ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH VỮNG

TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG SỐ TẤM COMPOSITE LÕI LƯỢN SÓNG CHỊU XOẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG NHẤT HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH VỮNG

TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG SỐ TẤM COMPOSITE LÕI LƯỢN SÓNG CHỊU XOẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG NHẤT HÓA

Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí

Mã số: 60520103

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

KHOA CHUYÊN MÔN CB HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. DƯƠNG PHẠM TƯỜNG MINH

PHÒNG ĐÀO TẠO

Thái nguyên, tháng 8 năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Vững

Học viên lớp cao học khóa K17 - Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí -

Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.

Hiện đang công tác tại Nhà máy Z131/Tổng cục CNQP/BQP.

Tôi xin cam đoan những kết quả có được trong luận văn là do bản thân

tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dương Phạm Tường Minh.

Ngoài thông tin trích dẫn từ các tài liệu tham khảo đã được liệt kê, các kết

quả và số liệu thực nghiệm là do tôi thực hiện và chưa được công bố trong

bất cứ công trình nào khác.

Thái Nguyên,ngày 8 tháng 8 năm 2017

Người thực hiện

1

Nguyễn Mạnh Vững

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học,

thầy giáo TS. Dương Phạm Tường Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và

tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Tôi xin cám ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô giáo trường

Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp trong suốt thời gian tôi học tập và làm luận văn.

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 8 năm 2017

Người thực hiện

2

Nguyễn Mạnh Vững

TÓM TẮT

Vật liệu composite là vật liệu tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác

nhau. Vật liệu tạo thành có đặc tính trội hơn đặc tính của từng vật liệu thành

phần. Ngày nay, tấm composite lõi lượn sóng được sử dụng rộng rãi trong các

ngành công nghiệp (như bao bì, xây dựng, đóng tàu, hàng không, chế tạo ôtô,

quốc phòng,…) nhờ các ưu điểm nổi bật như nhẹ, rẻ, và chịu được các môi

trường khắc nghiệt. Do đó, việc nghiên cứu phải mô hình hóa và dự đoán các

ứng xử cơ học của loại vật liệu này là hết sức cần thiết. Một tấm composite lõi

lượn sóng có thể được coi như là một cấu trúc 3D và được mô hình hóa (lớp

vỏ và lõi lượn sóng) bởi các phần tử vỏ (shell), nhưng việc mô hình hóa và

mô phỏng số các tấm composite trực hướng kiểu này rất khó khăn và tốn kém.

Do đó, việc sử dụng một mô hình đồng nhất hóa để mô phỏng các cấu trúc

của nó nhằm đánh giá ứng xử cơ học sẽ nhanh hơn, giảm chi phí mà vẫn cho

kết quả tương đương.

Trong luận văn này, một mô hình đồng nhất hóa giải tích cho tấm

composite lõi lượn sóng chịu xoắn được đề xuất. Theo mô hình này, một tấm

composite lõi lượn sóng 3D được thay thế bởi một tấm đồng nhất 2D tương

đương. Thay vì sử dụng luật ứng xử cục bộ (quan hệ giữa ứng suất và biến

dạng) tại mỗi điểm, phép đồng nhất hóa cung cấp các độ cứng tổng thể (quan

hệ giữa biến dạng tổng thể và hợp lực) cho một tấm 2D đồng nhất tương

đương. Việc so sánh các kết quả mô phỏng số sử dụng phần tử hữu hạn cho mô

hình Abaqus 3D, mô hình đồng nhất hóa 2D và kết quả thí nghiệm của tấm

lượn sóng chịu xoắn chỉ ra rằng mô hình đồng nhất hóa đề xuất rất chính xác và

3

cực kỳ hiệu quả.

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Tên các đại lượng

Ký hiÖu uq, vq, wq Các chuyển vị của một điểm q(x, y, z) u, v, w Các chuyển vị của điểm p(x, y, 0)

x y

, ,

4

Góc xoay của pháp tuyến z về x hoặc góc xoay quanh trục y (x=y) Góc xoay của pháp tuyến z về y hoặc góc xoay quanh trục -x (y=-x) Véc tơ độ cong Các góc xoay của mặt trung bình quanh trục y và trục x tương ứng Lực màng Mô men uốn, xoắn Lực cắt ngang , , ,

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2 TÓM TẮT ........................................................................................................ 3 BẢNG CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ 4 MỤC LỤC ........................................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... 6 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ....................................................... 7 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 9

0.1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................... 9 0.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: .............................................................. 10 0.3. Kết quả đạt được: .................................................................................... 11 0.4. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................. 11

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU CƠ HỌC VẬT LIỆU VÀ KẾT

CẤU COMPOSITE PHỨC TẠP ........................................................................ 12

1.1. Vật liệu composite. ................................................................................ 13 1.2. Tấm composite. ...................................................................................... 19 1.3. Tấm composite với các dạng lõi khác nhau ........................................... 22 1.4. Tấm composite lõi lượn sóng ................................................................ 25 1.5. Carton lõi lượn sóng .............................................................................. 26 1.6. Mục đích của luận văn. .......................................................................... 29

Chương 2 MÔ HÌNH ĐỒNG NHẤT HÓA CHO TẤM COMPOSITE LÕI

LƯỢN SÓNG ...................................................................................................... 30

2.1. Giới thiệu ................................................................................................. 30 2.2. Nhắc lại lý thuyết tấm của Mindlin ......................................................... 30 2.3. Lý thuyết tấm nhiều lớp .......................................................................... 33 2.4. Áp dụng lý thuyết tấm nhiều lớp vào carton lõi lượn sóng .................... 35

Chương 3 HỢP THỨC HÓA BẰNG SỐ VÀ THỰC NGHIỆM CHO MÔ

HÌNH ĐỒNG NHẤT HÓA ................................................................................ 44

3.1. Hợp thức hóa bằng mô phỏng số ............................................................ 44 3.2. Hợp thức hóa bằng thực nghiệm ............................................................. 47 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 55

5

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56

Bảng 1. Thuộc tính của các lớp giấy tạo thành tấm carton ................................................. 45

Bảng 2. So sánh giữa Abaqus-3D và Mô hình H-2D cho xoắn MD và CD......................... 46

Bảng 3. Tính chất cơ lý đối với vật liệu hợp kim nhôm Д16 ............................................... 47

Bảng 4. Thành phần hóa học của vật liệu Д16 .................................................................... 48

6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Hình 1. Mô hình đồng nhất hóa tấm composite lõi lượn sóng ......................... 9

Hình 2. Tỷ lệ composite trong máy bay tàu lượn ............................................ 16

Hình 3. Ứng dụng trong chế tạo động cơ tên lửa xuyên lục địa ..................... 16

Hình 4. Ứng dụng trong chế tạo máy bay ....................................................... 17

Hình 5. Ứng dụng trong công nghiệp ôtô ....................................................... 17

Hình 6. Ứng dụng trong công nghiệp tàu thủy ............................................... 17

Hình 7. Ứng dụng trong dụng cụ thể thao ...................................................... 18

Hình 8. Ứng dụng trong kết cấu xây dựng ...................................................... 18

Hình 9. Ứng dụng trong công nghiệp bao bì .................................................. 19

Hình 10. Các loại vật liệu composite .............................................................. 19

Hình 11. Lớp vật liệu composite ..................................................................... 20

Hình 12: Mô hình cấu trúc của composite nhiều lớp ..................................... 20

Hình 13. Hệ trục chính vật liệu và hệ trục quy chiếu chung .......................... 21

Hình 14. Tấm lõi đơn ...................................................................................... 22

Hình 15. Tấm lõi kép ....................................................................................... 23

Hình 16. Một số dạng kết cấu lõi của tấm Sandwich ...................................... 23

Hình 17. Các tấm sandwich lõi đơn hướng .................................................... 24

Hình 18. Tấm sandwich đa lõi, đa hướng ....................................................... 24

Hình 19. Tấm Sandwich lõi lượn sóng ............................................................ 25

Hình 20. Carton lượn sóng lõi đơn (trên) và lõi kép (dưới). .......................... 26

Hình 21. Lực màng, mô men uốn-xoắn và lực cắt ngang ............................... 32

Hình 22. Cấu tạo tấm nhiều lớp ...................................................................... 33

Hình 23. Hình dáng hình học của carton lõi lượn sóng ................................. 36

Hình 24. Lực và mô men nội lực trong một mặt phân tố của tấm .................. 38

7

Hình 25. Mô hình xoắn cho một gridwork ...................................................... 39

Hình 26. Hình dáng hình học mặt CD của carton lượn sóng ......................... 44

Hình 27. Chia lưới mô hình Abaqus-3D (trên) và mô hình H-2D (dưới) bởi

phần tử S4R ..................................................................................................... 45

Hình 28. Chuyển vị và biến dạng của tấm carton khi chịu xoắn theo mặt MD

......................................................................................................................... 46

Hình 29. Bản vẽ mẫu thí nghiệm ..................................................................... 48

Hình 30. Bản vẽ tấm mẫu gia công trên máy phay CNC ................................ 49

Hình 31. Tấm lượn sóng sau khi phay và khoan lỗ trên máy phay CNC........ 49

Hình 32. Gá lắp phôi trên máy cắt dây để gia công tấm lượn sóng ............... 50

Hình 33. Mẫu thí nghiệm tấm lượn sóng sau khi cắt dây ............................... 50

Hình 34. Sơ đồ nguyên lý của đồ gá thử xoắn ................................................ 51

Hình 35. Đồ gá thử mô men xoắn cho tấm lượn sóng .................................... 52

