intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích định lượng trong quản trị

Chia sẻ: Văn Sinh Chu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

978
lượt xem
208
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Phân tích định lượng trong quản trị có nội dung trình bày về đối tượng, vị trí và phương pháp nghiên cứu của môn học phân tích định lượng trong quản trị; cơ sở của lý thuyết ra quyết định; ra quyết định trong điều kiện có rủi ro bằng sơ đồ cây; ra quyết định phụ thuộc nhiều yếu tố; phương pháp phân tích Markov; lý thuyết trò chơi; mô hình mô phỏng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích định lượng trong quản trị

  1.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ  của khoa học và công nghệ, nhu  cầu hiểu biết và sử dụng các phương pháp toán học, các công cụ ngẫu nhiên vào   các bài toán kế  hoạch hoá, vào việc phân tích và xử lý các thông tin ngày càng có  hiệu quả. Mục tiêu của các công việc đó là dùng phương pháp toán học để tìm ra  một   phương   án   tốt   nhất   cho   việc   tổ   chức   thực   hiện   một   công   việc,   đưa   ra   phương án lựa chọn đối với hoạt động sản xuất và đầu tư  của doanh nghiệp   nhằm tìm ra phương án chính xác hiệu quả nhất. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em thấy môn Phân tích Định lượng  trong Quản trị  có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoạch định kế  hoạch  sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Em xin chọn 6 trong 7 mô hình  đã học: Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết Ra   Quyết Định, Chương 2: Ra Quyết Định Trong Điều Kiện Có Rủi Ro Bằng Sơ   Đồ   Cây,Chương   3:   Ra   quyết   định   phụ   thuộc   nhiều   yếu   tố,   Chương   4:   Phương Pháp Phân Tích Markov, Chương 5: Lý Thuyết Trò Chơi và Chương   6: Mô Hình Mô Phỏng để  áp dụng vào thực tế  đơn vị  em đang công tác và một  số đơn vị khác mà em quan tâm. Mặc dù em rất cố  gắng để  hoàn thành bài tiểu luận được tốt nhất, tuy  nhiên do năng lực còn hạn chế, sự hiểu biết còn nông cạn nên bài tiểu luận này chắc chắn   sẽ  không thể  tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự  chỉ  dạy của thầy­   NGND.PGS.TS Nhăm Văn Toán  và ý kiến đóng góp của Quí đọc giả.                                                Học viên Chu Văn Sinh Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 1
  2.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán MỤC LỤC  Tên chương, mục Trang Mở đầu Đối tượng, vị trí và phương pháp nghiên cứu của môn học  3 phân tích định lượng trong quản trị 1­ Đối tượng, vị trí của môn học Phân tích định lượng trong  3 quản trị 2­ Phương pháp và các bước tiến hành nghiên cứu định lượng   5 trong quản trị Nội dung  Bài tập 9 Bài 1 Chương 1: Cơ sở của lý thuyết ra quyết định 9 Bài 2 Chương 2: Ra quyết định trong điều kiện có rủi ro bằng sơ  11 đồ cây Bài 3 Chương 3: Ra quyết định phụ thuộc nhiều yếu tố 14 Bài 4 Chương 4: Phương pháp phân tích Markov 17 Bài 5 Chương 5: Lý thuyết trò chơi  19 Bài 6 Chương 6: Mô hình mô phỏng  20 Kết luận 23 Tài liệu tham khảo 24 Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 2
  3.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, VỊ TRÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  CỦA MÔN HỌC PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TRONG QUẢN  TRỊ 1. Đối tượng, vị trí của môn học Phân tích định lượng trong quản trị Quan điểm phân tích định lượng trong quản trị: Lý thuyết định lượng trong quản trị được xây dựng dựa trên nhận thức cơ bản là:  “Quản trị là quyết định (Management is decision making) và muốn việc quản trị có hiệu   quả thì các quyết định phải đúng đắn”  Ra quyết định là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị, kinh