TIỂU LUẬN:

Thu nhập của người lao động

tại công ty Dệt 8/3. Thực trạng

và giải pháp

Lời nói đầu

Đại hội Đảng lần thứ IX đánh dấu 11 năm thực hiện công cuộc đổi mới do

Đảng phát động và lãnh đạo, đó cũng là khoảng thời gian chúng ta thực hiện

chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có

sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế mới này, muốn

tồn tại và phát triển trong môi trường của nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh

tranh gay gắt thì mục tiêu đầu tiên cho mọi doanh nghiệp cả sản xuất và dịch vụ là

phải đạt được mục tiêu lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh bởi lợi nhuận là vấn

đề sống còn của Doanh nghiệp.

Để có một vị thế cạnh tranh cũng như lợi thế trên thị trường, Doanh nghiệp

trước hết cần xây dựng một bộ máy hoạt động thật sự nhịp nhàng và hiệu quả luôn

theo sát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp cũng như luôn quan tâm đến đời

sống của người lao động, tạo nên một tập thể vững mạnh và đoàn kết tất yếu sẽ

làm cho doanh ngiệp ngày càng vững vàng và phát triển.

Đối với sự nghiệp xây dựng đất nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp

hoá nói riêng thì công tác thù lao lao động xem là một trong những yếu tố quan

trọng nhất có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó, hoạt động thù lao

lao động cần phải tổ chức một cách hợp lý và cần được xác định một cách chính

xác, phù hợp với sự đóng góp của từng thành viên nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận

cho Công ty đồng thời kích thích được người lao động tích cực làm việc, nâng cao

tay nghề, tăng năng suất lao động, thích ứng được hoạt động SXKD mới.

Khi nói đến một doanh nghiệp nào đó, chúng ta cần xem xét quy mô sản

xuất số lượng lao động, chế độ thu nhập… Bởi vì lực lượng lao động là một bộ

phận rất quan trọng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong doanh nghiệp, đây là lực lượng

chính sản xuất ra sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy

chúng ta cần quan tâm đến đời sống tinh thần cùng với chế độ đãi ngộ với người

lao động giúp cho họ có thể an tâm với cuộc sống của mình và tập trung làm việc

với hiệu qủa tốt nhất, với một tinh thần cao nhất, luôn tìm tòi nghiên cứu những

cái mới, phát huy tính sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho bản thân

người lao động và của cả doanh nghiệp. Bởi người lao động và doanh nghiệp là

hai bộ phận có quan hệ chặt chẽ không thể tách rời, hai bộ phận này luôn kết hợp

và tác động lẫn nhau. Nếu doanh nghệp tạo điều kiện cho người lao động có thu

nhập cao thì người lao động làm việc sẽ tốt hơn, mang lại năng suất hiệu qủa cao

hơn.

Chính vì nhận thức tầm quan trọng của vấn đề thu nhập của người lao động

trong doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại Công ty Dệt 8/3 em xin chọn

đề tài: “ Thu nhập của người lao động tại công ty Dệt 8/3. Thực trạng và giải

pháp ”.

Chương I

những vấn đề cơ bản về thu nhập của người lao động

------------------------------

I. Lý luận về thu nhập và phân phối thu nhập.

1. Hệ thống các chỉ tiêu về thu nhập:

a) Thu nhập của doanh nghiệp:

Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu

được do hoạt động kinh doanh mang lại.

Lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa

doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt

động sản xuất kinh doanh mang lại.

b) Thu nhập của người lao động:

Tổng thu nhập: Tổng thu nhập của người lao động là toàn bộ số tiền mà

người lao động nhận được trong một thời kỳ (có thể là tháng, quý, năm) bao gồm

tiền lương, tiền thưởng, tiền nhận được từ bảo hiểm xã hội và các khoản khác (như

làm thêm, làm kinhh tế phụ…).

Ta có công thức như sau:

Tổng thu nhập của người lao động = Tiền lương + Tiền thưởng + Thu nhập

khác.

Thu nhập cuối cùng: Thu nhập cuối cùng được xác định là một phần thu

nhập còn lại sau khi tổng thu nhập của người lao động nhận được trong một thời

kỳ trừ đi các khoản mà họ phải nộp và phân phối trong kỳ đó (thuế thu nhập, phí

bảo hiểm, đảng phí, đoàn phí…)

Thu nhập thực tế: Được hiểu là thu nhập cuối cùng tính theo giá so sánh,

nói cách khác thì thu nhập thực tế là toàn bộ giá trị hàng hoá dịch vụ mà người lao

động mua được từ thu nhập cuối cùng.

Chúng ta có mối quan hệ giữa thu nhập thực tế và thu nhập cuối cùng như

sau:

Thu nhập cuối cùng

Thu nhập thực tế =

Chỉ số giá cả

Đối với người lao động, cái mà họ quan tâm là khoản thu nhập thực tế hay

là giá trị hàng hoá, dịch vụ mà họ nhận được là cao hay thấp, nhiều hay ít, có đảm

bảo được cho cuộc sống của họ cũng như gia đình của họ không?.

Do vậy khi nghiên cứu về vấn đề thu nhập của người lao động, ta phải gắn

thu nhập của người lao động với giá trị đồng tiền.

2. Lý luận về phân phối thu nhập:

Đối với nước ta, kể từ sau đại hội VI của Đảng, nền kinh tế đã chuyển sang

vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Một trong những vấn đề kinh

tế xã hội đòi hỏi phải được lý giải sáng tỏ cả về lý luận lẫn thực tiễn về xác định

nguyên tắc phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là nguyên tắc phân

phối của CNXH chứ không phải trong mọi xã hội, điều này đã được Các Mác trình

bày trong cương lĩnh “phê phán cương lĩnh Gôtha”. Các Mác đã vạch rõ rằng

trong CNXH, sau khi đã khấu trừ đi các khoản cần thiết, để duy trì sản xuất, tái

sản xuất, cũng như để duy trì đời sống cộng đồng, toàn bộ sản phẩm xã hội còn lại

sẽ được phân phối theo nguyên tắc – Mỗi người sản xuất sẽ được nhận trở lại một

số lượng vật phẩm tiêu dùng giá trị ngang với số lượng lao động mà anh ta đã

cung cấp cho xã hội . Đó là nguyên tắc phân phối đảm bảo công bằng cho những

người sản xuất ngang nhau, tham gia quỹ tiêu dùng xã hội khi làm công việc

ngang nhau.

II. Các loại thu nhập.

1. Tiền lương:

1.1. Các khái niệm về tiền lương:

Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lương của người lao động được

hiểu là: “Về thực chất, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện

dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho CNVC dựa trên

nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.

Khái niệm này về tiền lương nổi cộm những vấn đề sau:

Thứ nhất: Tiền lương thuộc phạm trù phân phối nên nó tuân thủ những

nguyên tắc của quy luật phân phối dưới CNXH.

Thứ hai: Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng và chất

lượng lao động của CNV đã hao phí và được kế hoạch hoá từ cấp Trung ương đến

cơ sở, được nhà nước thống nhất quản lý.

Như vậy, tiền lương phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn

thể xã hội do Nhà nước là đại diện cho người lao động. Nó là một bộ phận của thu

nhập quốc dân nên mức lương lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thu nhập quốc dân và

phần tiêu dùng để phân phối cho người lao động. Phần này chính là phần còn lại

của tổng sản phẩm toàn xã hội sau khi trừ đi một phần để bù đắp chi phí vật chất

của kỳ trước, bộ phận dự phòng, chi phí quản lý, bộ phận dùng cho công ích của

toàn xã hội, sau đó mới đem phân phối cho người lao động dưới hình thái tiền tệ.

Nó được phân phối một cách có kế hoạch cho CB-CNVC căn cứ vào số lượng và

chất lượng lao động đã hao phí. Như vậy, nếu thu nhập quốc dân còn nhiều thì

phân phối nhiều, còn ít thì phân phối ít, nhiều thì không tính đến một cách đầy đủ

sự bù đắp chi phí sức lao động. Kết quả là biên chế lao động ngày một nhiều, ngân

sách thâm hụt do phải bao cấp tiền lương lại không đủ tái sản xuất sức lao động

làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh mất động lực, kém hiệu quả.

Chuyển sang kinh tế thị trường bản chất tiền lương hoàn toàn thay đổi,

Trước đây, quan niệm một cách máy móc, đơn giản rằng cứ có chế độ sở hữu toàn

dân và chế độ làm chủ tập thể thì người lao động có thể làm chủ tư liệu sản xuất.

Đi cùng quan niệm này cho rằng nền kinh tế XHCN không thể là nền kinh tế thị

trường mà phải là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở kế hoạch hoá tập trung, do vậy

tiền lương không phải là giá cả sức lao động, mà là một phần thu nhập quốc dân

được nhà nước phân phối cho người lao động. Hậu quả là trong một thời gian dài,

chính sách tiền lương đã làm triệt tiêu động lực sáng tạo của người lao động. Khi

chuyển sang cơ chế thị trường do có những thay đổi lớn trong nhận thức nên quan

niệm về tiền lương cũng đổi mới cơ bản: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá

trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động phải

trả cho người lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và

pháp luật hiện hành của nhà nước. Trong nền sản xuất hàng hoá thì sức lao động

trở thành hàng hoá, sức lao động được tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử

dụng. Tiền lương là bộ phận cơ bản và chủ yếu trong thu nhập của người lao động,

trở thành một yếu tố của chi phí sản xuất, nó có tách dụng kích thích làm tăng

động lực làm việc của người lao động và qua đó góp phần làm tăng năng xuất lao

động.

1.2. Các chức năng của tiền lương:

Tiền lương có ý nghĩa rất đặc biệt, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là

một yếu tố của chi phí sản xuất, là giá cả của sức lao động mà họ thuê cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình. Còn đối với người lao động, tiền lương là

nguồn thu nhập chủ yếu của họ, tiền lương được sử dụng để mua tư liệu sinh hoạt,

các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của họ và gia đình. Tiền lương là

phương tiện cho người lao động đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu cho cuộc

sống hàng ngày và cao hơn nữa là các dịch vụ thoả mãn về văn hoá tinh thần, nghỉ

ngơi sau thời gian lao động. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản chất

là chi phí mà đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay nói cách khác là

nguồn cung ứng sự sáng tạo, năng lực của người lao động.

Nói cụ thể hơn tiền lương có các chức năng sau:

Thứ nhất: Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động: Chức năng này phản

ánh giá cả sức lao động. Đối với mỗi người lao động thì họ sẽ nhận được một

khoản tiền lương khác nhau phù hợp với sức lao động họ bỏ ra.

Thứ hai: Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì vậy nhà

nước đã đặt ra mức lương tối thiểu bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo.

Thứ ba: Chức năng kích thích sản xuất của tiền lương: Chức năng này có ý

nghĩa đối với người làm việc nhiều, năng động thì mức lương của họ phải cao hơn,

có như vậy mới khuyến khích họ làm việc tích cực, sáng tạo. Chức năng này còn

mang ý nghĩa đối với nhưng người cùng làm một công việc, thời gian đóng góp là

như nhau, tay nghề như nhau thì mức tiền lương họ nhận được phải như nhau. Còn

những người làm những công việc khác nhau thì mức lương họ nhận được phải

khác nhau.

Thứ tư: Chức năng tích luỹ của tiền lương. Đây là chức năng phản ánh một

phần tiền lương của người lao động được tích luỹ, để dành phòng khi gặp việc đột

xuất như ốm đau, xây dựng nhà cửa…Vậy tiền lương của người lao động không

những phải đủ chi trả trước mắt mà còn phải tích luỹ trong tương lai.

Thứ năm: Chức năng thanh toán của tiền lương: Tiền lương là nguồn thu

nhập chính của người lao động, do vậy để chi trả cho các khoản chi phí thường

ngày cũng như các khoản lớn thì người lao động chủ yếu dựa vào tiền lương mà

họ nhận được từ người sử dụng lao động. Như vậy tiền lương có chức năng thanh

toán, nghĩa là nó giải quyết các mối quan hệ về tài chính.

1.3 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:

Thứ nhất: Nguyên tắc phân phối theo lao động: Đây là nguyên tắc cao nhất

trong phân phối tiền lương vì chỉ có trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phân phối theo

lao động tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kích thích người lao động khai

thác được tiềm năng lao động của họ.

Thứ hai: Kết hợp nguyên tắc phân phối theo lao động với các vấn đề xã hội

khác không thể áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động ở mọi lúc mọi nơi cho

mọi công việc. Đối với những trường hợp phải trả lương nhưng không căn cứ vào

kết quả lao động như tiền lương phân biệt theo năm công tác, tiền lương phân biệt

theo hoàn cảnh gia đình, tiền lương trả cho thời gian nghỉ tết, nghỉ ốm đau, thai

sản….

Thứ ba: Nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh. Doanh nghiệp

chỉ có thể phát triển được nếu thu hút được và giữ được những lao động giỏi có

tiềm năng sáng tạo. Muốn vậy nguyên tắc thù lao lao động của Doanh nghiệp phải

mang tính cạnh tranh.

1.4 Quỹ tiền lương và các phương pháp xác định quỹ tiền lương.

1.4.1 Khái niệm về quỹ tiền lương.

Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp trong 1 kỳ nào đó là toàn bộ số tiền mà

doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao

động mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.

Căn cứ vào thời gian chi trả lương, người ta chia ra các loại quỹ tiền lương

sau:

Quỹ lương là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn

cứ vào số giờ làm việc thực tế của người lao động.

Quỹ lương ngày là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động

căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của người lao động.

Quỹ lương tháng, quý, năm là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho

người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động trong

tháng, quý, năm.

1.4.2 Các phương pháp xác định quỹ tiền lương.

a) Phương pháp xác định quỹ tiền lương căn cứ theo số lượng lao động

Công thức: QL = Md x L x 12

Trong đó: QL: Quỹ tiền lương năm kế hoạch

Md : Quỹ tiền lương tháng bình quân theo đầu người.

L: Số lao động bình quân của Doanh nghiệp.

Cách xác định quỹ tiền lương theo phương pháp này có ưu điểm, nhược

điểm sau:

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.

Nhược điểm: Không khuyến khích các doanh nghiệp tinh giảm bộ máy tổ

chức lao động, ngược lại nó khuyến khích các doanh nghiệp nhận thêm người vào

làm.

Không gắn liền tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là mô hình

tiền lương trong thời kỳ bao cấp, mang nặng tính chủ nghĩa bình quân.

b) Phương pháp xác định quỹ tiền lương tính theo tổng doanh thu trừ

tổng chi phí.

Thực chất phương pháp này là lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, phần

còn lại được chia làm 2 phần là quỹ tiền lương và các quỹ khác (quỹ đầu tư phát

triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…).

Công thức tính: QTL + D = (C + V + M) - (C1 + C2) - E

Trong đó: (C + V + M): Tổng doanh thu

Chi phí khấu hao cơ bản C1:

Chi phí vật tư, nguyên liệu, năng lượng C2:

Quỹ tiền lương và các quỹ khác. QTL + D:

Ưu điểm của phương pháp này: Doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn

động viên vật chất với người lao động, mặt khác cũng có điều kiện để hình thành

các quỹ ở doanh nghiệp.

Nhược điểm: Nhà nước không quản lý được thu chi của doanh nghiệp.

c) Phương pháp xác định quỹ tiền lương dựa vào đơn giá tiền lương và

KLSP quy đổi kỳ kế hoạch.

Công thức tính: QL = ĐGTL + QKH

Trong đó: QL : Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch

ĐGTL: Đơn giá tiền lương

QKH: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch

Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được hiện tượng lấy nhiều người,

tạo động lực kích thích sản xuất.