Hình 36. Chuyển vị và biến dạng của tấm hợp kim nhôm lõi lượn sóng khi

chịu xoắn theo mặt CD .................................................................................... 53

Hình 37. Quan hệ Mô men-Góc xoắn cho tấm hợp kim nhôm lõi lượn sóng khi

8

chịu xoắn theo mặt CD .................................................................................... 53

MỞ ĐẦU

0.1. Tính cấp thiết của đề tài:

Ngày nay, tấm composite lõi lượn sóng được sử dụng rộng rãi trong các

ngành công nghiệp (như bao bì, xây dựng, đóng tàu, hàng không, chế tạo

ôtô,…) nhờ các ưu điểm nổi bật như nhẹ, rẻ, và chịu được các môi trường

khắc nghiệt. Chính vì vậy mà cần thiết phải tính toán và dự đoán được ứng xử

cơ học của loại vật liệu này nhằm sử dụng tối ưu các ưu điểm của chúng. Để

giải quyết được vấn đề này, cần phải tiến hành một loạt các thí nghiệm với

nhiều kết cấu lõi lượn sóng khác nhau. Việc làm này sẽ rất tốn kém và tiêu

tốn khá nhiều thời gian, bởi vậy cần thiết phải tiến hành mô phỏng số cho các

loại kết cấu composite dạng 3D này. Hiện nay, việc thiết kế tính toán mô

phỏng số cho các kết cấu composite thường sử dụng các công cụ FEM bằng

các phần mềm thương mại (Ansys, Abaqus…).

Hình 1. Mô hình đồng nhất hóa tấm composite lõi lượn sóng

Tuy nhiên, việc mô phỏng các kết cấu composite kiểu như vậy rất tốn

kém và không hiệu quả, thậm chí là không thể thực hiện được đối với các tấm

có kích thước lớn (vì đây là một tấm sandwich 3D rất phức tạp nên thời gian

9

xây dựng mô hình hình học, thời gian cho sự chuẩn bị mô hình phần tử hữu

hạn và công việc tính toán mô phỏng số mất rất nhiều thời gian). Vì vậy mà

cần thiết phải phát triển một phương pháp mới nhằm rút ngắn thời gian tính

toán phục vụ thiết kế, mô phỏng cho các kết cấu này mà vẫn đảm bảo độ

chính xác theo yêu cầu. Đó là phương pháp đồng nhất hóa, nó được xây

dựng để thay thế tấm composite lõi lượn sóng 3D bằng một tấm đồng nhất 2D

tương đương (Hình 1), nhằm giảm đáng kể thời gian tính toán cũng như thời

gian xây dựng mô hình.

Với mô hình đồng nhất hóa dạng này, có thể nhận thấy rằng thời gian

cũng như khối lượng tính toán sẽ giảm đi rõ rệt, và tất nhiên mô hình này

hoàn toàn có thể ứng dụng được dễ dàng cho các kiểu tấm composite phức tạp

làm bằng các vật liệu khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng trong các

lĩnh vực như: Bao bì, xây dựng, tàu thủy, ô tô và hàng không.

Từ những lý do trên, có thể thấy rằng việc đặt vấn đề nghiên cứu và xây

dựng được mô hình đồng nhất hóa cho tấm composite lõi lượn sóng là rất cấp

thiết, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn. Sự thành công

của phương pháp này sẽ có tính đột phá, cho phép mở ra một tiềm năng về mô

phỏng số cho các cấu trúc tấm composite phức tạp, thực tế được sử dụng rộng

rãi trong các ngành công nghiệp tại Việt Nam cũng như trên thế giới.

Theo đó, đề tài “Tính toán và mô phỏng số tấm composite lõi lượn

sóng chịu xoắn bằng phương pháp đồng nhất hóa” sẽ mở ra để nghiên cứu,

giải quyết các vấn đề trên.

0.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Nghiên cứu, tính toán và phát triển một mô hình đồng nhất hóa để mô

phỏng số cho tấm composite lõi lượn sóng dạng 3D chịu xoắn bằng một tấm

đồng nhất 2D tương đương nhằm tiết kiệm thời gian tính toán (từ 15 đến 20

10

lần) cũng như thời gian xây dựng mô hình bài toán và chi phí.

Một kết cấu tấm composite lõi lượn sóng phổ biến, được sử dụng rộng

rãi trong công nghiệp bao bì cũng như đời sống hằng ngày là tấm carton lõi

lượn sóng. Chính vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu tính toán cho tấm carton

lõi lượn sóng, và từ đó có thể mở rộng áp dụng cho tất cả các loại tấm

composite lõi lượn sóng được làm từ các loại vật liệu khác nhau.

0.3. Kết quả đạt được:

Đề tài đã nghiên cứu xây dựng được mô hình đồng nhất hóa 2D cho

tấm composite lõi lượn sóng 3D, từ đó áp dụng cho tính toán tấm carton lõi

lượn sóng đơn (3 lớp).

Đăng tải 01 bài báo trên Tuyển tập Hội nghị Khoa học toàn quốc Vâ ̣t

liê ̣u và Kết cấu Composite - Cơ học, Công nghê ̣ và Ứng dụng. Tháng Bảy

2016, Nha Trang, Việt Nam. Tr. 463-470.

0.4. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần giới thiệu và phần kết luận chung, luận văn được chia thành

3 chương với các nội dung như sau:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu cơ học vật liệu và kết cấu

composite phức tạp.

Chương 2: Mô hình đồng nhất hóa cho tấm carton lõi lượn sóng.

Chương 3: Hợp thức hóa bằng số và thực nghiệm cho mô hình đồng

nhất hóa.

Các kết luận và đề xuất nghiên cứu tiếp theo được trình bày trong phần

11

cuối cùng của luận văn.

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU CƠ HỌC VẬT LIỆU

VÀ KẾT CẤU COMPOSITE PHỨC TẠP

So với vật liệu kinh điển thì vật liệu composite có rất nhiều ưu điểm nổi

bật mà ta có thể nêu ra ở đây, đó là: nhẹ, độ bền riêng cao, mô đun đàn hồi

riêng cao, độ cách nhiệt, cách âm tốt, chịu mài mòn tốt… do vậy mà nó càng

được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp tiên tiến trên thế giới

như: hàng không, chế tạo máy, vũ trụ, đóng tàu, ô tô, xây dựng dân dụng và

trong đời sống. Nhưng mặt khác vật liệu composite cũng là loại vật liệu có

tính dị hướng rất cao.

Độ bền và tuổi thọ của các kết cấu làm bằng vật liệu composite phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Vật liệu thành phần, phương pháp gia công,

tải trọng tác dụng, môi trường làm việc và cấp độ chính xác của mô hình tính

toán và thiết kế.

Ở Việt Nam, nói chung cũng đã có những ứng dụng đáng kể như: Vòm

che máy bay, ống phóng các loại đạn phản lực và tên lửa, xuồng cứu sinh, tàu

du lịch, cửa chắn nước, ống dẫn chất thải công nghiệp,… mà phần lớn các kết

cấu này đều thuộc dạng tấm vỏ composite lớp.

Để có thể thiết kế tối ưu vật liệu và các kết cấu composite thì cần thiết

phải hiểu rõ được bản chất và những quy luật ứng xử cơ học khá phức tạp của

loại vật liệu này. Chính vì vậy mà ta cần phải có những mô hình cơ học sát

thực, những phương pháp tính toán hiệu quả, chính xác nhằm phân tích sâu

sắc ứng xử cơ học cũng như độ bền của các kết cấu composite lớp khi chịu tác

12

dụng của tải trọng và môi trường.

Một số lý thuyết tấm bậc nhất đơn giản và được ứng dụng rộng rãi

trong phân tích cơ học vật liệu và kết cấu composite lớp như Kirchhoff,

Hencky – Mindlin,… đã cho phép giải quyết phần lớn các bài toán cơ bản của

vật liệu và kết cấu composite chịu tác dụng của tải trọng.

1.1. Vật liệu composite.

Vật liệu composite là loại vật liệu được tổ hợp từ hai vật liệu có bản

chất khác nhau, và vật liệu được tạo thành có đặc tính trội hơn đặc tính của

từng vật liệu thành phần khi xét riêng rẽ. Vật liệu nền đảm bảo việc liên kết

các cốt lại với nhau, tạo cho vật liệu gồm nhiều thành phần có tính nguyên

khối, liên tục, đảm bảo cho composite có độ bền nhiệt, bền hoá và khả năng

chịu tải cao khi vật liệu có khuyết tật. Vật liệu nền của composite có thể là

polyme, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc các bon. Vật liệu cốt đảm bảo

cho composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Các cốt của

composite có thể là các hạt ngắn, bột hoặc các sợi cốt như sợi thuỷ tinh, sợi

polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi các bon,…Về mặt đặt bài toán của cơ

học, người ta còn định nghĩa vật liệu composite là vật liệu mà tính chất của nó

phụ thuộc vào toạ độ.

