong một nhà máy nhiệt điện cần có bao nhiêu máy móc đại công

nghiệp : tua bin, máy đốt…., và nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là một công trình

cho sự áp dụng các máy móc đại công nghiệp

- Trong những năm tiếp theo máy móc đại công nghiệp còn giữ và phát huy

vai trò vô cùng quan trọng của nó trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại

hoá đát nước công nghiệp phát triển sẽ làm nền tảng cho các nghành khác phát

triển

II Vai trò của máy móc đại công nghiệp đối với nông nghiệp và dịch vụ

Việc áp dụng máy móc đại công nghiệp làm tăng khả năng phát triển của

công nghiệp kéo theo sự phát triển của nông nghiệp và dịch vụ từ đó làm tăng

ngân sách nhà nước .

III Đối với đời sống xã hội.

Đã tác động trực tiếp đến các đối tượng lao động từ trực tiếp sản xuất gián tiếp

sản xuất đồng thời thay đổi cơ cấu, làm tăng khả năng, nguồn lực, năng xuất

xã hội.

Việc áp dụng máy móc đại công nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc

vận hành nền kinh tế Việt Nam.

IV. Một số giải pháp chủ yếu phát triển khoa học công nghệ.

- Tạo lập thị trường công nghệ

- Chính sách đối với cán bộ công nghệ.

- Tăng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ nguồn

- Hợp tác quốc tế khoa học và công nghệ.

- Tăng cường kiểm soát , giám định công nghệ và chất lượng sản phẩm.

- Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền phổ cập các kiến thức khoa

học và công nghệ.

Kết luận.

Hiện nay thế giới đang trong quá trình hội nhập xu thế quốc tế hoá ngày

càng cao, việc phát triển kinh tế là rất cần thiết. Máy móc đại công nghiệp luôn

luôn giữ vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống, kinh tế xã hội.

Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã gián tiếp nhấn mạnh vai trò của máy móc đại công

nghiệp người nói: “Muốn đảm bảo đời sống sung sướng mãi mãi, phải công

nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, phải xây dựng công nghiệp nặng”. “Muốn có

nhiều máy thì phải mở mang các ngành công nghiệp làm ra máy, ra gang, thép,

than, dầu... đó là con đường đi của chúng ta, con đường công nghiệp hoá nước

nhà.

tài liệu tham khảo

1. Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số tháng 3,4,5 năm 2000

2. Việt Nam 2000 NXB thống kê

3. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin

4.Tạp chí thông tin tài chính năm 2000