TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
MÔN: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI: LƯU TRỮ, THU GOM, TRUNG
CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI
RẮN VÀ NGUY HẠI
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Lớp: Thứ Năm, tiết 789, PV 337
HỒ CHÍ MINH 04/2017
MỤC LỤC
CHƯƠNG 4: LƯU TRỮ, THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI ........................................................................................... 1
4.1 LƯU TRỮ CTR THÔNG THƯỜNG .................................................................... 1
4.1.1 Lưu trữ chất thải rắn tại nguồn ........................................................................ 2
4.1.2 Phương tiện lưu trữ .......................................................................................... 5
4.2 LƯU TRỮ CHẤT THẢI NGUY HẠI ................................................................... 8
4.2.1 Vị trí kho lưu trữ .............................................................................................. 8
4.2.3 Lưu trữ ngoài trời ........................................................................................... 10
4.2.4 Thao tác vận hành an toàn kho ...................................................................... 11
4.2.5 Bố trí hàng trong kho ..................................................................................... 11
4.2.6 Công tác an toàn vệ sinh ................................................................................ 12
4.2.7 Các hành động bị cấm thực hiện trong kho ................................................... 12
4.3 THU GOM ........................................................................................................... 13
4.3.1 Tổng quan về thu gom chất thải ở Việt Nam ................................................. 14
4.3.2 Phương tiện thu gom ...................................................................................... 19
4.3.3 Hình thức thu gom ......................................................................................... 21
4.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu gom ................................................ 24
4.3.5 Định mức dự toán thu gom ............................................................................ 27
4.4. TRUNG CHUYỂN ............................................................................................. 31
4.4.1. Sự cần thiết của trung chuyển và vận chuyển chất thải ................................ 31
4.4.2 Các loại trạm trung chuyển ............................................................................ 32
4.4.3 Các yếu tố quan tâm tới thiết kế trạm trung chuyển ...................................... 39
4.4.4 Đánh giá hoạt động trung chuyển .................................................................. 39
4.4.5 Các yêu cầu pháp luật về trung chuyển chất chất thải ................................... 40
4.5 VẬN CHUYỂN ................................................................................................... 42
4.5.1 Phương tiện vận chuyển ................................................................................ 42
4.5.2 Phân tích hệ thống vận chuyển ...................................................................... 44
4.5.3 Tính toán các thông số đối với phương tiện vận chuyển ............................... 49
4.5.4 Thiết lập lộ trình vận chuyển ......................................................................... 55
4.5.6 Định mức dự toán vận chuyển ....................................................................... 56
4.5.7 Quy định về vận chuyển chất thải nguy hại ................................................... 60
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
CHƯƠNG 4: LƯU TRỮ, THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI
4.1 LƯU TRỮ CTR THÔNG THƯỜNG
Lưu trữ là một hệ thống để giữ vật liệu sau khi bị bỏ đi và trước khi thu thập và xử
lý rác thải. Tất cả các chất thải rắn phải được lưu trữ một cách an toàn, vệ sinh. Rác thải
phải được lưu trữ trong thùng chứa chống thấm tốt với nắp đậy chặt; nó phải được loại
bỏ ít nhất mỗi tuần. Tích lũy chất thải rắn và lưu trữ nó bên ngoài như trong các túi nhựa,
rơ moóc hoặc xe bán tải là không thể được. Cần cải thiện cơ sở xử lý hoặc lưu trữ cần
được cung cấp khá nhanh và nên được đặt nơi mọi người có thể sử dụng chúng một cách
dễ dàng.
Nguồn phát sinh
Phân loại, lưu trữ tại nguồn
Thu gom
Trung chuyển và vận chuyển Phân loại và xử lý
Thải bỏ
1
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ các khâu trong xử lý chất thải rắn
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
4.1.1 Lưu trữ chất thải rắn tại nguồn
Các yếu tố quan trọng cần phải xem xét đối với việc lưu trữ CTR tại nguồn bao gồm:
Ảnh hưởng của việc lưu trữ đến các thành phẩn chất thải, loại thùng chứa sử dụng, vị trí
đặt thùng chứa, sức khỏe cộng đồng và mỹ quan khu vực.
Tùy theo từng loại CTR và nguồn gốc phát sinh mà chúng được lưu trữ theo những
hệ thống và hình thức khác nhau.
Lưu trữ CTR sinh hoạt tại hộ gia đình, khu dân cư
Đối với các căn hộ thấp tầng: CTR được đựng trong các thùng bằng nhựa, giấy, kim
loại hoặc tre nứa. Loại thùng chứa thường không đồng nhất tại từng khu dân cư. Đặc
biệt với các hộ có kinh doanh buôn bán (thực phẩm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp) thì
dung tích thùng thường lớn. Các thiết bị lưu trữ thường được đặt phổ biến ở trong nhà
hoặc đưa ra trước cửa. Ngoài ra phương thức chứa rác trong bao nylon cũng được sử
dụng khá phổ biến. Chất thải thường được cho vào bao nylon đem ra để trước nhà để
chờ người thu gom. Hay để trong các thùng rác chuyên dụng phù hợp với việc sử dụng
các loại xe thu gom CTR.
Đối với các căn hộ trung bình và cao tầng: ở những nơi có sẵn máng đổ CTR thì
thùng chứa chất thải riêng biệt không được sử dụng. Ở một số căn hộ trung bình và cao
tầng cũng không có máng đổ rác, chất thải được lưu trữ trong các thùng chứa đặt ở nơi
quy định thu gom. Các phương tiện thông dụng để lưu trữ chất thải từ các căn hộ riêng
lẻ bao gồm các thùng chứa đậy kín hay các túi chứa rác, các thùng chứa lớn cồng kềnh,…
Ngoài ra, phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch hay trên ghe thuyền thường tự xử
lý bằng cách đổ xuống kênh hoặc xuống khoảng trống xung quanh khu vực sinh sống
chứ không lưu trữ và giao cho đơn vị thu gom.
Lưu trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học
Đối với các cơ quan, công sở, trường học chất thải rắn thường được lưu chứa trong
các thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có
các thùng rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 – 15l.
Hầu hết trong mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau
2
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
khi được chứa trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ được
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
các nhân viên tạp vụ của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 – 660l) để cho đơn vị
thu gom đến nhận.
Lưu trữ chất thải rắn tại chợ
Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lưu trữ rác thải, đặc biệt là chất thải
rắn. Chúng thường được lưu trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp một cách
bừa bãi và gây khó khăn cho việc thu gom.
Chất thải sau khi được lưu trữ trong các bao nylon tại các quầy hàng sẽ được tập trung
vào các thùng rác 240 – 600l tại điểm tập trung rác của chợ. Đối với những chợ có quy
hoạch, điểm tập trung rác được bố trí trong chợ (thường là sai chợ). Đối với những chợ
tự phát (thường là ở các hẻm, các khu phố...), do không đủ diện tích để làm nơi tập trung
rác nên điểm tập trung rác thường là đường phố, sau đó mới được công nhân thu gom
và chuyển lên xe vận chuyển.
Lưu trữ chất thải rắn tại các siêu thị và các khu thương mại
Thiết bị lưu trữ thường là các thùng 20l có nắp đậy và có bịch nylon bên trong đặt
trong siêu thị, khu thương mại để người mua hàng bỏ rác. Rác từ thùng nhỏ này sẽ được
đưa đến điểm tập trung phía sau siêu thị hay khu thương mại đổ vào các thùng 660l.
Chất lượng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi xảy ra tình trạng nước rỉ rác
tràn ra. Các loại chất thải rắn có thể tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì nylon, nhựa, thủy
tinh) thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến
thu mua thường xuyên. Ở những nơi lượng chất thải có khả năng tái sinh lớn, các thiết
bị xử lý tại nguồn thường được sử dụng.
Lưu trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác
Hầu hết công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. Chất thải y tế và
sinh hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác nhau.
Chất thải tại các phòng khám bệnh được đưa vào 2 loại thùng khác nhau có màu sắc
và ghi chữ lên từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10 – 15l trong đó có
các bịch nylon.
Chất thải từ phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác bệnh viện. Điểm tập
trung này thường cách xa các phòng bệnh. Chất thải y tế được đưa vào các thùng 240l
màu vàng và chứa trong các phòng lạnh đúng tiêu chuẩn hoặc lưu chứa cách xa các
3
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
thùng 240l màu xanh chứa rác sinh hoạt. Tuy nhiên, hiện vẫn cón tồn tại một số cơ sở y
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
tế để các chai lọ hóa chất chung với chất thải sinh hoạt hoặc để gần chúng với nhau mà
không có không gian cách ly thích hợp.
Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lưu chứa lớn thì đựng
trong các thùng nhỏ 15 – 20l rồi đưa thẳng cho các đơn vị lấy rác y tế của Quận/Huyện
ngày 2 – 3 lần.
Lưu trữ CTR tại cơ sở sản xuất công nghiệp
Tại các nhà máy lớn nằm trong KCN-KCX thường là nơi lưu chứa rác thải riêng,
thường quy định khu vực rác thải sinh hoạt riêng với chất thải nguy hại. Thiết bị lưu
chứa là thùng 240l. Tuy nhiên hầu như không có màu sắc để phân biệt các thùng rác
sinh hoạt và nguy hại cũng như không có hướng dẫn cụ thể cho công nhân viên biết bỏ
rác nào vào thùng nào là đúng. Nơi lưu chứa thường được đặt ngoài trời nên không tránh
khỏi việc nước rỉ rác trong thùng chứa chảy tràn khi trời mưa. Công tác vệ sinh nơi lưu
chứa trước và sau thu gom thường được các doanh nghiệp thực hiện tốt về vệ sinh môi
trường vì ảnh hưởng đến bộ mặt kinh doanh của nhà máy. Đối với các cơ sở doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì công tác lưu trữ CTR chưa được quan tâm đúng mực.
Lưu trữ CTRSH tại các thùng rác công cộng
Hiện nay trên địa bàn TPHCM, các thùng rác công cộng chỉ được bố trí tập trung
tại một số tuyến đường ở một số quận (quận 1,3,6,10). Các quận còn lại chỉ được bố trí
rải rác, thậm chí không có thùng rác công cộng. Kích thước của thùng rác khác nhau tùy
theo tuyến đường 30l, 60l, 240l,… Tuy nhiên ngoài các thùng rác có kích thước lớn thì
vẫn có các thùng rác công cộng có kích thước nhỏ. Dễ dàng nhận thấy khi các loại rác
có kích thước lớn không bỏ vào vừa miệng thùng nên người dân bỏ lên trên, bên cạnh,
hoặc phía dưới thùng rác làm ô nhiễm môi trường.
Hơn thế, hiện tượng CTR phân bố rải rác khắp nơi gây khó khăn cho việc thu gom và
lưu trữ đúng nơi quy định đang là một vấn đề rất khó giải quyết mà nguyên nhân chủ
4
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
yếu xuất phát từ ý thức và thói quen không tốt của người dân.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
4.1.2 Phương tiện lưu trữ
Phương tiện lưu trữ tại chỗ
Túi đựng rác không thu hồi: túi được làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo. Kích thước
và màu sắc túi được tiêu chuẩn hóa để tránh sử dụng túi đựng rác vào mục đích khác.
Thùng đựng rác: làm bằng chất dẻo, dung tích loại thùng trong nhà 5-10l, cơ quan
văn phòng 30-75l đôi khi 90l. Có nắp đậy, nhìn chung kích thước của các loại thùng rác
có thể được lựa chọn theo quy mô và vị trí thùng chứa.
Thùng rác trong nhà được sử dụng để chứa rác thải trong nhà và được đưa ra ngoài
vào thời điểm được định trước để đổ.
Thùng rác bên ngoài là những thùng chứa lớn hơn đặt bên ngoài nhà ở và để bên lề
đường khi chờ thu gom.
Thùng đựng rác sử dụng khi thu gom bằng các phương tiện đậy kín rác. Đó là các
thùng đựng rác có lắp nắp vào bản lề một hệ thống móc để có thể đổ rác bằng máy vào
trong xe qua một cửa đặc biệt. Dung tích thùng thường từ 110-160l và thường làm bằng
chất dẻo.
Thùng đựng rác di động: thường được làm bằng sắt hoặc bằng chất dẻo, có nắp đậy
lắp vào bản lề. Để di chuyển được dễ dàng, các thùng này được đặt trên các bánh xe: 2
bánh xe nhỏ cố định đối với thùng nhỏ hoặc 4 bánh xe xoay được cho loại thùng lớn.
Một hệ thống móc cho phép đổ rác bằng máy vào xe thu rác. Có 3 cỡ: cỡ nhỏ 500l, cỡ
vừa 750l và cỡ lớn 1000l.
Gồm 2 loại: Loại thông dụng cho những loại rác thải có khối lượng trung bình 0.15
kg/l, loại bền chắc cho những loại rác thải có khối lượng trung bình 0.4 kg/l.
Phương tiện lưu chứa rác cho các tòa nhà thường là thùng kim loại (cố định), bể
chứa rác hoặc các hố rác.
Tùy thuộc vào đặc tính và loại chất thải thu gom, loại hệ thống thu gom, chu kì thu
gom và diện tích sẵn có để đặt thùng chứa để lựa chọn loại thùng chứa và dung tích phù
5
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
hợp.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Bảng 4.1: Loại và kích thước thùng chứa lưu trữ CTR tại nguồn
Dung tích Kích thước
Loại Đặc Đơn Đơn vị Khoảng Đặc trưng trưng vị
Nhỏ
- Thùng nhựa hoặc gal 20 - 40 30 in 20D x 26H (30 gal) kim loại mạ kẽm
- Thùng tròn bằng gal 20 - 65 30 in 20D x 26H (30 gal) nhựa, nhôm
- Túi giấy thải bỏ
cùng chất thải
15W x 12d x 43H + Tiêu chuẩn gal 20 - 55 30 in (30 gal)
15W x 12d x 43H + Không rò rỉ gal 20 - 55 30 in (30 gal)
15W x 12d x 43H + Chống rò rỉ gal 20 - 55 30 in (30 gal)
- Túi nhựa thải bỏ 18W x 15d x 40H in cùng với chất thải (30 gal)
Trung bình
72W x 42d x 65H (4 - Thùng chứa yd3 1 - 10 4 in yd3)
Lớn
- Thùng chứa
8W x 6d x 20H (35 ft + Mở nắp, lăn được yd3 12 - 50 -b yd3)
6
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
8W x 6d x 18H (30 + Sử dụng kết hợp với ft yd3 20 - 40 -b yd3) máy ép cố định
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
8W x 6d x 22H (30 + Kết hợp với cơ cấu tự yd3 20 - 40 -b ft ép yd3)
- Thùng chứa đặt
trên xe moóc
8W x 12d x 20H (35 + Mở nắp yd3 20 - 50 -b ft yd3)
+ Kín, kết hợp với cơ 8W x 12d x 24H (35 yd3 20 - 40 -b ft cấu tự ép yd3)
(Nguyễn Trung Việt, Nguyễn Thị Mỹ Diệu, Quản lý CTRSH)
Chú thích: D = đường kính; H = chiều cao; L = chiều dài; W= chiều rộng; d = độ
sâu
-b: Kích thước thay đổi tùy theo tính chất thải và điều kiện địa phương
Ghi chú:
- Gal x 0.003875 = m3
- In x 2.4 = cm
- yd3 x 0.7646 = m3
ft x 0.3048 = m -
Phương tiện lưu trữ trung gian
Thu chứa rác trên các xe đẩy tay cải tiến: rác các hộ dân cư, được công nhân sử dụng
xe đẩy tay đi thu gom đem tập trung tại vị trí xác định. Sau đó, các thùng rác của xe đẩy
tay được cẩu lên đổ vào xe chuyên dùng.
