Bộ Công Thương<br />
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm<br />
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm<br />
<br />
ĐỀ TÀI:<br />
QUY TRÌNH ĐỊNH TÍNH<br />
SHIGELLA<br />
GVHD:<br />
NHÓM:<br />
LỚP:<br />
<br />
DANH SÁCH NHÓM<br />
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN<br />
<br />
MÃ SỐ SINH VIÊN<br />
<br />
NHIỆM VỤ<br />
<br />
2<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 4<br />
Tình hình nhiễm Shigella trên thế giới và ở Việt Nam ........................................... 5<br />
<br />
I.<br />
<br />
a) Tình hình nhiễm Shigella trên thế giới ................................................................. 5<br />
b) Tình hình nhiễm Shigella ở Việt Nam .................................................................. 5<br />
II.<br />
<br />
Tổng quan về Shigella spp. .................................................................................... 6<br />
<br />
III.<br />
<br />
Phương pháp phân tích. ......................................................................................... 6<br />
<br />
a) Truyến thống: ......................................................................................................... 6<br />
b) Hiện đại.................................................................................................................... 8<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 10<br />
<br />
3<br />
<br />
LỜI NÓI ĐẦU<br />
Shigella là trực khuẩn, hiếu khí và kị khí tùy ý. Cho thử nghiệm catalase (+) (trừ S.<br />
dysentrirae), oxidase (+), lên men glucose không sinh hơi, hầu hết các loài không lên<br />
men và tạo acid từ lactose, dolcitol, không sinh H2S, không có enzyme lysine<br />
decarboxydase.<br />
Shigella là tác nhân gây nên bệnh shigellosis, là một bệnh rất nguy hiểm lây lan rất<br />
nhanh trong cộng đồng từ người sang người, qua đường thực phẩm cả nước uống.<br />
Nguồn nhiễm Shigella vào thực phẩm chủ yếu là từ nguyên liệu, từ nước hay từ công<br />
nhân chế biến. Các loại thực phẩm thường xuyên phân lập được Shigella là xà lách,<br />
thịt băm, thủy sản.<br />
Liều lượng gây ngộ độc thực phẩm do Shigella rất thấp, có thể ở mức 10 tế bào/g sản<br />
phẩm. Do vậy Shigella được kiểm soát rất nghiêm ngặt trong thực phẩm, đòi hỏi các<br />
phương pháp kiểm nghiệm phải rất nhạy, các quy trình kiểm soát phải chặt chẽ.<br />
Shigella có thể được phát hiện bằng cách nuôi cấy một lượng mẫu xác định vào môi<br />
trường lỏng không chọn lọc, sau đó được chuyển vào môi trường tăng sinh chọn lọc.<br />
Dịch khuẩn sau khi tăng sinh chọn được cấy phân lập trên ít nhất 2 loại môi trường<br />
thạch đĩa với mức độ chọn lọc khác nhau. Khuẩn lạc nghi ngờ được kiểm tra bằng thử<br />
nghiệm sinh hóa và kháng huyết thanh.<br />
<br />
4<br />
<br />
I. Tình hình nhiễm Shigella trên thế giới và ở Việt Nam<br />
a) Tình hình nhiễm Shigella trên thế giới<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 165 triệu ca<br />
nhiễm Shigella. Trong đó, ở những nước đang phát triển, tỷ lệ nhiễm chiếm đến 99%<br />