Ưu điểm lớn nhất của composite là có thể thay đổi cấu trúc hình học, sự

phân bố và các vật liệu thành phần để tạo ra một vật liệu mới có độ bền theo

mong muốn. Rất nhiều đòi hỏi khắt khe của kỹ thuật hiện đại (như nhẹ, lại

chịu được nhiệt lên đến 3000oC,…) chỉ có composite mới đáp ứng nổi. Vì vậy

mà vật liệu composite giữ vai trò then chốt trong cuộc cách mạng về vật liệu

mới. Thực ra, quá trình tạo nên composite là sự tiến hóa trong ngành vật liệu:

Từ vật liệu chỉ có một cấu tử (như kim loại nguyên chất), người ta đã biết tận

dụng tính ưu việt của các cấu tử để tạo ra các vật liệu có hai hay nhiều cấu tử

13

(hợp kim), rồi từ 3 nhóm vật liệu đã biết là kim loại, vật liệu vô cơ ceramic và

hữu cơ polyme, người ta đã tìm cách tạo ra composite – vật liệu của các vật

liệu để kết hợp và sử dụng kim loại-hợp kim, các vật liệu vô cơ và hữu cơ

đồng thời, hợp lý. Và mới đây người ta đã nói đến super-composite:

composite của composite (khi các vật liệu thành phần cũng là composite).

Dựa vào các đặc trưng cơ lý hoá, người ta phân vật liệu ra thành 4

nhóm chính: kim loại và các hợp kim, vật liệu vô cơ-ceramic, vật liệu polyme

và gần đây nhất là vật liệu tổ hợp compsite.

Vật liệu kim loại (và hợp kim) là những vật liệu dẫn điện tốt, phản xạ

ánh sáng với màu sắc đặc trưng, có khả năng biến dạng dẻo cao. Đặc điểm

cấu trúc kim loại là sự sắp xếp có trật tự của các nguyên tử, tạo thành mạng

tinh thể, trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoàn toàn sang trạng

thái không trật tự (vô định hình). Kim loại thông dụng có thể kể ra như thép,

đồng, nhôm, tin tan, niken,…và các hợp kim của chúng. Ưu điểm của kim

loại là dẫn điện, dẫn nhiệt, mô đun đàn hồi cao, độ bền cơ học cao. Nhược

điểm lớn nhất của kim loại là không bền với môi trường kiềm và axit, dễ bị

oxi hóa, và nhiều kim loại có độ bền nhiệt không cao. Khối lượng riêng của

nhiều kim loại rất lớn nên bị hạn chế khi sử dụng để thiết kế chế tạo các khí

cụ bay.

Vật liệu vô cơ-ceramic là hợp chất giữa kim loại (Mg, Al, Si,…) và các

phi kim loại dưới dạng các oxyt, cacbit, nitrit,… với các liên kết bền vững

kiểu ion hoặc đồng hoá trị, tạo thành mạng tinh thể (có trật tự), hoặc trạng thái

vô định hình. Các ceramic truyền thống thường thấy là thuỷ tinh, gốm, sứ,

gạch,… Ceramic có ưu điểm chung là cách điện, cách nhiệt, bền vững với

môi trường kiềm và axít, tuy nhiên gốm lại giòn, không biến dạng dẻo.

Vật liệu polyme có hai loại: nhiệt rắn (đông rắn ở nhiệt độ cao, quá

14

trình polyme hoá không có tính thuận nghịch) và nhiệt dẻo (quá trình thuận

nghịch, chảy dẻo ở nhiệt độ cao, đông rắn khi nguội và lại có thể chảy dẻo lại

được ở nhiệt độ cao). Polyme có thể có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật

như xenlulo, cao su, protein, enzym,…hoặc được tổng hợp từ các monome

bằng các phản ứng trùng hợp như nhựa phenolphomalđehit, polyamit,

polyephin,… Polyme có cấu trúc mạch thẳng (polyetylen, polystyren,…),

mạch nhánh, polyme mạng lưới và các polyme cấu trúc không gian (epoxy,

phenolphomanđehit,…) và được cấu thành nên bởi hai nguyên tố chủ yếu là

cacbon và hyđrô, có chứa thêm oxy, clo, nitơ,…. Polyme có ưu điểm là nhẹ,

cách điện, bền vững với các môi trường hoá học, tuy nhiên lại có mô đun đàn

hồi thấp và khả năng chịu nhiệt không cao.

Trong các vật liệu kể trên, trước đây người ta thường đánh giá cao vai

trò của vật liệu nhóm kim loại và cho rằng chúng giữ vị trí quyết định đến sự

phát triển xã hội và kỹ thuật. Tuy nhiên như đã phân tích trên đây, chúng ta

có thể thấy vật liệu kim loại (hay hợp kim), gốm và polyme, mặc dù mỗi loại

vật liệu có những ưu điểm riêng, nhưng cũng có những yếu điểm. Trong khi

công nghiệp hiện đại, nhất là công nghiệp quốc phòng yêu cầu những vật liệu

mới, đáp ứng được các đòi hỏi khắt khe của kỹ thuật, như vật liệu chế tạo khí

cụ bay phải vừa nhẹ, lại vừa bền nhiệt, …là những tính chất lý tưởng mà

không vật liệu tự nhiên nào có được. Từ đó con người đã nảy sinh ý tưởng, và

sau đó đã trở thành hiện thực là chế tạo những vật liệu mới, tổ hợp được các

ưu điểm của các loại vật liệu nói trên. Vật liệu mới composite, có thể có các

chỉ tiêu cơ lý cao hơn kim loại và hợp kim, lại bền với cả môi trường hoá học

và rất nhẹ. Ngày nay, composite ngày càng chiếm ưu thế, đã dần thay thế kim

loại và hợp kim trong chế tạo máy, trong việc chế tạo các vật thể bay, và đã

có mặt trong tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Để thấy được quy mô phát triển của ngành vật liệu composite, ta hãy

15

quan sát biểu đồ sử dụng vật liệu composite trong máy bay tàu lượn (Hình 2):

năm 1991 composite chiếm có 3% khối lượng, được dùng thay thế dần kim

loại và hợp kim, và đến năm 2000 đã chiếm đến 65% khối lượng máy bay.

Hình 2. Tỷ lệ composite trong máy bay tàu lượn

Ngày nay vật liệu composite đã có mặt ở hầu hết mọi lĩnh vực cũng như

trong đời sống hàng ngày. Từ Hình 3 đến Hình 9 thể hiện một số ứng dụng

của vật liệu composite trong hầu hết các lĩnh vực như ô tô, xây dựng, máy

bay, tên lửa…

16

Hình 3. Ứng dụng trong chế tạo động cơ tên lửa xuyên lục địa

Hình 4. Ứng dụng trong chế tạo máy bay

Hình 5. Ứng dụng trong công nghiệp ôtô

17

Hình 6. Ứng dụng trong công nghiệp tàu thủy

Hình 7. Ứng dụng trong dụng cụ thể thao

18

Hình 8. Ứng dụng trong kết cấu xây dựng

Hình 9. Ứng dụng trong công nghiệp bao bì

1.2. Tấm composite.

Tấm composite là một loại vật liệu dạng tấm được tạo thành bằng cách

kết hợp nhiều lớp vật liệu theo những phương án cấu trúc khác nhau. Do đó

tính chất của nó không những phụ thuộc vào tính chất của các vật liệu thành

phần mà còn phụ thuộc vào thiết kế hình học của chúng trong kết cấu.

Thường dùng hai loại: dạng lớp và sandwich. Nó có tính năng ưu việt và được

ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp (như bao bì, xây dựng, đóng

tàu, chế tạo ôtô, hàng không vũ trụ…).

Dưới góc độ cơ học thì vật liệu composite được phân thành 3 nhóm

chính, đó là: composite đẳng hướng (Hình 10a), composite đẳng hướng ngang

(Hình 10b), composite trực hướng (Hình 10c).

a b c

Hình 10. Các loại vật liệu composite

Composite dạng tấm có thể có nhiều lớp đồng phương, nhiều lớp

19

“mat”, nhiều lớp vải hoặc tổ hợp các lớp đồng phương, vải và “mat”.

a b c

Hình 11. Lớp vật liệu composite

Lớp đồng phương (Hình 11a), lớp “mat” (Hình 11b) và lớp vải, băng

(Hình 11c).

Vật liệu trong mỗi lớp cũng có thể khác nhau và phương của cốt sợi

trong mỗi lớp cũng không nhất thiết phải giống nhau…

Để thấy rõ cấu trúc của tấm composite nhiều lớp, có thể tham khảo mô

hình của vật liệu composite nhiều lớp như Hình 12.

Hình 12: Mô hình cấu trúc của composite nhiều lớp

Ngoài ra tùy thuộc vào sự phân bố của các lớp mà vật liệu composite

20

còn được phân ra thành các loại.

- Composite đối xứng, đúng trục: [0/90]s  (00/900/900/00); lệch trục:

[15]s  (150/ -150/-150/150).

- Composite xen lớp đúng trục: [0/90]N  (00/900/00/900…); lệch

trục: [±15]N  (150/-150/150/-150…). Do vật liệu composite được tạo thành

từ nhiều lớp liên tiếp, trong đó phương của sợi hay phương cơ bản của mỗi

lớp lại khác nhau. Do vậy mà để tính toán được cơ học cho vật liệu kết cấu

composite thì ta cần phải chọn một hệ quy chiếu chung cho cả vật liệu và biến

đổi ứng xử của mỗi lớp vật liệu theo hệ quy chiếu chung đó, chính vì thế mà

ta cần phải hiểu rõ được khái niệm về hệ trục tọa độ, đó là hệ trục chính của

z,3

y

2

1



x

lớp vật liệu (1,2,3) và hệ trục quy chiếu chung của tấm (x, y, z), Hình 13.