Công
Xe chuyên dùng Khu dân cư
nhân
Khu tập trung Chất thải rắn Thùng rác của xe đẩy tay
7
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Sơ đồ 4.2: Qúa trình lưu trữ - vận chuyển CTR
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
4.2 LƯU TRỮ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Chất thải nguy hại bắt buộc phải để trong kho kín và phải phân loại, không được để
lẫn trong chất thải nguy hại khác loại với nhau hoặc chất thải khác, đóng gói bảo quản
chất thải nguy hại theo đúng chủng loại theo các bồn, thùng chứa, bao bì chuyên dùng
đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, đảm bảo không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra
môi trường có dán nhãn bao gồm các thông tin:
“Tên mã theo danh mục chất thải nguy hại
Tên và địa chỉ của chủ nguồn thải
Mô tả về các nguy cơ do chất thải gây ra
Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải gây ra
Ngày bắt đầu được đóng gói bảo quản”.
(Thông tư 36/2015/TT-BTNMT)
4.2.1 Vị trí kho lưu trữ
Chọn vị trí xây dựng nhà kho theo các yêu cầu chính sau đây:
Nếu chọn vị trí đặt nhà kho nằm trong khu dân cư, loại hàng hoá cần bảo quản phải
không được thải vào không khí các chất độc hại, không gây tiếng ồn, các yếu tố có hại
khác không vượt mức quy định hiện hành về vệ sinh môi trưòng, không có yêu cầu vận
chuyển bằng đường sắt.
Khi định vị nhà kho nằm trên đất xây dựng, phải đảm bảo yêu cầu công nghệ bảo
quản hàng hoá.
Nếu được, nên bố trí khu lưu trữ chất nguy hại ở bên ngoài nhà xưởng sản xuất.
Chất nguy hại khi được lưu trữ trong nhà xưởng thì phải cách phương tiện sản xuất dùng
cho chất không dễ bắt lửa tối thiểu 3 mét và phải cách chất dễ cháy hay nguồn dễ bắt
lửa ít nhất 10 mét.
Đảm bảo khoảng cách cho xe lấy hàng cũng như chữa cháy ra vào dễ dàng.
4.2.2 Các quy tắc an toàn khi thiết kế kho
Phòng chống cháy nổ
Theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các nguyên tắc cơ bản để thiết kế nhà kho
được ghi trong TCVN 4317-86 và những quy định tại một số TCVN khác. Ngoài những
quy định chung về kết cấu công trình, thiết kế các kho lưu trữ chất nguy hại cần đặc biệt
8
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
quan tâm đến các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
- Tính chịu lửa
- Ngăn cách cháy
- Thoát hiểm
- Vật liệu trang trí, hoàn thiện cách nhiệt
- Hệ thống báo cháy
- Hệ thống chữa cháy
- Phòng trực chống cháy
Vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng kho phải là vật liệu không dễ bắt lửa và khung nhà phải được gia
cố chắc chắn bằng bê tông hay thép. Tốt hơn nên bọc cách nhiệt khung thép. Vật liệu
cách nhiệt phải là vật liệu không bắt lửa chẳng hạn như len khoáng hay bông thủy tinh.
Vật liệu thích hợp nhất vừa chống cháy vừa làm tăng độ bền và độ ổn định là bê tông,
gạch đặc hay gạch bê tông. Ống dẫn hay dây điện bắt xuyên qua tường chống cháy phải
được đặt trong các nắp chụp chậm bắt lửa.
Kết cấu và bố trí cấu kiến trúc công trình
Bất kỳ khu vực kín và rộng nào cũng phải có lối thoát hiểm theo ít nhất hai hướng.
Lối thoát hiểm phải được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu và sơ đồ…) và được thiết kế
dễ dàng thoát ra trong trường hợp khẩn cấp. Cửa thoát hiểm dễ mở trong bóng tối hay
trong lớp khói dày đặc và tốt hơn nên trang bị thanh thoát hiểm.
Kho chứa phải được thông gió tốt có lưu ý đến chất lưu trữ, thích hợp là để hở trên
mái, trên tường bên dưới mái hay gần sàn nhà.
Sàn kho không thấm chất lỏng. Sàn phải bằng phẳng nhưng không trơn trượt và
không có khe nứt để dễ lau chùi và có thể chứa nước rò rỉ, chất lỏng bị đổ tràn hay nước
chữa cháy đã bị nhiễm bẩn, ví dụ tạo các gờ hay lề bao quanh.
Trong kho lưu trữ chất độc hại phải tránh dùng đường cống hở để ngăn ngừa sự
phóng thích không kiểm soát được các chất bị đổ hay nước chữa cháy đã nhiễm bẩn.
9
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Mọi đường cống phải được dẫn đến hố ngăn để loại bỏ sau.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Các phương tiện, thiết bị tại kho an toàn lưu trữ
Lắp đặt các phương tiện chiếu sáng và thiết bị điện khác tại vị trí cần thiết và bảo
trì bởi thợ điện có năng lực, không được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện
phải được nối đất và có bộ ngắt mạch khi rò điện, bảo vệ quá tải.
Nơi lưu trữ dung môi có nhiệt độ bắt cháy thấp hay bụi hóa chất mịn thì phải sử
dụng thiết bị chịu lửa.
Các thiết bị dụng cụ ứng cứu sự cố được trang bị đầy đủ. Hệ thống báo cháy, dập
cháy.
4.2.3 Lưu trữ ngoài trời
Khi lưu trữ chất nguy hại ngoài trời phải có mái che mưa nắng. Các thùng chứa phải
đặt thẳng đứng trên gỗ lót, phải lưu trữ các thùng sao cho luôn có đủ đường ra vào để
chữa cháy. Thùng lưu trữ trên mặt đất phải được đặt trong khu vực có đắp gờ ngăn cách
có thể tích không nhỏ hơn 110% thùng lớn nhất đặt bên trong.
Các chất nguy hại chứa trong thùng trên mặt đất không được lưu trữ chung trong
các khu vực riêng biệt nếu không có cùng cách phân loại quốc tế. Gờ ngăn cách từng
khu vực phải được làm bằng vật liệu chống thấm.
Các thùng lưu trữ lượng lớn chất lỏng dễ cháy không được đặt trong cự ly 500m
cách khu dân cư hay 200m cách khu sinh hoạt của công nhân. Mọi thùng lưu trữ mới
ngầm dưới đất (kể cả lưu trữ sản phẩm dầu khí) phải được trang bị phương tiện kiểm tra
rò rỉ và nếu đặt trong vùng nhạy cảm (gần nguồn nước ngầm dùng cho sinh hoạt hay
dùng cho nông nghiệp) phải thiết kế tường đôi. Mọi thùng chứa, mạng ống ngầm, hệ
thống chuyển tải và máy móc thiết bị phải được nối đất hay được bảo vệ bằng phương
tiện thích hợp khác. Các phương thức hoạt động phải tránh được các sự cố kèm theo sự
phóng điện hay gây ra tĩnh điện.
Nhà ăn, phòng thay quần áo không được xây dựng như là một phần cấu thành nhà
kho mà phải xây tách biệt với khu lưu trữ ít nhất 10m. Cần phải có các phương tiện rửa
thích hợp, có vòi nước rửa mắt trong trường hợp khẩn cấp. Không cho phép đặt khu nhà
10
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
ở hay nhà bếp trong kho bãi lưu trữ chất nguy hại.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Hình 4.1: Kho lưu trữ CTNH ngoài trời
(Nguồn internet)
4.2.4 Thao tác vận hành an toàn kho
Công tác tại kho lưu trữ yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn và vệ sinh kho nghiêm
ngặt, tránh các nguy cơ có thể xảy ra như cháy, rò rỉ, nhằm đạt hiệu quả cao cho sản
xuất, giảm tổn hại nếu sự cố gây ra.
Mọi nhân viên phụ trách kho phải sẵn sàng áp dụng các chỉ dẫn sau:
- Bảng dữ liệu an toàn (MSDS) của tất cả các chất được lưu trữ và vận chuyển.
- Các hướng dẫn và công tác an toàn, công tác vệ sinh.
- Các hướng dẫn và những khi có sự cố.
4.2.5 Bố trí CTNH trong kho
Phải tách biệt chất nguy hại với khu vực có người ra vào thường xuyên. Có khoảng
trống giữa tường với các kiện lưu trữ gần tường nhất và chừa lối đi lại bên trong các
khối lưu trữ để kiểm tra, chữa cháy và được thoáng gió.
Phải sắp xếp khối lưu trữ sao cho không cản trở xe nâng và các thiết bị lưu trữ hay
thiết bị cứu ứng khác.
Chiều cao khối lưu trữ không vượt quá 3m trừ khi sử dụng hệ thống giá đỡ.
11
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Các chất nguy hại phải cách ly theo phân loại quốc tế quy định.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Hình 4.2: Bố trí CTNH trong kho
(Nguồn internet)
4.2.6 Công tác an toàn vệ sinh
Nhập và xuất hàng trong kho theo đúng hướng dẫn an toàn sử dụng đối với từng
loại hàng hóa nguy hại. Kiện hàng lưu trước phải được sử dụng trước.
Kho hàng phải thường xuyên được kiểm tra rò rỉ hay hư hại cơ học.
Phải giữ sàn kho sạch sẽ.
Tất cả các thiết bị cứu ứng, đường đi dẫn đến lối ra phải thông thoáng, không có vật
cản và giữ sạch sẽ.
Bảo trì máy móc, thiết bị thường xuyên bảo đảm ở tình trạng hoạt động tốt.
Lập sơ đồ kho, chỉ rõ dạng nguy hại trong từng phần của kho lưu giữ bao gồm một
bảng kê khai trình bày vị trí và số lượng của chất hoặc nhóm chất được lưu giữ với đặc
tính nguy hại của chúng, chỉ ra vị trí đặt thiết bị chữa cháy và cứu ứng sẵn sàng sử dụng,
chỉ ra đường đi lại và lối thoát hiểm. Thủ kho giữ một bản của sơ đồ và cập nhật hàng
tuần.
4.2.7 Các hành động bị cấm thực hiện trong kho
Việc sạc pin, ép plastic hay hàn xì không được tiến hành trong kho lưu giữ.
Không được để rác, đặc biệt loại rác là vật liệu dễ cháy như giấy bỏ hay vải vụn, bao bì
rỗng…trong kho bãi. Chúng phải để xa khu lưu giữ.
Một vấn đề cũng cần quan tâm trong thu gom và lưu giữ là thời gian lưu giữ do sự
thay đổi của chất thải và các vấn đề an toàn. Ví dụ theo EPA thời gian lưu giữ chất thải
nguy hại tại nguồn thải tối đa là 90 ngày, nếu thời gian lưu giữ dài hơn thì phải được
phép của cơ quan có thẩm quyền nhưng tối đa thời gian cho thêm là 30 ngày. Tuy nhiên
đối với một số nhà máy mà khoảng cách vận chuyển trên 320 km thì được phép lưu giữ
12
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
chất thải tại nhà máy từ 180 đến 270 ngày.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Ý nghĩa của việc lưu trữ chất thải rắn và nguy hại
Trong quá trình sinh hoạt và sản xuất thải ra một lượng rác thải rất lớn, tác động rất lớn
đến các hoạt động sống và các khía cạnh về môi trường nếu không được xử lý một cách
đồng bộ, triệt để và hiệu quả. Lưu trữ là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình
quản lý và xử lý chất thải. Việc lưu trữ rác thải đóng một vai trò then chốt trong quá
trình thu gom vận chuyển và xử lý. Lưu trữ rác thải giúp cố đinh vị trí các nguồn thải
không cho phân tán ra môi trường, tránh gây ô nhiễm, thuận tiện cho quá trình thu gom,
vận chuyển và xử lý về sau.
4.3 THU GOM
“Thu gom CTR và CTNH là quá hình thu nhặt rác thải từ các hộ dân, công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển, trạm
xử lý hay những nơi chôn lấp CTR và CTNH. Thu gom CTR và CTNH trong đô thị là
vấn đề khó khăn và phức tạp vì CTR và CTNH phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương
mại, khu công nghiệp cũng như trên các khu phố, công viên, và ngay cả các khu vực
trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức
tạp thêm cho công tác thu gom.” Viện Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường.
(Hệ thống thu gom, trung chuyển và vận chuyển CTR, 2013)
Là một mắc xích quan trọng trong các khâu của quá trình xử lý chất thải. Thu gom
đóng vai trò là là một chiếc “chổi” giúp tập hợp tất cả các nguồn thải lại để tiện cho quá
trình vận chuyển và xử lý về sau.
Quá trình thu gom được thực hiện một cách có hệ thống, lộ trình nhất định và theo
hướng dẫn quy định về các yêu cầu thực hiện. Việc thu gom chất thải được thực hiện
13
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
với tần suất đáp ứng các nhu cầu về loại thải các chất thải.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Nơi xử lý Phương tiện thu gom Nguồn thải
Nơi lưu trữ
Phương tiện vận chuyển
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom chất thải
4.3.1 Tổng quan về thu gom chất thải ở Việt Nam
Việt Nam hiện nay là một nước đang phát triển, mức độ đô thị hóa và gia tăng dân
số nhanh, song song với việc phát triển đó thì lượng rác thải ra ngày càng nhiều.
Tổng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 – 16%
mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, chất thải sinh hoạt chiếm 60 – 70% tổng lượng chất
thải rắn đô thị. Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người trung
bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0.75 kg/người/ngày.
Bảng 4.2: CTR đô thị phát sinh giai đoạn 2007 - 2010
Nội dung 2007 2008 2009 2010
Dân số đô thị (Triệu người) 23,8 27,7 25,5 26,22
% dân số đô thị so với cả nước 28,20 28,99 29,74 30,2
Chỉ số phát sinh CTR đô thị ~ 0,75 ~ 0,85 ~ 0,95 ~ 1,0 (kg/người/ngày)
Tổng lượng CTR đô thị phát 17.682 20.894 24.225 26.224 sinh (tấn/ngày)
14
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn Báo cáo môi trường Quốc gia về CTR, 2011)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ mức phát sinh CTR thông thường 2007-2014
Biểu đồ thể hiện mức độ phát sinh CTR thông thường
35,000
32,000
30,000
26,224
25,000
20,000
17,682
15,000
y à g n / n ấ t
10,000
5,000
0 2006
2007
2008
2009
2011
2012
2013
2014
2015
2010
Năm
Bảng 4.3: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007
Chỉ số CTR sinh
Lượng CTR đô thị phát sinh
Stt
Loại đô thị
hoạt bình quân đầu
người
Tấn/ngày
Tấn/năm
(kg/người/ngày)
1
Đặc biệt
8.000
2.900.000
0,96
2
Loại 1
1.885
688.025
0,84
3
Loại 2
3.433
1.253.045
0,72
4
Loại 3
3.738
1.364.370
0,73
5
Loại 4
626
228.490
0,65
Tổng cộng
17.682
6.453.930
15
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia về CTR, 2011)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
CTR sinh hoạt chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng lượng CTR. Ngoài ra còn gồm
nhiều nguồn khác như CTR y tế, CTR xây dựng, CTR điện tử….