Nhược điểm: Trên thực tế do nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác

động khiến cho tình hình xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch không sát với thực tế,

phương pháp này chưa tính đến yếu tố sản phẩm có bán được hay không.

d) Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương dựa vào lao động định biên, hệ

số lương cấp bậc trung bình và hệ số phụ cấp bình quân.

Công thức tính: QLKH = (LĐB x TLmindn x (HCB + HPC) + VVC) x 12

Trong đó: QLKH: Quỹ tiền lương kế hoạch

LĐB: Lao động định biên

HCB: Hệ số lương cấp bậc bình quân

TLmindn: Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng

HPC: Mức phụ cấp bình quân

VVC: Quỹ lương của một số viên chức như thành viên

HĐQT chưa tính vào đơn giá tiền lương.

Ưu điểm: áp dụng thích hợp cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ tổng hợp,

hàng hoá không mang tính đơn chiếc.

Nhược điểm: Phụ thuộc vào số lao động định biên, do vậy sự tăng giảm số

lao động định biên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quỹ tiền lương.

1.5. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương chủ yếu trong

doanh nghiệp hiện nay:

Hiện nay có rất nhiều phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương. Song các

doanh nghiệp chủ yếu áp dụng các phương pháp sau:

a) Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm hay sản phẩm quy đổi:

Công thức xác định đơn giá như sau: ĐG = Vgiờ x TSP

Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành

Vgiờ: Tiền lương giờ của người lao động

TSP : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.

Theo phương pháp này đơn giản, dễ tính song lại bị hạn chế là không thể áp

dụng rộng rãi cho tất cả các doanh nghiệp được và chỉ thích hợp cho các đơn vị

sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa có giá trị nhỏ và hàng loạt.

b) Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:

Phương pháp này được nhiều người áp dụng vì nó gắn quyền lợi của người

lao động với doanh nghiệp (có doanh thu mới có tiền lương) do vậy đòi hỏi người

lao động có trách nhiệm hơn trong sản xuất. Mặt khác phương pháp này áp dụng

cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và các doanh nghiệp làm dịch vụ.

Công thức xác định đơn giá tiền lương xác định như sau:

VKh

ĐG =

DTKh

Trong đó: ĐG: Đánh giá tiền lương

VKh: Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch

DTKh: Tổng doanh thu kỳ kế hoạch.

c) Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ chi phí:

VKh

Công thức tính:ĐG =

DTKh - CFKh (không gồm lương)

Trong đó: ĐG: Đánh giá tiền lương

VKh: Tổng quỹ lương kế hoạch

DTKh: Tổng doanh thu kỳ kế hoạch.

CFKh: Tổng chi phí kỳ kế hoạch (không gồm lương)

d) Đơn giá tiền lương tính theo cấp bậc công việc và định mức sản phẩm

Cấp bậc công việc

Công thức tính:ĐG =

Định mức sản phẩm

Trong đó: Cấp bậc công việc căn cứ theo thang bảng lương và tiền lương

tối thiểu

1.6. Các chế độ tiền lương trong Công ty:

1.6.1. Chế độ tiền lương cấp bậc:

Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho Công nhân sản xuất ở doanh nghiệp

chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm ba bộ phận cấu thành:

Thứ nhất: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ

phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của Công nhân.

Thứ hai: Thang lương là bảng xác định mối quan hệ về tiền lương giữa các

Công nhân cùng nghề (nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ. Trong thang

lương, hệ số lương cho biết lao động ở bậc nào đó cao hơn so với bậc giản đơn

nhất bao nhiều lần.

Bảng 1: Thang lương ngành công nghệ và cơ khí

Bậc Nhóm lương

1 2 3 4 5 6 7

- Công nhân công nghệ

(Sợi, Dệt, Nhuộm, May)

+ Công nhân sản xuất 1,47 1,68 1,92 2,20 2,70 3,28

+ Công nhân phục vụ 1,58 1,78 2,01 2,54 3,07 1,4

- Công nhân cơ khí 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45 1,4

Thứ ba, mức lương tối thiểu: Mức lương tối thiểu là mức lương tháng trả

cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, công việc không cần người lao

động có trình độ đào tạo cũng làm được. Cơ cấu mức lương tối thiểu thường bao

gồm tiền trả cho các khoản ăn, ở, mặc, đồ dùng, học tập, chữa bệnh… Ngoài ra,

người lao động còn được tính thêm các loại phụ cấp: khu vực, độc hại, trách

nhiệm, làm đêm, khuyến khích đắt đỏ và lưu động.

1.6.2. Chế độ tiền lương chức danh:

Chế độ tiền lương chức danh áp dụng cho các Nhà Quản trị cũng như

những người được đào tạo kỹ thuật ở trình độ nhất định của doanh nghiệp. Chế độ

tiền lương chức danh bao gồm ba yếu tố cấu thành:

Thứ nhất: Tiêu chuẩn nghiệp vụ Viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh

nghiệp.

Thứ hai: mức lương tháng tối thiểu.

Ngoài ra những người hưởng lương chức danh cũng được hưởng phụ cấp

thích hợp với điều kiện, môi trường làm việc của họ.

Bảng 2: hệ số lương chức danh

hệ số lương chức danh

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Phó Tổng Giám đốc 4,3 4,98 5,2 5,72 6,0

3 6 2

Chuyên viên kỹ sư 1,7 2,02 2,2 2,50 2,7 2,9 3,2 3,4

4 8 3 8 6 8

Cán sự, kỹ thuật viên 1,4 1,58 1,7 1,82 1,9 2,0 2,1 2,3 2,4 2,5 2,6 2,8

4 6 8 0 2 5 0 1 0 6

Quản lý 3,2 3,54 3,8 4,10 4,3 4,6

8 6 2 6

Nhân viên Văn thư 1,2 1,31 1,4 1,49 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 1,9 2,1 2,2

8 7 6 5 4 4 2 1 2

Nhân viên phục vụ 1,0 1,09 1,1 1,27 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,7 1,9 1,9

8 6 5 4 3 2 2 9 0

1.7. Các hình thức trả lương.

1.7.1. Trả lương theo thời gian:

Trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có

mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ.

Về nguyên tắc khi trả lương theo thời gian phải xác định được năng xuất lao

động ngoại lệ khi trả lương cho trường hợp sản xuất tự động cao với nhịp độ

không đổi và không phụ thuộc vào bản thân người lao động. Do hình thức trả

lương theo thời gian không tính đến chất lượng làm việc, kết quả của người lao

động tại nơi làm việc nên trong hình thức trả lương theo thời gian tồn tại hai mối

quan hệ cơ bản là chi phí kinh doanh trả lương trên một đơn vị thời gian lại thay

đổi tùy thuộc vào năng xuất lao động. Vì vậy cho nên áp dụng hình thức trả lương

này ở những nơi có trình độ tự động hoá cao, bộ phận quản trị, cho những công

việc đòi hỏi quan tâm đến chất lượng, cho những công việc ở nơi khó khăn hoặc

không thể áp dụng định mức hoặc cho những công vệc mà nếu người lao động

tăng cường độ làm việc sẽ dẫn đến tại nạn lao động, sử dụng lãng phí nguyên vật

liệu , làm cho máy móc hao mòn hơn tốc độ bình thường.

Tiền công trả cho những khoảng thời gian đơn giản hoặc trả lương thời gian

có thưởng tiền lương thời gian thuần tuý trả lương theo thời gian có mặt của người

lao động tại nơi làm việc. Với hình thức trả lương thời gian có thưởng người lao

động sẽ nhận được thêm tiền thưởng nếu họ đạt được các chỉ tiêu về định mức

chất lượng quy định. Để nâng cao hiệu qủa trả lương theo thời gian phải bố trí

người đúng công việc, tổ chức hệ thống theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thời gian

làm việc kết hợp biện pháp giáo dục - thuyết phục.

1.7.2. Trả lương theo sản phẩm:

a) Khái niệm: Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người

lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm của họ làm ra.

Với hình thức trả lương sản phẩm tồn tại hai mối quan hệ cơ bản là chi phí

kinh doanh trả lương trên 1 đơn vị thời gian lại thay đổi tuỳ thuộc vào năng xuất

của người lao động, còn chi phí kinh doanh trả lương trên một đơn vị sản phẩm là

không đổi (trừ trường hợp trả lương sản phẩm luỹ tiến). Mặt khác khi trả lương

sản phẩm doanh nghiệp không thể trả lương cho người lao động thấp hơn mức

lương thời gian của họ nên rủi ro khi năng xuất lao động thấp hơn định mức doanh

nghiệp sẽ phải gánh chịu.

Ngoài ra, để khuyến khích làm lương sản phẩm, doanh nghiệp thường quy

định thêm hệ số khuyến khích trả lương sản phẩm.

Đơn giá tiền lương sản phẩm được xác định căn cứ vào mức lương tối

thiểu, cấp bậc công việc, định mức lao động và các hệ số phụ cấp lao động thích

hợp.

MLTT x Hcb (1 + Hi ) x ĐMTG

ĐGtl =

N x G

Trong đó:

ĐGtl : Đơn giá tiền lương cho sản phẩm (bộ phận, chi tiết, công việc)

MLTT : Mức lương tháng tối thiểu

Hcb : Hệ số cấp bậc

Hi : Hệ số phụ cấp i thích hợp

ĐGTG : Định mức thời gian hoàn thành sản phẩm tình bằng giờ

ĐMSP : Định mức sản phẩm

N : Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

G : Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ.

Cần chú ý rằng nếu mức tiền lương tối thiểu thay đổi theo ngày hoặc giờ thì

công thức trên phải được sửa đổi thích hợp.

b) Các hình thức trả lương sản phẩm:

Thứ nhất: Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp. Theo hình thức này tiền

lương được xác định và trả trực tiếp cho người lao động.

TLTt = ĐGTL x SPTt

Trong đó: TLTt : Tiền lương mà người lao động được lĩnh

SPTt : Số lượng sản phẩm thực tế đạt được.

Thứ hai: Trả lương sản phẩm gián tiếp. Hình thức trả lương sản phẩm gián

tiếp được tính toán và cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn cứ và kết

quả đạt được của bộ phận sản xuất chính. Có thể xác định mức lương trả cho cá

nhân (bộ phận) phục vụ theo cách sau:

TLTt = TLTG x HĐM

Trong đó:

TLTG: Mức lương trả theo thời gian cho bộ phận (cá nhân) phục vụ

HĐM: Hệ số vượt mức của bộ phận sản xuất chính được phục vụ.

Thứ ba: Tiền lương sản phẩm tập thể. Theo hình thức này người ta xác

định tiền lương chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc (nhiệm vụ, khối

lượng sản phẩm) nào đó được lĩnh. Với hình thức trả lương này trước hết phải xác

định được mức tiền lương trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lương sản

phẩm. Sau đó bộ phận quản trị lao động phải tiếp tục chia số lượng này cho từng

người lao động trong tập thể đó. Có nhiều cách chia lương sản phẩm tập thể.

Nếu chia lương sản phẩm theo hệ số điều chỉnh sẽ phải dựa trên cơ sở mức

tiền lương cả tập thể được lĩnh, mức tiền lương của tập thể nếu trả lương theo thời

gian để xác định hệ số điểu chỉnh chung cho cả tập thể:

Tt : Tiền lương chung cả tập thể được lĩnh

TG : Tiền lương tập thể nếu tính theo lương thời gian.

Trong đó:

HĐC: Hệ số điều chỉnh TLTT TLTT

Sau đó lại căn cứ vào mức lương thời gian mà mỗi Công nhân được lĩnh và

hệ số điều chỉnh chung để tính toán chính xác số tiền lương mà mỗi Công nhân

thực lĩnh

TL

TL

*

H

CN Tt

CN TG

DC

CN

TtTL : Tiền lương công nhân thực lĩnh

CN

TGTL : Tiền lương nếu tính theo thời gian cho cá nhân đó

Trong đó:

Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng xuất nếu xác định được mức

năng xuất thực tế tập thể đạt được. Cách chia lương theo hệ số điều chỉnh tuy đơn

giản song chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lương cho từng cá

nhân nên không khuyến khích được từng cá nhân quan tâm đến công việc chung.

Để khắc phục hạn chế trên người ta chia lương cho từng cá nhân theo điểm,

trước hết phải đưa ra các tiêu thức tính điểm cho từng cá nhân và số điểm quy định

cho từng tiêu thức, sau đó xác định được tổng số điểm của từng cá nhân thực tế đạt

được trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của tập thể. Tổng hợp điểm thực tế của

mọi cá nhân được điểm của tập thể. Chia tiền lương thực lĩnh của cả tập thể sẽ

được tiền lương cho một điểm. Tiền lương thực lĩnh của từng cá nhân bằng tích số

điểm mà cá nhân đó đạt được với tiền lương cuả một điểm. Vấn đề được đặt ra là

phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho điểm sao cho đảm bảo tính công bằng,

đánh giá toàn diện và chính xác chất lượng hoạt động của từng cá nhân trong lao

động tập thể.

Thứ tư: Trả lương theo sản phẩm lỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương

xác định theo đơn giá luỹ tiến phù hợp với mức hoàn thành nhiệm vụ của từng

người nhận lương. Thông thường, đơn giá trả lương được xác định cố định kết quả

lao động trong mức. Với khối lượng kết quả vượt mức, đơn giá sẽ tăng dần theo

từng khoảng vượt mức nào đó.

.

Lương sản phẩm luỹ tiến với đơn giá trả lương hấp dẫn sẽ kích thích người

lao động làm việc với cường độ và năng xuất cao. Vì vậy, sẽ chỉ áp dụng hình thức

này ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất nhằm “kích” hoạt động này vượt

qua mức bình thường, có thể đảm bảo cân đối được với các bộ phậnkhác trong

doanh nghiệp. Tuy nhiên để hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến có hiệu quả Kd với MRP là chi phí kinh phải chú ý đến điều kiện: MRP> MCLd

doanh sử dụng lao động cận biên. Đồng thời, khi người lao động hưởng lương sản

phẩm luỹ tiến các cán bộ bộ phận liên quan phải giúp họ đảm bảo chất lượng sản

phẩm và bộ phận nghiệm thu sản phẩm phải đặc biệt chú ý kiểm soát chất lượng

sản phẩm mà họ làm ra.

Thứ năm: Trả lương khoán: Đây là hình thức trả lương sản phẩm đặc biệt

(thường trong điều kiện không có định mức). Khi xác định lương khoán phải thận

trọng xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức lương phải trả. Mặt khác, phải chú

ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà người nhận khoán thực hiện.

2. Tiền thưởng:

Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm ổn định hơn cuộc sống

của người lao động hàng tháng, hàng quý do họ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc

hoàn thành vượt mức kế hoạch.

2.1. Bản chất của tiền thưởng:

Nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu

quả trong SXKD của doanh nghiệp thì tiền thưởng được đề cao hơn và với thành

nguồn thu nhập tương đối cho người lao động. Phân phối theo lao động nghĩa là

phần trăm tiền thưởng của từng người lao động được lấy từ phần trăm lương chính

của họ.

Như vậy, bản chất của tiền thưởng là làm ổn định thêm cuộc sống cho

người lao động và nhằm nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu quả SXKD.

2.2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng:

Theo quy định của Nhà nước về tiền thưởng thì đối với bất kỳ một doanh

nghiệp nào đều phải trích 5% từ lợi nhuận SXKD của doanh nghiệp hàng năm để

làm quỹ tiền thưởng.