nghiệm, khả năng  xét đoán, óc sáng tạo chưa thể  đảm bảo có được những quyết định phù hợp và tối ưu   nếu thiếu khả năng định lượng. Trong khi ra quyết định, nhà quản trị  có thể  sử  dụng nhiều công cụ  định lượng  khác nhau với sự trợ giúp của máy tính. Có thể mô tả qua sơ đồ sau: CÁC  CÔNG CỤ VÀ LÝ  THUYẾT KINH TẾ Lý thuyết về cung cầu CÁC  CÔNG CỤ VÀ KHOA HỌC  Lý thuyết về doanh nghiệp RA QUYẾT ĐỊNH Lý thuyết sản xuất Các phương pháp thống kê Cơ cấu thị trường Dự báo và ước lượng Và các lý thuyết trong Kinh tế học  Tối ưu hóa vĩ mô Các  công  cụ  ra  quyết  định  khoa  học khác KINH TẾ QUẢN LÝ Sử dụng các công cụ và lý thuyết kinh  tế  cùng  phương  pháp  luận  khoa  học  trong việc ra quyết định để giải quyết  các  vấn  đề  kinh  doanh  và  phân  bố nguồn lực tối ưu cho doanh nghiệp Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 3
  4.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán Khi giải quyết một vấn đề các nhà quản trị  luôn luôn phải xem xét cả  các yếu tố  thuộc về chất và cả các yếu tố thuộc về lượng. Các yếu tố thuộc về lượng chính là các   thông tin  được xử lý chế biến bằng khoa học phân tích định lượng. Như vậy, phân tích định  lượng là việc nghiên cứu giải quyết khoa học việc ra quyết định về quản trị. Nguyên  liệu đầu tiên  của phân tích định lượng là dữ liệu, số liệu. Sau khi được xử lý, chế  biến, các dữ  liệu   số liệu trở thành các thông tin có giá trị đối với người ra quyết định. Việc xử lý và chế  biến các dữ liệu thô ban đầu để nó trở thành những thông tin có ý nghĩa là trung tâm của   phân tích định lượng. Việc phát triển mạnh mẽ của tin học và máy tính điện tử  đã làm  tăng cường vai trò của các phân tích định lượng. Các yếu tố  thuộc về  chất đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với quá trình ra  quyết định, chính vì vậy vai trò của phân tích định lượng thay đổi tuỳ theo hoàn cảnh cụ  thể của yếu tố về chất. Khi mà các yếu tố về chất là ổn định và khi các vấn đề, các mô   hình và các tài liệu không thay đổi thì các kết quả của phân tích định lượng có thể biến   quá trình ra quyết định thành một quá trình được tự  động hoá. Ví dụ như  nhiều công ty   sử  dụng các mô hình định lượng về  kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho để  tự  động hoá  việc đặt mua nguyên vật liệu. Tuy vậy, trong hầu hết các trường hợp thì các phân tích   định lượng là một người trợ giúp cho quá trình ra các quyết định.  Sự khác nhau cơ bản giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính (NCĐT) là những nghiên cứu thu được các kết quả  không   sử dụng những công cụ  đo lường, tính toán. Nói một cách cụ  thể  hơn NCĐT là những   nghiên cứu tìm biết những đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu cũng như  những yếu tố  ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi của đối tượng nghiên cứu trong những   hoàn cảnh cụ thể. Nghiên cứu định lượng (NCĐL) là những nghiên cứu thu được các kết quả  bằng   việc sử dụng những công cụ đo lường, tính toán với những con số cụ thể. Trong khi NCĐL đi tìm trả  lời cho câu hỏi bao nhiêu, mức nào (how many, how  much) thì NCĐT đi tìm trả  lời cho câu hỏi cái gì (what), như  thế  nào (how), tại sao   (why). Ở một góc độ nào đó chính mục tiêu nghiên cứu là cơ sở để phân biệt NCĐL và  Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 4