Với tốc độ phát triển như hiện nay thì lượng chất thải thải ra ngày một tăng cao.
Cơ sở của của việc ước tính CTR đô thị là việc gia tăng dân số và tốc độ tăng GDP
hằng năm. Ước tính chỉ số phát sinh chất thải rắn đô thị trung bình ở Việt Nam 2015,
2020, 2025 vào khoảng 1,2; 1,4; 1,6 kg/người/ngày.
Bảng 4.4: Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025
Năm 2015 2020 2025
35 44 52 Dân số đô thị (triệu người)
38 45 50 % dân số đô thị so với cả nước
1,2 1,4 1,6 Chỉ số phát sinh CTR đô thị (kg/người/ngày)
Tổng chất thải rắn đô thị phát sinh 41.000 61.600 83.200 (tấn/ngày)
(Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia về CTR, 2011)
Từ thực tế và các dự báo trên, công tác thu gom CTR đóng một vai trò chủ chốt
trong quá trình xử lý rác thải nói chung và CTR nói riêng. Việc thu gom chất thải rắn
tuy đã được các cấp chính quyền quan tâm nhưng do lượng CTR ngày càng tăng nhanh,
năng lực thu gom còn hạn chế về nhân lực lẫn vật lực nên tỷ lệ thu gom chưa đạt yêu
cầu. Mặt khác do nhận thức của người dân chưa cao, lượng rác thải vứt bừa bãi gây khó
khăn trong quá trình thu gom.
Tuy nhiên, công tác thu gom CTR trong những năm gần đây được quan tâm hơn các
URENCO (Công ty TNHH nhà nước một thành viên về Môi trường đô thị) ở nhiều địa
phương đã được quan tâm trang bị thêm nhiều phương tiện và nhân lực cho quá trình
thu gom. Tuy nhiên việc đầu tư chỉ thực hiện ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ
16
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Chí Minh.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Bảng 4.5: Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009
Tỷ lệ
Đô thị
Tỷ lệ thu gom
Đô thị
thu gom
(%)
(%)
90 – 95 (4
quận nội
Hà Nội
thành)
Điện Biên Phủ
80
Đô thị đặc
83,2 (10 quận)
biệt
70
Hồ Chí Minh
90 - 97
Bắc Ninh
Đô thị
Hải Phòng
80 - 90
Bắc Giang
>80
Đô thị loại
loại 3:
1: Thành
Đà Nẵng
90
90
Thái Bình
Thành
phố
Huế
90
80
Phú Thọ
phố
Nha Trang
90
70
Bảo Lộc
Quy Nhơn
60,8
75
Vĩnh Long
Buôn Ma Thuộc
70
52
Bạc Liêu
Sông Công-
Thái Nguyên
> 80
Thái Nguyên
>80
Từ Sơn – Bắc
Việt Trì
95
51
Ninh
Lâm Thao –
Nam Định
78
Đô thị loại
80
Phú Thọ
Đô thị
2: Thành
Sầm Sơn –
Thanh Hóa
84,4
loại 4:
phố
Thanh Hóa
90
Thị xã
Cam Ranh -
Cà Mau
80
Khánh Hòa
90
Gò Công –
Mỹ Tho
91
Tiền Giang
60
Ngã Bảy –
Long Xuyên
69
Hậu Giang
60
17
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia về CTR, 2011)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Theo thống kê báo cáo của các đại phương cho thấy tổng lượng CTNH phát sinh
trên toàn quốc hiện nay khoảng 800.000 tấn/năm.
Ước tính trong CTR công nghiệp, lượng CTNH chiếm 20 – 30%. Tỷ lệ này thay đổi
tùy loại hình công nhiệp, trong đó ngành cơ khí, điện tử, hóa chất là những ngành có tỷ
lệ CTNH cao.
Ngoài ra một nguồn phát sinh CTNH là từ các vụ vi phạm pháp luật trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. CTNH chủ yếu là phế liệu kim loại, nhựa, vỏ ô tô,
các linh kiện điện tử đã qua sử dụng. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan năm 2011
phát hiện 17 vụ với khối lượng CTNH thu giử 573 tấn, 2012 phát hiện 30 vụ với khối
lượng 3868 tấn, đến tháng 7/2013 phát hiện 13 vụ khối lượng thu giữ 323 tấn.
CTNH còn phát sinh trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các CTR từ quá
trình sản xuất như bao bì phân bón, thuốc BVTV, CTR từ các làng nghề tái chế phế liệu.
ước tính hằng năm thải ra 14.000 tấn.
CTNH y tế với trữ lượng không nhỏ, chứa các tác nhân vi sinh, chất phóng xạ, hóa
chất… ảnh hưởng lớn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
(Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 – 2015)
Biểu đồ 4.2: Phần trăm khối lượng CTNH được thu gom 2012 - 2014
18
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 – 2015
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Tại các đô thị việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt do các Công ty môi trường
đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với
chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân
tham gia vào công tác thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt tại các đô thị. Nguồn kinh phí
cho thu gom, vận chuyển CTR đô thị hiện nay do nhà nước bù đắp một phần từ nguồn
thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay 4.000 – 6.000
đồng/người/tháng hoặc 10.000 – 30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương. Mức
thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ 120.000 – 200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô,
mỗi địa phương.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần lớn
là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với người
dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu tùy thuộc
vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ
đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu
gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển
hầu hết do tổ đội tự trang bị
4.3.2 Phương tiện thu gom
Bao gồm hệ thống xe thùng di động (tách rời), hệ thống xe thùng cố định.
Hệ thống xe thùng di động (HTĐ)
Là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa
thùng không về vị trí tập kết rác ban đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển chất thải
rắn từ các nguồn tạo ra nhiều chất thải rắn, cũng có thể nhấc thùng rác đã đầy lên xe và
thay bằng thùng rỗng tại điểm tập kết.
Các hệ thống xe thùng thu gom loại di động:
Xe nâng: Trước đây được sử dụng phổ biến trong thiết bị quân sự, trong các xí nghiệp
công nghiệp. Nó có thể tự nâng và thu gom, tuy nhiên có nhược điểm và hạn chế là chỉ
sử dụng để thu gom chất thải rắn từ các điểm rải rác về một nơi và lượng chất thải rắn
là đáng kể. Thu gom các đống chất thải rắn hoặc chất thải rắn công nghiệp mà không
19
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
dùng các xe có bộ nén được.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Xe sàn nghiêng (nâng lên hạ xuống) : hệ này dùng xe tải kiểu đẩy nghiêng lên hạ
xuống với các thùng lớn được dùng để thu gom mọi loại chất thải rắn từ nguồn mới tạo
ra.
Các thùng hở phía trên được dùng hàng ngày ở nơi phá dỡ hoặc công trường xây
dựng. Các thùng lớn thường kèm theo với bộ đầm nén cố định dùng để thu gom chất
thải rắn ở các trung tâm thương mại, các công trình đa năng, ở các trạm trung chuyển
chất thải rắn. Vì có dung tích lớn và vận chuyển tốt nên loại xe thùng đổ nghiêng được
dùng rất rộng rãi.
Xe thùng có tời kéo: giống loại xe thùng có sàn đổ nghiêng, dùng rộng rãi để thu
gom chuyên chở chất thải rắn như cát, gỗ xẻ nhà cửa, mảnh vụn kim loại, tức là dùng
cho việc phá dỡ nhà cửa công trình (demolition).
Bảng 4.6: Các hệ thống xe thùng dùng trong thu gom
Dung tích Loại xe Loại thùng thùng (m3)
Hệ xe thùng vận chuyển di
động
Xe nâng (Hoisttruck) Có bộ nén đầm cố định 5 – 10
Xe kéo (tilt – frame) sàn Trên hở gọi là hộp 10 - 36
nghiêng nâng lên hạ xuống tự Có bộ nén cố định 12 - 30
đổ Có bộ cơ thùng tự nén 15 – 30
Xe có tời kéo (truck-tractor) Trên hở có tời kéo 12 – 30
Hệ xe thùng cố định
Máy đầm nén bốc dở cơ giới Thùng kín có bộ tời kéo có trang bị bộ 15 - 30 cơ thùng tự nén
Máy đầm nén bốc dở thủ Trên hở và kín, bốc dở phía trên 0.76 -6 công
20
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Trần Hiếu Nhuệ, Thu gom, tập trung, vận chuyển chất thải rắn đô thị)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Hệ thống xe thùng cố định (HTCĐ)
Là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác vẫn cố định đặt ở nơi tập kết rác, trừ
một khoảng thời gian rất ngắn nhấc lên đổ rác vào xe thu gom (xe có thành xung quanh
làm thùng).
Hệ thống xe thùng cố định và trang bị: hệ thống này được sử dụng rộng rãi để thu
gom mọi loại chất thải rắn. Những hệ thống này được sử dụng tuỳ thuộc vào số lượng
chất thải rắn cần thu dọn và số điểm (nguồn) tạo chất thải rắn.
Hệ thống này có 2 loại chính:
Hệ thống với bộ nén và tự bốc dỡ (cơ khí): thường để vận chuyển chất thải rắn đến
khu trại, bãi thải vệ sinh, trạm trung chuyển hoặc trạm xử lý chất thải rắn.
Loại này khá đa dạng về hình dáng và kích thước. Tuy nhiên có nhược điểm là
không thu gom được các loại chất thải rắn, cồng kềnh như rác công nghiệp, công trường
xây dựng, phá dỡ công trình…
Hệ thống với xe bốc dỡ thủ công: Loại này phổ biến dùng để chuyên chở, bốc dỡ
chất thải rắn ở các khu nhà ở. Loại bốc dỡ thủ công có thể hiệu quả hơn so với loại bốc
dỡ cơ giới ở trong các khu nhà ở bởi vì lượng chất thải rắn cần bốc xếp ở rải rác các nơi
với số lượng ít, thời gian xúc, bốc xếp ngắn.
4.3.3 Hình thức thu gom
Bao gồm từ quá trình thu gom từ các hộ gia đình, các công sở, nhà máy cho đến các
trung tâm thương mại... Cho đến việc vận chuyển từ các thiết bị thủ công, các phương
tiện chuyên dùng vận chuyển đến các điểm xử lý, tái chế.
Phân loại gồm 2 hình thức: Thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp:
Thu gom sơ cấp
Là thu gom từ nơi phát sinh đến thiết bị gom rác của thành phố, đô thị,... Giai đoạn
này có sự tham gia của người dân và có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thu gom. Hệ
thống thu gom này chủ yếu là bằng thủ công, bao gồm thu gom rác đường phố và thu
21
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
gom rác từ các hộ dân cư.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Trong thu gom sơ cấp có thể có sự phân loại đầu nguồn (rác thải được phân cho vào
các thùng chứa khác nhau) hoặc không có sự phân loại đầu nguồn thông thường rác thải
được đổ chung vào trong một đống.
Khi phân loại rác thải thường phân ra các loại cơ bản sau: Rác kim loại, giấy, thủy
tinh, rác thải vườn và các loại khác.
Lợi ích của phân loại tại nguồn: Thuận lợi cho công tác phân loại sau cùng và đẩy
mạnh tái chế chất thải, giảm lượng chất thải, giảm khối lượng chất thải phải chuyển đến
các bãi và nâng cao chất lượng của sản phẩm được tái chế. Tuy nhiên thu gom có phân
loại tại nguồn tốn kém hơn.
Thu gom không có phân loại tại nguồn: Nhược điểm của phương thức thu gom này
là rác thải trộn lẫn vào nhau việc phân loại sau này chất thải rất tốn kém chất lượng
tái chế của chất thải bị giảm sút.
Yêu cầu thiết bị thùng đựng rác thu gom sơ cấp
Thu gom đối với nhà cao tầng
Thường được thu gom bằng ống đứng, các ống đứng thường được xây dựng hình tròn
hoặc hình chữ nhật, đường kính các ống thu gom thường 300 - 900mm (trung bình 500
- 600mm).
Ở mỗi hộ gia đình:
Thùng đựng phải kín, không chảy nước để tránh nước rác chảy ra, ruồi nhặn.
Có thể dùng màu sắc để phân loại cho các thùng đựng các loại rác khác nhau. Thùng có
thể có quy định các màu như xanh (chứa chất thải có thể tái chế), vàng (chứa các loại
giấy), đen (các chất thải còn lại).
Thùng rác công cộng:
Thùng làm bằng vật liệu bền, các chất liệu không thể tái chế được để tránh mất cắp.
Phải cố định thùng ở một vị trí nhất định thuận tiện để đổ rác vào thùng và xe đến chuyển
đi, vị trí dễ nhìn thấy.
22
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Chọn thùng rác phù hợp với đặc điểm địa hình từng vùng.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Chế tạo những thùng rác không hấp dẫn những người lấy trộm.
Những thùng rác này không ngăn cản những người thu nhặt rác.
Ngoài ra thùng chứa rác còn phải đảm bảo một số điều kiện sau:
+ Chống sự xâm nhập của côn trùng, súc vật,…
+ Bền chắc không bị hư hỏng do thời tiết.
+ Dễ cọ rửa, vệ sinh.
Hiệu quả thu gom ảnh hưởng đến quá trình thu gom chung của đô thị (đối với các cơ
quan nhà máy nên đặt thùng có dung tích khoảng 6m3).
Những yếu tố quan trọng cần xem xét khi xây dựng dịch vụ thu gom sơ cấp.
Hệ thống quản lý hành chính và quản lý dịch vụ.
Các tiêu chuẩn dịch vụ cung cấp.
Cơ quan chịu trách nhiệm thu gom, hiện nay ở Việt Nam Công ty Môi trường và Công
trình đô thị chịu trách nhiệm chính trong việc thu gom rác.
Địa điểm thu gom: là khu dân cư, khu dịch vụ thương mại, khu công nghiệp…
Phương tiện thu gom: tuỳ thuộc từng khu vực, đặc điểm địa hình khác nhau mà chúng
ta xác định các phương tiện thu gom khác nhau.
Sự phân loại có mang lại lợi ích kinh tế không?
Có cung cấp hệ thống thùng rác hay không?
Thu gom thứ cấp
Là quá trình thu gom từ những thiết bị thu gom của thành phố đưa đến những nơi
tái chế, xử lý (nhà máy tái chế chất dẻo, PVC, PE, phân hữu cơ hay bãi chôn lấp,...).
Trong đó bao gồm rác thải được các xe chuyên dùng chuyên chở đến các nhà máy xử
lý, đến bãi chôn lấp, những nhà máy tái chế.