Hình 13. Hệ trục chính vật liệu và hệ trục quy chiếu chung

Để tính toán cơ học vật liệu composite nhiều lớp người ta coi vật liệu là

đồng nhất và dị hướng. Để nghiên cứu cơ học của loại vật liệu này ta có thể đi

theo hai hướng, đó là nghiên cứu ứng xử của từng lớp vật liệu và nghiên cứu

ứng xử của cả vật liệu bao gồm nhiều lớp. Khi đó ta có thể hoàn toàn biết

được ứng xử cơ học của toàn bộ kết cấu composite. Các phương pháp tính

toán trong lĩnh vực cơ học vật liệu và kết cấu composite có thể được chia

21

thành 2 nhóm, đó là nhóm giải tích và nhóm số:

Nhóm giải tích: Các thông số của vật liệu và kết cấu có thể được xác

định trực tiếp. Các chương trình trên máy tính được xây dựng trên cơ sở giải

tích không quá phức tạp như các chương trình tính bằng phương pháp số,

nhưng phương pháp này nói chung chỉ giới hạn ở các kết cấu đơn giản và chịu

lực đơn giản.

Nhóm các phương pháp số: Phương pháp này tỏ ra rất hiệu quả, đặc

biệt là phương pháp phần tử hữu hạn, nó rất phù hợp cho các kết cấu có hình

dạng, tải trọng tác dụng và kiểu liên kết phức tạp.

Tuy nhiên, độ chính xác của kết quả tính toán phụ thuộc rất nhiều vào

lý thuyết (mô hình) mà ta sử dụng, các lý thuyết mà ta có thể kể ra đây đó là

lý thuyết tấm nhiều lớp kinh điển, lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất Mindlin, lý

thuyết tấm bậc cao,… Do đó vấn đề quan trọng mang tính quyết định đến độ

chính xác của kết quả tính toán chính là lý thuyết mà ta sử dụng.

1.3. Tấm composite với các dạng lõi khác nhau

Dạng kết cấu tấm đã và đang được sử dụng hết sức đa dạng, để phù hợp

với từng mục đích sử dụng và công nghệ chế tạo của từng cơ sở sản xuất,

người ta phân ra làm các dạng tấm sandwich khác nhau:

 Theo số lớp sử dụng: tấm lõi đơn, tấm lõi kép, tấm đa lõi…;

22

Hình 14. Tấm lõi đơn

Hình 15. Tấm lõi kép

 Theo kết cấu lõi: dạng lõi lượn sóng, lõi gấp nếp, lõi tổ ong, lõi kim tự

a. Lõi tổ ong

d. Lõi tứ giác

g. Lõi tứ diện

b. Lõi tứ giác

e. Lõi kim cương

h. Lõi kim tự tháp

c. Lõi tam giác

f. Lõi hình mũ

i. Lõi Kagome 3D

Hình 5: Một số dạng lõi tấm sandwich

tháp, lõi dạng bọt biển (foam)…;

Hình 16. Một số dạng kết cấu lõi của tấm Sandwich

23

 Theo định hướng lớp cốt liệu: tấm lõi đơn hướng, tấm lõi đa hướng..

Hình 17. Các tấm sandwich lõi đơn hướng

Hình 18. Tấm sandwich đa lõi, đa hướng

Với các dạng tấm composite lõi không liên tục, hiện nay công nghệ chế

tạo vẫn còn khá mới mẻ, các phương pháp chế tạo truyền thống cho các dạng

tấm composite thông thường cho thấy nhiều hạn chế khi áp dụng đối với các

tấm dạng này. Nhu cầu đó đặt ra yêu cầu thường xuyên cải tiến, nâng cấp và

áp dụng những phương pháp chế tạo mới cho phù hợp, gần đây với công nghệ

in 3D (three dierection) cũng đã mở ra một hướng mới cho việc chế tạo các

dạng tấm composite kết cấu lõi phức tạp. Đặc biệt, không chỉ với những vật

liệu như trước (chất dẻo), giờ đây in 3D với vật liệu kim loại, thậm chí là kết

hợp nhiều loại vật liệu trên một bản in cũng không còn là xa lạ và những bản

24

in được thương mại hóa sẽ sớm có mặt trên thị trường.

1.4. Tấm composite lõi lượn sóng

Trong các dạng tấm sandwich trên thì dạng tấm sandwich với lõi lượn

sóng đơn được sử dụng khá phổ biến, với đặc điểm khá đơn giản trong công

nghệ chế tạo nên nó ngày càng phổ biến được ứng dụng rộng rãi trong nhiều

lĩnh vực của đời sống.

Hình 19. Tấm Sandwich lõi lượn sóng

Tấm composite lõi lượn sóng được tạo thành bởi một hoặc nhiều lớp lõi

lượn sóng gắn chặt với một hoặc nhiều lớp phẳng để tạo thành một tấm phức

tạp, chịu lực tốt hơn hẳn lớp thành phần. Ngày nay nó được sử dụng rộng rãi

trong các ngành công nghiệp (như bao bì, xây dựng, đóng tàu, chế tạo ôtô…);

một loại tiêu biểu cho tấm composite lõi lượn sóng được sử dụng rất phổ biến

trong công nghiệp bao bì cũng như đời sống hằng ngày là bìa carton. Loại vật

liệu thân thiện với môi trường này được sử dụng rất rộng rãi trong các ngành

công nghiệp do các ưu điểm như nhẹ, tái chế được và chi phí thấp. Chính vì

vậy mà việc sử dụng carton vẫn tăng liên tục hàng năm.

Mặc dù tấm carton lõi lượn sóng đã được sử dụng rất rộng rãi trong đời

sống cũng như trong kỹ thuật nhưng việc nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm

các loại vật liệu và kết cấu này vẫn đang thu hút nhiều nhà khoa học trong và

ngoài nước. Từ những ưu việt và khả năng ứng dụng của loại vật liệu

25

composite lõi lượn sóng này mà luận văn đã tập trung nghiên cứu, tính toán

và mô phỏng số khả năng chịu xoắn của chúng nhằm sử dụng tối ưu các ưu

điểm của loại vật liệu này.

1.5. Carton lõi lượn sóng

Carton lõi lượn sóng được tạo thành bởi một hoặc nhiều lớp giấy lượn

sóng dán với một hoặc nhiều lớp giấy phẳng. Các loại giấy được sử dụng để

chế tạo carton là vật liệu tấm bao gồm một mạng lưới các sợi đan xen của

glucide cellulose polymer. Chúng có thể in được và có các tính chất vật lý cho

phép làm được rất nhiều loại bao bì mềm, nửa cứng và rất cứng. Tấm carton

lượn sóng được sử dụng làm bao bì lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1871. Việc

sử dụng các bao bì bằng giấy và carton đã tăng lên vào những năm cuối thế kỷ

19 để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành công nghiệp sản xuất

chế tạo. Một lý do rất quan trọng của việc sản xuất giấy và carton là chúng

được sử dụng để sản xuất bao bì. Ngày nay, việc sử dụng bao bì bằng giấy và

carton tồn tại trong nhiều ngành công nghiệp như [1]: thực phẩm, hàng xa xỉ,

CD

MD

CD

MD

ô tô, hóa chất, hàng không vũ trụ, ngành công nghiệp dược phẩm... v.v.

Hình 20. Carton lượn sóng lõi đơn (trên) và lõi kép (dưới).

Tấm carton lượn sóng được sử dụng để sản xuất hộp kể từ năm 1897.

26

Loại vật liệu thân thiện với môi trường này được sử dụng rộng rãi trong các

ngành công nghiệp bao bì do trọng lượng của nó khá nhẹ, tái chế được và chi

phí thấp. Việc sử dụng vật liệu này tăng liên tục hàng năm. Carton lõi lượn

sóng không chỉ được sử dụng làm bao bì, mà chúng còn được sử dụng để làm

nhà hoặc các túp lều rất thành công ở Canada. Ngoài ra còn có rất nhiều các

đồ nội thất làm bằng carton lõi lượn sóng như: ghế, ghế băng, tủ ngăn kéo, tủ

giường, bàn ghế cho trẻ em... vv. Do vậy mà cần thiết phải biết được các tính

chất cơ học của nó cho việc thiết kế và tối ưu hóa các kết cấu bao bì.

Kết cấu của một carton lõi lượn sóng phụ thuộc vào số lượng các lớp

giấy thành phần: carton mặt đơn, carton lượn sóng lõi đơn hoặc mặt kép,

carton lượn sóng lõi kép hoặc mặt kép-kép và carton lượn sóng lõi ba,... vv.

Carton lượn sóng lõi đơn thường được tạo thành từ hai lớp giấy bên ngoài (vỏ

hoặc mặt) chống xuyên thủng và một lõi ở giữa để chống nén và cung cấp

một lớp lót bảo vệ các sản phẩm bên trong hộp. Các lớp vỏ và lõi được dán

với nhau bằng hồ tinh bột. Do phương pháp chế tạo mà carton lượn sóng có

hai phương đặc trưng (Hình 20): Phương máy chạy (Machine Direction-MD)

và phương ngang (Cross Direction-CD).