2.3. Các loại tiền thưởng:

Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại tiền thưởng nhằm mục

đích khuyến khích người lao động nhiệt tình hơn trong công việc. Sau đây là một

số loại chủ yếu mà doanh nghiệp thường áp dụng:

Thưởng phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Được áp dụng cho tất cả

mọi người lao động trong doanh nghiệp, nếu bất kỳ ai có sáng kiến nâng cao kỹ

thuật giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận, sản xuất có hiệu qủa hơn đều được

thưởng.

Thưởng phát sử dụng tốt máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị là tài sản cố

định của doanh nghiệp, khấu hao máy móc thiết bị cũng là khoản chi phí cấu tạo

nên giá thành sản phẩm, do vậy sử dụng tốt máy móc thiết bị sẽ làm giảm cho phí

khấu hao, giảm giá thành sản phẩm.

Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu: Chi phí vật tư nguyên vật liệu

là chi phí chủ yếu cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy bất kỳ một người lao

động nào sử dụng tiết kiệm trong sản xuất nghĩa là đã tiết kiệm chi phí giá thành

sản phẩm, làm cho sản phẩm của đơn vị nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất: Tăng năng suất lao động có ý

nghĩa rất lớn về mặt kinh tế, tiết kiệm chi phí cố định, giảm chi phí nhân công trực

tiếp.

Thưởng hàng tháng: Nhằm ổn định thêm đời sống cho người lao động.

Thưởng cuối năm: áp dụng cho các ngày lễ trong năm như Tết cổ truyền

dân tộc.

3. Các nguồn thu nhập khác:

Nhu cầu của con người là vô tận bởi khi nhu cầu này được thoả mãn thì nhu

cầu khác lại được nảy sinh, nhu cầu sau bao giờ cũng cao hơn nhu cầu trước vì nó

là động cơ thúc đẩy con người lao động và lao động tích cực hơn. Với một xã hội

văn minh hiện đại như ngày nay thì nhu cầu của con người ngày một nâng cao,

trong khi đó thì tiền lương và các quỹ lương trong doanh nghiệp chưa giữ vai trò

chủ yếu trong việc đảm bảo mức sống của người lao động, vì thế họ phải tìm nhiều

việc khác để sống như:

- Làm thêm giờ (làm những công việc ngoài thời gian quy định làm trong

Doanh nghiệp)

- Làm kinh tế phụ gia đình.

Nguồn thu nhập trên người lao động còn được hưởng lợi tức do mua cổ

phiếu, trái phiếu, được hưởng các phúc lợi xã hội của doanh nghiệp.

Chương II

Thực trạng về thu nhập và công tác trả lương cho người lao động tại

công ty dệt 8/3

------------------------

I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 8/3 1- Quá trình hình

thành, chức năng và nhiệm vụ của công ty dệt 8/3

Công ty dệt 8/3 (EMTEXCO) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc

tổng công ty Dệt May VN – Bộ công nghiệp. Phạm vi hoạt động của công ty bao

gồm:

Sản xuất và bán các sản phẩm vải t/c và vải cotton.

Thực hiện các công việc phụ trợ khác liên quan tới việc sản xuất và phân phối

sản phẩm.

Nhập khẩu (hoặc mua tại thị trường trong nước nếu có sẵn) các nhiên vật

liệu để sản xuất sản phẩm.

Trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu sản phẩm ra trực tiếp nước ngoài hoặc

cung cấp các sản phẩm như là nhiên vật liệu chính cho các cơ sở in nhuận hoặc

may mặc trong nước để sản xuất các sản phẩm có giá trị.

Trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước hoặc

cung cấp sản phẩm như là nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu cho các cơ sở

nhuận hoặc may mặc để sản xuất các sản phẩm tiêu thụ nôịi địa có giá trị cao.

1.1. Quá trình hình thành của công ty.

Đầu năm 1959, Chính Phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra quyết định

thành lập nhà máy liên hiệp Sợi- Dệt- Nhuộm ở Hà Nội. Trong bối cảnh miền

Bắc xây dựng CNXH nên được sự giúp đỡ rất lớn của chính phủ TQ. Năm

1960, nhà máy được chính thức đưa vào hoạt động xây dựng với đội ngũ cán

bộ công nhân viên bước đầu khoảng 1000 người. Nhà máy vừa tiến hành xây

dựng, vừa tiến hành nắp đặt thiết bị máy móc. Năm 1963 dây chuyền sản xuất

sợi được đưa vào sử dụng. Những sản phẩm đầu tiên đã góp phần không nhỏ

vào công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc lúc bấy giờ. Ngày 8/3 /1965 nhà

máy cắt băng khánh thành và kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ 8/3, xí nghiệp liên

hiệp Sợi- Dệt- Nhuộm được đổi tên thành Liên Hiệp Dệt 8/3 với đội ngũ

CBCNV lên tới 5278 người sau khi khánh thành, Nhà máy thực hiện việc sản

xuất theo các chỉ tiêu theo nhà nước giao. Theo công xuất thiết kế, Nhà máy có

2 dây chuyền sản xuất chính là:

 Dây chuyền sản xuất sợi bông.

 Dây chuyền sản xuất vải và bao tải đay

Nhà máy được chia làm bốn phân xưởng sản xuất chính là sợi, dệt, nhuộm đay

cùng với các phân xưởng sản xuất phụ trợ là động lưc, cơ khí, thoi, suốt.

Trong những năm 1965, Miền Bắc chịu chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ

nên việc vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất gặp rất nhiều khó

khăn. Để khắc phục tình trạng này, nhà máy đã chuyển phân xưởng đay xuống

Hưng Yên thành lập nên nhà máy Tam Hưng để tiện vấn đề nguyên vật liệu và

thuận lợi cho việc sản xuất.

Năm 1969, trên mặt bằng nhà máy thuộc phân xưởng đay, bộ công nghiệp đã

cho xây dựng dây chuyền kéo sợi chải kỹ 1800 cụm sợi thuộc xí nghiệp sợi I

của xí nghiệp sợi hiện nay.Sau khi dây chuyền được khánh thành đã tăng công

suất của Nhà máy lên rất nhiều lần, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây

dựng đất nước.

Đến năm 1985, với sự chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế

thị trường, Nhà máy mở rộng sản xuất lăp đặt thêm hai dây chuyền may và thành

lập phân xưởng để khép kín chu kỳ sản xuất từ bông đến may.

Tháng 12/ 1990, Nhà máy sát nhập hai phân xưởng sợi Avà B thành phân

xưởng sợi. Sau gần 4 năm sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, nhà máy

đã phát huy tốt vai trò của mình, đứng vững và phát triển thích nghi với cơ chế

sản xuất mới.

Tháng 7/ 1994, để thích hợp hơn nữa với việc sản xuất kinh doanh theo cơ

chế thị trường Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên nhà máy Dệt 8/3, tiết

hành sắp xếp đăng ký lại Doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định 338.

Cho đến nay, Công ty Dệt 8/3 vẫn thuộc loại hình Doanh nghiệp nhà nước,

hoạt động trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp nhà nước. Đây là một công ty

lớn, là một thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Với cương vị như

vậy, công ty dệt 8/3 chịu sự điều hành trực tiếp của tổng công ty về các mặt sản

xuất kinh doanh. Tuy vậy, công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hoạch toán độc

lập và tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng công ty Dệt May

đã tạo nhiều điều kiện cho công ty mở rộng ra thị trường nước ngoài và cũng

tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc nhập các nguyên vật liệu. Về mặt

liên doanh, liên kết, hiện nay công ty vẫn chưa có một liên doanh nào trong và

ngoài nước.

Công ty Dệt 8/3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trường dệt

may VN trong hơn 30 năm qua và nhất là trong thời kỳ chuyển đổi kinh têsang

cơ chế thị trường công ty đã hai lần được công nhận là lá cờ đầu của ngành dệt

may VN, được nhà nước chao tặng huy chương hạng 3. Công ty cũng đã giành

được nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng trong

cả nước, công ty đã tạo được ngàn công ăn việc làm cho người lao động, góp

phần vào việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đạt được công ty dệt 8/3 đã

khẳng định vị thế của mình trong nghành dệt may VN

1.2. Chức năng và nhiệm vụ:

Công ty dệt 8/3 là doanh nghiệp nhà nước có chức năng sản xuất và cung

ứng cho thị trường các sản phẩm dệt, may, sợi, nhuộm, in hoa đảm bảo các yêu

cầu tiêu chuẩn do nhà nước đặt ra và được người tiêu dùng chấp nhận.

Công Ty Dệt 8/3 có nhiệm vụ chính:

- Đóng góp vào sự phát triển của nghành dệt may và nền kinh tế quốc doanh,

sự phát triển của công ty dệt 8/3 sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy nghành

Dệt _ May VN phát triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động như chuyển

giao công nghệ mới xâm nhập vào thị trường quốc tế, tạo thêm các cơ hội

vệ tinh cho công ty.

- Bình ổn thị trường của các doanh nghiệp nhà nước khi nền kinh tế vận hành

theo cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Dệt 8/3 và các

đơn vị thuộc Tổng công ty Dệt May VN cũng thực hiện chính sách quản lý

thị trường của nhà nước như bình ổn giá quản lý chất lượng sản phẩm,

chống hàng giả, hàng nhái mẫu. Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa

phương về nguyên liệu, thị trường sản phẩm trong những lúc khó khăn.

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Do quy

mô lớn của công ty đặc điểm của nghành dệt may là cần nhiều lao động.

Những năm qua công ty đã tạo hàng ngàn chỗ làm việc cho người lao động,

đặc biệt là sinh viên mới ra trường. Góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp,

giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.

- Nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước là nghĩa vụ chung của các

doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty dệt 8/3 đã tiến hành

hoạch toán kinh doanh độc lập, nhà nước chỉ cấp lương vốn nhỏ khoảng

20% phần còn lại công ty phải huy động từ nguồn thu khác.

2- Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty

2.1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Tổng giám đốc

Phó TGĐ sản xuất

Phó TGĐ lao động

Phó TGĐ kỹ thuật

Phòng bảo vệ

Phòng đầu tư

Trung tâm KCS

Phòng kế toán tài

Phòng kế hoạch

Phòng xuất nhập

Phòng tổ chức hành

Phòng kỹ thuật

XN sợi A

XN sợi B

XN sợi ý

XN dệt

XN Nhuộm

XN cơ điện

XN may

Ca sản xuất

Tổ sản xuất

Tổ sản xuất

Công nhân viên

Phân tích bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8/3 ( EMTEXCO )

- Tổng giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm điều

hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty

- Ba phó tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho phó tổng giám đốc trong

công tác điều hành và quản lý công ty:

- Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật

- Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng tiêu thụ sản phẩm

và sản xuất.

- Phó tổng giám đốc phụ trách đào tạo lao đông và chất lượng sản phẩm

Các phòng ban chức năng: có nhiệm vụ tổ chức theo yêu cầu quản sản xuất

kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và trợ giúp của ban giám đốc

và trợ giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các

phòng ban có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế

hoạch, các chế độ chính sách của nhà nước, các nội quy của công ty và trách

nhiệm của tổng giám đốc.

Ngoài ra, các phòng ban còn có nhiệm vụ đề bạt ban giám đốc để giải quyết

các khó khăn vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý của công ty.

Các phòng ban chức năng nhiệm vụ trong công ty bao gồm:

- Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về quản lý thiết bị và công nghệ sản xuất,

thiết kế những sản phẩm mới trong công ty.

- Phòng đầu tư: lập và thẩm định các dự án đầu tư, quản lý nguồn vốn đầu tư.

- Trung tâm KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm phát hiện những sai sót

về mặt kỹ thuật.

- Phòng kế toán tài chính: là cơ quan tham mưu cho ban giám đốc về tài chính

kế toán, sử dụng chức năng “giám đốc” của đồng tiền để kiểm tra giám sát

mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Nhiệm vụ của phòng là giúp

lãnh đạo trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo tình

hình tài chính của công ty xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và sự

biến động của các loại tài sản trong công ty. Kiểm tra giám sát tình hình

thực hiện kế hoạch tài chính của công ty chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nhiệm

vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.

- Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết nhập khẩu hàng hoá và các vật tư thiết

bị cần thiết cho công ty, giúp ban lãnh đạo tìm kiếm thị trường ngoài nứơc

để tiêu thụ sản phẩm.

- Phòng tổ chức: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương, bảo hộ lao động,

hành chính quản trị, giải quyết chế độ cho công nhân viên, thực hiện chức

năng tuyển dụng, đào tạo và nâng cao tay nghề.

- Phòng bảo vệ: đảm bảo an ninh trật tự cho công ty.

2.2. Cơ sở sản xuất:

a) Đặc điểm tổ chức sản xuất :

Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, công ty đã tổ chức bộ phận sản xuất

gồm nhiều xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiẹp sản xuất là một bộ phận thành

viên của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty trên tất cả các lĩnh

vực, có trách nhiệm trực tiếp thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh

của công ty về mặt hàng dệt mayphục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng

nội địa, cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Mỗi xí nghiệp không những là

khâu cơ bản trong quá trình sản xuất của công ty, mà còn là một đơn vị cơ

sở trong tổ chức thông tin kinh tế của công ty. Tuỳ theo nhiệm vụ và chức

năng sản xuất mà mỗi xí nghiệp có những vị trí quan trọng khác nhau.

Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp thành viên:

- Xí nghiệp sợi: Chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho XN dệt vải mộc và có

thể bán ra nước ngoài. Các xí nghiệp sợi gồm xí nghiệp sợi A, XN sợi B,

XN sợi ý. Được phân ra theo đặc thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị với tổng diện tích 22000 m2 và có 1650 công nhân có nhiệm vụ sản xuất sợi

để cung cho bộ phận dệt và sợi bán.

- Xí nghiệp dệt: Với tổng diện tích 14600 m2 và có 800 công nhân và có nhiệm

vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho

XN nhuộm hoặc in nhuộm hoặc bán vải mộc.

- Xí nghiệp nhuộm: có nhiệm vụ nhận vải mộc từ XN dệt về in hoa nhuộm

màu tẩy trắng cung cấp cho xí nghiệp may.

- Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp năng lượng, điện hơi nước cho toàn công ty và

tiến hành sửa chữa máy móc thiết bị.

- Xí nghiệp may dịch vụ: vừa tiến hành sản xuất, vừa tiến hành các dịch vụ

bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra còn có các tổ sản xuất chịu sự quản

lý của các quản đốc, tổ trưởng và giám đốc xí nghiệp.

b) Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty dệt 8/3:

Hiện nay công ty dệt 8/3 có 8 XN thành viên chính, với quy trình sản xuất

sản phẩm là quy trình sản xuất kiểu liên hợp phức tạp liên tục, đi từ nguyên

liệu đầu là bông sơ đến sản phẩm may qua công nghệ kéo sợi , dệt, vải

nhuộm, may.

Mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất đều được thực hiện ở mỗi XN thành viên.

Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như sợi, vải mộc, vải thành phẩm đều

có giá trị sử dụng độc lập, đều có thể bán ra ngoài thị trường hoặc tiếp tục

chế biến trong nội bộ công ty. Công nghệ sản xuất sản phẩm trải qua 4 giai

đoạn:

+ Giai đoạn 1: Công nghệ kéo sợi nguyên liệu đầu bông xơ tự nhiên và xơ

Pp

+ Giai đoạn 2:Công nghệ dệt làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc

+ Giai đoạn 3: Công nghệ hoàn tất gồm 2 bước chính

 Xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy

 Nhuộm, in hoa và hoàn tất vải để tăng giá trị thẩm mỹ cho vải về

màu sắc, tăng chất lượng sử dụng như phòng co, chống nhàu.