Từ những xe gom rác nhỏ thu gom ở các khu dân cư (hay các đường) đổ vào các xe
23
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
to (hoặc có thể có các bãi trung chuyển) và được chuyển đến bãi chôn lấp hoặc tái chế.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Cách thức vận chuyển có thể là rác thải được tập trung đổ vào các thùng container,
sau đó được xe cẩu chuyên dùng đến cẩu thùng có chứa đầy rác đi và thay vào đó bằng
một thùng trống; hoặc là người ta xây dựng các bãi hoặc hố trung chuyển, rác được tập
vào đấy sau đó xe cuốn ép đến rác được đổ lên xe và chở đi; hoặc các xe rác đẩy tay của
những công nhân sau khi thu gom rác ở các khu dân cư, đường phố sẽ chuyển đến tập
trung tại một điểm sau đó xe cuốn ép đến và rác được chuyển lên xe.
4.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu gom
Những yếu tố thuộc về người dân
Nhu cầu – tâm lý của người dân
Nhu cầu được hưởng không khí sạch, có nước uống, thức ăn và chỗ ở đảm bảo cuộc
sống của cá nhân và gia đình, đồng thời yếu tố tâm lý chỉ cần “sạch nhà mình” đã chi
phối đến hành vi đổ rác của mỗi cá nhân.
Nhận thức của người dân
Những người nhận thức được tầm quan trọng của mình trong hoạt động quản lý rác thải
sẽ có xu hướng tham gia và vận động những người khác trong cộng đồng cùng tham gia
tích cực hơn trong các hoạt động này. Một phát hiện khác được đưa ra là không phải
những người dân nhận thức đúng sẽ có hành vi đúng. Biểu hiện là nhiều người nhận
thấy những khó khăn của công tác quản lý rác thải do thiếu nguồn tài chính nhưng lại e
ngại và không muốn đóng thêm phí. Rõ ràng, tồn tại khoảng cách giữa nhận thức và
hành vi của người dân.
Đặc điểm xã hội của người dân
Giới tính là một biến số độc lập có ảnh hưởng đến hành vi của các nhóm dân cư. Quan
sát cũng thấy trong hầu hết các gia đình hiện nay, người phụ nữ thường là người đi đổ
rác, phân loại rác (nếu có quy định), nhắc nhở con cái và các thành viên khác trong gia
đình làm việc này nếu như họ bận rộn. Rõ ràng có một “định kiến giới” trong các công
việc liên quan đến rác thải và quét dọn vệ sinh tại nơi ở. Đối với biến số nhóm tuổi, số
liệu khảo sát cho thấy mức độ tham gia của các nhóm tuổi trong hoạt động quản lý rác
thải là khác nhau. Mức độ tham gia thấp nhất thuộc về nhóm tuổi trẻ/ thanh niên trong
mẫu khảo sát (nhóm dưới 30 tuổi), và tăng dần theo nhóm tuổi 31 - 45 và 46 - 61 tuổi.
24
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Bên cạnh đó, các tính toán thống kê cũng cho thấy không có mối liên hệ trực tiếp giữa
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
biến số trình độ học vấn với mức độ tham gia vào hoạt động thu gom, phân loại và xử
lý rác thải. Kết quả này cũng được phản ánh trong các thông tin định tính.
Sự tham gia của các bên liên quan trong hoạt động quản lý rác thải
Nhóm công nhân vệ sinh môi trường
Các xử lý thống kê định lượng đã chỉ ra mối liên hệ thuận chiều giữa mức độ tham gia
của công nhân vệ sinh môi trường và của người dân trong hoạt động phân loại và hoạt
động thu gom rác thải, nghĩa là công nhân vệ sinh môi trường tham gia càng tích cực
tham gia bao nhiêu thì người dân sẽ tham gia tích cực bấy nhiêu.
Nhóm tự quản ở cơ sở: trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố
Các số liệu khảo sát cũng cho thấy có mối quan hệ thuận giữa mức độ tham gia của
người dân và của tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn trong hoạt động thu gom rác thải.
Trong các địa bàn nghiên cứu, sự ảnh hưởng này được biểu hiện khá rõ ở thôn Cao Lãm
và thôn Lưu Khê. Trưởng thôn Cao Lãm hoạt động hiệu quả và có uy tín trong cộng
đồng cao hơn trưởng thôn Lưu Khê. Điều này đã ảnh hưởng đến tính tích cực và ý thức
của người dân hai thôn trong hoạt động thu gom rác thải nói riêng và bảo vệ môi trường
nói chung.
Đoàn thể xã hội
Đoàn thể xã hội có vai trò động viên người dân thực hiện các quy định về phân loại (nếu
có) và thu gom rác. Trong các đoàn thể xã hội tại cộng đồng, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh và Mặt trận Tổ quốc là những đoàn thể tham gia tích cực, trong khi đó Đoàn Thanh
niên chưa thể hiện được vai trò đoàn thể thúc đẩy và huy động người dân tham gia quản
lý rác thải tại khu dân cư.
Nhóm người thu mua phế liệu
Một trong các cách phân loại rác thải được nhiều người dân lựa chọn là lọc ra những
chai lọ nhựa, báo bìa để đem bán cho người thu mua phế liệu. Câu hỏi đặt ra là nếu
không có nhóm thu mua phế liệu thì người dân có lọc ra những loại rác có thể tái chế
không? Và nếu lọc ra rồi thì họ sẽ xử lý như thế nào tiếp theo? Rõ ràng, nhóm thu mua
phế liệu không chính thức này không chỉ có vai trò quan trọng trong cả hệ thống quản
lý rác thải mà còn có những ảnh hưởng nhất định đến hành vi phân loại rác thải của
25
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
người dân đô thị hiện nay.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Chính quyền
Vai trò của chính quyền được thể hiện trước hết ở việc thông qua chi ngân sách của địa
phương cho hoạt động quản lý rác thải tại các cơ sở và định hướng chỉ đạo việc thực
hiện hoạt động này. Tuy nhiên, những kết quả trong nghiên cứu đã đưa ra một số ý kiến
trái chiều của người dân về hiệu quả hoạt động của chính quyền và tính minh bạch, công
khai của chính quyền trong các hoạt động phân chia tài chính cũng như giải đáp thắc
mắc của người dân. Kết quả là không tạo được niềm tin và uy tín trong cộng đồng dân
cư, ảnh hưởng đến mức độ tham gia tích cực của người dân trong các hoạt động quản lý
rác thải tại địa phương.
Những yếu tố xã hội
Các chính sách
Việc lồng ghép tiêu chí vệ sinh môi trường trong việc đánh giá “Gia đình văn hóa” và
“xây dựng nông thôn mới” sẽ thúc đẩy cho quá trình đảm bảo vệ sinh môi trường tại các
khu dân cư. Tuy nhiên, xuất hiện một thực tế là các chính sách khi triển khai chưa đạt
hiệu quả cao. Bên cạnh đó, một số chính sách và quy định quản lý vẫn có những hiệu
ứng phụ, hạn chế sự tham gia của người dân. Ví dụ như việc nam giới là người tham gia
họp dân trong khi nữ giới là người thực hiện nhiều hơn các công việc liên quan đến môi
trường và quản lý rác thải. Một số chính sách không hợp lý, hoặc việc phổ biến chính
sách, thông tin chưa đầy đủ cũng hạn chế sự tham gia của người dân trong hoạt động
này như hoạt động 3R tại phường Phan Chu Trinh hoặc việc người dân thiếu thông tin
về quy định xử phạt những người có hành vi gây ô nhiễm môi trường, trong đó có hành
vi xả rác bừa bãi và không thu gom đúng địa điểm. Ngoài ra, các chính sách khen thưởng
chưa được triển khai ở khu dân cư cũng hạn chế mức độ tham gia của người dân.
Các yếu tố văn hóa – xã hội
Trước đây cách thức thu gom, xử lý rác thải ở các vùng nông thôn còn mang nhiều tính
tự phát và chưa có hệ thống. Khi bắt đầu có những nhân tố mới, làm thay đổi thói quen
này thì họ lại chưa kịp thích ứng, cả về nhận thức, quan niệm và hành vi. Do vậy, vẫn
có một bộ phận người dân chưa thực hiện thu gom rác thải đúng quy định, xử lý bằng
cách đem đốt một cách tự phát, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, hành vi của tập
thể và cộng đồng cũng chi phối đến hành vi của cá nhân. Điều này được thể hiện khá rõ
26
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
trong các cuộc thảo luận, bàn bạc lấy ý kiến người dân hay hành vi đổ rác trong khu dân
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
cư (thường theo ý kiến/ hành động của số đông).
Truyền thông
Hiệu quả của truyền thông qua một số đánh giá của người dân chưa thực sự cao, còn
mang nặng hình thức và chưa có những chương trình đánh giá về hiệu quả của truyền
thông đến hành vi của người dân, đặc biệt là truyền thông qua hệ thống loa phát thanh
của khu dân cư.
4.3.5 Định mức dự toán thu gom
MT1.06.00 Công tác xúc rác sinh hoạt tại điểm tập kết rác tập trung lên xe ôtô
bằng thủ công
Bảng 4.7: Công tác xúc rác sinh hoạt tại điểm tập kết rác tập trung lên xe ôtô bằng thủ
công
Đơn vị tính: 1 tấn rác sinh hoạt
Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí Đơn vị Định mức
Nhân công: MT1.06.00 Công tác xúc rác
sinh hoạt tại điểm - Bậc thợ bình quân công 0,70
tập kết rác tập 4/7
trung lên xe ôtô
bằng thủ công
MT2.01.00 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm
tập kết lên xe ép rác, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 km
Bảng 4.8: Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm
tập kết lên xe ép rác, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 km
Đơn vị tính: 1 tấn rác
Mã hiệu Loại công tác Định mức Đơn vị Xe >10 tấn Thành phần hao phí Xe ≤ 5 tấn 5 tấn < Xe 10 tấn
27
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Nhân công: MT2.01.00
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
công 0,168 0,131 0,093
- Bậc thợ bình quân 4/7
Máy thi công: ca 0,0840 0,0653 0,0466
- Xe ép rác
Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy tay) tại các điểm tập kết rác lên xe ép rác, vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 km
01 02 03
Ghi chú: Khi cự ly thu gom và vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân
công và hao phí máy thi công tại Bảng số 8 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 15 0,95
15 < L ≤ 20 1,00
20 < L ≤ 25 1,11
25 < L ≤ 30 1,22
30 < L ≤ 35 1,30
35 < L ≤ 40 1,38
40 < L ≤ 45 1,45
45 < L ≤ 50 1,51
50 < L ≤ 55 1,57
55 < L ≤ 60 1,62
28
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
60 < L ≤ 65 1,66
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
MT2.02.00 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ thùng rác vận chuyển đến địa điểm
đổ rác với cự ly bình quân 20 km
Bảng 4.9: Công tác thu gom rác sinh hoạt từ thùng rác vận chuyển đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 km
Đơn vị tính: 1 tấn rác
Mã hiệu Định mức Loại công tác Thành phần hao phí Đơn vị Xe >10tấn Xe ≤ 5tấn 5 tấn < Xe < 10 tấn
Vật tư, vật liệu: cái 0,0044 0,0044 0,044
- Thùng rác nhựa
Nhân công:
công 0,278 0,198 0,188
- Bậc thợ bình quân 4/7
Máy thi công: ca 0,1748 0,1309 0,098 MT2.02.00 Công tác thu gom rác sinh hoạt từ thùng rác bên đường và tại các cơ sở y tế, vận chuyển đến địa điểm đổrác với cự ly bình quân 20 km - Xe ép rác
01 02 03
Ghi chú: Khi cự ly thu gom và vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân
công và hao phí máy thi công tại Bảng số 9 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 15 0,95
15 < L ≤ 20 1,00
20 < L ≤ 25 1,11
25 < L ≤ 30 1,22
30 < L ≤ 35 1,30
35 < L ≤ 40 1,38
40 < L ≤ 45 1,45
29
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
45 < L ≤ 50 1,51
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
50 < L ≤ 55 1,57
55 < L ≤ 60 1,62
60 < L ≤ 65 1,66
MT2.03.00 Công tác vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín (hooklip) với cự
ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
Bảng 4.10: Công tác vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín (hooklip) với cự ly
thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
Đơn vị tính: 1 tấn rác
Mã hiệu Loại công tác Thành phần Định mức hao phí Đơn vị Xe < 10 tấn Xe ≥ 10 tấn
Nhân công: MT2.03.00 Công tác vận
công 0,056 0,04
- Bậc thợ bình quân 4/7
Máy thi công:
0,056 0,04 ca
- Xe ép rác kín (xe hooklip)
chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín (hooklip) với cự ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
01 02
Ghi chú: Khi cự ly vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân công và hao phí máy thi công tại Bảng số 10 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 15 0,95
15 < L ≤ 20 1,00
20 < L ≤ 25 1,11
25 < L ≤ 30 1,22
30
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
30 < L ≤ 35 1,30
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
35 < L ≤ 40 1,38
40 < L ≤ 45 1,45
45 < L ≤ 50 1,51
50 < L ≤ 55 1,57
55 < L ≤ 60 1,62
60 < L ≤ 65 1,66
4.4. TRUNG CHUYỂN
4.4.1. Sự cần thiết của trung chuyển và vận chuyển chất thải
Các bãi chôn lấp, các cơ sở tái chế chất thải rắn thường đặt xa thành phố, dân cư,
thậm chí là xa trục giao thông để đảm bảo an toàn sức khỏe cho người dân và môi trường.
Nếu chất thải được vận chuyển trực tiếp từ nguồn phát sinh đến bãi chứa hoặc cơ sở
tái chế thì không khả thi do chi phí cao.
Hoạt động trung chuyển là cần thiết trong tất cả các trạm thu hồi phế liệu. Trạm
trung chuyển rác là một khâu không thể thiếu của các cơ sở tái chế hoặc tái chế kết hợp
trung chuyển rác, bãi chôn lấp chất thải rắn cũng cần có trạm trung chuyển để tiếp nhận
Khoảng cách vận chuyển
Hạn chế sự xuất hiện của các bãi rác bất hợp pháp
Vị trí bãi đổ
rác do các xe thu gom chở đến sau đó cho xe chuyên dụng chở ra khu vực chôn lấp.
t ế i
Thay đổi phương thức vận chuyển
Phương thức vận chuyển
Hoạt động thu gom
h t n ầ c ộ đ c ứ M
Loại chất thải
Tính chất, tải lượng chất thải
Nơi phân bố tải lượng chất thải
31
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Sơ đồ 4.4: Sơ đồ mức độ cần thiết của việc xây dựng trạm trung chuyển
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Khoảng cách vận chuyển khá xa
Trạm trung chuyển có nhiệm vụ nhận rác từ các phương tiện nhỏ và giao cho các
phương tiện lớn để chở rác đến bãi đổ cuối cùng.
Chi phí nhân công, chi phí hoạt động, giá thành nhiên liệu cao dẫn đến giá thành
vận chuyển cao.
Để đảm bảo về kinh tế thì tồn tại các trạm trung chuyển là rất cần thiết.