Tấm carton lõi lượn sóng bao gồm nhiều lớp khác nhau có thể được mô

hình hóa như một cấu trúc 3D của các phần tử vỏ, nhưng việc chuẩn bị hình

dáng hình học của các lớp, bộ nhớ máy tính cần thiết để lưu trữ dữ liệu và

thời gian tính toán rất tốn kém. Do vậy mà việc mô phỏng số một hệ thống

bao bì đòi hỏi phải đồng nhất hóa tấm carton lượn sóng. Các mô hình đồng

nhất có thể thu được bằng phương pháp phân tích, phương pháp số và/hoặc

thử nghiệm. Luo et al. [3] đã trình bày một phương pháp đồng nhất hóa cho

phép tính toán độ cứng uốn của carton lõi lượn sóng. Aboura et al. [4] đã phát

triển một mô hình đồng nhất hóa giải tích dựa trên lý thuyết tấm nhiều lớp và

so sánh mô hình của họ với các kết quả số và thực nghiệm. Buannic et al. [5]

27

đã trình bày một kỹ thuật đồng nhất hóa dựa trên một phương pháp mở rộng

tiệm cận, trong đó ứng xử tổng thể của một carton lượn sóng được xác định từ

luật ứng xử của các lớp giấy thành phần. Một cách tiếp cận số bằng phương

pháp phần tử hữu hạn đã được thực hiện để đánh giá các hệ số độ cứng cơ học

bởi Biancolini [6]. Carlsson et al. [7] và Nordstrand et al. [8] đã thu được

bằng giải tích các thuộc tính cơ học của carton lượn sóng và, đặc biệt là lực

cắt ngang trên mặt MD. Nordstrand [9] cũng đã nghiên cứu hiện tượng mất ổn

định và sau mất ổn định của một tấm trực hướng bao gồm các ảnh hưởng của

cắt ngang. Nordstrand [10] đã tính toán được lực tới hạn cho carton lượn sóng

chịu nén và liên kết đơn bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Bằng việc kể

đến ảnh hưởng của cắt ngang trong phân tích, ông đã có thể dự đoán được lực

tới hạn của mất ổn định.

Một mô hình đồng nhất hóa giải tích cho tấm carton lõi lượn sóng đã

được phát triển tại phòng thí nghiệm nghiên cứu MPSE. Mô hình này bao

gồm tính toán độ cứng tổng thể mà độ cứng này kết nối các biến dạng tổng

thể với các nội lực cho một tấm đồng nhất tương đương. Mô hình này được

thực hiện trong một phần tử vỏ tam giác có tên gọi T318 dựa trên lý thuyết

Mindlin và có kể đến cắt ngang. Các kết quả thu được cho phân tích tuyến

tính, cho uốn dọc và cho phân tích chuyển vị lớn đã thể hiện tính hiệu quả và

chính xác của mô hình này. Trong khuôn khổ luận án của Anis Batti [11],

phần tử T318 có kể đến phi tuyến hình học và vật liệu được thực thi trong

phần mềm Abaqus thể hiện sự so sánh của các kết quả của mô hình đồng

nhất hóa này với một mô phỏng số sử dụng phần mềm Abaqus cho mô hình

3D đầy đủ và các kết quả lý thuyết và thực nghiệm trong các công trình đã

công bố cho uốn dọc một tấm carton lượn sóng. Các cải tiến cho mô hình

đã được thực hiện bởi Abbès and Guo [12] và Duong et al. [13] đặc biệt là

28

các độ cứng xoắn.

1.6. Mục đích của luận văn.

Nghiên cứu, tính toán và phát triển một mô hình đồng nhất hóa để mô

phỏng số cho tấm composite lõi lượn sóng dạng 3D bằng một tấm đồng nhất

2D tương đương nhằm tiết kiệm thời gian tính toán (từ 15 đến 20 lần) cũng

29

như thời gian xây dựng mô hình bài toán và chi phí.

Chương 2

MÔ HÌNH ĐỒNG NHẤT HÓA CHO TẤM

COMPOSITE LÕI LƯỢN SÓNG

2.1. Giới thiệu

Trong ngành công nghiệp bao bì, carton lõi lượn sóng là một vật liệu

được sử dụng rộng rãi. Do đó, cần thiết phải mô hình hóa và dự đoán các ứng

xử cơ học của loại vật liệu này. Một tấm carton lõi lượn sóng có thể được coi

như là một cấu trúc 3D và được mô hình hóa (lớp vỏ và lõi lượn sóng) bởi các

phần tử vỏ (shell), nhưng việc mô hình hóa và mô phỏng số các tấm

composite trực hướng kiểu này rất khó khăn và tốn kém. Do đó, cần thiết phải

sử dụng một mô hình đồng nhất hóa để mô phỏng các cấu trúc bao bì bằng

carton lõi lượn sóng.

Trong chương này, một mô hình đồng nhất hóa rất hiệu quả cho ứng xử

cơ học của tấm carton lượn sóng lõi đơn bao gồm 3 lớp sẽ được trình bày.

Việc đồng nhất cấu trúc 3D này sẽ cho phép thu được một tấm đồng nhất 2D

tương đương. Các kết quả đạt được bởi mô hình đồng nhất này được so sánh

với những kết quả thu được bằng mô phỏng 3D sử dụng phần mềm Abaqus. Thí

nghiệm xoắn tấm phẳng bằng hợp kim nhôm Д16 lõi lượn sóng bởi hệ thống đồ

gá và máy thử xoắn cũng sẽ được thảo luận trong chương này.

2.2. Nhắc lại lý thuyết tấm của Mindlin

Đối với một tấm dày, lý thuyết Mindlin phải được sử dụng. Nó giả định

rằng một đoạn thẳng và vuông góc với mặt trung bình sẽ vẫn thẳng nhưng

không vuông góc với mặt trung bình sau khi biến dạng. Giả định này cho

30

phép tính đến các biến dạng cắt ngang.

Trên mặt trung bình của tấm, ta thiết lập các trục x và y nằm trong mặt

phẳng và trục z vuông góc với mặt phẳng (Hình 21), lý thuyết Mindlin cho

trường chuyển vị được viết như sau:

(1)

trong đó uq, vq và wq là các chuyển vị của một điểm q(x, y, z), u, v và w là các

chuyển vị của điểm p(x, y, 0) trên mặt trung bình, x là góc xoay của pháp

tuyến z về x hoặc góc xoay quanh trục y (x=y), y là góc xoay của pháp

tuyến z về y hoặc góc xoay quanh trục -x (y=-x).

Như vậy ta thu được trường biến dạng như sau:

(2)

Trong đó ba biểu thức đầu tiên là các biến dạng trong mặt phẳng và các

biểu thức thứ 4 và 5 là các biến dạng cắt ngang. Các biến dạng trong mặt

phẳng có thể được phân ra thành các thành phần màng và uốn:

(3)

trong đó là véc tơ độ cong.

31

Năm thành phần ứng suất được định nghĩa bởi luật ứng xử như sau:

với (4)

(5)

z Nx Nxy y

Nxy Ny

Ny Nxy

Nxy

x z Nx Mx Mxy y

My Myx My Myx

Mxy

Mx x z

Tx y

Ty Ty

Tx x

32

Hình 21. Lực màng, mô men uốn-xoắn và lực cắt ngang x

Các lực màng, mô men uốn và xoắn, và các lực cắt ngang đạt được

bằng tích phân các ứng suất theo bề dày của tấm (Hình 21):

(6)

(7)

(8)

2.3. Lý thuyết tấm nhiều lớp

Lý thuyết tấm nhiều lớp có kể đến cắt ngang được giới thiệu chi tiết

trong cuốn sách của J.M. Berthelot [14]. Xét một tấm composite bao gồm

nhiều lớp (Hình 22), các nội lực được định nghĩa trên đây có thể được tính

theo từng lớp:

Hình 22. Cấu tạo tấm nhiều lớp

33

(9)

(10)

(11)

Sau khi tích phân theo bề dày, ta đạt được ma trận độ cứng tổng thể

biểu diễn mối liên hệ giữa biến dạng tổng với các nội lực:

(12)

Với

(13)

Luật ứng xử trên đây có thể được viết dưới dạng ma trận thu gọn như

34

sau:

(14)

Trong đó [A] biểu diễn các độ cứng màng, [D] biểu diễn các độ cứng

uốn và xoắn, [F] biểu diễn các độ cứng cắt ngang, [B] biểu diễn tương tác

giữa màng và uốn-xoắn, nếu tấm composite đối xứng qua mặt trung bình thì

tương tác này sẽ biến mất và [B]=0.

2.4. Áp dụng lý thuyết tấm nhiều lớp vào carton lõi lượn sóng

Tấm carton có cấu tạo phức tạp hơn nhiều so với tấm nhiều lớp vì lõi

lượn sóng và khoảng rỗng giữa các lớp. Do vậy mà một số độ cứng tổng thể

theo lý thuyết tấm nhiều lớp cần phải được điều chỉnh.

Cần phải lưu ý rằng lý thuyết tấm nhiều lớp chỉ đúng trong trường hợp

môi trường liên tục, ví dụ như một tấm gồm nhiều lớp (Hình 22), các biến

dạng được giả định tuyến tính theo bề dày z. Trong trường hợp của carton

lượn sóng, lý thuyết tấm nhiều lớp phải được điều chỉnh. Dựa trên các công

trình của Aboura et al. [4], lý thuyết tấm nhiều lớp kinh điển đã được áp dụng

vào carton lượn sóng. Ở đây, coi mỗi lõi lượn sóng và vỏ phẳng là một lớp.

Tuy nhiên lõi lượn sóng là một lớp giấy lượn sóng tạo thành các khoang rỗng

trong khi một lớp kinh điển lại là phẳng nằm trong mặt phẳng (O, x, y). Vì

vậy, cần phải có những điều chỉnh để thích ứng với lý thuyết tấm nhiều lớp

cho trường hợp cụ thể của carton lượn sóng.