Công nghệ nhuộm hoàn tất gồm các bước sau, vải mộc- đốt lông-

rũ hồ- giặt- tẩy trắng- kiềm bóng – nhuộm màu- in hoa- hoàn tất-

vải thành phẩm.

+ Giai đoạn 4: Công nghệ may, đi từ vải cắt thành sản phẩm các loại áo

quần như: áo sơ mi, quần kaki.... công nghệ may gồm: vải – cắt- may- là

hoàn tất- đóng gói- sản phẩm may

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty dệt 8/3 như sau:

Đánh ống

Vải mộc

Vải

Sợi Dệt Nhuộm May

Mắc sợi

Đốt lông

Cắt

Cung bông

Rũ khô

May

Hồ sợi dọc

Bông xơ

Ghép

Xâu go

Náu tảy

Sợi thô

Dệt vải

Giặt

Hoàn tất

Chải

Sản phẩm của công ty hoàn thành ở các bước công nghệ cuối cùng của quá

trình sản xuất đều được phòng chất lượng của công ty kiểm tra và nếu đảm bảo

chất lượng sẽ cho phép nhập kho.

Nhờ việc quy định chặt chẽ như vậy, hoạt động sản xuất của các xí nghiệp

thành viên, các tổ chức luôn luôn tuân thủ theo đúng công nghệ sản xuất, đúng

thiết kế quy định, tránh hiện tượng sản xuất tuỳ tiện.

II. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập tại Công ty dệt

8/3.

1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

Có thể nói, sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất

nhiều vào cơ cấu bộ máy quản lý, do đó hệ thống ban lãnh đạo doanh nghiệp coi

như một yếu tố quan trọng bậc nhất.

Bộ máy quản lý Công ty Dệt 8/3

1. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc điều hành.

2. Các Giám đốc Xí nghiệp và các Phòng.

3. Các ca sản xuất.

Tổng Giám đốc là người có quyền hành lớn nhất trong Công ty là người

chịu trách nhiệm của toàn Công ty và phụ trách công tác đầu tư tổ chức Cán bộ

hành chính thi đua, khen thưởng.

Các Phó Tổng Giám đốc và các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham

mưu cho Tổng Giám đốc và giúp Tổng Giám đốc xử lý các thông tin từ dưới lên.

Phòng Kế hoạch trực tiếp xây dựng kế hoạch của Công ty căn cứ vào hợp

đồng đã ký của khách hàng, nguồn lực của Công ty. Sau đó được trình lên Tổng

Giám đốc. Sau khi duyệt xong Tổng Giám đốc giao kế hoạch cho các Xí nghiệp,

các Phòng ban. Đây là cơ cấu tổ chức trực tiếp chức năng các Xí nghiệp chịu sự

tác động trực tiếp từ Tổng Giám đốc đồng thời có nhiệm vụ báo cáo mọi tình hình

SXKD lên Tổng Giám đốc thông qua các Phòng ban chức năng của Công ty.

Công ty có một đội ngũ Cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao, có

kinh nghiệm quản lý, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Ban Lãnh đạo

Công ty đã chủ động cải tiến, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc, đúng hướng. Hiện

nay, bộ máy quản lý trong Công ty chưa thật sự hoàn hảo nhưng so với các doanh

nghiệp Nhà nước khác thì đây là bộ máy tương đối gọn nhẹ, năng động và quản lý

có hiệu quả, góp phần vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất

lượng sản phẩm.

Hàng năm, Công ty đã nâng cao tay nghề Công nhân bằng các khoá đào tạo,

thi thợ giỏi, phát động phong trào thi đua. Nhờ đó, ý thức trách nhiệm của người

công nhân được nâng lên rõ rệt. Bước sang cơ chế mới, Công ty đang từng bước

làm cho Công nhân nhanh chóng quen với hệ thống máy móc hiện đại, phong cách

làm việc công nghiệp. Từ đó có cơ sở để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá

thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Các Cán bộ quản lý và kỹ thuật đã được tham gia các khoá đào tạo ngắn

ngày và dài ngày để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý và các kiến

thức về quản lý. Dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc các phòng ban trong Công ty

Dệt 8/3 đã cố gắng hợp tác trong các hoạt động quản lý và điều hành sản xuất

kinh doanh. Mỗi phòng ban thực hiện các nhiệm vụ của mình với sự tham mưu và

giúp đỡ của các phòng ban khác thể hiện qua việc phòng Kế hoạch và Tiêu thụ kết

hợp với phòng Kỹ thuật tiến hành các hoạt động lập kế hoạch sản xuất, Phòng

KCS kết hợp với Phòng Kỹ thuật, Phòng Kho để tiến hành kiểm tra nguyên liệu,

bán thành phẩm và các sản phẩm hoàn chỉnh.

ở các cấp lãnh đạo có sự phân công rõ ràng, mỗi người phụ trách một phần

việc của mình, sau đó báo cáo cho Lãnh đạo nếu có sai sót gì thì lãnh đạo cùng các

phòng ban Xí nghiệp kiểm tra rà soát lại, tìm ra sai sót và cùng nhau tìm biện pháp

khắc phục.

2. Đặc điểm về lao động của Công ty Dệt 8/3:

Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, tạo nên hiệu qủa

hoạt động của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định đối với bất kỳ một doanh

nghiệp nào. Vì vậy một doanh nghiệp hay một tổ chức để đạt được thành công thì

yếu tố trước tiên quyết định phải quan tâm tới lực lượng lao động và cơ cấu lao

động.

Trong cơ chế cũ số lao động của Công ty có thời kỳ lên tới 6 160 người

trong biên chế (số liệu năm 1989). Sau 5 năm thực hiện sắp xếp lại tổ chức, giải

quyết các chế độ chính sách cho CB-CNV về hưu, nghỉ mất sức chuyển Công ty…

đến năm 1994 thì CB-CNV còn là: 4 650 người trong biên chế, trong những năm

gần đây, do hoạt động của doanh nghiệp, Công ty Dệt 8/3 đã giải quyết chế độ cho

hơn 1000 CB-CNV và mới tuyển mới hơn 600 lao động trẻ. Việc trẻ hoá đội ngũ

này của Công ty, một mặt nó làm giảm bậc thợ bình quân nhưng nó lại tạo ra một

đội ngũ lao động trẻ, năng động, có kiến thức, họ sẵn sàng nhanh chóng tiếp thu

kiến thức mới áp dụng vào sản xuất. Công ty đã có nhiều biện pháp để duy trì kỷ

luật, tổ chức cải thiện điều kiện làm việc cho Công nhân. Tuy nhiên, kỷ luật lao

động chưa chặt chẽ, thời gian nghỉ do con ốm, thai sản của Công nhân tương đối

cao.

Bảng 3 :Bảng cơ cấu lao động của Công ty

Đơn vị: người

1998 1999 So sánh các chỉ tiêu

Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ %

Tổng số CB-CNV 3 573 100 3 518 98,5 - 55 - 1,5

Trong đó:

Lao động gián tiếp 326 100 308 94,4 - 18 -5,6

Lao động trực tiếp 3 247 100 3 210 98,8 - 37 - 1,2

nữ 2 501 100 2 252 90 - 249 - 10

Tuổi bình quân 31,4 100 30,8 98 - 0,6 - 2

Bậc thợ 2,6 100 2,8 107,6 0,2 -7,6

Qua bảng trên ta thấy Công ty đã thực hiện chính sách cải tổ đơn giản hoá

bộ máy quản lý, số lượng lao động gián tiếp trong năm 1999 đã giảm 18 người so

với năm 1998. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người lao động bởi

vì số lượng lao động trong các phòng ban chức năng là người có thu nhập cao

trong doanh nghiệp, quỹ lương của họ chiếm một tỷ lệ tương đối trong tổng qũy

lương, do vậy % lao động trong các phòng ban chức năng trên tổng số CB-CNV

mà càng nhỏ thì mức lương của người lao động trực tiếp sẽ càng cao. Qua số liệu

ở bảng trên ta thấy % lao động trong các phòng ban chức năng cũng là tương đối

nhỏ, năm 1999 là 8,75%, cho thấy sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong những

năm vừa qua, Công ty cần duy trì số lượng này trong những năm tới.

Ngoài ra, yếu tố về lao động cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kết

quả kinh doanh và ảnh hưởng gián tiếp đến tiền lương của CNV. Tính đến cuối

năm 1999 số lượng lao động của Công ty là hơn 3 500 người. Tương tự như tình

trạng chung của ngành, số lao động nữ chiếm qúa nửa, ở các Xí nghiệp tỷ lệ lao

động nữ thường dao động trong khoảng tư 60 đến 80%. Lao động nữ có ưu điểm

là cần cù, chịu khó nhưng thường gây mất ổn định cho sản xuất do thai sản, nghỉ

đẻ và sức khoẻ hạn chế.

Bảng 4 : Bảng số lao động trong các phòng ban chức năng của Công ty

dệt 8/3 năm 2001

Đơn vị: Người

tt Số lượng Trình độ Tên tổ chức

Đại học Cao đẳng Trung cấp khác

1 Ban Giám đốc 5 5 0

2 Kế toán Tài chính 19 13 1 1 4

3 Kế hoạch tiêu thụ 21 9 1 11

4 Đầu tư 7 7

5 Kỹ thuật 15 14 1

6 Tổ chức hành chính 18 8 10

7 Xuất nhập khẩu 21 14 4 3

8 KCS 21 6 13 6 6

9 Bảo vệ quân sự 36 2 34

10 Đảng đoàn 6 2 2 2

11 Tổng số 169 80 6 15 68

Qua bảng trên ta thấy số lao động trong các phòng ban chức năng là 169

người chiếm 5.49% trong tổng số CB-CNV (3.078 người).

Phân loại số lao động này theo trình độ ta thấy:

Trình độ Đại học là 80 người chiếm 47,33%

Trình độ Cao đẳng là 6 người chiếm 3,55%

Trình độ Trung cấp là 15 người chiếm 8,87%

Trình độ Khác là 68 người chiếm 40,23%.

Qua đây ta thấy, ở một số phòng ban chức năng có số lao động có trình độ

khác (nghĩa là dưới mức trình độ Trung cấp) còn cao chiếm 40,23% cụ thể như

phòng Kế toán, phòng Tiêu thụ, phòng Tổ chức hành chính. Vì vậy, Công ty cần

có những biện pháp tích cực khuyến khích CB-CNV đi đào tạo bồi dưỡng nâng

cao trình đô chuyên môn.

Bảng 5 :Bảng cơ cấu lao động phân xưởng theo độ tuổi năm 2001

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ trọng (%)

Độ tuổi 3.200 100

Dưới 25 296 9,25

25 - 35 1.034 32,31

36 - 45 1.120 35

46 – 55 704 22

56 - 60 46 1,43

Qua bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi ở trên cho thấy đội ngũ lao động trẻ

của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 35%), đó là một thuận lợi lớn cho

Công ty bởi vì sức lao động ở độ tuổi này rất sung sức, năng động, có kiến thức,

họ sẵn sàng và nhanh chóng tiếp thu kiến thức mới và áp dụng vào sản xuất. Điều

này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành các đơn đặt hàng khó khăn đảm

bảo sự hài lòng của khách hàng.

Bảng 6 : Tình hình biến động lượng lao động có tay nghề

ở Công ty Dệt 8/3 giai đoạn 1995 - 1999

(Đơn vị: Người)

Năm 1995 1996 1997 1998 1999

Bậc thợ

Bậc 1 660 880 692 433 704

Bậc 2 276 326 372 390 312

Bậc 3 591 318 310 287 385

427 Bậc 4 851 631 486 449

874 Bậc 5 741 813 824 832

603 Bậc 6 336 480 494 510

38 Bậc 7 29 32 33 35

Bậc thợ nói lên mức độ lành nghề của người lao động, bâc thợ càng cao cho

biết mức độ lành nghề của họ càng cao. Điều đó có nghĩa năng xuất lao động sẽ

tăng. Bậc thợ có liên quan đến hệ số lương, do đó số lượng lao động có tay nghề

bậc càng cao thì mức lương của họ sẽ cũng càng cao.

Qua bảng trên ta thấy lao động có tay nghề bậc 1 đến năm 1999 đã giảm đi

một lượng đáng kể so với năm 1995 là 34,386%, tay nghề bậc 2 thì không có xu

hướng suy giảm mà vẫn tăng đều hàng năm. Còn đối với tay nghề bậc 3, 4 thì thể

hiện sự suy giảm rõ rệt có xu hướng giảm chỉ còn trên dưới một nửa, thông số này

cho ta thấy được chất lượng lao động ngày càng được quan tâm hơn. Đồng thời

lượng lao động có tay nghề bậc cao tăng lên một cách nhanh chóng, cụ thể:

- Đối với lao động có tay nghề bậc 5 năm 1999 tăng lên 17,95% so với năm

1995.

- Đối với tay nghề bậc 6, lượng lao động tăng gần như gấp đôi trong năm

1999 là 79,46% so với năm 1995.

- Lao động có tay nghề bậc 7, đây là những người lao động có mức lương

cao nhất trong khối trực tiếp sản xuất do trình độ của họ đạt đến mức cao nhất,

lương lao động này cũng tăng lên một cách nhanh chóng.

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ.

Mỗi loại doanh nghiệp đều có sản phẩm riêng của mình, để tạo ra những

sản phẩm đó ngoài lực lượng lao động là nòng cốt cần phải kể đến yếu tố quan

trọng đó là máy móc thiết bị, các nghành sản xuất khác nhau thì máy móc thiết bị

cũng khác nhau.

Cho đến nay, khó khăn lớn nhất của Công ty là máy móc đã cũ nát, lạc hậu

với số lượng khá lớn, được đầu tư từ những năm 1960. Mặc dù đến năm 1990

Công ty có đầu tư thêm một số máy móc thiết bị nhưng phát huy tác dụng cũng

không cao dẫn tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Điều này sẽ

ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và thu nhập của người lao động.

4. Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của Công ty Dệt 8/3:

Chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty phải tự mình hạch toán độc lập

thực hiện tất cả các khâu trong tổ chức quá trình sản xuất. Do vậy, Công ty gặp rất

nhiều khó khăn, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ. Nguyên nhân chính cũng là do hệ

thống máy móc thiết bị đã cũ nát lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không đủ

sức cạnh tranh với nhiều sản phẩm kiểu mẫu phong phú, chất lượng đa dạng của

rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường như Công ty Dệt Hà Nội, Công ty

Dệt Nha Trang, Công ty Dệt Đông Nam, các sản phẩm ngoại nhập từ Hàn quốc,

Nhật Bản, Anh, Pháp và các nước Asean. Đặc biệt hiện nay là các sản phẩm dệt

may nhập lậu từ Trung Quốc với giá rẻ.

Đứng trước tình hình trên, sản phẩm tiêu thụ của Công ty cần phải được

tăng lên. Chất lượng mẫu mã cần phải cải thiện và phong phú hơn, đội ngũ Cán bộ

phải được nâng cao tay nghề. Do vậy mức lương của CB-CNVC trong Công ty sẽ

được cải thiện rõ rệt.

Bảng 7 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh các mặt hàng

chủ yếu giai đoạn 1998,1999.