Trạm xử lý hay bãi đổ đặt ở xa trục lộ giao thông
Nếu điểm tiếp nhận cuối cùng không nằm cạnh trục giao thông đường bộ thì hoạt
động trung chuyển phải được sử dụng vì không thể vận chuyển trực tiếp trên quốc lộ.
Trạm trung chuyển kết hợp với trạm thu hồi vật liệu
Những trạm kiểu này có nhiệm vụ thu gom, phân loại; tái chế nhựa, thủy tinh..; sản
xuất phân compost, đốt phát điện và vận chuyển phần còn lại đến bãi chôn lấp.
Tiết kiệm chi phí do kết hợp nhiều khâu trong cùng một trạm.
Trạm trung chuyển tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh (landfill)
Xây dựng trạm trung chuyển tại các bãi chôn lấp nhằm tiếp nhận chất thải từ các xe
tư nhân, xe tải nhỏ sau đó phân loại rác nhằm đảm bảo bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Hạn chế nguy cơ xảy ra tai nạn ở các khu vực công tác ở bãi chôn lấp nhờ tách riêng
trạm trung chuyển cho xe vận chuyển tư nhân và xe tải nhỏ.
Trạm trung chuyển khi thay đổi phương thức vận chuyển
Khi xử lí chất thải rắn ở trên các đảo để giảm các chi phí và khó khăn trong quá
trình vận chuyển cần phải có trạm trung chuyển kết hợp ép rác vào các container thể tích
lớn hơn 530m3.
4.4.2 Các loại trạm trung chuyển
Việc phân loại các trạm trung chuyển dựa trên quy mô và phương pháp tích lũy chất
32
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
thải, việc phân loại trạm trung chuyển được thể hiện qua bảng sau:
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Bảng 4.11: Bảng phân loại các loại trạm trung chuyển
Hình thức phân loại
Dựa vào phương STT pháp tích lũy chất Dựa vào công suất Dựa vào thiết kế
thải
1 Trực tiếp Nhỏ <100 tấn/ngày Hở
2 Tích lũy Trung bình 100-500 tấn/ngày
Kín 3 Kết hợp 2 loại Lớn >500 tấn/ngày
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Trạm trung chuyển chất thải trực tiếp
CTR từ các xe thu gom nhỏ được đổ trực tiếp vào xe vận chuyển tải trọng lớn hoặc
thiết bị nén để nén chất thải vào xe lớn hay nén thành kiện để thuận tiện chuyển đến bãi
chôn lấp.
Khi trạm trung chuyển kết hợp trạm thu hồi vật liệu thì chất thải rắn sẽ được đổ trên
nền dỡ tải, sau khi tách các vật liệu có thể tái chế CTR sẽ được ép vào các xe trung
chuyển và đưa đến các bãi chôn lấp.
Tại trạm trung chuyển chất thải trực tiếp thì rác không lưu lại lâu, nếu có chỉ là tức
thời. Thể tích chất thải chứa tạm thời trên nền dỡ tải thường được định nghĩa là công
suất tích lũy tức thời hay công suất lưu trữ khẩn cấp của trạm trung chuyển.
Tùy theo quy mô và chức năng hoạt động của từng trạm mà có các kiểu trạm trung
33
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
chuyển:
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Trạm công suất lớn không có khâu ép rác
Ở tại một trạm trung chuyển chất thải trực tiếp công suất lớn, chất thải trong các xe
thu gom thường được đổ bỏ trực tiếp vào các xe vận chuyển. Để thực hiện công việc
này, các trạm trung chuyển thường được xây dựng với 2 cao độ khác nhau theo cấu trúc
hai bậc. Sàn dỡ tải (hay bệ dỡ tải) được nâng cao để có thể dỡ tải từ xe thu gom xây
dựng ở trên cao sử dụng để dỡ chất thải từ các xe thu gom vào các rơmooc vận chuyển
hoặc xây dựng sàn dỡ tải nghiêng cũng được xây dựng và các rơmooc vận chuyển đậu
ở vị trí dốc dưới thấp được đặt ở dưới. Ở một vài trạm trung chuyển chất tải trực tiếp,
chất thải rắn của từ xe thu gom có thể được đổ tạm thời trên các sàn dỡ tải khi rơmooc
vận chuyển đã đầy hay đang trên đường vận chuyển chất thải rắn đến nơi thải bỏ. Sau
đó, chất thải này sẽ được đẩy vào xe vận chuyển. Chất thải trên đổ tạm thời sau đó được
đẩy vào trong các toa rơmooc vận chuyển.
Hoạt động của trạm trung chuyển chất thải trực tiếp biểu diễn có thể được tóm tắt
như sau: Khi đến trạm trung chuyển, tất cả các xe vận chuyển thu gom chất thải được
cân tại cầu cân và xác định vị trí dỡ tải. Sau khi hoàn tất việc dỡ tải, các xe này được
cân lại một lần nữa và tính lệ phí, đi lên sàn dỡ tải đổ chất thải vào toa rơmooc bên dưới.
Khi các toa rơmooc đã đầy, chất thải trong đó sẽ được gầu ngoạm của một xe ngoạm
luân phiên nén lại. Khi các toa rơmooc đã đầy tải và đạt đến tải trọng cực đại cho phép,
chúng được vận chuyển đến bãi đổ. Thể tích và khối lượng chất thải trên xe vận chuyển
phải được kiểm tra lại trước khi ra khỏi trạm trung chuyển.
Trạm công suất lớn có khâu ép rác
Trạm trung chuyển chất tải trực tiếp năng suất lớn có máy ép là một biến thể của
trạm trung chuyển chất thải trực tiếp ở chỗ như đã mô tả trên, có được trang bị các
phương tiện nén, thiết bị ép được dùng để ép trực tiếp các chất thải vào thùng xe, toa
rơmooc kín hoặc tạo thành kiện chất thải. Hoạt động của các trạm trung chuyển chất thải
trực tiếp có thiết bị nén cơ bản giống như hoạt động của trạm trung chuyển chất thải trực
tiếp không có máy nén với các toa rơmooc hở nhưng chỉ khác là chất thải được nén vào
các toa rơmooc kín nhờ các máy nén đặt cố định. Trong một vài trường hợp cần thiết,
34
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
chất thải được vận chuyển tải đến các thiết bị nén nhờ băng tải.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Trạm công suất vừa và nhỏ có khâu ép rác
Ở các trạm trung chuyển chất thải trực tiếp có thiết bị ép chất thải thành những kiện
chất thải lớn, chất thải từ xe thu gom được đổ trực tiếp lên bệ dỡ tải hoặc trực tiếp vào
phễu của hầm ép. Sau khi đã phân loại các vật liệu có khả năng tái sinh, chất thải được
đẩy vào máy ép. Kiện chất thải đã ép được chuyển sang các xe có toa kéo một cầu
(semitrailer) để vận chuyển đến bãi chôn lấp. Với cách tạo thành kiện chất thải có kích
thước nhỏ hơn kích thước bên trong của các xe vận chuyển có toa kéo một cầu mui trần,
chi phí vận chuyển có thể giảm đến mức thấp nhất.
Về mặt hoạt động, sau khi xe tải được cân, nó sẽ đi vào trạm trung chuyển và đến
trực tiếp nơi dỡ tải. Sau khi cân, xe thu gom đi vào trạm trung chuyển và chất thải trên
đó được đổ trực tiếp vào một trong các phễu nối liền với máy ép hoặc vào một hố chứa
chất thải hình chữ nhật. Vị trí dỡ tải có thể là một cái phễu đưa vào một máy nén hoặc
là một hầm (hố) nhận chất thải hình chữ nhật. Mỗi một hố được trang bị một bộ phận
vách ngăn (pittông) thuỷ lực để đẩy chất thải vào đến phễu của các máy ép đặt ở phía
cuối hố đối diện. Nếu không có xe vận chuyển bán rơmooc để chất thải, chất thải được
đổ tạm thời trên nền dỡ tải, từ đây chúng sẽ được đưa vào phễu máy ép nhờ xe xúc bánh
hơi.
Container được vận chuyển đến bãi đổ nhờ xe tải có khung nâng. Phụ thuộc vào thời
gian cần thiết để vận chuyển contianer đầy đến bãi đổ và quay về, mà một container
rỗng có thể được gắn với máy nén trước khi container đầy được vận chuyển đến bãi đổ.
Trạm công suất nhỏ sử dụng ở khu vực nông thôn
Vùng nông thôn và nơi vui chơi giải trí, trạm trung chuyển công suất nhỏ được thiết
kế sao cho các thùng chứa chất thải được đổ trực tiếp vào xe thu gom để vận chuyển
thẳng đến để container đã đầy được đổ vào trong một xe thu gom và vận chuyển bãi đổ.
Trong việc thiết kế và bố trí trạm trung chuyển loại này, điều cần chú ý nhất cần xem
xét là tính đơn giản. Những hệ thống cơ khí phức tạp không thích hợp ở những nơi này.
Số container sử dụng phụ thuộc vào phạm vi các khu vực phục vụ và tần suất thu gom.
Để dễ dàng dỡ tải, đỉnh của container phải được đặt cao hơn đỉnh của nền dỡ tải khoảng
35
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
0,33m.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Trạm công suất nhỏ sử dụng ở bãi chôn lấp
Trạm trung chuyển loại này thường được sử dụng để tái thu hồi vật liệu có khả năng
thể tái chế tuần hoàn. Sau khi vật liệu có khả năng tái chế được phân loại ra, bất kỳ
những vật dụng có thể tuần hoàn nào được lần lượt loại bỏ, vật liệu thải các toa rơmooc
trung chuyển được sử dụng để chứa phần các chất thải rắn còn lại, được đổ vào trong 2
toa rơmooc trung chuyển, mỗi một cái trong hai được vận chuyển đến bãi đổ và dỡ tải
tại bãi đổ và đem trở lại trạm trung chuyển.
Trạm trung chuyển kiểu tích lũy
Có thể lưu trữ chất thải 1-3 ngày.
Có thể chia làm 2 kiểu trạm trung chuyển:
Trạm công suất lớn không có máy nén
Trong trạm trung chuyển này, tất cả các xe thu gom đến trạm đều được hướng dẫn
để đi theo một tuyến nhất định đến trạm cân điện tử. Tất cả các số liệu của các xe thu
gom được vi tính hoá. Thêm vào đó, những thông tin về tên của cơ sở thải chất thải, đặc
điểm xe thu gom và thời gian đến trạm trung chuyển đều được ghi nhận. Ngoài ra, nhân
viên, người điều hành trạm cân ghi lại của công ty đổ bỏ chất thải rắn, lý lịch của từng
xe tải riêng biệt và thời gian xe vào. Sau đó, nhân viên trạm cân- người điều khiển sẽ
hướng dẫn người lái xe đi vào trạm. Khi đã vào trong trạm trung chuyển, người lái xe
sẽ lui xe thu gom 1 góc khoảng 50o so với rìa của hồ chứa chất thải vào các hố chứa chất
thải. Khi đã dỡ tải xong, xe thu gom di chuyển ra khỏi, chất thải được đổ vào trong hố
và xe thu gom sẽ đi ra trạm trung chuyển.
Trong hố chứa chất thải, 2 xe ủi được sử dụng dùng để đập vụn CTR và đẩy chất
thải rắn, ủi chúng về phía phễu nhập liệu ở cuối mỗi hố vào trong các phễu chất tải lên
xe trung chuyển đặt ở cuối hố chứa. Hai cần trục dạng gầu ngoạm xúc có khớp nối được
lắp đặt phía bên kia đặt trên 2 cạnh của phễu chất tải nạp liệu sử dụng được dùng để loại
trừ những chất thải có kích thước lớn có thể làm hỏng xe trung chuyển và nén ép chất
thải vào xe. Chất thải đi qua phễu, vào xe vận chuyển đã chờ sẵn trên cân ở vị trí thấp
36
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
hơn.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Khi đã đạt khối lượng cho phép, nhân viên vận hành sẽ ra hiệu cho người lái xe biết.
Xe đã đầy tải được vận chuyển ra khỏi khu vực chất tải và được phủ lưới bên trên để
tránh hiện tượng giấy và các chất thải nhẹ bị thổi bay theo gió trên được vận chuyển rơi
vào gầu đi vào các toa rơmooc đặt trên một bàn cán ở độ cao thấp hơn nền hầm chứa.
Khi đạt đến trọng lượng cho phép, người điều khiển cần trục sẽ ra hiệu cho tài xế
trung chuyển. Các toa rơmooc đã đầy chất thải rắn sau đó được mang ra khỏi khu vực
chất thải và các lưới kim loại được phủ phía trên miệng các toa rơmooc để tránh giấy
hay là các miếng chất thải rắn bay ra trong suốt quá trình vận chuyển.
Trạm trung chuyển tích lũy năng suất trung bình có thiết bị nén và xử lý
Đối với trạm trung chuyển loại này, chất thải đầu tiên được đổ bỏ vào trong các hố
chứa (cũng giống như hố chứa tức thời). Từ hố chứa này, chất thải được đẩy lên hệ thống
băng chuyền để vận chuyển đến máy cắt, xé. Sau khi cắt và xé, kim loại có chứa sắt
được tách riêng màu được loại bỏ và chất thải còn lại được nén vào trong các toa rơmooc
trung chuyển để vận chuyển đến bãi đổ.
Trạm trung chuyển kết hợp chất thải trực tiếp và chất thải tích lũy
Ở một số trạm trung chuyển, cả 2 phương pháp chất thải trực tiếp và chất thải thải
bỏ kiểu tích luỹ được sử dụng kết hợp. Thường đây là những trạm trung chuyển có nhiều
chức năng, hoạt động thu hồi vật liệu cũng có thể kết hợp với trạm trung chuyển loại
này (A multipurpose transfer can also house a materials recovery operation). Một trạm
trung chuyển đa năng cũng có thể là một nhà tái thu hồi vật liệu.
Hoạt động của trạm trung chuyển loại này có thể được mô tả như sau: Tất cả các xe
vận chuyển chất thải, muốn sử dụng đến các trạm trung chuyển thì phải được đều phải
qua khâu kiểm tra tại cầu trạm cân. Các xe thu gom sẽ được cân, sau đó tiếp tục đến sàn
dỡ tải và đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, trở lại trạm cân, cân xe và tính lệ phí
thải bỏ, bỏ chất thải rắn bên trong xe thu gom trực tiếp vào các toa rơmooc vận chuyển.
Sau khi dỡ tải xe thu gom, người tài xế lái xe quay trở lại trạm cân để cân lại trọng lượng
xe (cân bì). Trong khi cân trọng lượng xe, phí đổ bỏ cũng được tính toán.