Xét một tấm carton lượn sóng lõi đơn và sử dụng các chỉ số a, b, c để

biểu diễn cho lớp vỏ trên, lõi lượn sóng và lớp vỏ dưới (Hình 23). Hình dáng

hình học của lõi lượn sóng được xác định bằng các biểu thức sau:

35

(15)

Hình 23. Hình dáng hình học của carton lõi lượn sóng

Để đồng nhất hóa một tấm bằng carton lượn sóng lõi đơn, ta xét một

phân tố thể tích đại diện (VER). Phân tố thể tích này phải đủ lớn để đại diện

cho tấm nhưng cũng phải rất nhỏ so với kích thước của toàn bộ tấm. Theo chu

kỳ của lõi lượn sóng, ta lấy ra một chu kỳ hình sin làm chiều dài đặc trưng

của VER. Ta tính toán các thuộc tính cơ học trung bình hoặc đồng nhất của

VER và sử dụng chúng để mô hình hóa cấu trúc 3D bằng một tấm 2D đồng

nhất.

Trong trường hợp tấm nhiều lớp, tất cả các lớp đều song song với mặt

phẳng (O, x, y). Tuy nhiên, lõi lượn sóng có vị trí theo phương thẳng đứng

biến thiên theo x (Hình 23). Ý tưởng ở đây là cắt VER thành các lát cắt vô

cùng bé theo phương thẳng đứng (có bề dày dx) và thực hiện tích phân theo

phương chiều dày (hoặc tổng hợp các phần tham gia của 3 lớp) trên từng lát

cắt. Cần chú ý rằng các đoạn lõi lượn sóng vô cùng bé trong một lát cắt dx

nằm nghiêng và các thuộc tính cơ học của lõi lượn sóng đạt được bằng thí

nghiệm chỉ đúng trong mặt phẳng nghiêng của nó. Bởi vậy cần thiết phải tính

36

toán trong hệ tọa độ nghiêng cục bộ.

Một khi các độ cứng tổng thể của mỗi lát cắt thu được bằng cách tích

phân theo bề dày, thì đồng nhất hóa theo x sẽ được thực hiện để tính toán các

độ cứng trung bình của tất cả các lát cắt trong một chu kì:

(16)

2.4.1. Độ cứng xoắn trên mặt MD hoặc CD liên quan đến Mxy hoặc Myx

Trong lý thuyết tấm kinh điển, luật ứng xử của xoắn được viết như sau:

(17)

trong đó D33 là độ cứng xoắn trên một đơn vị chiều dài của tấm, xy là độ cong

xoắn:

(18) (lý thuyết Kirchhoff cho các tấm mỏng)

(lý thuyết Mindlin cho các tấm dày) (19)

trong đó w là chuyển vị ngang của một điểm A trên mặt phẳng trung bình của

tấm, x là góc xoay của trục z về phía trục x của pháp tuyến của tấm tại A, y

là góc xoay của trục z về phía trục y của pháp tuyến [14]. Theo các định nghĩa

này, ta có mối liên hệ sau đây:

(20)

trong đó x và y lần lượt là các góc xoắn quanh trục x và trục y.

Các lý thuyết tấm kinh điển trở về giả định một độ cong xoắn duy nhất

37

(-2w,xy hoặc x,y +y,x) và một độ cứng xoắn duy nhất (D33) cho các mô men

xoắn (-Mxy=Myx) trên các mặt theo trục x và y.

Xét một tấm chịu một lực phân bố thẳng đứng q trong hệ tọa độ như

trong Error! Reference source not found.24, ta có phương trình vi phân cân

bằng [15]:

(21)

Hình 24. Lực và mô men nội lực trong một mặt phân tố của tấm

Đối với một tấm trực hướng, ba ứng suất và các mô men uốn-xoắn

tương ứng là:

(22)

với

(23)

38

với

trong đó các mô đun đàn hồi Ex và Ey, mô đun trượt G, và hệ số Poisson xy

phải được xác định bằng thực nghiệm.

Bằng cách thay thế phương trình (23) vào phương trình vi phân cân

bằng (21), ta đạt được phương trình sau cho tấm trực hướng:

(24)

trong đó 2D1 thể hiện ảnh hưởng của hệ số Poisson của uốn đến độ cong xoắn

và Dxy là độ cứng xoắn của tấm.

Cần lưu ý rằng phân bố của các biến dạng và ứng suất có thể không

tuyến tính theo bề dày trong trường hợp của tấm sandwich lõi lượn sóng có

các khoang rỗng. Vì vậy, ta không thể sử dụng tích phân trong phương trình

(23) để tính toán độ cứng như trong trường hợp của tấm nhiều lớp.

Hình 25. Mô hình xoắn cho một gridwork

Timoshenko et al. [15] đã đề xuất một mô hình đồng nhất cho xoắn một

hệ gridwork để kể đến độ cứng xoắn khác nhau theo các phương x và y (Hình

25). Độ cứng xoắn của mỗi dầm được tính toán theo lý thuyết dầm kinh điển

39

và được phân chia đều cho một khoảng tương ứng (a1 hoặc b1):

(25)

trong đó Gjx là độ cứng xoắn của dầm theo phương x, Gjy là độ cứng xoắn của

dầm theo phương y, x,x và y,y biểu thị tỷ lệ xoắn quanh x và y, -2w’xy là độ

cong xoắn, Mxy và Myx là các mô men xoắn trên một đơn vị chiều dài, b1 và a1

là các khoảng chia giữa hai dầm theo phương x và y tương ứng.

Cần lưu ý rằng: 1) các tỷ lệ xoắn dầm theo hai phương là giống nhau

(x,xw,xy ; y,y=-w,yx) và bằng một nửa độ cong xoắn (-2w,xy) của tấm tương

đương; 2) các độ cứng xoắn của dầm theo hai phương có thể rất khác nhau,

nhưng sự tương tác của chúng lại cho một độ cứng xoắn duy nhất của tấm

đồng nhất tương đương.

Thay thế phương trình (25) vào phương trình vi phân cân bằng (21), ta

thu được phương trình sau [15] :

(26)

trong đó Ex∙ix là độ cứng uốn của dầm theo phương x, Ey∙iy là độ cứng uốn của

dầm theo phương y.

Nếu ta so sánh phương trình (26) với phương trình (24) (với D1=0), ta

có thể thu được độ cứng xoắn của tấm đồng nhất tương đương:

(27)

trong đó GJx và GJy lần lượt là tổng các độ cứng xoắn của tất cả các dầm theo

phương x và theo phương y.

Có thể rút ra kết luận quan trọng như sau: 1) Các độ cứng xoắn theo cả

hai phương (giống như các dầm không có tương tác) là khác nhau, dẫn đến

40

hai mô men xoắn nội lực cũng khác nhau. 2) Trong tấm đồng nhất, hai độ

cứng xoắn này được kết hợp và cung cấp một độ cứng xoắn duy nhất:

. 3) Độ cứng xoắn của tấm không chỉ đơn thuần là tổng độ

cứng của hai độ cứng xoắn dầm, một hệ số ¼ được sinh ra do ảnh hưởng của

tương tác. Bằng cách sử dụng các kết luận này, việc tính toán độ cứng xoắn

phức tạp của tấm sandwich lõi lượn sóng trở nên đơn giản hơn nhiều.

Khi áp đặt một góc xoắn x (quanh trục x) lên gridwork (chiều dài L=a

theo phương x, chiều rộng B=b theo phương y), ta thu được một tỷ lệ xoắn

x,x=w,yx=x/L quanh trục x và cũng thu được một tỷ lệ xoắn ngang bằng

y,y=-w,xy=-x/L quanh trục y. Bằng cách sử dụng định lý Clapeyron [21],

công của mô men ngoại lực được xác định bằng nội năng của biến dạng:

(28)

Trong tấm đồng nhất tương đương, phương trình năng lượng có thể

được viết như sau:

(29)

trong đó (-2w,xy)= xy là độ cong xoắn của tấm, nó có thể được chia thành hai

tỷ lệ bằng nhau của xoắn dầm (w,yx=x,x và w,xy=-y,y). Bằng cách so sánh các

phương trình (28) và (29), ta đạt được công thức tương tự để tính toán độ

cứng xoắn của tấm tương đương:

(30)

Cần chú ý rằng, trong trường hợp lý thuyết tấm Mindlin cho các tấm

dày, độ cong xoắn trong phương trình (29) được thay thế bằng phương trình

41

(19).

Các ứng suất cắt ngang gần như bằng không trong bài toán xoắn, do

vậy mà ta có thể tiếp tục chia độ cong xoắn thành hai tỷ lệ xoắn bằng nhau

quanh trục x và y để đạt được công thức của độ cứng xoắn.

2.4.2. Tính toán độ cứng xoắn cho tấm carton lõi lượn sóng

Đối với một tấm carton lõi lượn sóng, các mô phỏng số với các phần tử

dầm cho thấy rằng có hai độ cứng xoắn rất khác nhau trên các mặt MD và

CD. Đối với mặt CD của carton lõi lượn sóng, xoắn quanh y được xem như là

xoắn một dầm có mặt cắt dạng thành mỏng kín gồm nhiều khoang. Các tính

toán phần tử hữu hạn đã chỉ ra rằng mặt MD là một mặt cắt hở có độ cứng

xoắn dầm khá nhỏ so với độ cứng xoắn dầm trên mặt CD. Do vậy, có thể đạt

được một biểu thức giải tích cho bài toán xoắn rất phức tạp bằng cách bỏ qua

độ cứng xoắn MD:

(31)

Dựa trên lý thuyết xoắn Bredt đối với các kết cấu mặt cắt rỗng thành

mỏng kín [22] và các tính toán phần tử hữu hạn đã cho thấy rằng luồng ứng

suất tiếp rất thấp trong các vách phía bên trong đối với tấm carton tương đối

rộng (> 50 chu kỳ). Theo đó, một cách gần đúng, mặt CD có thể được coi như

là một mặt cắt có một khoang khép kín duy nhất và ta có công thức giải tích

cho độ cứng xoắn của tấm đồng nhất tương đương:

(32)

trong đó các chỉ số a, b, và c lần lượt tương ứng với các lớp dưới, lớp lõi lượn

sóng và lớp trên; G và t lần lượt là mô đun trượt và độ dày của các lớp ; L và l

lần lượt là chiều dài của tấm và chiều dài của một nửa bước sóng hình sin của

42

lõi.

Kết luận chương 2.

43

Trong chương này, đầu tiên lý thuyết Mindlin cho tấm dày được giới thiệu, và sau đó là lý thuyết tấm nhiều lớp cho các tấm composite. Các cải biến và điều chỉnh được thực hiện cho lý thuyết tấm nhiều lớp để có được một mô hình đồng nhất hóa giải tích cho carton lượn sóng lõi đơn (tấm 2D). Dựa trên mô hình xoắn gridwork của Timoshenko et al. và lý thuyết xoắn Bredt đối với các kết cấu mặt cắt rỗng thành mỏng kín, một công thức giải tích để xác định độ cứng xoắn cho tấm composite lõi lượn sóng đã được thiết lập và nó sẽ được sử dụng cho mô hình đồng nhất hóa 2D.

Chương 3

HỢP THỨC HÓA BẰNG SỐ VÀ THỰC NGHIỆM

CHO MÔ HÌNH ĐỒNG NHẤT HÓA

3.1. Hợp thức hóa bằng mô phỏng số

Để hợp thức hóa mô hình đồng nhất hóa đề xuất (Mô hình H), ta sử

dụng một tấm carton lượn sóng có kích thước chiều dài L=704 mm, rộng

B=176 mm và có mặt CD thể hiện như trong Hình 8. Các thuộc tính vật liệu

của từng lớp được cho trong Bảng 1. Theo đó, ta có thể dễ dàng tính toán

bằng giải tích độ cứng xoắn của tấm theo biểu thức (16) là D33 = 1790.68

Nmm. Đầu tiên ta chia 3 lớp của carton lượn sóng bằng các phần tử vỏ S4R

trong Abaqus để đạt được mô hình Abaqus-3D; sau đó chia mặt trung bình

của carton lượn sóng bằng các phần tử vỏ S4R kết hợp với Mô hình H (sử

dụng “user’s subroutine” «UGENS» [13]) để đạt được Mô hình H-2D. Đối với

mô phỏng số tấm đồng nhất sử dụng Mô hình H-2D, mặt trung bình của

carton được chia lưới bằng 23500 phần tử tứ giác S4R và 23836 nút. Nhưng

đối với mô phỏng bằng Abaqus-3D, đòi hỏi cần thiết phải có 73184 phần tử tứ

giác S4R và 69729 nút. Thực vậy, các tính toán phần tử hữu hạn đã chỉ ra

rằng, để mô tả chính xác hình dáng của lõi lượn sóng cần phải có ít nhất 16

phần tử trên một chu kỳ lượn sóng. Việc đối chiếu các kết quả cho phép đánh

giá được tính hiệu quả và độ chính xác của mô hình đồng nhất hóa đề xuất.

44

Hình 26. Hình dáng hình học mặt CD của carton lượn sóng

Hình 27. Chia lưới mô hình Abaqus-3D (trên) và mô hình H-2D (dưới) bởi

phần tử S4R

Bảng 1. Thuộc tính của các lớp giấy tạo thành tấm carton

E1 (MPa) E2 (MPa) G12 (MPa) 12

Giấy a 2432.7 859.78 0.0837 1076.1

Giấy b 1130.4 625.85 0.0717 303.05

Giấy c 2432.7 859.78 0.0837 1076.1

Trong hai kiểu mô phỏng (Abaqus-3D và Mô hình H-2D), một tấm tuyệt đối

cứng được dán chặt lên một mặt của tấm carton để tác dụng mô men được tốt

hơn. Các tính toán bởi Mô hình H-2Drất nhanh trong khi các tính toán bằng

Abaqus-3D mất rất nhiều thời gian. Các so sánh kết quả đạt được bằng hai mô

hình cũng như phần trăm sai số của các kết quả này được giới thiệu trong

Bảng 2. Đối với xoắn theo mặt MD, ta nhận thấy rằng mô phỏng Abaqus-3D

sử dụng thời gian gấp 16 lần thời gian CPU so với Mô hình H-2D, tương tự

45

cho xoắn CD là 21 lần. Các kết quả số cho bởi hai mô hình gần như trùng

khít. Các kết quả xoắn theo các mặt MD và CD có một chút sai khác là do ảnh

hưởng của biên. Thực vậy, nếu ta tăng kích thước của tấm lên nhiều lần, các

kết quả sẽ cho sai số nhỏ hơn.

Bảng 2. So sánh giữa Abaqus-3D và Mô hình H-2D cho xoắn MD và CD

Xoắn MD Xoắn CD

Góc xoắn 2 (rad)

Góc xoắn 1 (rad) 1.28271 1.24235 -3.1 Thời gian CPU (s) 208.2 13 16 lần 0.014669 0.014441 -1.5 Thời gian CPU (s) 141 6.5 21 lần M = 2000 Nmm Độ cứng xoắn D33 = 1790.68 Nmm Abaqus-3D Mô hình H-2D Sai số (%)

Hình dáng biến dạng cùng với giá trị chuyển vị của tấm carton sau khi chịu

xoắn đạt được bằng các mô phỏng Abaqus-3D và mô hình đồng nhất hóa H-

2D được thể hiện như Hình 27. Ta thấy rằng mô hình Abaqus-3D cho kết quả

rất gần với mô hình đồng nhất hóa H-2D. Việc so sánh cho thấy rằng mô hình

đồng nhất hóa giải tích 2D được đề xuất cho các tấm composite lõi lượn sóng

ZD-3

CD-y,2

MD-x,1

chịu xoắn là khá chính xác và hiệu quả.

46

Hình 28. Chuyển vị và biến dạng của tấm carton khi chịu xoắn theo mặt MD

3.2. Hợp thức hóa bằng thực nghiệm

3.2.1. Xây dựng mẫu thí nghiệm

Về lý thuyết cơ học vật liệu cho thấy rằng các ứng xử cơ học đúng với

vật liệu dị hướng thì sẽ đúng với vật liệu đẳng hướng. Trong phần trước, ta đã

ứng dụng phần mềm Abaqus để mô phỏng đối với tấm carton lượng sóng 3

lớp chịu xoắn. Trong phần này, ta sẽ tiến hành các thí nghiệm thực tế đối với

tấm hợp kim nhôm lượn sóng 3 lớp chịu xoắn.

Vật liệu dùng để chế tạo mẫu là hợp kim nhôm Д16. Bảng 3 trình bày

các thuộc tính cơ lý của vật liệu Д16. Các thành phần hóa học của loại vật liệu

này được cho trang Bảng 4 (Có phiếu phân tích thành phần hóa học của Nhà

máy sản xuất vật liệu).

Bảng 3. Tính chất cơ lý đối với vật liệu hợp kim nhôm Д16

Đơn vị TT Tính chất cơ lý Giá trị Ghi chú đo

1 Giới hạn bền kéo, không nhỏ hơn MPa 460

2 Giới hạn chảy, không nhỏ hơn MPa 325

3 Độ cứng Brinell (500 Kg, 10мм) HB 120

4 Tỷ trọng Kg/m3 2800

5 Độ dãn dài tương đối, không nhỏ hơn % 12

Mpa*105 0.72 Modul đàn hồi E 6 Mpa*105 0.26 Modul trượt G

°С 160 7 Nhiệt độ làm việc lớn nhất cho phép

°С-1 22.6х10 8 Hệ số giãn nở nhiệt

47

0.31 9 Hệ số Poisson

Bảng 4. Thành phần hóa học của vật liệu Д16

Nguyên tố

Si

Fe

Cu Mn Mg

Zn

Ti

Cr

Pb

Sn

Theo

ГOCT

Giá trị

(%)

Thực

0,052 0,149 4,269 0,505 1,481 0,053 0,020 0,003 0,009 0,003

tế

Nguyên tố

Ni

Na

Sr

V

Zr Mo

Sb

Co

In

Al

Theo

ГOCT

Giá trị

(%)

Thực

0,005 0,001

-

0,011 0,002

-

-

0,002

-

93,424

tế

3.2.2. Chế tạo mẫu thí nghiệm

Mẫu thí nghiệm có hình dáng và kích thước như thể hiện trên Hình 29.

Mẫu được chế tạo từ tấm hợp kim nhôm Д16 có kích thước Dài x Rộng x

Dày : 260 x 105 x 12. Tấm này được phay trên máy phay CNC 3 trục HASS

để được đạt kích thước 256 x 100 x 10mm và khoan hệ lỗ cho cắt dây tạo mẫu

theo bản vẽ (Hình 30,31).

48

Hình 29. Bản vẽ mẫu thí nghiệm

Hình 30. Bản vẽ tấm mẫu gia công trên máy phay CNC

Hình 31. Tấm lượn sóng sau khi phay và khoan lỗ trên máy phay CNC

Phôi sau khi đã gia công đạt kích thước và khoan lỗ được gia công trên

49

máy cắt dây MISUBISSI để tạo tấm lượn sóng theo bản vẽ (Hình 32,33).

Hình 32. Gá lắp phôi trên máy cắt dây để gia công tấm lượn sóng

50

Hình 33. Mẫu thí nghiệm tấm lượn sóng sau khi cắt dây

3.2.3. Thiết kế đồ gá thí nghiệm xoắn

Đố gá thí nghiệm xoắn được thiết kế trên sơ đồ nguyên lý như hình vẽ

gồm 10 khối chính (Hình 34, 35).