So sánh Các chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 Số tuyệt đối % tính

Tổng giá trị sản lượng tr.đ 139.052 154.016 149.964 10,76

Trong đó: Sợi toàn bộ tấn 4.622 5.117 10,7 495

Sợi bán tấn 2.946 3.430 16,4 484

Vải mộc 1.000m 10.085 11.000 9,1 915

Vải thành phẩm 1.000m 11.068 11.980 8,2 912

Sản phẩm may 1.000c 312.498 350.210 37.712 12,1

III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

những năm gần đây.

Trong những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty gặp một số khó khăn, vướng mắc, những thành tựu đạt được tuy còn

khiêm tốn nhưng nó sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công ty…

Qua số liệu dưới đây ta sẽ thấy được phần nào kết quả đó:

(Đơn vị tính: 1.000đ).

Bảng 8

Tình hình thực hiện T Chỉ tiêu

T 1999 2000 2001

1 Tổng doanh thu 192 212 000 233 000 000 256 000 000

2 Doanh thu thuần 189 032 000 232 775000 245 467 000

3 Gia vốn hàng bán 168 609 000 212 575 000 217 548 000

4 Lãi gộp 10 423 000 20 200 000 27 919 000

5 Chi phí bán hàng 1 585 000 1 400 000 1 557 000

6 Chi phí QLDN 18 838 000 18 500 000 18 753 000

7 Giá trị sản xuất 154 015 000 190 462 000 211 541 000

8 Nộp ngân sách 3 002 000 4 191 000 4 325 000

IV. Thực trạng tình hình thu nhập của người lao động

tại Công ty dệt 8/3.

1. Quy chế phân phối lương, thu nhập .

- Căn cứ quy chế phân phối tiền lương, thu nhập của công ty

- Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của xí

nghiệp

Giám đốc quyết định ban hành quy chế phân phối tiền lương – thu

nhập của xí nghiệp như sau:

A- Phân phối quỹ tiền lương.

1.1 Nguyên tắc trả lương

a> Quỹ tiền lương của xí nghiệp được công ty hạch toán và thanh toán theo sản

xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như công ty. Trong đó sản phẩm loại 1 =

100% đơn giá, loại 2 = 80% loại 1, loại 3 không tính.

b> Mức thu nhập của xí nghiệp phân phối cho CBCNV căn cứ vào cấp bậc công

biệc đã xây dung cho từng công đoạn tính theo mức chi lương bình quân

Tổng Giám Đốc duyệt từng tháng ( không kể các khoản quà tết , ăn giữa ca

công ty chi)

c> Xí nghiệp giao mức cho CNV căn cứ vào cấp bậc công việc, năng suet, chất

lượng sản phẩm, định biên lao động từng công đoạn để xác định đơn giá cho

từng bước công việc ( mét , cân sợi…)

d> Hàng tháng xí nghiệp căn cứ vào sản lượng, chất lượng sản phẩm, chất lượng

công tác từng cá nhân, tổ đạt được với đơn giá đã được xác định để trả lương.

e> Làm công việc gì hưởng lương theo cấp bậc công việcđó, cấp bậc bản thân

ding trả lương phần cứng cho gián tiếp và tính BHXH cho những công nghỉ

có chế độ như ( phép, lễ, học, họp, quân sự…)

f> Tính cấp bậc công việc đảm bảo nguyên tắc nơi sản xuất chính, kỹ thuật

phức tạp phải cao hơn nơi sản xuất phụ, kỹ thuật đơn giản.

1.2) Phương pháp phân phối tiền lương

a) Thu nhập tiền lương bao gồm các khoản

Thu nhập = Tiền lương + Tiền thưởng

* Tiền lương ( phần cứng) gồm:

+ Lương sản phẩm hoặc thời gian theo cấp bậc công việc

+ Bồi dưỡng độc hại 1100 đồng/công những nghề nặng nhọc, độc hại

nhà nước quy định

+ Phụ cấp ca đêm = 30% cấp bậc công biệc theo công đêm thực tế

+ Phụ cấp khác( tổ trưởng, đoàn thể…)

+ Lễ, phép, học, họp, việc riêng có lương, BHXH…

* Tiền thưởng ( phần mềm)gồm:

+ Thưởng trong lương

+ Thưởng phụ cấp trách nhiệm ( lương bổ sung gián tiếp, thợ bậc cao)

b) Phân hạng thưởng hoàn thành nhiệm vụ tháng: là tiền lương phần

=

-

Tổng nguồn tiền lườn

mềm còn lại sau khi đã trả tiền lương phần cứng cho CBCNV xí nghiệp.

Tổng tiền lương (phần cứng)

Tổng tiền lương

1.3 Phân phối tiền thưởng tháng

Căn cứ nguồn tiền lương công ty giao theo kết quả sản xuất kinh -

doanh của xí nghiệp sau khi trừ phần tiền lương đã chi

Căn cứ kết quả phân loại (A,B) các đơn vị -

- Căn cứ lương (sản phẩm, khoán…) ca, tổ đạt được trong tháng

*

= Tổng tiền tổ

Hệ số khu vực

Tiền thưởng tổ

(sản phẩm + khoán)

Xí nghiệp phân phối thưởng cho các đơn vị như sau:

Hệ số khu vực được xác định như sau: căn cứ hệ số xn ( hệ số xn =

tổng tiền thưởng :( tổng lương sản phẩm + khoán)), căn cứ điều kiện

sản xuất thuận lợi hay khó khăn do khách quan và mức thu nhập

bình quân công ty giao hệ số điều chỉnh (K) tối đa không quá 120%,

=

Tiền A cơ bản tổ

Tổng tiền thưởng tổ

: Tổng A qui tổ (B = 0,7A)

tối thiểu không < 80% hệ số xn

=

*

Tiền thưởng cá nhân

Mức thưởng cơ bản

Kết quả phân loại cá nhân

2.Tình hình thu nhập của người lao động một số năm vừa qua.

Trong tình hình SXKD, phần lớn các Công ty thấy rằng nhiệm vụ SXKD sẽ

rất khó thực hiện hoàn thành nếu không có sự nhiệt tình phấn đấu trong công việc

của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Do vậy nhiệm vụ hàng đầu của các cấp lãnh

đạo là động viên, đào tạo nâng cao tay nghề và chăm lo đời sống cho người lao

động. Sự quan tâm đến người lao động phải được biểu hiện bằng những việc làm

cụ thể như chủ trương, chính sách, thái độ, cung cách đối xử của các cấp quản trị

đối với Nhân viên và đặc biệt là tìm cách nâng cao thu nhập cho người lao động.

Nắm bắt được thực tế đó, những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn

nhưng Công ty vẫn luôn cố gắng chú trọng giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao

động duy trì mức thu nhập bình quân từ 500.000 đến 600.000đồng /người/tháng.

3. Cơ cấu thu nhập của người lao động tại Công ty Dệt 8/3

bảng 9 : Bảng tình hình quỹ chi trả lương cho người lao động trong 2 năm

(1998-1999)

Đơn vị so sánh các chỉ tiêu 1998 1999

tính Tuyệt đối %

Tổng doanh thu Tr. đồng 183.390 192 212 8822 4,81

Tổng số lao động Người 3 573 3 518 - 55 - 1,5

67 Tổng quỹ lương 24 128 25 740 1612

4,8 Thu nhập bình quân 620 650 30

1,5 Tỷ suất tiền lương Tr. đồng 1000đ 1000đ 0,130 0,132 0,002

Qua bảng trên ta thấy cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung thì

thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty ngày càng tăng. Sự tăng này

bao gồm cả 2 nguyên nhân khách quan và chủ quan. Khách quan là do mức tiền

lương tối thiểu do Nhà nước quy định tăng lên từ (180.000 lên 210.000đồng) tuy

nhiên qua đây ta cũng thấy được sự cố gắng có hiệu qủa và thái độ làm việc đầy

quyết tâm, nhiệt tình của Ban lãnh đạo cũng như CB-CNV của Công ty. Công ty

đã thực hiện các phương án đòn bẩy kinh tế để khuyến khích phát triển sản xuất,

đặc biệt là đòn bẩy tiền lương. Gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất giao khoán,

chi tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất cho các Xí nghiệp với phương thức lãi thưởng,

lỗ phạt, nếu mặt hàng nào bị lỗ sẽ không cho sản xuất nữa, tiếp tục tìm kiếm khách

hành mới. Giám đốc Xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước thu nhập của người lao

động.

Thu nhập bình quân của người lao động đạt mức > 500.000đ/tháng, đây là

mức thu nhập trung bình trong ngành dệt may. Tốc độ tăng trưởng ổn định của

người lao động qua các năm cũng thể hiện sự quan tâm của Ban Giám đốc đối với

người lao động.

4. Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch

Quỹ tiền lương kế hoạch đưởc trích 5% trên tổng doanh thu đạt được trong

năm

Quỹ tiền lương kế hoạch (năm 2001) = 5% * Tổng doanh thu

= 5% * 256.000.000

= 12.800.000.000 ( đồng)

5. Các hình thức trả lương tại Công ty:

Hiện tại Công ty có 3 hình thức trả lương đó là:

* Hình thức trả lương thời gian: Được áp dụng với CB-CNV quản lý ở các

phòng ban chức năng của Công ty.

Cách xác định tiền lương đối với hình thức này theo hệ số cấp bậc chung do

Nhà nước quy định và được xác định theo công thức:

Tiền lương thời gian = Tiền lương x Số ngày thực tế + Phụ cấp trách nhiệm

của nhân viên quản lý bình quân làm việc của (nếu có)

trong một tháng ngày người công nhân đó

Hệ số cấp bậc tiền lương x 210.000

Trong đó: Tiền lương bình quân ngày =

Số ngày làm việc theo quy định

Phụ cấp trách nhiệm: 210.000 x Hệ số trách nhiệm

Sau đây là tiền lương tháng 8/2001 của một số lao động Phòng tổ chức

Bảng 10 : Bảng thanh toán tiền lương tháng 8/2001 của một số lao động

phòng tổ chức trước khi khấu trừ các khoản phải nộp.

Đơn vị: Đồng

lương thời gian t hệ số hệ số Tổng

họ và tên lương phụ cấp lương Ngày công Số tiền t

1 Nguyễn Văn Vinh 4,66 22 0,5 828 046 933 046

2 Nguyễn Minh Châu 4,10 22 0,3 728 538 791 538

3 Chu Mạnh Quân 2,98 22 0,2 529 523 571 523

4 Trần Văn Tiến 2,81 22 499 315 499 315

Theo bảng trên cách tính lương của CNV như sau:

VD: Nguyễn Văn Vinh

4,66 x 210.000

* Tiền lương bình quân ngày = = 37638 (đồng

) 26

* Phụ cấp trách nhiệm = 210.000 x 0,5 = 105.000 (đồng)

* Tiền lương thời gian = 37.638 x 22 + 150.000 = 933 036 (đồng)

trong một tháng

* Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế đối

với các công đoạn trực tiếp sản xuất.

Hình thức này tính theo công thức:

Trong đó: TLSPCN: Tiền lương sản phẩm cá nhân

Qtt : Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho

ĐGSP : Đơn giá sản phẩm

Trong đó cấp bậc công việc căn cứ theo thang bảng lương và tiền lương tối

thiểu cách trả lương

- Thu nhập tiền lương bao gồm các khoản

Thu nhập = Tiền lương + Tiền thưởng

- Tiền lương (phần cứng) gồm:

+ Lương sản phẩm hoặc thời gian theo cấp bậc công việc

+ Bồi dưỡng độc hại cho nhữmg nghề nặng nhọc độc hại do Nhà nước quy

định.

+ Phụ cấp ca đêm = 30% cấp bậc công việc theo công đêm thực tế.

+ Phụ cấp khác (Tổ trưởng , đoàn thể…).

+ Lễ, phép, học, họp, việc riêng có lương, BHXH.

Tiền thưởng (phần mềm) gồm:

+ Thưởng trong lương.

+ Thưởng phụ cấp trách nhiệm (lương bổ sung gián tiếp, thợ bậc cao

a) Hình thức trả lương sản phẩm 1 loại đơn giá

Cách tính lương trả cho công nhân phân xưởng dệt ở Bảng trên căn cứ vào

số công việc của Công nhân đó làm được trong 1 tháng.

Bảng 12

STT Mức Lương thời gian Độc Lương sản phẩm ca Ca đêm Họ và tên lương hại ngày

chính

Côn Côn Côn Côn Sản Đơn Sản Đơn

g g g g lượn giá lượn giá

nghỉ nghỉ đêm cấp g g

100 70% bậc

%

1 Nguyễn Thị 2,85 7 2 7 7 7 12.448,

Nõn 37

2 NguyễnThị 2,36 3 6 24 24 24 12.448, 6 2

Khoản 37 907

3 NguyễnThị 1,86 3 4 23 23 23 12.448, 4 2

Oanh 37 907

4 Hoa Thị Mùi 2,85 5 1 6 20 20 20 12.448, 6 2

37 907

5 Cao Thị 2,85 3 3 6 5 21 21 12.448, 6 2

Thắng 37 907

6 Trần Thị Huệ 1,86 1 1 6 6 24 24 12.448, 6 2

37 907

Nguyễn Thị 7 2,85 1 3 4 5 22 22 12.448, 4 2

Hiền 37 907

VD: Cách tính lương của Công nhân Nguyễn Thị Nõn

Phân xưởng dệt quy định cấp bậc công việc bình quân của cả tổ là 2,24.

Mức lương tối thiểu mà Công ty quy định là: 144.000 đồng

Mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định là: 210.000 đồng

Cấp bậc công việc 2,24 x 144 000

Tiền lương của 1 công = = = 12448,37đ

Số ngày làm việc theo quy định 26

+ Tiền lường 7 công = 7 x 12448,37 = 87 139 đồng

+ Tiền nghỉ = Công nghỉ 100% + Công nghỉ 70%

Cấp bậc bản thân

Cấp bậc bản thân x 210.000 2,85 x 210 000

* 1 công nghỉ 100% = = = 23019đ

Số ngày làm việc theo quy định 26

=> 7 công nghỉ 100% = 7 x 23019 = 161134 đồng

Cấp bậc bản thân x 144.000

* 1 công nghỉ 70% = x 0,7

Số ngày làm việc theo quy định

2,85 x 144 000

= x 0,7 = 11049 đồng

26

* 2 Công nghỉ 70%

=> Tiền nghỉ = 7 công nghỉ 100% + 2 công nghỉ 70%

= 161134 + 22098

= 183233 đồng

+ Tiền độc hại:

Công ty quy định 1 công độc hại = 1100 đồng/công

=> 7 công độc hại = 7 x 1100 = 7700 đồng + Thưởng + Quà = 50.000đ

+ Bảo hiểm xã hội (Công ty trả cho người lao động 75%)

Cấp bậc bản thân x 210.000 2,85 x 210.000

1 công ốm = x 0,75 = x 0,75

Số ngày làm việc thực tế 26

= 17264 đồng/công

=> 9 công ốm = 9 x 17264 = 155 380 đồng

Tổng thu nhập = Tiền lương sản phẩm + Tiền nghỉ + Độc hại + Thưởng + BHXH

= 87139 + 183233 + 7700 + 155380

= 483452 đồng

+ Khấu trừ 6% (BHXH + BHYT): 2,85 x 210.000 x 0,06 = 35 910 đồng

+ Tạm ứng kỳ I: 50.000 + 200.000 = 250.000

+ Lĩnh kỳ II = Tổng thu nhập - 6 % (BHYT, BHXH) – Tạm ứng kỳ I

= 483452 - 35910 - 250000

= 197542 đồng

b) Hình thức trả lương sản phẩm có 2 loại đơn giá

Cách tính lương sản phẩm ở XN Dệt như sau:

VD : Nguyễn Thi Hương

Lương sản phẩm phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm và đơn giá sản phẩm

Cấp bậc công việc

=

Đơn giá cơ bản sản phẩm

Định mức sản phẩm

Công thức tính đơn giá sản phẩm như sau:

Cấp bậc bình quân của cả tổ * 144.000

Cấp bậc công việc

=

Số ngày làm việc thực tế

+ Trong đó :

2,06 * 144.000

=

= 11.409 đồng /

Cấp bậc công việc

Cấp bậc bình quân của cả tổ được quy định là 2,06

26

công

Định mức sản phẩm = Năng suất 1 máy * Số máy phục vụ 1 ca

11.40 9

=

=

Đơn giá cơ bản

51,6 1

221,04

= 24,56 * 9 = 221,04 máy/ công

Đơn giá loại 1 = ĐG cơ bản * Hệ số khuyến khích chất lượng (1,08)

= 51,61 * 1,08 = 55,74

Đơn giá loại 2 = 0,8 * Đơn giá loại 1 = 0,8 *55,74 = 44,59

Từ cơ sở trên, ta có lương sản phẩm của công nhân Nguyễn Thị Hương là:

* Tiền lương sản phẩm = (Qsp1 *ĐG1) + (Qsp2 * ĐG2)

= (5391 * 55,74) + (1833 * 44,59) =382.227 đồng

* Tiền công đêm(tính theo sản phâm) = Tiền 1 công đêm * 4

Biết tiền 1 công đêm = 3423 đồng/công

Tiền 4 công đêm = 3423 * 4 = 13.692 đồng/công

Tổng tiền lương sản phẩm = 382.227 + 13.692 = 395.919 đồng/công

Cấp bậc bản thân * 210.000

=

=

26

Số ngày làm việc theo qui định

=

17.769 đồng

2,2 * 210.000 + 1 công nghỉ 100%

+ Tiền độc hại (1100 đồng/công)

24 công độc hại = 26.400 đồng

+Tiền thưởng + Quà = 233.000 đồng

+ Tiền ăn ca = 30.000 đồng

Tổng thu nhập = Tiền nghỉ + Độc hại + Thưởng quà + Ăn ca + Lương sản

phẩm

= 17.769 + 26.400 + 233.000 + 30.000 + 395.919 = 703.088 đồng

+ Trừ 6% BHXH, BHYT = 6% * 2,2 * 210.000 = 27.720 đồng

+ Tạm ứng kỳ 1 = 200.000 đồng

+ Lĩnh kỳ 2 = Tổng thu nhập – 6% (BHXH, BHYT) – Tạm ứng kỳ 1

= 703.088 – 27.720 – 200.000 = 475.368 đồng.

* Hình thức trả lương khoán tính theo khối lượng công việc, số lượng đảm nhiệm

và mức độ tay nghề của từng người.

Theo bảng “thanh toán lương khoán” trên, cách tính lương cho Công nhân

như sau:

Lương khoán của tập thể phụ thuộc vào tổng số điểm của tập thể và tiền

khoán theo khối lượng công việc.

Bảng 16 :Trích bảng điểm và tiền khoán của Công nhân

tổ bảo toàn xí nghiệp dệt

tiền khoán họ và tên điểm

Số máy Số tiền (đồng)

Bùi Văn Khôi 302,5 Đại tu GA 3 máy 68 784

Nguyễn Thế Dũng 242 Trung tu GA 15 máy 30 953

Trần Văn Học 207,2 Đại tu khổ hẹp 3 máy 45 856

Trung tu khổ hẹp 7 máy 20 635 Tổng 752,4

- Tổng khoán của toàn bộ khối lượng công việc là:

(3.68784) + (15 x 45.856) + 7x 20635) = 952 660 (đồng)

- Tổng tiền lương của cả tổ = Tiền khoán x Hệ số (hệ số khuyến khích

hệ số này thay đổi từng tháng theo kết quả SXKD)

= 952 660 x 1,1 = 1.047.926 (đồng).

Tổng tiền lương của cả tổ 1.047.926

- Tiền lương 1 điểm = = = 1392,77đ

Tổng số điểm của cả tổ 752,4

+ Tiền lương khoán của Ông Khôi = 302,5 x 1392,77 (đồng)

+ Tiền phụ cấp = 50 475 (đồng)

+ Tiền độc hại = 27 500 (đồng)

+ Tiền thưởng = 167 000 (đồng)

+ Tiền ăn ca = 3 7500 (đồng)

=> Tổng thu nhập = Tiền độc hại + Tiền phụ cấp + Tiền thưởng +

Tiền ăn ca + Lương khoán sản phẩm

= 27500 + 50475 + 167000 + 375000

= 704 333 (đồng)

+ Khoản khấu trừ = Tạm ứng kỳ I + 6% BHXH và BHYT người LĐ nộp

= 200.000 + 35 784 = 235784

Lương kỳ II = Tổng thu nhập - Các khoản khấu trừ

= 704 333 - 235 784 = 468 549 (đồng)

Chương III

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao

thu nhập cho người lao động tại Công ty dệt 8/3.

I. Cơ sở khoa học của giải pháp.

1. Những ưu điểm, hạn chế trong công tác tiền lương và thu nhập tại

Công ty Dệt 8/3:

Qua phân tích thực trạng thu nhập của người lao động tại Công ty Dệt 8/3 ta

thấy công tác này của Công ty có những ưu điểm và hạn chế như sau:

a) Ưu điểm:

Thứ nhất: Về quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của Công ty được hình thành

theo đúng quy định của Nhà nước căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ SXKD

của mình hàng năm, do vậy đảm bảo công tác trả đúng, trả đủ tiền lương cho

người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.

Thứ nhất: về công tác trả lương:

- Đảm bảo tiền lương tối thiểu không thấp hơn mức quy định của Nhà nước.

- Gắn tiền lương với các chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch nên khuyến khích

được nhân vên quan tâm đến kết quả SXKD chung.

b) Hạn chế:

- Thứ nhất: Về nguồn tiền lương: Quỹ tiền lương của Công ty hình thành

căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất, điều này ít có tách dụng kích thích tình

hình tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, bởi vì người lao động

chỉ quan tâm đến mặt số lượng mà ít quan tâm đến mặt chất lượng sản phẩm. Tuy

nhiên, nhược điểm này chủ yếu là do tình hình sản xuất khó khăn mà Công ty đang

gặp phải, nhưng Công ty đã cố gắng phần nào bù đắp lại sức lao động cho Công

nhân.

- Thứ hai: ở Công ty bộ phận KCS được hưởng lương thời gian, thực chất

bộ phận này là trực tiếp phục vụ sản xuất. Bộ phận này hiện đang hưởng lương

thời gian theo cấp bậc. Do đó, mà vẫn thường xuyên xẩy ra hiện tượng làm thêm

giờ. Nguyên nhân chính là do ý thức của nhân viên kỹ thuật hưởng lương thời

gian, họ chưa gắn trách nhiệm của mình vào sản phẩm dẫn đến năng xuất lao động

không cao.

2. Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới:

Hơn 30 năm hoạt động trong ngành Công ty đã có 1 đội ngũ CB-CNV lành

nghề, tận tuỵ với nghề. Họ đã cùng Công ty trải qua bao khó khăn vất vả sự gắn bó

đó giúp họ đoàn kết và hết lòng với Công ty.

Với những nền tảng vững chắc sẵn có đó, Công ty chỉ tập trung đẩy mạnh

sản xuất và khai thác nguồn nhân lực. Cụ thể, Công ty đã có những dự kiến trong

thời gian tới là:

Công ty tiếp tục cho CB-CNV đi học để đào tạo ra một đội ngũ Công nhân

lành nghề có tri thức để tiếp thu tốt hơn tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đặc biệt là

đội ngũ Cán bộ làm công tác quản lý.

Công ty sắp xếp hợp lý đội ngũ Cán bộ để hoạt động hiệu qủa cao trong

quản lý, nhằm nâng cao hiệu qủa qúa trình SXKD của toàn Công ty.

Từ năm 2000 Công ty đã tập trung đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, nhằm

từng bước cải thiện chất lượng sản phẩm, chủng loại hàng hoá, phù hợp với từng

loại thiết bị. Đầu tư có trọng tâm và phát huy một cách có hiệu quả. Đặc biệt năm

2000 Công ty đã đầu tư thêm 2 máy ống nối về phục vụ cho dây chuyền sợi ý, tăng

cường chất lượng sợi và khai thác tối đa năng lực máy sợi con của Xí nghiệp sợi ý.

- Công ty đã đầu tư 2 máy kéo OE để tận dụng sử dụng lại toàn bộ xơ ngắn

và bông phế xử lý để tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Một dây chuyền may đang được xây dựng và lắp đặt hơn 300 máy may.

- Lắp đặt 1 máy mài mới phục vụ các mặt hàng cao cấp chất liệu cotton để

may quần áo xuất khẩu.

- Đầu tư máy in hoa lưới phẳng gồm nhiều màu đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Lắp đặt 18 máy dệt Thuỵ Sỹ để sản xuất các mặt hàng cao cấp và có khổ

rộng 3,15m (các máy dệt cũ chỉ dệt được khổ 1,66m).

Bên cạnh đó Công ty dự kiến sẽ quan tâm hơn đến vấn đề Maketing để hoạt

động tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường và tạo khả

năng cạnh tranh cao hơn.

II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao

thu nhập cho người lao động tại công ty dệt 8/3.

1. Các đề xuất và kiến nghị:

1.1. Các đề xuất:

- Công ty nên tăng cường công tác Maketing với quy mô và nhiệm vụ phù

hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh. Tìm hiểu đối tác mới, tăng cường khâu tiêu

thụ sản phẩm.

- Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Đầu tư thêm máy móc để làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, ngày càng

phù hợp với xu hướng đi lên của thời đại, mang lại cho Công ty nhiều bạn hàng

mới cả trong và ngoài nước.

- Sản phẩm của Công ty cần được phong phú và đa dạng hơn để thu hút

được sự chú ý của người tiêu dùng, giá cả cần được điều chỉnh sao cho phù hợp

với chất lượng.

- Khi mà Công ty làm ăn phát đạt, ngày càng lớn mạnh, với đội ngũ Công

nhân khá lớn, họ được hưởng mức lương thoả đáng thì đây cũng là một điểm để

tạo ra vị thế vững chắc, uy tín trong quản lý của Công ty Dệt 8/3.

1.2. Kiến nghị với các Cơ quan Nhà nước:

Đề nghị Nhà nước có sự ưu đãi về vốn cho Công ty. Hiện nay số vốn của

Công ty Dệt 8/3 phần lớn là đi vay ở các nguồn vốn khác nên có nơi phải chịu lãi

xuất cao. Điều này làm tăng giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho việc tiêu thụ

sản phẩm để tái sản xuất. Việc khó khăn trong vốn vay làm cho khó khăn lớn nhất

của Công ty là máy móc thiết bị càng khó giải quyết. Do đó đề nghị Nhà nước tạo

điều kiện ưu đãi cho Công ty trong việc vay vốn trong thời gian dài với lãi xuất

hợp lý.

- Đề nghị cơ quan quản lý thị trường chống hàng nhập lậu. Tình hình nhập

lậu hiệu nay thực sự quá lớn mà đặc biệt là các mặt hàng liên quan đến dệt may.

Các Công ty sản xuất kinh doanh (trong đó có Công ty Dệt 8/3) luôn phải đối phó

với nguy cơ bị hàng nhập lậu chiếm lĩnh thị trường, làm ảnh hưởng tới sự tiêu thụ

sản phẩm. Hàng nhập lậu (Chủ yếu là hàng Trung Quốc) tràn vào Việt Nam với

giá rẻ được người tiêu dùng chú ý hơn, gây cản trở lớn cho các mặt hàng được sản

xuất trong nước. Để các doanh nghiệp trong nước phát triển, Nhà nước cần phải

triệt để, cương quyết trong công tác chống nhập lậu hàng hoá qua biên giới như

hiện nay.

2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho người

lao động tại Công ty Dệt 8/3:

Thu nhập nói chung và tiền lương, tiền thưởng nói riêng là công cụ có tác

dụng rất quan trọng trong việc khuyến khích tạo động lực làm việc đối với người

lao động trong các Doanh nghiệp. Việc tăng thu nhập cho người lao động có hiệu

qủa rất cao trong việc sử dụng tối ưu hàng hoá nguồn nhân lực, thu nhập tăng lên

sẽ làm cho người lao động tin tưởng hơn vào sự phát triển của Công ty, yên tâm

làm việc cống hiến hết sức mình, sáng tạo trong công việc và phát huy được khả

năng tiềm tàng trong công việc, tất cả vì mục tiêu chung của Công ty. Với kiến

thức lý luận được trang bị ở Nhà trường kết hợp với thực tế tại Công ty, em mạnh

dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể sau:

2.1. Hoàn thiện công tác trả lương:

Hiện nay, hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Dệt 8/3 còn một số

hạn chế vì hình thức này phụ thuộc rất nhiều vào đơn giá tiền lương. Muốn tính

đơn giá tiền lương một cách chính xác cụ thể để làm cơ sở cho công tác trả lương

thì phải tăng cường công tác định mức lao động. Định mức lao động là căn cứ để

xác định số lượng lao động cần thiết cho nhu cầu kế hoạch và mức hao phí năng

lượng cần thiết.

Hiện nay chưa có các phương tiện khoa học để xác định định mức nên việc

định mức còn bằng chủ quan, việc theo dõi thực hiện định mức lao động chưa

được tiến hành thường xuyên liên tục, chưa khai thác hết khả năng đóng góp xây

dựng định mức của CB-CNV. Việc xây dựng định mức của Công ty chủ yếu bằng

kinh nghiệm lâu năm, điều này ít nhiều mang tính chủ quan của người làm công

tác định mức gây thiếu chính xác trong định mức, nhiều khi không đánh giá đúng

được thực chất tiêu hao lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm.

Vì vậy để làm tốt công tác tiền lương cần phải hoàn thiện công tác định

mức bằng hai phương pháp sau:

Thứ nhất: Nâng cao trình độ Cán bộ làm công tác định mức. Những người

làm tốt công tác định mức phải làm tốt yêu cầu sau:

- Có trình độ am hiểu kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm của Công

ty.

- Xây dựng định mức cho các sản phẩm thống nhất theo tiêu chuẩn nhất

định.

Như vậy Cán bộ làm công tác định mức lao động cần kiêm luôn nhiệm vụ

thống kê điều tra, nghiệm thu sản phẩm ở các phân xưởng bởi vì công tác này liên

quan đến việc kiểm tra theo dõi thực hiện định mức của công nhân. Các nguyên

nhân chủ quan và khách quan hay quá trình sản xuất và tình hình máy móc thiết bị,

tổ chức phục vụ nơi làm việc cho công nhân… dẫn đến việc hoàn thành hay không

hoàn thành định mức, từ đó phát hiện những yếu tố tiên tiến, lạc hậu trong khi xây

dựng định mức để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.

Thứ hai: Phương pháp xây dựng định mức lao động theo sản lượng do tính

chất công việc từ định mức bộ phận sẽ có định mức tổng hợp, song mức tiêu hao

lao động lại được xác định bằng kinh nghiệm nên đã bộc lộ những hạn chế nhất

định, nhiều khi không chính xác dẫn đến đơn giá tiền lương không chính xác.

Do vậy để đảm bảo tính chính xác trong xây dựng định mức lao động Công

ty cần kết hợp phương pháp kinh nghiệm với phương pháp bấm giờ, quan sát thực

tế…

Tuy nhiên tất cả các định mức dù được xây dựng theo phương pháp nào

cũng chỉ phát huy tích cực trong một thời gian nhất định, sau đó sẽ trở nên lạc hậu

vượt quá khả năng thực tế do điều kiện thực hiện định mức thay đổi như tình trạng

máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…. Vì vậy sau một thời gian nhất định (thường

là nửa năm hay một năm) Công ty cần rà soát lại định mức đã làm để sửa đổi cho

phù hợp, bổ sung kịp thời. Trong quá trình sản xuất còn phải tiếp tục thực hiện

công tác quản lý định mức điều chỉnh cho hợp lý.

2.2. áp dụng một số biện pháp trả lương mới:

Trong thời gian tới Công ty nên áp dụng trả lương cho bộ phận phụ trợ theo

hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp bằng cách lấy phần trăm hoàn thành mức

sản phẩm của Công nhân chính nhân với cấp bậc của Công nhân phụ. Còn đối với

bộ phận KCS, Công ty nên nghiên cứu xây dựng đơn giá sản phẩm cho cho bộ

phận KCS hưởng lương theo sản phẩm. Vì hưởng lương theo sản phẩm, người lao

động sẽ gắn được trách nhiệm và quyền lợi vào sản phẩm của mình sản xuất ra. Có

như vậy mới có thể nâng cao năng suất lao động và đẩy nhanh tiến độ sản xuất.

Điều này ảnh hưởng tích cực đến việc giảm bớt các chi phí sản xuất và hạ giá

thành sản phẩm.

2.3. Giải pháp về tạo nguồn tiền lương:

Hiện nay trong các Doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn hình thành quỹ tiền

lương dựa chủ yếu trên các nguồn sau:

- Quỹ lương theo đơn giá

- Quỹ lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước.

- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ngoài đơn

giá được giao.

- Quỹ dự phòng từ năm trước chuyển sang.

Trong đó quỹ lương theo đơn giá chiếm tỷ trọng cao nhất có tính chất quyết

định đến quỹ tiền lương, mà quỹ tiền lương lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm

sản xuất và tiêu thu trong kỳ. Do vậy muốn tăng quỹ tiền lương thì phải tăng lượng

sản phẩm sản xuất, để tăng khối lượng sản phẩm sản xuất thì Công ty phải tiêu thụ

được nhiều sản phẩm.

Do vậy vấn đề hàng đầu hiện nay của Công ty là phải quan tâm đến công

tác tiêu thụ, tuy tình hình tiêu thụ trong những năm gần đây đã phần nào được cải

thiện nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế sau ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ:

- Chất lượng sản phẩm chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của người tiêu

dùng chưa có sức cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại của nhiều đơn vị trong

nước và sản phẩm nhập từ nước ngoài.

Giá cả sản phẩm tương đối cao, nguyên nhân là do máy móc thiết bị quá lạc

hậu dẫn đến định mức lao động cao, năng suất thấp.

Mạng lưới tiêu thụ chưa được mở rộng cho tương xứng với sản lượng tiềm

năng của Công ty.

Công tác quảng cáo, Maketing chưa được Công ty chú trọng quan tâm đúng

mức. Để khắc phục những hạn chế trên Công ty cần có các giải pháp sau:

2.3.1. Đầu tư máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm:

Đối với Công ty Dệt 8/3, vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm đó chính là máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ đã quá cũ kỹ lạc hậu.

Trong khi đó khả năng tài chính của Công ty còn hạn hẹp, chưa cho phép Công ty

đầu tư, nâng cấp nhiều trang thiết bị hiện đại. Do vậy để cải thiện tình trạng máy

móc thiết bị Công ty cần phải huy động tài chính bằng cách:

Trước mắt tiếp tục sử dụng phần lợi nhuận hàng năm để trang bị dẫn đến

những máy móc đơn giản, gọn nhẹ, ít chi phí.

- Công ty cử Cán bộ lập một đề án về vấn đề vay vốn nâng cấp máy móc

thiết bị trình lên Bộ Công nghiệp nhằm vay vốn với lãi suất ưu đãi, đề nghị Bộ

Công nghiệp tìm cách giúp đỡ về mặt tài chính để tháo gỡ những khó khăn…

- Mạnh dạn vay vốn của các quỹ hỗ trợ với lãi suất ưu đãi. Khi có vốn rồi

Công ty tiến hành đổi mới trang thiết bị bằng cách:

- Đổ mới trang thiết bị ở những khâu quan trọng cần thiết ảnh hưởng quyết

định đến chất lượng sản phẩm.

- Cùng một lúc Công ty không thể thay thế ngay nhiều máy móc thiết bị

hiện đại do vậy Công ty cần thuê các kỹ sư giỏi về máy móc thiết bị kết hợp với kỹ

sư của Công ty mình sửa chữa khắc phục những chi tiết máy móc khác.

Bên cạnh đó Công ty phải lưu ý rằng nhân tố quyết định đến năng suất lao

động cũng như chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào những người trực

tiếp sản xuất. Do đó, song song với việc đổi mới và sửa chữa nâng cấp máy móc

thiết bị Công ty cần có hướng sắp xếp đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề

cho Công nhân, làm cho Công nhân ý thức được tầm quan trọng của máy móc

thiết bị từ đó tổ chức cho Công nhân tham gia bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết

bị ở những công đoạn đợn giản, góp phần nâng cao tuổi thọ, kéo dài thời gian sử

dụng của máy móc thiết bị. Cụ thể Công ty có thể làm các việc như: Tổ chức các

cuộc thi tay nghề cho Công nhân để khuyến khích đồng thời giúp họ nhận được

những mặt mạnh, yếu về tay nghề bản thân họ để khắc phục… Những việc làm

này sẽ tạo được một đội ngũ Công nhân có tay nghề cao, ý thức trách nhiệm trong

công việc, làm tốt ngay từ lúc chuẩn bị ở tất cả các khâu của quy trình sản xuất sản

phẩm. Qua đây sẽ góp phần giảm tỷ lệ sai hỏng, cải thiện dần chất lượng sản

phẩm.

2.3.2 Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm:

Do máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu đã làm cho năng suất lao

động giảm, tỷ lệ phế phẩm tăng, bên cạnh đó có một số loại vật tư, nguyên vật liệu

phải nhập khẩu nên giá thành cao… Những lý do này làm cho giá thành đơn vị sản

phẩm tương đối cao, ở đây em xin đưa ra một số giải pháp sau:

- Đối với nguyên vật liệu, Công ty nên tìm và thiết lập mối quan hệ chặt

chẽ, mật thiết với nhà cung cấp để khi cần là có ngay và hưởng với giá ưu đãi.

- Cần có biện pháp khuyến khích tăng năng suất lao động, việc làm này sẽ

làm chi phí tiền lương của người lao động tăng lên những chi phí tiền lương trên

một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi, góp phần không nhỏ vào công tác hạ giá thành

sản phẩm.

- Giáo dục ý thức cho Công nhân trực tiếp sản xuất sử dụng tiết kiệm, tránh

lãng phí nguyên vật liệu, các phân xưởng thực hiện tốt công tác quản lý nguyên

vật liệu, tránh mất mát, thất thoát vật tư ra bên ngoài.

- Công tác định mức nguyên vật liệu phải được kiểm tra thường xuyên một

cách chính xác.

2.3.3. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ:

Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta phần nào đã được cải thiện,

nhu cầu cuộc sống được nâng lên, nhu cầu sản xuất cũng ngày một đa dạng và

phong phú hơn đây là một thực tế mà Công ty cần nắm bắt và tận dụng. Công ty

nên mở rộng mạng lưới tiêu thụ bằng cách mở thêm đại lý, cửa hàng giới thiệu sản

phẩm ở nhiều địa phương trong cả nước. Ngoài ra Công ty cần mở rộng quy mô

sản xuất tức là sản xuất những mặt hàng may mặc phục vụ người tiêu dùng nhiều

hơn, bởi vì hiện nay Công ty chỉ sản xuất theo những đơn đặt hàng của các đơn vị

khác với những mặt hàng mang tính chất đồng bộ.

Mặt khác, Công ty cần phải cử Cán bộ nghiên cứu thị trường đi nghiên cứu

khảo sát tiềm năng về khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

2.3.4. Đẩy mạnh công tác quảng cáo Maketing:

Quảng cáo là hoạt động của các doanh nghiệp với mục đích giới thiệu sản

phẩm của mình với người tiêu dùng hiểu rõ tính năng tác dụng, độ bền, hình

thức… của sản phẩm mà Công ty sản xuất, từ đó giúp người tiêu dùng quyết định

trong việc lựa chọn và mua sản phẩm.

Hiện nay, hoạt động quảng cáo đang phát triển rất mạnh với nhiều hình

thức quảng cáo như quảng cáo trên ti vi, đài phát thanh, báo chí, pa nô, áp phíc…

Đối với Công ty Dệt 8/3 hiện nay thì công tác quảng cáo, Maketing chưa được

quan tâm đúng mức.

Do vậy, trong thời gian tới để khắc phục tình trạng và phù hợp với khả năng

tài chính của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp hình thức quảng cáo sau:

Công ty nên tham gia vào các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng để giới thiệu

sản phẩm của mình. Những biện pháp trên cũng chỉ nhằm mục đích lớn nhất là đẩy

mạnh hơn công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua đó đem lại những tác dụng

tích cực:

- Khi công tác tiêu thụ được đẩy mạnh, khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ lớn,

đòi hỏi phải tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty sẽ tạo

thêm được nhiều việc làm cho người lao động, từ đây tăng tiền lương và thu nhập

cho người lao động trong Công ty.

- Khi tiêu thụ được sản phẩm, doanh thu của Công ty theo đó mà tăng lên sẽ

làm quỹ tiền lương tăng lên cũng như các khoản tiền thưởng đối với người lao

động, qua đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao thu nhập cho người lao động.

kết luận

Qua quá trình nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng về thu

nhập của người lao động tại Công ty Dệt 8/3, em thấy rằng mức thu nhập của

người lao động chưa cao. Do vậy để đảm bảo thu nhập cho người lao động đòi hỏi

Ban lãnh đạo phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp, xác định đúng đắn phương

hướng mục tiêu, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, từ đó có thể

tăng thị phần của mình, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, thông qua đó tăng thu

nhập cho người lao động. Do đó chuyên đề này có đưa ra một số giải pháp nhằm

hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, không thể tránh được những thiếu sót.

Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý kiến của thầy, các cô chú tại

Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ chức Lao động Công ty Dệt 8/3.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Mạnh

Hùng và các cô chú tại Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ chức Lao động

Công ty Dệt 8/3 đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này

bảng thanh toán lương sản phẩm

Phân xưởng Dệt: Dệt ca ngày sản phẩm. Tháng 12/2001

-----------------------------

s Trừ 6% Mức Sản Phụ Độc Thưởng Tổng họ tên T. nghỉ BHXH tt BHXH lươn phẩm + cấp hại + Quà TN

g TG

BHYT

1 Nguyễn Thị Nõn 2,85 87 139 183 233 7700 50 000 155 380 483452 3591

2 Nguyễn Thị 2,36 316 203 27 449 26 400 204 000 574052 29736

Khoản

3 Nguyễn Thị Oanh 1,86 297 941 21 633 25 300 204 000 548874 23436

4 Hoa Thị Mùi 2,85 266 409 126 145 33 920 22 000 204 000 652474 35910

204 000 5 Cao Thị Thắng 2,35 278 858 102 206 5 500 590564 35910

204 000 6 Trần Thị Huệ 1,86 316 203 22 234 6 600 594037 23436

204 000 7 Nguyễn Thị Hiền 2,85 285 492 56 167 5 500 551159 35910

Cộng 8 2,50 1 848 245 53 9067 1274 33 920 99 000 155 380 3949612 220 000

trích bảng thanh toán lương khoán Xí nghiệp Dệt tháng 8/2001

---------------------------

Sản Mức Tiền Tiền Tiền ăn ca Tổng họ và tên Phụ cấp Độc hại phẩm lương nghỉ thưởng TN

+ TG

1. Bùi Văn Khôi 2,84 421 858 50 475 27 500 167 000 37 5 00 704 333

2. Nguyễn Thế 1,55 289592 250 38 25 300 137 000 34 500 511 430

Dũng

3. Trần Văn Học 1,55 336929 12519 26 400 152 000 36 000 563848

Bảng thanh toán lương sản phẩm (XN Dệt tháng 12/2001

Stt Họ và Tên M- Sản Tiền Độc Thưởng+ BHX Ăn ca Tổng

LG phẩm + nghỉ hại quà H TN

TG

1 Ng Thị Hương 2,2 395919 17769 26400 233000 30000 703088

2 Dương Khắc 1,58 430098 38285 24200 233000 30000 755583

Quang

3 Dương Kim 2,70 337971 87231 23100 194000 25500 667802

Dung

4 Nguyễn Huy 1,47 406476 11873 25300 184000 8905 28500 665054

Cử

5 Nguyễn Thị 3,28 119773 26492 9900 13500 169665

ánh

Trích bảng thanh toán lương sản phẩm ( Fin 3925)

Stt Họ và Tên ML Công Công Độc hại Chia Thao Công S

chính nghỉ đêm( sản thêm tác lư cấp

100% phẩm) bậc

1 Ng Thị Hương 2,2 1 4 24 2,06 G 5391 24

2 Dương Khắc 1,58 3 2 22 2,06 G 6067 22

Quang

3 Dương Kim Dung 2,70 4 4 21 2,06 G 4225 21

4 Nguyễn Huy Cử 1,47 1 4 23 2,06 G 5402 23

5 Nguyễn Thị ánh 3,28 1 4 9 2,06 G 1724 9

Công ty dệt 8/3

460- Minh Khai

Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ

Tháng 10năm 2001

Stt Chỉ tiêu Nơi sử dụng TK 627- " Chi phí sản xuất chung"

Toàn DN

Nguyên giá Số khấu hao Xí nghiệp ... Xí nghiệp

TSCĐ sợi may

I Số khấu hao 228.732.640.000 104.327.190.325 257.698.072 ... 168.432.507

đã trích kỳ

trước

II Số khấu hao 151.328.417 2.303.298.154 28.620.440 ... 30.982.176

TSCĐ tăng

trong kỳ

III Số khấu hao 121.780.230 711.508.178 ...