Đối với tư nhân cũng như những người vận chuyển phi thương mại (không phải là
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
nhóm thu gom dịch vụ) độc lập nhỏ vận chuyển một khối lượng lớn rác vườn, cành cây, 37
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
và chất thải lớn (lò sấy, máy cắt cỏ, tủ lạnh,…) đến trạm trung chuyển, đều được kiểm
tra tại trạm cân, nhưng không phải cân vì chất thải đã được cân tại nhà bởi các nhân viên
phục vụ và nhân viên phục vụ sẽ đưa cho họ tờ hoá đơn (attendant). Tuy nhiên, người
sử dụng trạm trung chuyển vẫn phải trả phí thải bỏ căn cứ số liệu ghi trên hoá đơn. Nhân
viên phục vụ (người điều hành trạm cân) ở đây sẽ kiểm tra bằng mắt xem chất thải có
các chứa các vật liệu có khả năng tuần hoàn, thu hồi, tái chế hay không. Nếu có, người
điều hành sẽ hướng dẫn tài xế lái xe đến đổ vật liệu khu vực thu hồi, tái chế tuần hoàn
vật liệu trước khi đến khu vực dỡ tải chung. Một công nhân trạm trung chuyển sẽ hỗ trợ
giúp đỡ trong việc thu hồi các vật liệu có thể khả năng tái sinh.
Nếu có thể dự đoán được lượng vật liệu có khả năng tái chế, lái xe sẽ được cấp giấy
vào cửa miễn phí. Sau khi đã thu hồi hết các vật liệu có thể khả năng tuần hoàn, người
tài xế tiếp tục lái xe đến nền dỡ tải để dỡ tải các chất thải còn lại.
Nếu không có các vật liệu có thể khả năng tái chế tái thu hồi, các tài xế sẽ vận
chuyển về khu vực dỡ tải chung. Khu vực này được đặt tách riêng khỏi khu vực dỡ tải
trực tiếp dành cho các xe thu gom thương mại dịch vụ, ở đây có hai miệng phễu nạp liệu
vào xe rơmooc. Chất thải tích luỹ trên khu vực dỡ tải sẽ được đẩy theo chu kỳ vào xe
vận chuyển. Bởi hai phần chất tải lên toa rơmooc khoảng 40ft. Chất thải tích luỹ trên
khu vực dỡ tải được đẩy từng đợt vào trong phễu chất thải (toa rơmooc) nhờ xe ủi bánh
hơi. Nền dở tải được tẩy rửa định kỳ.
Hình 4.3: Trạm trung chuyển kết hợp thu hồi vật liệu
38
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn internet)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
phương tiện
quy mô
môi trường
vị trí
an toàn
sức khỏe
4.4.3 Các yếu tố quan tâm tới thiết kế trạm trung chuyển
Sơ đồ 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế trạm trung chuyển
Thiết kế theo tiêu chí: Đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh, đạt các tiêu
chuẩn an toàn khi thiết kế kho lưu trữ CTNH, đầy đủ trang thiết bị để vận hành trạm
trung chuyển đạt tiêu chuẩn, đủ sức chứa CTR-NH.
Trạm trung chuyển nên được bố trí ở nơi: Gần khu vực phục vụ, dễ dàng tiếp cận
với các tuyến giao thông chính và các trạm điều phối xe, ảnh hưởng của nó đến cộng
đồng dân cư và môi trường do các hoạt động của tuyến trung chuyển là thấp nhất, việc
xây dựng và vận hành tuyến trung chuyển sẽ có hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì tất cả các
yếu tố nêu trên ít khi được thỏa mãn đồng thời nên cần phân tích cân nhắc tính ưu tiên
giữa các yếu tố này.
Thỏa mãn các yêu cầu về: Loại hình trung chuyển đang sử dụng hiện tại, công suất,
dụng cụ và các thiết bị phụ trợ, vệ sinh môi trường, sức khỏe và an toàn lao động.
4.4.4 Đánh giá hoạt động trung chuyển
VD: Đánh giá hoạt trong chuyển CTR ở TP. Hồ Chí Minh
TP Hồ Chí Minh là một đô thị đăt biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, giáo dục, khoa
học công nghệ, vị trí chính trị quan trọng của cả nước, đầu mối giao lưu quốc tế, trung
tâm công nghiệp lớn của cả nước.
Tổ chức hành chính: 24 quận (huyện) và 322 phường (xã).
39
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Diện tích tự nhiên/ đô thị: 2.095,73 / 140 km2.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Dân số hơn 9 triệu người (2011); khu dân cư 1.433.800 (nhà phố, biệt thự); 1.022
chung cư; nhà hàng và khách sạn 62.906; chợ (lớn và nhỏ), siêu thị 400; công sở, văn
phòng, trường học, viện…12000.
Công nhiệp: 11 khu công nghiệp; 3 khu chế xuất; 1 khu công nghệ cao; 33 cụm công
nghiệp; 2000 – 2200 nhà máy lớn; 9000 – 10000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ.
Với các thành phần kinh tế, chính trị, xã hội, dịch vụ như ở Tp Hồ Chí Minh. Hằng
ngày phát ra một lượng CTR rất lớn, tổng lượng CTR đô thị phát sinh trên địa bàn
khoảng 7500 – 8000 tấn/ngày (CRT xây dựng, CTR sinh hoạt), ước tính tỉ lệ gia tăng
mỗi năm: 7 – 8 %/năm.
Để đáp ứng các nhu cầu thu gom, vận chuyển và xử lý về sau. TP Hồ Chí Minh đã
thực hiện các chủ trương, các đề án quy hoạch các trạm trung chuyển để nâng cao hiệu
suất và đảm bảo các mặt an toàn về môi trường và tiết kiệm chi phí.
Hoạt động trung chuyển và vận chuyển do 3 đơn vị cùng thực hiện gồm: Công ty
TNHH MTV Môi trường Đô thị (53%); Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích một số
quận, huyện (30%); HTX Công Nông (17%).
Về trang thiết bị trung chuyển và vận chuyển: Hơn 570 xe cơ giới các loại (xe ép,
xe tải, xe múc) với tải trọng từ 4 – 14 tấn (trong đó có 242 xe phục vụ công tác thu gom
vận chuyển CTR từ các điểm hẹn về nơi chôn lấp); 380 điểm hẹn chuyển CTR từ các xe
đẩy tay sang các xe cơ giới; 06 trạm trung ép CTR kín và 46 bô rác.
Nguồn nhân lực: Gồm 2500 lao động trực tiếp và 300 người quản lý.
Kinh phí thực hiện: TP. Hồ Chí Minh chi trả 315 tỷ đồng/ năm (2009).
4.4.5 Các yêu cầu pháp luật về trung chuyển chất chất thải
Quy hoạch, thiết kế các trạm trung chuyển phải đảm bảo, đáp ứng các yêu cầu về kỉ
thuật, công nghệ, hệ thống an toàn phòng chống cháy nổ, các ảnh hưởng tới điều kiện
môi trường xung quanh.
Việc trung chuyển CTNH đòi hỏi các yêu cầu nghiêm ngặt hơn để đảm bảo độ an
toàn trong quá trình trung chuyển. Việc trung chuyển CTNH được quy định chặt chẽ
40
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
trong các văn bản pháp luật.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Các yêu cầu về việc lưu trữ, trung chuyển CTNH:
Cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt, mặt sàn thiết kế Nền tránh nước mưa tràn vào
Đảm bảo khít, không rạn nứt, chống thấm, chịu ăn mòn,
không có khả năng phản ứng với CTNH, đủ độ bề chịu Sàn
được tải trọng lớn nhất của CTNH theo thiết kế
Vật liệu không cháy Tường, vách ngăn
Đảm bảo che kín nắng, mưa, gió Mái che
Các CTNH dể cháy, nổ phải đảm bảo khoảng cách tối Khoảng cách thiểu 10 m với các lò đốt, lò hơi, các thiết bị đốt khác
CTNH đóng gói trong bao bì xếp không cao quá 300 cm,
chừa lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150 cm. Độ cao
CTNH kỵ ẩm phải đặt trên bục cao ít nhất 30 cm.
Trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy
Các vật liệu hấp phụ, xẻng đề phòng trong trường hợp rò
rỉ, rơi vãi, đổ tràn
Hộp sơ cứu vết thương Các yêu cầu khác
Thiết bị thông tin liên lạc
Thiết bị báo động; bảng, nhãn cảnh báo
Sơ đồ thoát hiểm
(Thông tư 36/2015/TT-BTNMT)
Ý nghĩ của quá trình trung chuyển
Trong khi bãi đổ, xử lí chất thải khá xa thì việc trung chuyển là vô cùng quan trọng. Nếu
như chưa qua phân loại, chất thải có thể tái chế tại các khu thu hồi phế liệu hay ép rác
để tăng dung tích chứa của xe vận chuyển, tiết kiệm công và chi phí. Chi phí để vận
chuyển một thể tích chất thải rắn với số gia tăng lớn trên một quãng đường dài sẽ rẻ hơn
là vận chuyển một thể tích chất thải rắn có số gia tăng nhỏ trên một quảng đường dài.
41
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Về mặt an toàn lao động, an toàn môi trường phải được ưu tiên. Nếu không có trung
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
chuyển thì việc các bãi rác hở sẽ tràn lan không những gây ô nhiễm môi trường mà còn
áp tắc giao thông. Giúp việc quản lí, kiểm soát ô nhiễm được dễ dàng hơn. Thu gom về
trạm - xử lí tại chỗ (chất thải có thể tái sử dụng, tái chế được thu gom xử lí ngay) - vận
chuyển về bãi đổ để xử lí theo từng loại (chất thải nguy hại, phế phẩm cần được đưa về
bãi để xử lí riêng).
4.5 VẬN CHUYỂN
Sau quá trình lưu trữ, thu gom, trung chuyển, công đoạn cuối cùng là quá trình vận
chuyển rác thải đến nơi xử lý. Quá trình vận chuyển rác thải được thực hiện với tần suất
rất cao do lượng rác thải hằng ngày thải ra với tải lượng rất lớn. Quá trình vận chuyển
rác thải tác động mạnh đến quá trình xử lý rác thải về sau. Từ những yếu tố trên đã nói
lên vai trò quan trọng của việc vận chuyển, việc vận chuyển cần được thực hiện một
cách có hệ thống rõ ràng và yêu cầu an toàn trong suốt quá trình vận chuyển được đặt
lên hàng đầu.
4.5.1 Phương tiện vận chuyển
Để đáp ứng về việc vận chuyển rác thải hiện nay với các tính chất và thành phần
khác nhau. Các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo các thông số về yêu cầu kĩ thuật
thích hợp với từng loại chất thải được các cơ quan chuyên trách, cơ quan nhà nước nhà
nước ban hành.
Phương tiện vận chuyển chất thải rắn
Từ các phương tiện thô sơ như xe lam, xe tải nhỏ… đến các loại xe chuyên dụng
như xe ép rác thủy lực, tàu thủy, các hệ thống ống khí nén, thủy lực…
Hình 4.4: Phương tiện vận chuyển rác đường bộ
42
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn internet)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Phương tiện vận chuyển chất thài nguy hại
Đối với việc vận chuyển chất thải nguy hại các phương tiện phải đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật, quá trình quản lý.
Các phương tiện được sử dụng như xe tải, xe bồn, tàu, máy bay chuyên dụng.
Một số các yêu cầu về phương tiện vận chuyển: các thiết bị lưu chứa vỏ phải chống
ăn mòn, không hoen gỉ, không phản ứng hóa học… có gắn thiết bị định vị GPS, có cấu
tạo đặc biệt.
Hình 4.5: Mô hình xe vận chuyển chất thải nguy hại
(Nguồn internet)
Hình 4.6: Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại
43
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn internet)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
4.5.2 Phân tích hệ thống vận chuyển
Phương pháp vận chuyển bằng đường bộ
Vận chuyển bằng đưởng bộ là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến hiện
nay tại Việt Nam. Các phương tiện được sử dụng để vận chuyển chất thải rắn như: xe
tải chở rác, các loại xe kéo, xe ép rác, rơmooc…
Yêu cầu đối với các loại phương tiện vận chuyển bằng đường bộ:
• Chi phí vận chuyển thấp
• Chất thải được phủ kín trong suốt quá trình vận chuyển
• Các loại xe phải được thiết kế phù hợp với giao thông trên xa lộ
• Khối lượng xe và rác phải không vượt quá giới hạn cho phép
• Phương pháp dỡ tải phải đơn giản và có khả năng tự vận hành độc lập
Riêng đối với CTNH khi vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật, an
toàn khi vận chuyển. Những xe chở chất thải nên đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
Vỏ bồn phải được làm bằng vật liệu thích ứng với môi trường chuyên chở.
Thùng chứa phải có cấu trúc thỏa mãn tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN hoặc của thế giới.
Kết cấu và thiết kế của bồn chứa cần phải chú ý đén khả năng chịu nhiệt, áp lực, tải
trọng.
Các thiết bị hỗ trợ như an toàn, kỹ thuật sắp xếp hợp lý, phương án bảo vệ an toàn
chống lại những rủi ro gây nguy hiểm khi vận chuyển.
Mỗi thùng chứa phải phân chia khu để thuận tiện cho việc sắp xếp khối lượng hàng
lớn và dễ kiểm tra.
Tất cả các thùng chứa có liên hệ nên được làm dấu nổi bật và dây buộc chúng nên là
vật liệu phù hợp.
Tất cả các thùng chứa nên được chất theo phương pháp giảm nhẹ áp lực một cách phù
hợp.
Vỏ thùng chứa phải được kiểm định 2 lần (trước khi đưa vào sử dụng và theo định kỳ
44
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
như quy định).
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Hình 4.7: Phương tiện vận chuyển bằng đường bộ
(Nguồn internet)
Phương pháp vận chuyển bằng đường sắt
Hiện nay phương pháp vận chuyển bằng đường sắt chỉ còn một vài khu vực trên thế
giới áp dụng. Tuy nhiên phương pháp này đang được quan tâm trở lại vì những điểm
thuận tiện nó mang lại như: vận chuyển một lúc được một khối lượng lớn chất thải, tận
dụng được đường sắt có sẵn, đặc biệt đối với các bãi chôn lấp xa thì việc vận chuyển
thuận tiện hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với vận chuyển bằng đường bộ.
Hình 4.8: Phương tiện vận chuyển chất thải bằng đường sắt
45
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn internet)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Phương pháp vận chuyển bằng đường biển
Đối với chất thải rắn
Gồm: xà lan, tàu kéo, hay những loại tàu đặc biệt dùng trong vận chuyển chất thải
rắn bằng đường thủy.
Hình 4.9: Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đường biển
(Nguồn internet)
Ưu điểm
▪ Đối với khu vực có nhiều kênh rạch thì đây là phương pháp hữu hiệu. Rút ngắn
thời gian cho các xe trung chuyển rác, quay vòng nhanh, tránh tình trạng ùn tắt
giao thông.
▪ Tổ chức dây chuyền khép kín, các xà lan như bãi rác nổi trên song, sau khi nhận
rác từ các xe trung chuyển thì lập tức rời bến và các xà lan khác thế vào. Điều này
hạn chế đến mức thấp nhất khả năng gây ô nhiễm môi trường nhất là nơi có mật
độ dân số cao.
▪ Tận dụng khai thác, sử dụng tốt nhất lợi thế về điều kiện tự nhiên.
▪ Thu gom rác trong nội thành sẽ nhanh chóng hơn, và xóa bỏ được các bô rác trên
46
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
đường phố nếu đầu tư đủ xe tải túc trực nhận rác, không cho đổ xuống bãi rác từ
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
nhà dân được tiếp nhận và chở đi trong ngày. Khắc phục tình trạng tồn đọng rác
lâu ngày.