  5.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán NCĐT. Vì thế việc phát triển mục tiêu của một cuộc nghiên cứu là một bước hết sức   quan trọng.   NCĐT NCĐL Dùng để mô tả, khám phá, thăm dò Dùng để khảng định, suy rộng và dự báo Chỉ  tiêu, đối tượng nghiên cứu, mức độ  Chỉ  tiêu, đối tượng nghiên cứu, mức độ  nghiên cứu có thể chưa rõ ràng nghiên cứu đã rõ ràng Linh động trong hướng nghiên cứu, khám  Yêu cầu phải đo lường phá các hướng nghiên cứu chưa biết Người   nghiên   cứu   là   công   cụ   thu   thập  Người nghiên cứu sử  dụng các công cụ  thông tin như bản câu hỏi để thu thập thông tin  Người nghiên cứu biết sơ bộ những điều  Người   nghiên   cứu   biết   rõ   ràng   những  mà họ muốn nghiên cứu điều mà họ muốn nghiên cứu Chủ   quan:  Ý   kiến  của   cá   nhân  là   quan  Khách quan:  đo lường  và   phân tích  qua  trọng, ví dụ: quan sát, phỏng vấn điều tra Quy nạp giả thuyết Kiểm tra giả thuyết Khó khái quát hóa Khái quát hóa Từ ngữ, hình ảnh Con số, thống kê Mục tiêu của nghiên cứu định lượng Khảng định, suy rộng và dự báo, Để nhận dạng vấn đề, Kiểm định một lý thuyết hay một giả thiết, Đo lường các con số và phân tích bằng các kỹ thuật thống kê, Lập kế hoạch sản xuất Để  tính toán lựa chọn phương  án tối  ưu (Quyết  định đầu tư, lựa chọn các  phương án quy hoạch… 2. Phương pháp và các bước tiến hành nghiên cứu định lượng trong quản trị Các phương pháp toán ứng dụng trong phân tích định lượng: Phương pháp thống kê Dự báo và ước lượng Tối ưu hóa Các công cụ ra quyết định khác Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 5
  6.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán Trong đó, các phương pháp thống kê, dự  báo và  ước lượng, tối  ưu hóa được   trình bày qua các môn học: Thống kê toán, Kinh tế  lượng, Mô hình toán kinh tế  trong  chương trình đại học. Nội dung học phần này chỉ trình bày một số công cụ định lượng  khác thường được dùng trong thực tế.   Quá trình phân tích định lượng trong quản trị  bao gồm các bước cơ  bản được mô   tả ở hình 1.1 dưới đây. Trong đó: Bước 1: Xác định bài toán Ở  bước này bài toán cần được phát biểu rõ ràng, chính xác, dễ  hiểu. Điều đó sẽ  giúp cho các bước sau có phương hướng rõ ràng. Trong nhiều trường hợp đây là bước  quan trọng nhất và cũng là bước khó khăn nhất. Một bài toán được đặt ra thường có liên   quan chặt chẽ  với các bài toán khác, vấn đề  khác của doanh nghiệp, vì vậy cần phải   phân tích được là lời giải của của bài toán này sẽ  tác động đến những vấn đề  khác có   liên quan như thế nào. Một doanh nghiệp thường có nhiều bài toán phải giải quyết, phân tích định lượng   không thể giải quyết cùng một lúc tất cả các bài toán vì thế vấn đề quan trọng là phải  chọn lọc bài toán nào mà việc giải quyết nó sẽ đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh  nghiệp hoặc làm giảm chi phí nhiều nhất. Bước 2: Xây dựng một mô hình  Hiện tượng kinh tế thường phức tạp có nhiều quan hệ đan xen, chồng chéo, nếu chỉ  theo dõi, quan sát thì chắc chắn không thể nắm bắt được bản chất của hiện tượng và do  đó khó  tìm ra được quy luật chi phối các quan hệ. Mặt khác, những vấn đề  kinh tế  xã hội đòi   hỏi chi phí cho thực nghiệm rất lớn, mà không phải vấn đề  nào cũng có thể  tiến hành   thực nghiệm bởi vì có những vấn đề  không thể  tạo ra được môi trường thực nghiệm  hoặc những sai sót trong quá trình thực nghiệm có thể  gây ra những hậu quả  khôn l­ ường. Ngay cả những trường hợp có đủ điều kiện tiến hành thực nghiệm nhưng không  thể kiểm soát được vì nó gắn liền với hoạt động của con ngư ời mà phản ứng của con  người đôi khi trái ngược nhau do đó kết quả  khác hẳn nhau. Chính vì vậy, để  nghiên  cứu kinh tế­xã hội người ta thường sử dụng phương pháp suy luận lôgic. Phương pháp  suy luận xuất phát từ những vấn đề đã biết hoặc giả định là đã biết thông qua quá trình   suy luận lôgic để  rút ra những hệ  quả, những kết luận. Suy luận lôgic gồm suy luận  diễn dịch: từ cái chung, khái quát suy luận đến cái riêng, cụ thể và suy luận quy nạp: từ  những cái riêng, đặc thù suy luận đến cái chung, khái quát. Ph ương pháp suy luận lôgic  với công cụ suy luận là mô hình của đối tượng nghiên cứu gọi là phương pháp mô hình. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vận dụng phương pháp mô hình trong nghiên  cứu kinh tế, có quan điểm cho mô hình là diễn tả một cách đơn giản, trực quan quá trình  nghiên cứu, có quan điểm cho mô hình là hình thức khái quát có sử  dụng công cụ  toán   học diễn tả  quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, mô hình phải được hiểu là sự  phản ánh   hiện thực khách quan của đối tượng, sự  hình dung, tưởng tượng đối tượng đó bằng ý  nghĩ của người nghiên cứu và việc trình bày, thể hiện, diễn đạt ý nghĩ đó bằng lời văn,  chữ viết, sơ đồ, hình vẽ…  Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 6
  7.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán Nội dung cơ  bản của của phương pháp mô hình bao gồm: Xây dựng, xác định mô  hình của đối tượng. Quá trình này gọi là mô hình hoá đối tượng; Dùng mô hình làm công  cụ suy luận phục vụ yêu cầu nghiên cứu được gọi là phân tích mô hình. Khi mô hình hoá đối tượng cần tránh hai khuynh hướng cực đoan: ­“Thấy cây mà không thấy rừng”: mô hình quá chi tiết, vụn vặt, không tập trung vào   những yếu tố cốt lõi nhất. ­ “Theo các đường mòn quá đơn giản”: mô hình quá đơn giản, sơ lược, không phản  ánh được thực tế, không chứa đựng thông tin đáng giá. Mô hình hoá là lược bớt chi tiết, nhưng chỉ lược bớt những gì không quan trọng đối  với vấn đề  nghiên cứu. Mô hình hoá bao giờ  cũng có tính chất lý tưởng hoá, nhưng lý  tưởng hoá không nhất thiết phải là thoát ly thực tế. Cũng không nên tránh đơn giản hoá, lý tưởng hoá mà vấn đề  là đơn giản hoá, lý  tưởng hoá có cơ sở thực tế đến mức nào, và có thể giúp ta hiểu thêm thực tế đến mức   nào. Có người cho rằng nếu đối tượng càng lớn, càng phức tạp thì để  phản ánh thực tế  mô hình càng phải phức tạp. Thực ra không hẳn là như  vậy, mô hình phức tạp hay  không tuỳ  thuộc vào yêu cầu nghiên cứu và vấn đề  cần giải quyết. Mô hình quá phức  tạp nhiều khi không thể sử dụng hoặc sử dụng sai. Phương pháp diễn đạt, thể  hiện của mô hình rất phong phú. Việc sử  dụng phương  pháp nào phụ  thuộc vào mục tiêu và trình độ  của người nghiên cứu. Tuy nhiên, dù sử  dụng phương pháp nào, các mô hình cũng phải đóng vai trò là phương tiện cho ng ười  nghiên cứu  suy luận từ  những điều đã biết đến những điều chưa biết, tức là từ  những tiền đề,  những giả thiết có thể rút ra những hệ quả lôgic. Mô hình cần được lập nên một cách cẩn thận, nó phải đạt được các tiêu chuẩn là  có thể giải được, hiện thực, dễ hiểu và dễ điều chỉnh.   Bước 3: Thu thập các dữ liệu đầu vào Khi đã có mô hình cần phải có đầy đủ các dữ liệu cần thiết cho mô hình này. Các   dữ liệu, số liệu chính xác là vô cùng quan trọng vì ngay cả khi mô hình của bài toán là   hoàn hảo, nếu các dữ liệu, số liệu không chính xác thì sẽ đưa đến những kết quả không   thể áp dụng được trong thực tế. Bước 4: Tìm lời giải cho bài toán Bước 5: Thử lại lời giải của bài toán Trước khi lời giải của bài toán được đem ra áp dụng nó cần phải được thử nghiệm   lại một cách đầy đủ  bởi vì kết quả   ở  lời giải phụ  thuộc vào các dữ  liệu đầu vào mô  hình và chúng lại có thể thiếu chính xác hoặc không phù hợp với thực tiễn. Bước 6: Phân tích các kết quả Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 7