Hình 34. Sơ đồ nguyên lý của đồ gá thử xoắn

VT01: Khung gá

VT02: Cơ cấu tạo chuyển vị quay và đo góc xoắn.

VT03: Ngàm kẹp dưới

VT04: Mẫu thử xoắn

VT05: Ngàm kẹp trên

VT06: Đầu nối giữa ngàm kẹp và thiết bị đo mô men xoắn

VT07: Thiết bị đo mô men xoắn

VT08: Đầu nối giữa thiết bị đo mô men xoắn với ngàm cố định

VT09: Cơ cấu chống chuyển động dọc khi xoắn.

51

VT10: Ngàm cố định

Hình 35. Đồ gá thử mô men xoắn cho tấm lượn sóng

3.2.4. Kết quả thí nghiệm và mô phỏng số

Để hợp thức hóa mô hình đồng nhất hóa đề xuất (Mô hình H) bằng thực

nghiệm, ta tiến hành gá mẫu lên đồ gá và tiến hành thí nghiệm. Đối với mô

phỏng số, ta tiến hành tương tự như ở phần trên. Trong hai kiểu mô phỏng

(Abaqus-3D và Mô hình H-2D), một tấm tuyệt đối cứng được dán chặt lên

một mặt của tấm carton để tác dụng mô men được tốt hơn.

Hình dáng biến dạng cùng với giá trị chuyển vị của tấm carton sau khi

chịu xoắn đạt được bằng các mô phỏng Abaqus-3D và mô hình đồng nhất hóa

H-2D được thể hiện như Hình 36. Ta thấy rằng mô hình Abaqus-3D cho kết

quả rất gần với mô hình đồng nhất hóa H-2D. Hình 37 biểu diễn đường cong

quan hệ mô men xoắn-góc xoắn của mô hình thực nghiệm, mô phỏng số

52

Abaqus-3D và mô hình đồng nhất 2D cho tấm hợp kim nhôm lượn sóng chịu

xoắn. Việc so sánh cho thấy rằng mô hình đồng nhất hóa giải tích 2D được đề

xuất cho các tấm composite lõi lượn sóng chịu xoắn là khá chính xác và hiệu

quả.

Hình 36. Chuyển vị và biến dạng của tấm hợp kim nhôm lõi lượn sóng khi

chịu xoắn theo mặt CD

Hình 37. Quan hệ Mô men-Góc xoắn cho tấm hợp kim nhôm lõi lượn sóng

53

khi chịu xoắn theo mặt CD

Kết luận chương 3:

Trong chương này, việc xây dựng mô hình đồng nhất hóa giải tích cho

tấm composite lõi lượn sóng chịu xoắn đã được thực hiện. Việc so sánh các

kết quả thu được bằng các mô phỏng số Abaqus-3D và mô hình Abaqus-

Ugens 2D đã chứng minh sự chính xác và hiệu quả của mô hình đồng nhất

hóa đề xuất cho tấm composite lượn sóng chịu xoắn.

Cũng trong chương này, một mô hình thử nghiệm xoắn bằng thực

nghiệm đã được xây dựng (từ việc thiết kế và chế tạo tấm hợp kim nhôm lượn

sóng đến việc thiết kế và chế tạo đồ gá thử nghiệm xoắn), đóng góp một phần

rất quan trọng vào việc hợp thức hóa mô hình đồng nhất hóa bằng thực

nghiệm.

Mô hình đồng nhất hóa cho phép giảm đáng kể thời gian cho việc xây

dựng mô hình hình học, thời gian xây dựng mô hình phần tử hữu hạn cũng

như thời gian tính toán cho tấm composite lõi lượn sóng. Mô hình này hoàn

toàn có thể ứng dụng được dễ dàng cho các kiểu tấm composite phức tạp làm

bằng các vật liệu khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng trong các lĩnh

54

vực như: bao bì, xây dựng, tàu thủy, ô tô và hàng không.

KẾT LUẬN

Trong luận văn này, một mô hình đồng nhất hóa giải tích cho tấm

composite lõi lượn sóng chịu xoắn được đề xuất. Việc so sánh các kết quả thu

được bằng các mô phỏng số Abaqus-3D, Abaqus-Ugens 2D và các kết quả

thực nghiệm đã chứng minh sự chính xác và hiệu quả của mô hình đồng nhất

hóa đề xuất cho tấm composite lượn sóng chịu xoắn.

Luận văn đã cho thấy khả năng mô hình hóa rất hiệu quả ứng xử cơ học

của một tấm carton lượn sóng lõi đơn bao gồm 3 lớp. Một mô hình đồng nhất

hóa giải tích được phát triển để thay thế tấm carton lõi lượn sóng bao gồm 3

lớp (cấu trúc 3D) bằng một tấm 2D đồng nhất tương đương.

Mô hình đồng nhất hóa cho phép giảm đáng kể thời gian cho việc xây

dựng mô hình hình học, thời gian xây dựng mô hình phần tử hữu hạn cũng

55

như thời gian tính toán cho tấm composite lõi lượn sóng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] M.J. Kirwan, editor. Paper and Paperboard Packaging Technology,

Book reviews, Carbohydrate Polymers, 2006, 65, 218-219.

[2] N. Talbi, A. Batti, R. Ayad, Y.Q. Guo. An analytical

homogenization model for finite element modelling of corrugated cardboard,

Composite Structures, 2009, 88, 280-289.

[3] Luo S., Suhling J. C., Considine J. M., Laufenberg T. L., The

bending stiffnesses of corrugated board. AMD-Vol. 145/MD-Vol., Mechanics

of Cellulosic Materials, ASME 1992, 36, 15-26.

[4] Aboura Z., Talbi N., Allaoui S., Benzeggagh M.L. Elastic behaviour

of corrugated cardboard: experiments and modelling. Composite Structures

2004, 63, 53-62.

[5] Buannic N., Cartraud P., Quesnel T. Homogenization of corrugated

core sandwich panels. Composite Structures 2003, 59, 299-312.

[6] Biancolini M.E. Evaluation of equivalent stiffness properties of

corrugated board. Composite Structures 2005, 69, 322-328.

[7] Carlsson L.A., Nordstrand T., Westerlind B. On the elastic stiffness of

corrugated core sandwich plate. J Sandwich Structures and Materials, 2001, 3,

253-267.

[8] Nordstrand T., Carlsson L.A., Allen H.G. Transverse shear stiffness

56

of structural core sandwich. Composite Structures 1994, 27, 317-329

[9] Nordstrand T. Analysis and testing of corrugated board panels into

the post-buckling regime. Composite Structures 2004, 63, 189-199.

[10] Nordstrand T.M. Parametric study of the post-buckling strength

of structural core sandwich panels. Composite Structures, 1995, 30, 441-451.

[11] Anis Batti, Modèle d’homogénéisation analytique et analyse non

linéaire des structures d’emballage en carton ondulé, Thèse de doctorat de

l’Université de Reims Champagne-Ardenne, Décembre 2008.

[12] Abbès B., Guo Y.Q., Analytic homogenization for torsion of

orthotropic sandwich plates: application to corrugated cardboard,

Composite Structures, 2010, 92, 699-706.

[13] P.T.M. Duong, B. Abbès, Y.M. Li, A.D. Hammou, M. Makhouf

and Y.Q. Guo, An analytic homogenisation model for shear-torsion coupling

problems of double corrugated core sandwich plates, Journal of Composite

Material, Published online 3 June 2012, DOI: 10.1177/0021998312447206

[14] Berthelot J.M., Matériaux composites - Comportement

mécanique et analyse des structures. Deuxième édition Masson, 1996, 620

pages.

[15] Timoshenko, S.P., Woinowski-Krieger, S. Theory of Plates and

Shells, 2nd revised edition, McGraw-Hill Publishing Company, New-York,

1964.

[16] Dương Phạm Tường Minh và Nguyễn Mạnh Vững. Mô hình

đồng nhất hóa cho tấm composite lõi lượn sóng chịu xoắn; Tuyển tập Hội

57

nghị Khoa học toàn quốc Vâ ̣t liê ̣u và Kết cấu Composite - Cơ học, Công nghê ̣ và Ứng dụng. Tháng Bảy 2016, Nha Trang, Việt Nam. Tr. 463-470.

[17] Carlsson LA, Nordstrand T, Westerlind B. On the elastic stiffness of

corrugated core sandwich plate. J Sandwich Struct Mater 2001; 3:253–67.

[18] Dương Phạm Tường Minh và Trần Văn Sỹ. Mô hình đồng nhất hóa

cho tấm composite lõi lượn sóng chịu uốn và cắt ngang. Tuyển tập Hội nghị

Cơ học vật rắn biến dạng, Lần thứ 12, Tháng Tám 2015, Đà Nẵng, Việt Nam.

Tr. 954-961.

[19] Urugal AC. Stresses in plates and shells. McGraw-Hill Book

Company; 1981.

[20] Pommier JC, Poustis J. Box compression strength, today McKee

and tomorrow? Tappi J 1987;41(8):399.

[21] Love A.E.H., A Treatise on the Mathematical Theory of Elasticity,

4th revised edition. Cambridge University Press, Cambridge, 1927.

[22] Rivello RM. Theory and analysis of flight structures. NewYork,

NY: McGraw-Hill, 1969.

58

[23] ABAQUS User’s Manual, Version 6.9, Simulia 2009.