TSCĐ giảm

trong kỳ

IV Số khấu hao 228.762.188.187 105.918.980.688 286.318.572 ... 199.414.683

phải trích kỳ

này

Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ vào đối tượng sử dụng

Tháng 10 năm 2001

Ghi có TK 1521 1522 1523 1524

Ghi nợ TK tt

1 TK 621 9042.126.626 1.151.419.198 523.042.900

621.1 2.372.800.000 27.891.980 70.320.300

621.2 1.462.178.000 32.891.980 42.630.200

621.3 877.626.000 35.372.691 64.476.000

621.4 2.112.387.626 210.491.208 50.632.183

621.5 1.372.800.000 718.631.916 172.693.881

844.334.430 135.888.683 122.290.336 621.8

2 TK 627 115.383.720 667.907.646

3 TK641

4 TK 642 3.360.939 129.108

Tổng cộng 9.042.126.626 1.271.079.963 523.042.900 668.036.754

Sổ chi tiết tài sản cố định

Loại: TSCĐ hữu hình

Tháng 10/2001

Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ

Tên, ký Nước Năm Số hiệu Nguyên Mức khấ

Chứng từ hiệu, đưa TSCĐ giá TSCĐ Khấu hao sản hao đ Stt xuất vào sử quy tính đ

dụng cách Số Ngày Tỷ lệ Mức

hiệu tháng KH(%) KH

Máy

7/10 điều hoà Nhật 2001

general 357 4.220.000 1

Máy nối

17/10 sợi 2001 Việt

.... Nam 19 6.740.000 2

7.000.000

3.25

Sổ tập hợp chi phí sản xuất

TK 627- chi phí sản xuất chung

Số Ghi Nợ TK 627, ghi có các TK liên quan

hiệu TK 152 TK 153 TK 214 TK 331 TK 111 TK 112 TK334 TK

TK

627.1 168.467.740 5.700 10.909.969 1.539.000 23.130.908 15.635.119 888.229.784

TK

627.2 79.534.963 109.469.352 3.221.200 11.749.500 8.549.125 55.784.357

TK

627.3 82.155.194 32.100 499.642.506 1.214.400 6.974.000 4.515.000 55.008.845

TK

627.4 243.449.612 87.700 165.442.796 1.250.595 23.601.500 27.605.500 111.577.835

TK

627.5 126.886.025 21.375 240.712.328 1.880.964 5.015.000 8.324.155 51.323.360

TK

627.6 53.390.012 1.700.196 8.447.515 134.000 1.394.000 768.000 10.174.840

TK

627.8 29.470.077 59.171.889 9.626.536 366.092 14.202.567 43.464.158

Cộng 783.353.623 1.847.071 1.093.796.355 18.866.695 72.231.000 79.599.466 415.563.197

152 153 214 331 111 112 334 338 154 621 622 627

10.716.5

88.724

2.471.01

2.280

1.527.90

5.920

977.474.

691

2.373.51

1.017

2.264.12

6.367

1.102.51

3.449

1.417.20 203.21

9.533 2.077

341.559. 49.493.

387 107

209.771. 30.123.

338 599

98.803.2 14.693.

92 745

437.879. 63.233.

792 392

Công ty Dệt 8/3- Hà Nội

Bảng Kê số 4

Tháng 10 năm 2001

Phòng tài chính - Kế toán

Nhật ký chứng từ số 7

Tháng 10 năm 2001

TK ghi có 152.1 152.2 152.3 152.4

TK ghi nợ

10.308.282.581 1.194.328.555 1.117.378.660 154

621

55.427.944 279.305.905 622

627

915.524 641

142

335

1.250.672.073 1.117.378.660 279.305.905 Cộng A

152.1

152.2

111

112

55

331

336

138

338

Cộng

Tổng A+ B 10.308.282.581 1.250.672.073 1.117.378.660 279.305.905

TK ghi Có 334 3382 3383 3384 214

TK ghi Nợ

154

621

1.417.209.533 16.622.100 164.638.215 21.951.762 622

415.563.179 4.657.400 47.197.935 6.292.986 1.093.796.355 627

7.863.983 102.200 1.053.990 140.532 641

152.977.296 1.737.400 18.630.045 2.484.006 31.414.372 642

142

335

Cộng A 1.993.613.991 23.119.100 231.519.645 30.869.286 1.125.204.727

1521

1525

111

112

155

331

336

138

338

Cộng B

Tổng A+B 1.993.613.991 23.119.100 231.519.645 30.869.286 1.125.204.727

TK Ghi 621 622 627 1522 111 112 3335

TK ghi Nợ

154 10.716.588.72 1.620.421.6 2.236.342.7 45.000.000

621 10 82 4

622

627 115.383.702 72.231.00 79.599.4

641 0 66

642 200.000.00

142 6.416.927 17.161.9 0

335 51

Cộng A 10.716.588.72 1.620.421.6 2.236.342.7 160.838.702 78.647.92 96.761.4 200.000.00

4 10 82 7 0 17

1521

1525 13.024.723

111

112

155

331

336

138

338

CộngB 13.024.723

Cộng A + B 10.716.588.72 1.620.421.6 2.249.367.5 2.249.367.5 160.838.7 78.647.9 96.761.417

4 10 05 05 02 27

Công ty Dệt 8/3 – Hà Nội

Phòng tài chính kế toán

Bảng thanh toán lương và phụ cấp

Tháng 10 năm 2001

Tổ sản xuất sợi con 1a1

Stt Họ và tên Lương Tiền Tiền Tiề Tiền Tiền Kỳ 3 BHX Các Lương Tổng

cấp công nghỉ n lươn bồi (thưởn H trả khoản sản cộng

bậc nhật 100 học g thườn g) thay khác phẩm

% làm g độc lương

đêm hại

25.560 98.00 12.21 12.100 460.04 627.9 1 Vũ Thị Lan 520.80 20.0

52.6 40.200 0 26.000 8 49 0 2 Lê Văn 0 31

00 20.100 97.64 24.72 520.00 849.4 3 Hùng 583.80 88.2

0 18.720 9 15 0 4 Lại Văn Du 0 46

60.12 17.90 420.00 533.2 Nguyễn 441.00 15.1

0 1 41 0 Văn Duy 0 20

45.27 15.42 382.00 482.1 .... 384.00 20.7

0 0 30 0 0 20

.... .... ...

....

.... ....

6.400.400 52.6 267. 1.274.0 210.00 38.10 3.785.3 7.419.9 384.02 1.792.

00 300 00 0 0 12 66 4 754 Cộn

g

Công ty Dệt 8/3 – Hà Nội

Phòng tài chính kế toán

Sổ tổng hợp chi tiết lương sản phẩm

Tháng 10 năm 2001

Xí nghiệp sợi con

Đơn vị Số Tiền Tiền Tiền Các Lương Lương Tổng BHX Tổng

ng công độc thưởng khoản phụ sản lương H trả thu

ười nhật hại phẩm thay nhập bổ

lương sung

1 2 3 4 5 6 7= 3+6 8 9=4+5+ 10 11=9+1

7+8 0

Sợi con 13 267.30 1.274.0 1.883.3 1.883.3 3.785.3 7.209.9 210.00 7.419.9 0

1.a1 0 00 54 54 12 66 0 66

20 28.41

Sợi con 378.40 1.946.0 2.234.7 2.263.1 6.095.5 10.683. 377.51 11.060. 3

1.a2 13 0 00 59 72 69 141 5 656

9.471

Sợi con 15 290.40 1.380.0 2.027.7 2.037.2 4.620.0 8.309.6 0 8.309.6

2.a1 00 69 40 49 89 0 0 89

262.54 17

Sợi con 225.9 277.20 1.401.0 1.765.0 1.657.0 4.631.4 7.966.6 8.229.2 1

2 a2 69 00 61 61 28 89 0 30

0

Sợi 257.50 1.787.0 2.184.7 2.410.7 5.478.9 10.034. 10.034.

0 con3 a 00 74 43 04 147 147

263.8 1.570. 7.788.0 9.987.7 10.251. 24.593. 44.203. 850.56 45.053.

Cộng 78 53 800 00 17 570 262 632 6 688

... .. .... .... ..... .... .... ... .. . ...

104.1 1.554. 8.031.0 9.415.3 9.519.5 24.741. 43.846. 273.14 44.119.

Cộng 79 79 300 00 87 66 297 163 2 305

... ... ... ... .. ... ... ... .... .... ....

225.5 1.642. 8.073.0 8.559.8 8.785.3 25.330. 43.831. 477.08 44.308.

Cộng 82 82 300 00 17 99 739 438 0 517

Tổng 593.6 4.767. 23.892. 27.962. 28.556. 74.665. 131.881 1.600. 133.481

cộng 239 14 400 000 921 335 298 .233 278 .511

Công ty Dệt 8/3 – Hà Nội

Phòng Tài chính – kế toán

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Tháng 10 năm 2001

Ghi có các TK TK 334 phải trả CNV TK 338 – phải trả phải nộp

Đối tượng sử dụng khác

Số Mức Cộng TK 338.2 – TK 338.3 –

CBCNV lương Có TK KPCĐ BHXH

334 bình

quân

1 2 4 5 6 3

TK 622 2.277 1.417.20 16.622.100 164.638.215 21.951.762

9.533

TK 622.1 547 489.300 341.559. 3.993.100 40.147.065

TK622.2 341 476.700 387 2.489.300 24.383.205

TK 622.3 165 480.900 209.771. 1.204.500 11.902.275

TK 622.4 688 497.700 338 5.022.400 51.362.640

TK 622.5 181 556.500 98.803.2 1.321.300 15.108.975

TK 622.6 99 518.700 92 722.700 7.702.695

TK 622.8 256 365.400 437.879. 1.868.800 14.031.360

792

112.018.

598

61.722.2

16

155.454.

910

TK 627 647 415.563. 4.657.400 47.197.395

179

TK 627.1 151 489.300 94.861.8 1.102.300 11.082.645

TK 627.2 476.700 38 671.600 6.578.460 92

TK 627.3 480.900 59.514.8 642.400 6.347.880 88

TK 627.4 183 497.700 64 1.335.900 13.661.865

TK 627.5 556.500 58.194.5 584.000 6.678.000 80

TK 627.6 518.700 36 138.700 1.478.295 19

25 TK 627.8 May phụ 365.400 112.901. 182.500 1.370.250

9 Tk 627.8 xđ 451.500 058

53.063.4

16

14.799.3

67

18.468.3

04

3.759.99

6

TK 641 14 501.900 7.863.98 102.200 1.053.990

3

TK 642 140 521.850 152.977. 1.737.400 18.630.045

296

Tổng cộng 3078 1.993.61 23.119.100 231.519.645 30.869.286

3.991

Trích bảng thanh toán lương khoán xí nghiệp dệt

Tháng 10 năm 2001

Họ và tên Mức Sản Tiền Phụ cấp Độc Tiền Tiền Tổng

lươn phẩm + nghỉ hại Thưởng ăn ca TN

g TG

1. Bùi Văn Khôi 2.84 421.858 50.475 27.500 167.000 37.500 704.333

2. Nguyễn Thế 1.55 289.592 25.038 25.300 137.000 34.500 511.430

Dũng

3. Trần Văn Học 1.55 336.929 12.519 26.400 152.000 36.000 563.848

Bảng kê số 8

Theo dõi tình hình nhập tồn kho: sợi

Tháng 10 năm 2001

Tên thành phẩm Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ TK 155 Phát sinh Có TK 155

TK 154 Cộng Nợ TK 632 Cộng Nợ

1. Kiki 5430 màu 9 457.600.000 434.000.000 434.000.000 777.200.000 777.200.000

2. Trải thô Ne45pe13 100.000.000 117.500.000 117.500.000 77.500.000 140.000.000

3. Sợi xe 30.000.000 141.000.000 141.000.000 106.800.000 64.200.000

... ... ... ... ... ..

Cộng 667.600.000 692.000.000 692.000.000 1.021.000.000 1.021.000.000

Sổ chi tiết thành phẩm

Tên thành phẩm: Trải thô Ne 70pe92

Nhãn hiệu quy cách: Ne 70pe92

Đơn vị tính : Kg

Kho : Sợi

Tháng 10 năm 2001

Ngày Chứng Diễn Giải Nhập Xuất

tháng từ

N X SL ĐG TT SL ĐG TT

Tồn đầu

tháng

10.000 20.000 200.000.000

10/10 Công ty 13.000 20.000 260.000.000

ViNatex Hải

Phòng

4.200 20.000 84.000.000 11/10 Công ty Dệt

Vải CN- HN

15/10 Công ty Giầy

Thăng Long

...

Tồn cuối

tháng

các bảng Chương 11

Công ty Dệt 8/3

Phòng TCKT

Kết quả hoạt động sản xuất, Kinh doanh

Tháng 10 năm 2001

Ghi Nợ Tk 911, ghi có các TK liên quan

Chi tiết TK 632 TK 641 TK 6418 TK 642 TK 821 TK 811 St

t

1 May 181.170.893 3.203.300

xuất

khẩu

2 May nội 69.368.900 5.813.639

3 Vải 6.913.373.355 26.015.541 73.093.552 632.793.000

4 Vải G.C 78.211.157

Sợi 12.945.053.772 32.750.151 1.244.834.167 5

Sợi G.C 6

7 Vật tư 235.581.798

8 Điện 42.970.604

nước

9 Nhà

Đất

10 Cho

thuê

thiết bị

101.552.000 11 Hoạt

động

bất

thường

12 Hoạt 190.080.648

động tài

chính

13 Cộng 20.465.730.479 26.015.541 105.843.703 1.886.644.106 101.552.000 190.080.648

Công ty Dệt 8/3 Hà Nội

Phòng TCKT

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Tháng 10 năm 2001

Ghi Có TK 911, Ghi Nợ các TK liên quan

Stt Chi tiết TK 4212 TK 511 TK 711 TK 721

1 May xuất 19.670.684 164.703.409

khẩu

2 May nội 26.300.632 48.381.907

3 Vải 7.692.498.387

4 Vải G.C 15.333.730 62.877.454

5 Sợi 89.510.798 14.581.790.850

6 Sợi G.C

7 Vật tư 250.249.276

8 Điện nước 89.790.427

9 Nhà đất 73.889.783

10 Cho thuê 3.636.064

thiết bị

11 Hoạt động 52.090.000

bất thường

12 Hoạt động 1.827.989

tài chính

13 Cộng 150.815.817 22.967.817.557 1.827.989 52.090.000

Mục lục

Lời nói đầu ................................................................................................................... 1

Chương I: Những vấn đề cơ bản thu nhập của người lao động ............................... 2

I- Lý luận về thu nhập và phân phối thu nhập ............................................................. 2

1- Hệ thống các chỉ tiêu về thu nhập .................................................................................... 2

2- Lý luận về phân phối thu nhập ......................................................................................... 3

II- Các loại thu nhập .................................................................................................... 3

1- Tiền lương ......................................................................................................................... 3

2- Tiền thưởng ....................................................................................................................... 14

3- Các nguồn thu nhập khác ................................................................................................. 15

Chương II: Thực trạng về thu nhập và công tác trả lương cho người lao động

tại Công ty dệt 8/3 ........................................................................................................ 16

I- Quá trình hình thành và phát triển Công ty dệt 8/3.................................................. 16

1- Quá trình hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt 8/3 .............................. 16

2- Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty ............................................................ 19

II- Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập của Công ty dệt 8/3 ................ 26

1- Đặc điểm về cơ cáu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 26

2- Đặc điểm về lao động của Công ty dệt 8/3 ..................................................................... 27

3- Đặc điểm vè máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ .............................................. 31

4- Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của Công ty dệt 8/3 ...................................................... 31

III- Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây ...................................... 32

IV- Thực trạng tình hình thu nhập của người lao động tại Công ty dệt 8/3 ................ 32

1- Quy chế phân phối lương, thu nhập................................................................................. 32

2- Tình hình thu nhập của người lao động một số năm vừa qua ........................................ 34

3- Cơ cấu thu nhập của ngươi lao động tại Công ty dệt 8/3 ............................................... 34

4- Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch .................................................................................. 35

5- Các hình thức trả lương tại Công ty ................................................................................ 35

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho

người lao động tại Công ty dệt 8/3 ............................................................................. 42

I- Cơ sở khoa học và giải pháp ..................................................................................... 42

1- Những ưu điểm, hạn chế trong công tác tiền lương và thu nhập tạik Công ty dệt

8/3 42

2- Phương hướng nhiệm vụ tại Công ty trong thời gian tới ............................................... 42

II- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho người lao

động tại Công ty dệt 8/3 ................................................................................................ 43

1- Các đề xuất và kiến nghị .................................................................................................. 43

2- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho người lao động tại

Công ty dệt 8/3 ...................................................................................................................... 44

Kết luận ........................................................................................................................ 50