  8.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán Tức là xác định những gì sẽ  đi theo sau các kết quả  của lời giải của bài toán.   Những hiệu quả, những cái sẽ  đi theo sau lời giải của bài toán cần được phân tích rõ  ràng trước khi các kết quả được đem áp dụng vào thực tế. Bởi vì mô hình của bài toán chỉ là sự mô tả xấp xỉ của thực tiễn nên tính nhạy cảm  của lời giải tức là khả năng tự  thay đổi nhanh nhạy của nó tuỳ  theo mô hình và các dữ  liệu đầu vào là rất quan trọng, đó là một bộ  phận của việc phân tích các kết quả  và   được gọi là sự phân tích tính nhạy cảm. Bước 7: Thực thi các kết quả Bước cuối cùng thường là khó khăn hơn là chúng ta tưởng tượng. Bởi vì ngay cả  khi lời giải của bài toán là tối  ưu và sẽ  đem lại lợi nhuận lớn hơn nhiều cho doanh   nghiệp, nếu như các nhà quản trị từ chối việc áp dụng giải pháp mới thì tất cả cũng sẽ  trở nên vô ích. Sau khi lời giải được thực thi trong thực tế  nó vẫn cần phải được giám sát chặt  chẽ và có thể có những thay đổi lớn đòi hỏi phải sửa đổi. Xác định bài toán Lập ra một mô hình Thu thập các dữ liệu Tìm ra một lời giải Không phù hợp   với thực tiễn   Thử lại lời  giải Phân tích các  Không đạt  kết quả mục đích Thực thi áp dụng các  kết quả Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 8 Hình 1. Sơ đồ các bước phân tích định lượng
  9.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán      NỘI DUNG:  BÀI TẬP Bài 1:                    Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch định xây dựng thêm 1 dây chuyền sản xuất   nữa   nhằm   mở   rộng   các   loại   sản   phẩm   xi   măng   của   mình   (như   PCB30,   PCB40   và  MC25…) để  tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty đưa ra 4 phương án xây dựng cụ thể  như sau: Phương án 1: Xây dựng dây chuyền có quy mô nhỏ Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 9
  10.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán Phương án 2: Xây dựng dây chuyền có quy mô trung bình Phương án 3: Xây dựng dây chuyền  có quy mô lớn Phương án 4: Không xây dựng gì cả Phòng   Kinh   Doanh   của   Công   ty   tiến   hành   đánh   giá   lợi   nhuận   ứng   với   mỗi   phương án lựa chọn và mỗi trạng thái thị trường như sau: Thị  Trạng thái Thị trường  Thị trường  trường  Các phương án trung bình xấu tốt Dây   chuyền   quy   mô   nhỏ  80.000 20.000 ­50.000 (PA1) Dây chuyền quy mô trung  250.000 35.000 ­ 110.000 bình (PA2) Dây   chuyền   quy   mô   lớn  295.000 25.000 ­200.000 (PA3) Không làm gì cả (PA4) ­ ­ ­ Xác suất 35% 15% 50% a/ Qua thực tế nghiên cứu, Công ty nhận thấy xác suất của các trạng thái như sau:   thị  trường tốt 35%, thị  trường trung bình 15%, thị  trường xấu 50%. Vậy, Công ty nên   chọn phương án nào có lợi nhất?            b/ Công ty tư  vấn CCID đề  nghị  cung cấp cho Công ty Xi măng Vicem Hoàng  Thạch thông tin về thị trường tốt hay thị trường trung bình hay thị trường xấu với giá x   (USD). Vấn đề đặt ra: Công ty có nên nhận lời đề nghị đó không? Giá mua thông tin này  đắt hay rẻ? Bao nhiêu là hợp lý? Bài giải:  a/Áp dụng công thức E(X) =  Xi x Pi : Kỳ vọng  (giá trị trung bình) ta có: E (PA1) = 0,35*80.000 + 0,15*20.000 + 0,5*(­50.000) = 6.000 E (PA2) = 0,35*250.000 + 0,15*35.000 + 0,5*(­110.000) = 37.750 E (PA3) = 0,35*295.000 + 0,15*25.000 + 0,5*(­200.000) = 7.000 E (PA4) = 0,35*0+0,15*0+0,5*0 = 0 Ta có bảng sau: Thị  Thị  Kỳ vọng  Trạng thái Thị trường  trường  trường  (TB theo  Các phương án trung bình tốt xấu xác suất) Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 10
  11.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán Dây   chuyền   quy   mô  80.000 20.000 ­50.000 6.000 nhỏ (PA1) Dây   chuyền   quy   mô  250.000 35.000 ­ 110.000 37.750 trung bình (PA2) Dây chuyền quy mô lớn  295.000 25.000 ­200.000 7.000 (PA3) Không làm gì cả (PA4) ­ ­ ­ ­ Kỳ vọng lớn nhất là giá trị lớn nhất vậy Công ty nên chọn phương án 2: Xây dựng dây   chuyền có quy mô trung bình  b/ Công ty xem xét có nên mua thông tin từ Công ty tư vấn CCID hay không?  Giá trị kỳ vọng với thông tin hoàn hảo: 0,35*295.000 + 0,15*35.000 + 0,5*0 = 108.500 Thu nhập trung bình cao nhất khi không có thông tin hoàn hảo: 108.500 ­ 37.750 = 70.750 Nếu x =
  12.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán  Tổng công ty Cổ  phần Tài chính Dầu khí – Chi nhánh khu vực miền Trung cho   các doanh nghiệp vay tiền, một khoản cho vay là 80.000 triệu đồng thời hạn 1  năm, lãi xuất 12%/năm. Nếu chi nhánh từ chối không cho vay thì số tiền này được  dùng để  gửi ngân hàng với lãi xuất 5%/năm. Nếu không có điều tra gì về  các  doanh nghiệp vay tiền thì qua kinh nghiệm biết xác suất để một doanh nghiệp trả  được nợ  là 0,95 (trả  cả  gốc và lãi đúng hạn). Trong trường hợp ngược lại xác  xuất là 0,05 doanh nghiệp bị phá sản và chi nhánh xem như bị mất số tiền đã cho   vay.  Chi nhánh miền Trung của Tổng công ty Cổ  phần Tài chính Dầu khí có điều tra  các doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay hay từ chối thì kết quả điều tra là   một trong hai câu trả lời:  T1 : nên cho vay;  T2 : không nên cho vay,  Chi phí cho mua thông tin khi muốn cho vay là 40 triệu đồng. Qua 200 thương vụ  đã cho kết quả như sau: Biến cố E1 E2 Tổng cộng Kết quả điều tra Trả được Phá sản T1 140 2 142 T2 48 10 58 Tổng cộng 188 12 200 Ta dùng sơ đồ cây, kỳ vọng và xác suất có điều kiện để ra quyết định tối ưu cho   chi nhánh (nên điều tra hay không, nên cho vay hay từ chối). Gọi S1 là chiến lược có điều tra trước khi quyết định cho vay, S 2 là chiến lược  không điều tra. S3  là chiến lược quyết định cho vay, S4  là chiến lược từ  chối  không cho vay. Các biến cố là T1,T2 và E1 và E2 Ta có:­ Lợi nhuận từ việc cho vay: 80.000× 12% = 9.600 (triệu đồng) ­ Lợi nhuận khi mua công trái: 80.000× 5% = 4.000 (triệu đồng)  140 Ta có: P(E1/T1) =  142 ;    2 Khi đó P(E2/T1) =  142 140 2 Vậy E(S3) = 9.600 x    + (­80.000) x  = 8.338 (triệu đồng)  142 142 Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 12
  13.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán 48 10 Ở nhánh thứ 2:  P(E1/T2) =  ;   P(E2/T2) =  58 58 48 10 Vậy E(S3) =  9.600 x   + (­80.000) x  = ­5.848(triệu đồng) 58 58 Ở nhánh cuối cùng P(E1) = 0,95; P(E2) = 0,05 Vậy E(S3) = 9.600 × 0,95 + (­80.000) × 0,05 = 5.120 (triệu đồng) 142 58 Vì P(T1) =   và P(T2) =    200 200 142 58 Nên E(S1) = 8338 x   + 4.000 x   = 7.080 (triệu đồng) 200 200 Nếu trừ đi 400 chi phí cho mỗi lần điều tra thì ta có: E(S1) = 7.080 ­ 400 = 6.680 (triệu đồng)> 5.120 (triệu đồng) Vậy chiến lược của chi nhánh là tiến hành điều tra trước khi quyết định cho vay a) Nếu kết quả điều tra là T1 thì quyết định cho vay b) Nếu kết quả  điều tra là T2 thì từ  chối không cho vay và số  tiền 80.000 (triệu  đồng) dùng để gửi ngân hàng. Khi đó lợi nhuận trung bình của mỗi khoản tiền 80.000 (triệu đồng) mà chi nhánh  đạt được một năm là 6.680 (triệu đồng). Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 13
  14.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán                                                                                                             9600                                                                                         E1                P(E1/T1) 8.33                                                                                                     P(E2/T2) 8                                                                                                   E2 S3                                         ­80.000 8.338    S4                              4.000 T1                    4.000         E1     P(E1/T2)       P(T1)                                                                                                                      7.08 ­                                                  P(T2)                                                  P(E2/T2)     0 5.848 4.000                                             T2                                                         E2                                    S1                                                                                            ­80.000                                                                                           4.000                      S2                                                 4.000 5.12 0                                                        S4               S3                         P(E1)        9.600 5.120 E1 E2 P(E2)                                    ­80.000     Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 14
  15.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán                                                                                                                Bài 3:                  Chương 3: RA QUYẾT ĐỊNH PHỤ THUỘC NHIỀU YẾU  TỐ Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sinh học Dầu khí Miền Trung chuyển sản xuất cồn   khan từ  sắn lát khô để  pha vào xăng. Hiện tại Công ty muốn trang bị  thêm 1 hệ  thống cân để phục vụ công tác cân lượng sắn khi nhập kho và cân bán sản phẩm.  Công ty có 4 phương án lựa chọn như sau: ­ Phương án A (P.A A): Mua hệ thống cân vận hành toàn toàn tự động; ­ Phương án B (P.A B): Mua hệ thống cân vận hành bán tự động; ­ Phương án C (P.A C): Mua hệ thống cân vận hành bằng tay; ­ Phương án D (P.A D): không trang bị. Bảng dưới đây cho ta các thuộc tính  của từng phương án đầu tư có thể lựa chọn STT Các thuộc tính P.A A P.A B P.A C P.A D 1 Chi   phí   mua   sắm   và   lắp   đặt  1.000.000 450.000 250.000 0 (nghìn đồng) 2 Chi phí vận hành hàng năm 200.000 300.000 400.000 0 3 Khả năng hoạt động linh hoạt Rất tốt Tốt Trung bình Xấu  Công ty cần phải đưa ra lựa chọn một trong các P.A trên. Ta dùng phương pháp trọng số để lựa chọn P.A. Bước 1: Cho điểm từng thuộc tính đối với phương án chọn với điểm  cao nhấ là  1 và thấp nhất là 0. ­ Điểm chi phí mua sắm và lắp đặt: Điểm chi phí mua sắm và lắp đặt của các P.A i (CPMSi) = (Chi phí mua  sắm   và   lắp   đặt   cao   nhất   –   chi   phí   mua   sắm   và   lắp   đặt   thấp   nhất­  CPMSi)/ (chi phí mua sắm cao nhất­ chi phí mua sắm thấp nhất); ­ Điểm cho chi phí vận hành hàng năm: Điểm cho chi phí vận hành hàng năm của các P.A i (CPVHi) = (chi phí  vận hành cao nhất­ chi phí vận hành thấp nhất­ CPVHi)/ (chi phí vận   hành cao nhất­ chi phí vận hành thấp nhất); Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 15
  16.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán ­ Điểm khả năng làm việc linh hoạt: xấu, trung bình, tốt và rất tốt tương   ứng với các hạng là 0, 1, 2, 3.  Khi đó điểm về  khả  năng làm việc linh  hoạt của  P.A i ( KNLHi) =  (hạng P.A i – 0)/(hạng của P.A cao nhất – h ạng c ủa P.A   thấp nhất – hạng P.A i) Khi đó ta có bảng tính tính điểm cho từng thuộc tính của các phương án như sau: Bảng tính tính điểm cho từng thuộc tính của các phương án đầu tư STT Các thuộc tính P.A A P.A B P.A C P.A D 1 Chi phí mua sắm và lắp đặt (nghìn  0 0,45 0,75 1 đồng) 2 Chi phí vận hành hàng năm 0,5 0,25 0 1 3 Khả năng hoạt động linh hoạt 1 2/3 1/3 0 Bước 2: Gắn trọng số cho các thuộc tính: Sắp xếp thứ tự theo tính chất  quan trọng của các thuộc tính: Khả năng hoạt động  linh hoạt > chi phí vận hành > chi phí mua sắm và lắp đặt. Khi đó ta gắn chúng theo thứ tự với các con số 3 > 2 > 1 lúc đó: 3 + 2 + 1 = 6 Như vậy trọng số của  ­ Khả năng  hoạt động lin hoạt là 3/6 ­ Chi phí vận hành hàng năm là 2/6 ­ Chi phí mua sắm và lắp đặt là 1/6 Bước 3: tình điểm trung bình  tổng thể theo trọng số cho từng P.A lựa chọn Bảng tính điểm trung bình theo trọng số  của các P.A đầu tư như sau: STT Các thuộc tính Trọn Điểm cho các phương án đầu tư g số P.A A P.A B P.A C P.A D 1 Chi phí mua sắm  1/6 0   x   1/6   =  0,45   x   1/6  0,75   x   1/6  1   x   1/6   =  và lắp đặt (nghìn  0 = 0.075 = 0.125 0.1667 Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 16