▪ Cự ly vận chuyển giảm nên chi phí vận chuyển cũng giảm.
Hạn chế
▪ Thường xuyên bị trì trệ khi biển động hay do không đủ lượng rác để vận chuyển,
rác phải lưu trữ lại dẫn đến tăng chi phí cho kho lưu trữ.
▪ Chỉ có hiệu quả đối với những khu vực hoặc thành phố có nhiều kênh rạch.
Đối với chất thải nguy hại
Ngoài việc vận chuyển bằng đường bộ, đường hàng không, vận chuyển bằng đường
biển cũng tăng đáng kể. Việc vận chuyển bằng đường biển cũng được quy định chặt
chẽ nhằm tránh các sự cố đáng tiếc có thể xảy ra gây nguy hại đến con người, tàu và
môi trường sinh thái. Khi vận chuyển bằng đường biển ngoài các tiêu chuẩn về mặt
môi trường cần phải tuân thủ theo các quy định của Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế -
IMO.
+ Khi vận chuyển bằng đường biển, chủ vận chuyển phải có ý thức trách nhiệm
giữ gìn cẩn thận lô hàng. Phải có danh sách hàng hóa hay bảng kê khai chỉ ra vị trí
của hàng hóa hay chất thải trên tàu.
+ Chất thải phải được sắp xếp gọn gàng và bố trí tuân thủ các điều kiện như được
nêu trong phần lưu giữ chất thải.
+ Những chất thải dễ bay hơi được sắp xếp trong các khoang có hệ thống thông
gió.
+Những chất có khả năng phát nhiệt hay cháy nổ phải có các biện pháp ngăn ngừa
47
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
thích hợp, nếu không thì sẽ không được phép chuyên chở.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Hình 4.10: Cấu trúc phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đường biển
(Nguồn internet)
Vận chuyển bằng đường hàng không
Khi vận chuyển chất thải bằng đường hàng không, ngoài các vấn đề cần xem xét như
trong vận chuyển bằng đường bộ cần phải quan tâm đến các vấn đề khác gây tác động
đến độ an toàn của vận chuyển đặc biệt là sự thay đổi áp suất. Nói chung phải tuân thủ
các quy định đối với chất thải nguy hại của Tổ Chức Vận Chuyển Hàng Không Dân Dụng
Quốc Tế - IATA.
Hình 4.11: Phương tiện vận chuyển chất thải đường hàng không
48
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
(Nguồn internet)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Vận chuyển bằng khí nén, áp lực nước hay các hệ thống khác
Vận chuyển chất thải rắn bằng hệ thống vận chuyển bằng ống dẫn khí áp suất thấp
và ống dẫn chân không được dùng để vận chuyển rác từ khu dân cư mật độ cao và
các khu thương mại đến trạm tập trung xử lý hay đưa lên thiết bị vận chuyển.
Vận chuyển bằng sức nước thường được sử dụng để vận chuyển chất thải thực
phẩm. Một trong những khó khăn chính của phương pháp này chính là nước hoặc
nước thải dùng trong vận chuyển chất thải rắn cuối cùng được xử lý. Giống như quá
trình hòa tan, nồng độ chất hữu cơ trong nước thải loại này cao hơn nước thải sinh
hoạt. Hệ thống vận chuyển bằng nước có thể áp dụng cho những khu vực mà các quá
trình tiền xử lý và xử lý bậc cao kết hợp với nhau thành hệ thống xử lý. Phương pháp
này bị hạn chế ở những khu vực có mật độ dân cư cao.
4.5.3 Tính toán các thông số đối với phương tiện vận chuyển
Quá trình vận chuyển bao gồm 4 thao tác cơ bản là: Bốc xếp – Chuyên chở - Các thao
tác tại điểm tập trung – Hoạt động ngoài hành trình.
Bốc xếp: Thời gian để bốc xếp chất thải rắn từ thùng lên xe được tính toán như sau
+ Với hệ thống thùng xe di động kiểu thông thường
(4-1)
Tbốc xếp = Tđặt thùng không xuống + Tdi chuyển + Tbốc xếp lên xe
+ Với hệ thống thùng xe tách rời kiểu thay thùng:
(4-2) Tbốc xếp = Tbốc xếp lên + Tđặt thùng không xuống
+ Với hệ thống xe thùng cố định:
(4-3) Tbốc xếp = Nl x Tbốc xếp lên xe + (Np -1)Thành trình thu gom
Trong đó:
Tđặt thùng: Thời gian đặt 1 thùng không xuống (phút/thùng)
Tdi chuyển: Thời gian di chuyển trung bình giữa các vị trí đặt thùng chất thải rắn
(phút/điểm, phút/chuyến)
Tbốc xếp lên xe: Thời gian bốc xếp các thùng chứa đầy chất thải rắn lên xe
(phút/chuyến)
49
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Np : số điểm cần bốc xếp đối với một chuyến (điểm/chuyến)
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Thành trình thu gom: Thời gian di chuyển trung bình giữa các vị trí đặt thùng chứa
đối với hệ thùng xe cố định
Cần lưu ý rằng khi tính toán cần phải chuyển đổi đơn vị thời gian phút thành giờ.
Chuyên chở: Thời gian chuyên chở là thời gian vận chuyển chất thải rắn từ các vị trí
đặt thùng chứa chất thải rắn tới điểm tập trung (trạm trung chuyển, trạm xử lý, hoặc
bãi chôn lấp).
+ Với hệ thống thùng xe di động (tách rời):
Tchuyên chở = ttừ điểm tập kết - điểm tập trung + ttừ bãi tập trung – điểm tập kết tiếp theo
(4-4)
+ Với hệ thống thùng xe cố định:
Tchuyên chở = ttừ điểm cuối của hành trình – điểm tập trung + tđiểm tập trung – điểm đầu của hành trình mới
(4-5)
Thao tác tại bãi thải: Thời gian thao tác tại bãi thải được xác định như sau:
Tbãi = Tbốc dỡ + Tchờ đợi (4-6)
Thời gian hoạt động ngoài hành trình: Bao gồm thời gian không hiệu quả (thời gian
vô ích)
- Thời gian tính toán để kiểm tra phương tiện;
- Thời gian đi từ cơ quan đến vị trí bốc xếp đầu tiên;
- Thời gian khắc phục do ngoại cảnh gây ra;
- Thời gian nghỉ dưỡng để sửa chữa thiết bị.
Đây là thời gian bắt buộc phải chi phí. Ngoài ra hoạt động ngài hành trình còn bao gồm
thời gian không bắt buộc:
Thời gian kéo dài khi ăn uống, nghỉ ngơi và thời gian chờ đợi, nói chuyện.
Thông thường để tính thời gian này người ta sử dụng hệ số ngoài hành trình W. Hệ số
50
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
ngoài hành trình W có giá trị dao động từ 0.1-0.25, đa số các trường hợp W=0.15.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Xác định các thông số tính toán đối với hệ vận chuyển hệ thống xe thùng di động
Thời gian yêu cầu cho một chuyến, một hành trình của một xe (gọi tắt là một chuyến
xe):
(4-7) Tyêu cầu = (Tbốc xếp + Tchuyên chở + Tbãi) x 1 (1-W)
Trong đó:
Tyêu cầu: Thời gian yêu cầu cho một chuyến xe (giờ/chuyến)
Tbốc xếp: Thời gian bốc xếp cho một chuyến xe (giờ/chuyến)
Thời gian bốc xếp và bốc dỡ thường ít thay đổi.
Tchuyên chở: Thời gian chuyên chở cho một chuyến
(4-8) (Tchuyên chở = a + bx)
Thời gian chuyên chở phụ thuộc vào chiều dài quãng đường và tốc độ của xe. Kết quả
phân tích số liệu cho thấy thời gian chuyên chở có thể biểu thị gần đúng theo công thức
(4-8).
a: Hằng số thực nghiệm (a= giờ/chuyến)
a= 0.060 h/chuyến
b: Hằng số thực nghiệm (b = giờ/ km)
b = 0.042 h/km
x: khoảng cách vận chuyển cho một chuyến đi và về (km/chuyến)
Tbãi : Thời gian thao tác ở bãi thãi (giờ/chuyến) được xác định theo công thức
(4-6).
Từ công thức (4-7) và (4-8) ta có:
(4-9) Tyêu cầu = Tbốc xếp + Tbãi + a +bx 1-W
Trong đó: W là hệ số ngoài hành trình
Số chuyến xe được thực hiện trong một ngày:
51
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
= (4-10) Nngày = H Tyêu cầu H(1-W) Tbốc xếp + Tbãi + Tchuyên chở
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Trong đó:
Nngày: Số chuyến xe thực hiện được trong một ngày (chuyến/ngày);
H: Số giờ làm việc trong một ngày (giờ/ngày)
Thời gian làm việc trong một tuần:
(4-11) Dw = Xw (T bốc xếp + T bãi + T chuyên chở) 1 (1-W)H
Trong đó:
Dw: Số ngày yêu cầu làm việc trong một tuần;
Xw: Số chuyến xe yêu cầu trong một tuần;
(4-12) Xw = Vw V.f
Vw: Lượng chất thải rắn tạo ra trong một tuần (m3/tuần);
V: Thể tích trung bình của xe (m3/chuyến);
f: Hệ số sử dụng dung tích xe tính theo tải trọng, thường f = 0,8.
Lưu ý: Có thể tính toán Xw theo công thức (4-12) sau đó làm tròn số.
Xác định nhu cầu lao động (NCLĐ) : Nhu cầu lao động được xác định như sau:
Số ngày công lao động/1tuần = Dw x số người cẩn phục vụ.
Xác định các thông số tính toán đối với hệ vận chuyển hệ thống xe thùng cố định
Do có sự khác nhau trong khâu bốc xếp nên ta phải xét các trường hợp khác nhau:
a. Bốc xếp cơ giới:
Thời gian yêu cầu cho một chuyến xe:
(4-13) Tyêu cầu =(Tbốc xếp + Tbãi + a + bx) 1 1-W
Trong đó:
T bốc xếp: được xác định theo công thức
T bốc xếp = Nl x Tbốc thùng lên xe + (Np – l) Thành trình thu gom
(4-14)
Tbãi: thời gian thao tác ở bãi thải (giờ/chuyến);
52
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Các thông số a, b, x như đã giải thích ở công thức (4-8), (4-9);
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Nl: số thùng chất thải làm đầy một chuyến xe;
Np: số điểm bốc xếp cho một chuyến xe.
Số thùng chất thải làm đầy một chuyến xe được xác định:
Nl = V.r Vl.f
Trong đó:
Nl: số thùng chất thải rắn làm đầy một chuyến xe (thùng/chuyến);
V: dung tích trung bình của thùng xe (m3/chuyến);
r: hệ số đầm nén r=2;
Vl: dung tích trung bình của mỗi thùng chất thải rắn (m3/thùng);
f: hệ số sử dụng (dung tích) của thùng nhưng tính theo trọng lượng.
Số chuyến xe yêu cầu thực hiện trong một tuần:
(chuyến/tuần) (4-15) Xw = Vw V.r
Trong đó:
Vw: lượng chất thải rắn được tạo ra trong một tuần (m3/tuần);
V,r: dung tích trung bình của thùng xe (m3/chuyến) và hệ số đầm nén r=2.
Thời gian yêu cầu làm việc một tuần
(4-16) Dw = Xw( Tbốc xếp + Tbãi + Tchuyên chở) 1 (1-W).H
Trong đó:
Dw: số ngày yêu cầu làm việc trong một tuần;
Xw: số chuyến xe yêu cầu trong một tuần (chuyến/tuần).
(4-17) Xw = Vw C.f
Trong đó:
Vw: lượng chất thải rắn được tạo ra trong một tuần (m3/tuần);
C: thể tích trung bình của thùng xe (m3/chuyến);
f: hệ số sử dụng dung tích thùng xe tính theo tải trọng (thường f = 0,8);
H: thời gian làm việc trong một ngày (giờ/ngày).
53
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Nếu làm trong số chuyến trong ngày thì thời gian làm việc trong một tuần là:
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
(4-18) H = Nng (Tbốc xếp + Tbãi + Tchuyên chở) 1 (1-W)
(4-19) Hay: H = Nng (Tbốc xếp + Tbãi + a + bx) 1 (1-W)
Nng: số chuyến xe thực hiện trong một ngày (chuyến/ngày). Sau đó tiếp tục xác
định được nhu cầu lao động và số lượng xe cần thiết vận chuyển chất thải rắn.
b. Bốc xếp thủ công:
Việc phân tích vận chuyển tập trung chất thải rắn bằng thủ công cho ta thấy:
- Nếu biết H là thời gian làm việc trong ngày (giờ/ngày);
- Nếu biết Nng là số chuyến xe làm việc trong ngày (chuyến/ngày);
Theo công thức (4-15) tính được thời gian bốc xếp Tbốc xếp và tính được các thông
số khác.
Số điểm cần bốc xếp cho một chuyến xe:
(4-19) Np = 60 Tbốc xếp N tp
Trong đó:
Np: số điểm cần bốc xếp cho một chuyến xe (điểm/chuyến);
Tbốc xếp: thời gian bốc xếp cho một chuyến (giờ/chuyến);
60: hệ số chuyển đổi từ giờ sang phút;
N: số người tham gia bốc xếp thu dọn (người);
tp: thời gian bốc xếp thu dọn cho một điểm chất thải rắn (người/phút/điểm);
Dung tích của thùng xe được xác định khi biết số điểm cần bốc xếp cho một
chuyến xe (Np):
(4-20) V = Vp Np x 1 r
Trong đó:
V: dung tích trung bình của thùng xe (m3/chuyến);
Vp: lượng chất thải rắn của một điểm (m3/điểm);
54
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
r: hệ số đầm nén.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Số chuyến xe yêu cầu trong một tuần:
(4-21) Nw = Tp F Np
Trong đó:
Tp: tổng số điểm cần bốc xếp (điểm);
F: tần suất (số lần) thu gom trong một tuần F = 2 ÷ 3 (lần/tuần);
Nhu cầu lao động hàng tuần:
NC = (4-22) Dw Tw
Trong đó:
NC: nhân công hay số người lao động cần thiết trong một tuần;
Dw: số ngày yêu cầu làm việc trong tuần (ngày/tuần);
Tw: tổng thời gian của 1 người làm việc trong một tuần (ngày/người.tuần).
Số lượng xe yêu cầu cho công tác vận chuyển:
(làm tròn) (4-23) Xyêu cầu = Dw 5÷6
4.5.4 Thiết lập lộ trình vận chuyển
Chuẩn bị bản đồ vị trí tập trung CTR trên đó ghi rõ số lượng, thông tin về CTR cần
vận chuyển.
Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bản tổng hợp thông tin
Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án, cần có phương án dự trù.
So sánh các tuyến đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp
lý.
Lộ trình vận chuyển phải được hoạch định sao cho tránh tối đa các sự cố giao thông
và ô nhiễm môi trường. Tuyến vận chuyển chất thải nguy hại được chọn sao cho ngắn
55
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
nhất, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, khu vực có nguồn nước dùng cho
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
sinh hoạt, không đi qua các giao lộ lớn, nhiều xe và đông người qua lại. Thời điểm vận
chuyển không nên trùng với các giờ cao điểm và rút ngắn tối đa thời gian vận chuyển.