(69% là trẻ em dưới 5 tuổi) và có 1,1 triệu ca tử vong do nhiễm Shigella hằng năm<br />
(60% trong số đó là trẻ em dưới 5 tuổi). Người ta nhận thấy có sự thay đổi tuýphuyết<br />
thanh giữa các loài cũng như thay đổi về loài gây bệnh phổ biến ở từng giai đoạn. Đầu<br />
tiên, S. dysenteriae tuýp 1 là loài gây bệnh phổ biến, sau đó dần được thay thế bởi S.<br />
flexneri, và cuối cùng chuyển dần sang S. sonnei. Có sự khác biệt giữa loài Shigella<br />
thường gặp ở những nước phát triển và những nước đang phát triển.Ở những nước<br />
phát triển, loài Shigella gây bệnh thường gặp là S. sonnei (chiếm 77%) và S. flexneri<br />
(chiếm 16%).Trong khi đó, ở những nước đang phát triển S. flexneri thường gặp nhất<br />
(chiếm 60% tổng số ca nhiễm), tiếp sau là S. sonnei (chiếm 15%). Ở loài S. flexneri,<br />
tuýp 2a chiếm từ 32% - 58%, tuýp 1b gây ra 12% - 13%, và tuýp 3a gây ra 4 – 11%<br />
tổng số ca nhiễm ở những nước đang phát triển. S. dysenteria thường được tìm thấy ở<br />
vùng Nam Á và châu Phi, trong đó tuýp 1 phổ biến ở Ấn Độ, Nigeria và Singapore,<br />
tuýp 2 phổ biến ở Guatamala, Hungary và Yemen. S. boydii là Shigella được phát hiện<br />
đầu tiên ở Ấn Độ, và không phổ biến lắm, chủ yếu gây bệnh ở vùng tiểu lục địa Ấn,<br />
trong đó S. boydii tuýp 2 là S. boydii gây bệnh phổ biến ở những nước đang phát triển.<br />
b) Tình hình nhiễm Shigella ở Việt Nam<br />
Ở Việt Nam, số ca nhiễm Shigella rất cao, hơn hẳn bệnh gây ra bởi Salmonella typhi<br />
và Vibrio choleraeri.Việt Nam có khoảng 435.000 ca nhiễm Shigella (khoảng 39.500<br />
ca nhiễm hằng năm). Số ca nhiễm hằng năm trên 100.000 dân cao nhất ở vùng cao<br />
nguyên Trung Bộ (241,7 ca), kế đến là vùng bờ biển Nam Trung Bộ (100,2 ca) và thấp<br />
nhất là vùng đồng bằng sông Hồng (hình 1.2). Nghiên cứu cũng cho thấy lượng mưa<br />
nhiều và tình trạng nghèo đói là những nguy cơ quan trọng trong nhiễm Shigella. Tỷ lệ<br />
nhiễm Shigella trung bình hằng năm trên 100.000 dân Nhìn chung ở Việt Nam, loài<br />
Shigella gây bệnh phổ biến là S. flexneri và S. sonnei. Vào đầu những năm 90, tại<br />
thành phố Hồ Chí Minh, trong các nhóm Shigella gây bệnh, S. flexneri là loài có tỷ lệ<br />
gây bệnh cao nhất (72,58%), kế đến là S. sonnei (23,87%), tình hình nhiễm Shigella<br />
cũng tương tự, với S. flexneri là loài gây bệnh phổ biến nhất (69,59%), và kế đến là S.<br />
sonnei (13,40%). Tuy nhiên, hiện nay tình hình gây bệnh của các nhóm Shigella có sự<br />
thay đổi. Từ năm 2000 đến năm 2002 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, tỷ lệ các mẫu<br />
phân lập cho kết quả S. flexneri và S. sonnei là tương đương nhau (45,6%). Từ năm<br />
2006 đến năm 2008, trong 113 mẫu Shigella phân lập được từ Bệnh viện Bệnh Nhiệt<br />
đới, S.sonnei chiếm đến 70,8%, còn S. flexneri chỉ chiếm 27,4% (Hà Vinh và cộng sự,<br />
số liệu chưa công bố) Số lượng S. boydii (17%) phân lập từ năm 1991 đến năm 2001<br />
dọc theo vùng sông Hồng cao hơn nhiều so với các thập kỷ trước (3%). Bên cạnh đó,<br />
5<br />
<br />