  17.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán đồng) 2 Chi phí vận hành  2/6 0,5   x   2/6  0,25   x   2/6  0 x 2/6 = 0 1   x2/6   =  hàng năm = 0.1667 = 0.088 0.333 3 Khả   năng   hoạt  3/6 1   x   3/6   =  2/3 x 3/6 =  1/3 x 3/6 =  0   x   3/6   =  động linh hoạt 0.5 0.333 0.1667 0 Giá trị trung bình theo trọng số 0.667 0.491 0.292 0.50 Như  vậy điểm trung bình theo trọng số  của P.A A là cao nhất. Có nghĩa là nên  chọn đầu tư Mua hệ thống cân vận hành toàn toàn tự động. Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 17
  18.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán  Bài 4.  Chương 4: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MARKOV         Thị  phần cung cấp dịch vụ  kiểm toán báo cáo tài chính của 04 Công ty  Kiểm toán : Công ty TNHH Kiểm toán và Tư  vấn Tài chính Quốc Tế IFC, Công   ty TNHH BDO Việt Nam, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn An Việt, Công ty  Hợp danh Kiểm toán Việt Nam tại Quảng Ninh như sau  α0  = [0,6; 0,25; 0,2;0,05] Biết ma trận các xác suất chuyển đổi trạng thái là: 0,5 0,2 0,2 0,1 0,4 0,3 0,2 0,1 P = 0,2 0,3 0,4 0,1 0,1 0,1 0,4 0,4 a/ Hãy tính các phần phân chia thị trường của 04 công ty ở tháng sau? b/ Hãy tính các phần phân chia thị trường của 04 công ty ở tháng thứ sáu? c/ Giả sử  P không thay đổi hãy tính các phần phân chia thị  trường  ổn định  về lâu dài của 04 công ty. Bài giải: Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 18
  19.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán a/ Giải bài toán bằng phương pháp phân tích Markov: Tính các phần phân chia thị trường của 04 công ty ở tháng sau: 0,5 0,2 0,2 0,1 0,4 0,3 0,2 0,1 α1= α0 . P = 0,6 0,25 0,2 0,05  x 0,2 0,3 0,4 0,1 0,1 0,1 0,4 0,4 α1 = [0,445; 0,260; 0,270; 0,125] b/ α2 = α1 . P  Ta có αn = αn­1 . P Từ đó ta có bảng phân chia thị phần của 4 công ty như sau: STT Tháng Phần phân chia thị phần 1 Tháng 1 α1 0,445 0,260 0,270 0,125 2 Tháng 2 α2 0,3930 0,2605 0,2990 0,1475 3 Tháng 3 α3 0,37525 0,26120 0,30930 0,15425 0,26162 0,31271 4 Tháng 4 α4 0,369390 5 0 0,156275 0,26180 0,31379 5 Tháng 5 α5 0,367515 6 7 0,156883 0,26187 0,31413 6 Tháng 6 α6 0,366927 2 6 0,157065 0,26189 0,31424 7 Tháng 7 α7 0,366746 4 0 0,157119 0,26190 0,31427 8 Tháng 8 α8 0,366691 2 2 0,157136 0,26190 0,31428 9 Tháng 9 α9 0,366674 4 4 0,157141 0,26190 0,31428 10 Tháng 10 α10 0,366669 4 4 0,157142  Tính các phần phân chia thị trường của 4 công ty ở tháng thứ 6 là: α6 = [0,366927; 0,261872; 0,314136; 0,157065] Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 19
  20.   Tiểu luận: Phân tích Định lượng trong Quản trị           GVHD: NGND.PGS.TS.Nhâm Văn Toán c, Giả  sử  P không thay đổi hãy tính các phần phân chia thị  trường  ổn định  về lâu dài của 04 công ty. Như  vậy xu thế  chung là phân chia thị  trường của Công ty TNHH Kiểm  toán và Tư vấn Tài chính Quốc Tế IFC có xu hướng giảm, Công ty TNHH BDO  Việt Nam, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư  vấn An Việt, Công ty Hợp danh   Kiểm toán Việt Nam có xu hướng tăng. Tuy vậy, dần dần thị phần sẽ ổn định. Bài 5:                     CHƯƠNG 5: LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI Tìm điểm yên ngựa và xác định chiến lược duy nhất của X và Y với các trò   chơi X’spayoff matrix được cho như sau:                       Y  Y1 Y2 X X1 12 ­9 X2 46 16 Bài giải: Họ và tên: Chu Văn Sinh                                                           Lớp: Quản lý Kinh tế­ K26 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2