Để nâng cao hiệu quả trong quá trình thiết lập hệ thống vận chuyển, nhiều nước trên
thế giới đã ứng dụng hệ thống GIS và GPS trong việc quy hoạch và vận chuyển chất thải.
GIS (Hệ thống thông tin địa lý)
Để quản lý khối lượng lớn dữ liệu không gian
Thùng rác, điểm thu gom, đường phố, lộ trình vận chuyển, địa điểm thu gom
Vị trí, khoảng cách, khả năng tiếp cận, trạng thái về không gian và thời gian
MIS (Hệ thống quản lý thông tin)
Quản lý khối lượng lớn thông tin dữ liệu về các địa điểm
Khối lượng rác thải từ các nguồn thải
Lợi ích của việc ứng dụng GIS và GPS
Giám sát và theo dõi các phương tiện vận chuyển mọi lúc, mọi nơi
Nhận dạng và biết được các sự cố trong quá trình vận chuyển
Nhận dạng các phương tiện không hoạt động trong quá trình hoạt động
Ước tính quãng đường di chuyển trong quá trình hoạt động
Tối ưu hóa các tuyến đường trong quá trình hoạt động
4.5.6 Định mức dự toán vận chuyển
MT2.03.00 Công tác vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín (hooklip) với cự ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
Bảng 4.12: Công tác vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín (hooklip) với cự ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
Đơn vị tính: 1 tấn rác
Đơn vị Định mức Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí Xe < 10 tấn Xe ≥ 10 tấn
tác Nhân công:
MT2.0 3.00 công 0,056 0,04 - Bậc thợ bình quân 4/7
Máy thi công:
56
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Công vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép kín rác ca 0,056 0,04
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
- Xe ép rác kín (xe hooklip)
(hooklip) với cự ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
01 02
Ghi chú: Khi cự ly vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân công và hao phí máy thi công tại Bảng số 10 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 15 0,95
15 < L ≤ 20 1,00
20 < L ≤ 25 1,11
25 < L ≤ 30 1,22
30 < L ≤ 35 1,30
35 < L ≤ 40 1,38
40 < L ≤ 45 1,45
45 < L ≤ 50 1,51
50 < L ≤ 55 1,57
55 < L ≤ 60 1,62
60 < L ≤ 65 1,66
MT2.05.00 Công tác thu gom, vận chuyển rác y tế, bệnh phẩm của các cơ sở y tế về khu xử lý với cự ly bình quân 65 km
Bảng 4.13: Công tác thu gom, vận chuyển rác y tế, bệnh phẩm của các cơ sở y tế về khu xử lý với cự ly bình quân 65 km
Đơn vị tính: 1 tấn rác y tế, bệnh phẩm
Loại công tác Định mức Mã hiệu Thành phần hao phí Đơn vị
Thùng nhựa Thùng carton
57
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Nhân công: Công tác thu vận gom, MT2.0 5.00 công 3,26 3,91
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
- Bậc thợ bình quân 4/7
Máy thi công:
chuyển rác y tế, bệnh phẩm của các cơ sở y tế về khu xử lý
ca
1,63 1,95
- Xe tải thùng kín - tải trọng 1,5T
01 02
Ghi chú: Khi cự ly thu gom và vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân công và hao phí máy thi công tại Bảng số 12 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 40 0,65
40 < L ≤ 50 0,80
50 < L ≤ 60 0,95
60 < L ≤ 70 1,00
70 < L ≤ 80 1,05
MT2.06.00 Công tác thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng tại các điểm tập kết bằng xe tải về bãi đổ với cự ly bình quân 10 km
Bảng 4.14: Công tác thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng tại các điểm tập kết bằng xe tải về bãi đổ với cự ly bình quân 10 km
Đơn vị tính: 1 tấn phế thải xây dựng
Loại công tác Định mức Mã hiệu Thành phần hao phí Đơn vị 1,2 tấn 2 tấn 4 tấn
Nhân công:
MT2. 06.00 công 0,596 0,596 0,596 - Bậc thợ bình quân 4/7
Máy thi công:
- Ô tô tự đổ ca 0,247 0,149 0,114 Công thu tác gom, vận chuyển phế thải xây dựng tại các điểm tập kết bằng xe tải về bãi đổ với cự ly bình quân 10 km
01 02 03
58
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Ghi chú: Khi cự ly thu gom và vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân công và hao phí máy thi công tại Bảng số 13 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 10 1,00
10 < L ≤ 15 1,18
15 < L ≤ 20 1,40
20 < L ≤ 25 1,60
MT2.09.00 Công tác vận chuyển phế thải xây dựng bằng xe tải với cự ly vận chuyển bình quân 20 km
Bảng 4.15: Công tác vận chuyển phế thải xây dựng bằng xe tải với cự ly vận chuyển bình quân 20 km
Đơn vị tính: 1 tấn phế thải xây dựng
Mã hiệu Loại công tác Thành phần Đơn vị Định mức hao phí Xe < 10 tấn Xe ≥ 10 tấn
Nhân công:
công 0,052 0,034 - Bậc thợ bình quân 4/7
thi Máy công: ca 0,052 0,034 MT2.09.00 Công tác vận chuyển phế thải xây dựng bằng xe tải với cự ly vận chuyển bình quân 20 km - Xe tải
01 02
Ghi chú: Khi cự ly vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức hao phí nhân công và hao phí máy thi công tại Bảng số 16 được điều chỉnh với các hệ số sau:
Cự ly L (km) Hệ số
L ≤ 15 0,95
15 < L ≤ 20 1,00
20 < L ≤ 25 1,11
25 < L ≤ 30 1,22
30 < L ≤ 35 1,30
59
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
35 < L ≤ 40 1,38
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
40 < L ≤ 45 1,45
45 < L ≤ 50 1,51
50 < L ≤ 55 1,57
55 < L ≤ 60 1,62
60 < L ≤ 65 1,66
(Quyết định Số: 592/QĐ-BXD Về việc công bố định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị)
4.5.7 Quy định về vận chuyển chất thải nguy hại
Điều kiện về đóng gói bao bì, vật chứa, ghi nhãn, biểu trưng, báo hiệu là chất độc
hại, chất lây nhiễm
Yêu cầu về đóng gói, bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm là chất độc hại, chất lây nhiễm
“Bao bì chứa hàng nguy hiểm có khả năng chống được sự ăn mòn, không bị hoen
gỉ, không có phản ứng hòa học với chất bên trong, có khả năng chống thấm, kín và chắc
chắn không bị rò rỉ trong quá trình vận chuyển và hạn chế tối đa sự rò rỉ đối với môi
trường trong trường hợp sự cố
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vận chuyển sử dụng bao bì, vật chứa tự đóng gói
hàng nguy hiểm thì phải thực hiện thí nghiệm và chịu trách nhiệm về kết quả thử nghiệm
bao bì, vật chứa khi sử dụng để tránh rơi lọt hoặc rò rỉ khi vận chuyển”
(Nghị định số 60/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường)
Yêu cầu ghi nhãn
Việc thực hiện ghi nhãn hàng nguy hiểm phãi thực hiện theo quy định về nhãn hàng
hóa, ghi nhãn hóa chất.
Yêu cầu biểu trưng, biển báo nguy hiểm
“Bên ngoài bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm phải dán biểu trưng nguy hiểm, báo
hiệu nguy hiểm
Phương tiện vận chuyển phải dán biểu trưng của loại, nhóm hàng vận chuyển. Nếu
60
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
cùng một loại phương tiện vận chuyển nhiều loại nhóm hàng nguy hiểm khác nhau tại
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
một thời điểm thì trên phương tiện phải dán đầy đủ các biểu trưng nguy hiểm của loại
hàng đó. Vị trí dán biểu trưng nằm ở hai bên thành và phía sau phương tiện.
Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt vận chuyển hàng rời
với khối lượng bằng hoặc vượt ngưỡng khối lượng cấp phép vận chuyển quy định tại
cột 6 phụ lục III ban hành kèm theo nghị định này, ngoài biểu trưng và báo hiệu nguy
hiểm phải có bảng thông tin khẩn cấp đặt tại cuối phương tiện, mép dưới của thông tin
khẩn cấp phải đặt cách mặt đất ít nhất 450mm”
(Nghị định số 60/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường).
Điều kiện đối với các phương tiện vận chuyển
“Có trang thiết bị che, phủ kín toàn bộ khoang chở hàng. Trang thiết bị phải phù
hợp với yêu cầu chống thấm, chống cháy, không bị phá hủy với loại hàng trong quá trình
vận chuyển, chịu được sự va đập và đảm bảo an toàn, hạn chế rò rỉ các chất độc hại, lây
nhiễm trong khi có sự cố.
Đảm bảo đầy đủ thiết bị, vật liệu ứng phó sự cố trong quá trình vận chuyển như đã
mô tả trong kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong vận chuyển hàng
nguy hiểm.
Đáp ứng các quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn về vận chuyển hàng nguy hiểm, các
quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy, thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy
định.
Phương tiện vận chuyển đường bộ vận chuyển hàng nguy hiểm thì trong cabin phải
có ít nhất 02 người ngồi, 01 người điều khiển phương tiện, 01 người áp tải hàng nguy
hiểm”.
(Nghị định số 60/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định một số điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường)
Quy định đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển
“Người điểu khiển phương tiện vận chuyển phải có giấy phép điều khiển phương
tiện còn hiệu lực, phù hợp với loại phương tiện ghi trong giấy phép.
61
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Người điều khiển phương tiện và người áp tải phải đáp ứng các điều kiện sau:
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Được huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận huấn luyện về vận chuyển hàng
nguy hiểm và độc hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
Được huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn hóa chất
và vận chuyển hàng nguy hiểm khác còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất.
(Nghị định số 60/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định một số điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường)
Ý nghĩa của việc vận chuyển
Vận chuyển rác thải đóng vai trò là một mắc xích quan trọng trong quá trình xử lý chất
thải. Tập trung các loại rác thải đến nơi cần xử lý như các bãi chôn lấp, các nhà máy tái
chế… Thúc đầy nhanh quá trình xử lý, hạn chế các ảnh hưởng xấu về môi trường, mỹ
quan, an toàn sức khỏe. Vận chuyển hiệu quả giúp giảm ảnh hưởng về chất lượng môi
trường, sức khỏe, các hao tổn về năng lượng, tài chính đồng thời có thể đẩy nhanh quá
62
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
trình tái tạo lại tài nguyên.
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Bảng danh mục hình
Stt Tên hình Trang
1 Hình 4.1 Kho lưu trữ CTNH ngoài trời 11
2 Hình 4.2 Bố trí CTNH trong kho 12
3 Hình 4.3 Trạm trung chuyển kết hợp thu hồi vật liệu 38
4 Hình 4.4 Phương tiện vận chuyển rác đường bộ 42
5 Hình 4.5 Mô hình xe vận chuyển chất thải nguy hại 43
6 Hình 4.6 Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại 43
7 Hình 4.7 Phương tiện vận chuyển bằng đường bộ 45
45 8 Hình 4.8 Phương tiện vận chuyển chất thải bằng đường sắt
9 Hình 4.9 Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đường biển 46
Hình 4.10 Cấu trúc phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đường 48 10 biển
48 11 Hình 4.11 Phương tiện vận chuyển chất thải đường hàng không
Danh mục sơ đồ
Stt Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hệ thống thu gom chất thải 1
2 Sơ đồ 4.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế trạm trung chuyển 7
3 Sơ đồ 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom chất thải 14
4 Sơ đồ 4.4: Sơ đồ mức độ cần thiết của việc xây dựng bãi chôn lấp 31
63
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
5 Sơ đồ 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế trạm trung chuyển 39
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Danh mục biểu đồ
Stt Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 4.1: Biểu đồ mức phát sinh CTR thông thường 2007-1014 15
2 Biểu đồ 4.2: Phần trăm khối lượng CTNH được thu gom 2012 - 2014 18
Danh mục bảng
Stt Tên bảng Trang
1 Bảng 4.1: Loại và kích thước thùng chứa lưu trữ CTR tại nguồn 6
2 Bảng 4.2: CTR đô thị phát sinh giai đoạn 2007 - 2010 14
Bảng 4.3: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 3 15 2007
4 Bảng 4.4: Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025 16
5 Bảng 4.5: Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 17
6 Bảng 4.6: Các hệ thống xe thùng dùng trong thu gom 20
Bảng 4.7: : Công tác xúc rác sinh hoạt tại điểm tập kết rác tập trung 7 27 lên xe ôtô bằng thủ công
Bảng 4.8: Công tác thu gom rác sinh hoạt từ các xe thô sơ (xe đẩy
8 tay) tại các điểm tập kết lên xe ép rác, vận chuyển đến địa điểm đổ 27
rác với cự ly bình quân 20 km
Bảng 4.9: Công tác thu gom rác sinh hoạt từ thùng rác vận chuyển 9 29 đến địa điểm đổ rác với cự ly bình quân 20 km
Bảng 4.10: Công tác vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín 10 30 (hooklip) với cự ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
64
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
11 Bảng 4.11: Bảng phân loại các loại trạm trung chuyển 33
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Bảng 4.12: Công tác vận chuyển rác sinh hoạt bằng xe ép rác kín 12 56 (hooklip) với cự ly thu gom và vận chuyển bình quân 20 km
Bảng 4.13: Công tác thu gom, vận chuyển rác y tế, bệnh phẩm của 13 57 các cơ sở y tế về khu xử lý với cự ly bình quân 65 km
Bảng 4.14: Công tác thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng tại các 14 58 điểm tập kết bằng xe tải về bãi đổ với cự ly bình quân 10 km
65
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
Bảng 4.15: Công tác vận chuyển phế thải xây dựng bằng xe tải với cự 15 59 ly vận chuyển bình quân 20 km
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011, “Báo cáo môi trường quốc gia 2011 CTR”
2. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011- 2015,” Báo cáo môi trường quốc gia giai đoạn
2011- 2015”
3. Viện Công nghệ và quản lý môi trường, 2011, “Tiểu luận Hệ thống thu gom, trung
chuyển và vận chuyển chất thải rắn”
4. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2015, “Thông tư Số: 36/2015/TT-BTNMT Thông tư về
quản lý chất thải nguy hại”
5. Chính Phủ, 2015, “Nghị định Số: 38/2015/NĐ-CP Nghị định về quản lý chất thải và
phế liệu”
6. Chính Phủ, 2016, “Nghị định Số 60/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định một số
điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường”
7. Võ Đình Long, Nguyễn Văn Sơn, “Tập bài giảng quản lí chất thải rắn và chất thải
nguy hại; 2008” [36-42] trường ĐH Công Nghiệp thành phố HCM; viện khoa học công
nghệ và quản lí môi trường.
8. Bộ Xây Dựng, 2014, “Quyết định số 592/QĐ-BXD ngày 30/05/2014 của Bộ Xây dựng
66
Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
về việc công bố Định mức dự toán Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị”