Ngày nhận bài: 21-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 05-12-2024 / Ngày đăng bài: 09-12-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Huy Ln. Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
huyluanped@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 23
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):23-29
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04
Tình trạng nuôi ăn và tử vong tr bệnh nặng nhập khoa
Hồi sức ch cực-chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 2
Nguyễn Huy Luân1,*, Bùi Quang Vinh1, Nguyễn Diệu Vinh2
1Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác đnh trung bình năng ợng nhận được trong tuần đầu và trong tuần thứ 2 của nuôi ăn qua sonde, nuôi ăn
tĩnh mạch (TM) tổng cộng theo ng ợng tiêu thụ lúc ngh(resting energy expenditure REE) các yếu tố liên quan
với tỷ lệ tử vong bệnh nhân.
Đối ợng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo i dọc ng loạt ca, trên 95 bệnh nhi nhập o khoa HSTCCĐ,
bệnh viện (BV) Nhi Đồng 2 vì các ngun nhân nội khoa và có thở máy hơn 3 ngày từ tháng 10/2022 đến 6/2023. Biến
số chính bao gồm: trung nh năng lượng nhận được (EI), năng ợng tiêu thụ lúc nghỉ (REE) và tỷ lệng lượng nhận
được so vi năng ợng tiêu thc ngh(EI/REE) trong tuần đầu; Các yếu tố dinhỡng gồm SDD cấp, SDD mạn,
ni ăn TM, albumin/huyết thanh <2,5g/dl, tỉ lệ EI/REE trong tun đầu <0,7.
Kết quả: 95 bệnh nhi được nhận o nghn cứu (NC), 17 ca tử vong. Tuổi trung vị là 6 (2-19) tháng, nam 63,2%.
Phần lớn trường hợp dinh dưỡng được cung cấp chqua nuôi ăn qua sonde (81%) bắt đầu sớm trong vòng 48 giờ
(77%); nuôi ăn TM hoàn toàn 5,3% trường hợp; phối hợp nuôi ăn qua sonde và TM 13,7% trường hợp. Tuần 1 tỉ lệ %
EI/REE là 72,3 ± 30,5. 45,3% trẻ có tỉ lệ EI 0,7xREE. Phân tích các yếu tố dinh dưỡng liên quan tử vong bằng mô hình
Cox đơn biến cho thấy các biến số liên quan tử vong Albumin/huyết thanh <2,5g/dl (p= 0,002, HR 5,44, KTC 95%
1,87-15,9), có nuôi ăn TM (p=0,001, HR 5,87, KTC 95% 2,08-16,56) và tỉ lệ EI/REE tuần đầu <0,7 (p=0,009, HR= 4,035,
KTC 1,42-11,4).
Kết luận: Trên nhóm bệnh nhi nặng, điều trị tại khoa HSTCCĐ, dinh dưỡng được cung cấp chủ yếu qua đường rut và
được bắt đầu sớm. Các yếu tố tăng nguy tử vong Albumin/huyết thanh <2,5g/dl, ni ăn TM, tỉ lệ EI/REE tuần
đầu <0,7.
T khóa: nuôi ăn; trbệnh nặng; hồi sức ch cực
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
24 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04
Abstract
THE FEEDING METHODS AND MORTALITY OF CRITICALLY ILL CHILDREN
IN PICUPEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT, CHILDREN’S HOSPITAL N0 2,
HO CHI MINH CITY
Nguyen Huy Luan, Bui Quang Vinh, Nguyen Dieu Vinh
Objective: Determine the average energy intake during the first and second weeks of enteral feeding, total parenteral
nutrition (TPN), and the total energy intake relative to resting energy expenditure (REE). and factors associated with
mortality in patients.
Methods: Prospective case series study on 95 critically ill children mechanical ventilated from non-surgery diseases,
stayed in the PICU Children’s Hospital N0 2 more than 3 days from November 2022 to June 2023. Main variables: The
rest energy expenditure (REE) according to Schofield equation, the mean energy intake and the ratio of EI/REE in the
first and second weeks, nutritional factors includeds acute malnutrition, chronic malnutrition, parenteral nutrition,
albuminemia, the ratio of EI/REE during first week <0.7.
Results: 95 patients were enrolled in the study, 17 (17.9%) patients deceased. The median age was 6 (2-19) month- old,
in which male constituted 63.2%. Nutrition was provided in the form of enteral nutrition (EN) in 81% and beginning within
48 hours after admission to PICU in 77%, parenteral nutrition (PN) in 5.3% and mixed support (EN + PN) in 13.7%. The
percentage of EI/REE in the first week was 72.3 ± 30.5. 45.3% children had EI 0.7xREE. Univariate Cox regression
analysis showed following nutritious factors associated to mortality: Albuminemia <2.5g/dl (p= 0.002, HR 5.44, CI 95%
1.87-15.9); Parenteral nutrition (p=0.001, HR=5.87, CI 95% 2.08-16.56); The ratio EI/REE <0.7 in the first week (p=0.009,
HR=4.035, CI 1.42-11.4).
Conclusion: In most cases, nutrition was provided in the form of enteral nutrition and beginning within 48 hours after
admission to PICU. The following factors associated with mortality: Albumin/serum <2.5g/dl, parenteral nutrition, and
the ratio EI/REE during the first week <0.7.
Key words: malnutrition; critically ill children; Pediatric Intensive Care Unit (PICU)
1. ĐT VẤN Đ
Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trđiều trị tại khoa Hồi sức
ch cực - chống độc (HSTCCĐ) khá cao. Đồng thời trẻ
tờng không được nuôi dưỡng phù hợp trong thời gian điều
trị tại đây. Cả hai yếu tố này đều có thể ảnh hưởng xấu đến
kết cục của bệnh nhi.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ nhập o khoa HSTC bệnh viện (BV) Nhi Đồng 2,
từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023 các nguyên nhân nội
khoa và có thở máy hơn 3 ngày.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Trẻ nhập khoa HSTCCĐ lần đầu, từ 1 tháng 60 tháng,
cần thở máy hơn 72 gi các bệnh nội khoa, cần được hỗ
trợ dinhỡng, từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023.
2.1.2. Tu chuẩn loại trừ
Trẻ tiền căn cắt ruột, hậu phẫu bệnh ngoại khoa, hậu
phẫu cắt ruột, hội chứng ruột ngắn, suy ruột.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo dõi dọc hàng loạt ca.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
25
2.2.2. Phương pp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
2.2.3. c bước tiếnnh
Trẻ đtiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu được cân, đo
chiều i o ngày thba và ngày thứ 14 sau vào khoa
khi xuất viện. Ghi nhậnc đặc điểm dịch tễ, bệnh lý.
nh ng lượng thu nhận (EI) mỗi ngày (qua nuôi ăn
đường ruột và/hoặc nuôi ăn tĩnh mạch từ lúc vào đến N14),
tđó tính trung bình năngợng thu nhận trong tuần đầu và
tuần 2 theo REE.
Ghi nhận kết cục điều trị: xuất viện hoặc tử vong (nếu thân
nhân xin mang trẻ về trong tình trạng nặng được xem như
tvong).
2.2.4. Định nghĩa biến s
Phân loại SDD theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới:
SDD cấp khi: Cân nặng theo chiều cao <-2SD.
SDD mạn khi: Chiều cao theo tuổi <-2SD) cho trẻ từ 0-5
tuổi [1].
ng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (REE) được tính theo ng
thức Schofield khi trẻ nhập vào khoa [2].
Gián đoạn nuôi ăn đường ruột khi trẻ đã được bắt đầu nuôi
ăn qua sonde nhưng trong thời gian điều trị tại khoa
HSTCCĐ, ghi nhận có ít nhất 1 lần y lệnh “tạm nhịn”.
2.2.5. Phương pháp phânch và xử lí số liệu
Số liệu thu thập được nhập vào Excel và xử bằng phần
mềm SPSS 26.0.
Thống: Tính tần số, tỉ lệ % cho các biến định tính,nh
trung nh cùng độ lệch chuẩn cho c biến định lượng có
phân phối chuẩn, tính trung vị cùng khoảng tứ vị (25th, 75th)
cho biến định lượng không phân phối chuẩn. Xác định các
yếu tố ảnhởng đến tử vong có ý nghĩa thống kê bằng HR
(Hazard ratio), khoảng tin cậy (KTC) 95% qua hồi quy Cox
đơn biến. Khác biệt có ý nghĩa thống khi g trị p <0,05.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm nuôi ăn
Tổng cộng 95 bệnh nhân tại khoa HSTC tuổi
trung vị 6 (2-19) tháng, 60 (63,2%) tr nam. Theo dõi 2
tuần đầu có 84 (88,4%) trcòn sống, 11 (11,6%) trẻ tử vong.
Theo i đến khi xuất viện 78 (82,1%) ca sống xuất
viện, 17 (17,9%) ca tử vong. Dinh dưỡng được cung cấp ch
yếu qua sonde trong vòng 48 giờ; nuôi ăn tĩnh mạch (TM)
5,3% (5/95) trường hợp; phối hợp qua sonde và TM 13,7%
(13/95) trường hợp. Tất cả các trường hợp nuôi ăn TM đều
được bắt đầu sớm trong vòng 3 ngày sau khi nhập khoa
HSTCCĐ qua TM trung tâm (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm nuôi ăn (N=95)
Biến s Giá trị *
Phương pháp nuôi ăn tuần đầu, (n,%)
Chqua sonde 77 (81)
Tĩnh mạch toàn phần 5 (5,3)
Phối hợp qua sonde và tĩnh mạch 13 (13,7)
Khoảng thời gian nhịn ăn (gi)
24 52 (54,9)
24-48 21 (22,1)
>48 22 (23)
Gián đoạn nuôi ăn qua đường ruột, n (%) 23 (24,2)
Lý do gián đoạn nuôi ăn qua đường ruột, n (%)
Tình trạng hấp, huyết động khôngn đnh 5 (5,3)
Chướng bụng, tiêu lỏng 6 (6,3)
Thủ thuật, chẩn đoán hình ảnh (VATS, CT Scan) 12 (12,6)
* Giá trị là tần số (n %); trung vị và khoảng tứ phân vị
3.2. Tlệ năng ợng thu nhập so với REE (EI/REE)
Tuần 1 có tỉ lệ EI/REE (định lượng) 0,72 ± 0,3. 43
(45,3%) trẻ tỉ lệ EI 0,7xREE trong tuần đầu, 52 (54,7%)
trẻ có tỉ lệ EI >0,7xREE (Bảng 2).
Sang tuần 2, tỉ lệ EI/REE ịnh ợng) là 1,5 ± 0,78. Phần
lớn trcó EI >1x REE, 32 (36,8%) tr EI >1,5x REE
(Bảng 2).
Bảng 2. Tỉ l% EI/REE ngày thứ 7 và trung bình tuần 1, tun 2
Biến s Giá trị*
Tuần 1 (N=95)
T lệ % EI/REE (định lượng) 72,3 ± 31,4
T lệ EI/REE (đnh nh)
0,7 43 (45,3)
0,71-1 33 (34,7)
1,01-1,5 19 (20)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
26 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04
Biến s Giá trị*
>1,5 0 (0)
Tuần 2 (n=87)
T lệ % EI/REE (định lượng) 150,78,6
T lệ EI/REE (đnh nh)
<0,7 3 (3,4)
0,7- 1 19 (21,8)
1,01-1,5 33 (37,9)
>1,5 32 (36,8)
* Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn, tần số (%)
3.3. Pn tích hồi quy nh Cox đơn biến liên
quan tử vong
Sau khi phân ch hồi quy hình Cox đơn biến liên quan
tvong, chúng tôi nhận thấy c yếu tố sau liên quan ý
nghĩa đến tử vong trẻ bệnh nặng: Alb/huyết thanh <2,5g/dl
(p=0,002, HR=5,44, KTC 1,87-15,9); Có nuôi ăn TM
(p=0,001, HR=5,87, KTC 2,08-16,56); Tỉ lệ EI/REE <0,7
tuần 1 (p=0,009, HR=4,035, KTC 1,42-11,4) (Bảng 1).
Bảng 3. Phân tích hồi quy nh Cox đơn biến liên quan tử
vong
Biến s p HR (95% CI)
Tuổi 0,87 0,99 (0,24-1,04)
Nam 0,15 0,48 (0,17-1,3)
SDD cấp (Cân nặng theo
chiều cao <-2 SD) 0,305 1,66 (0,63-4,4)
SDD mạn (Chiu cao theo tuổi
<-2 SD) 0,16 2,04 (0,75-5,57)
Alb/huyết thanh <2,5g/dl 0,002 5,44 (1,87-15,9)
nuôi ăn TM 0,001 5,87 (2,08-16,56)
T lệ EI/REE <0,7 tuần 1 0,009 4,035 (1,42-11,4)
4. N LUẬN
4.1. Đặc điểm nuôi ăn
Theo NC tác giả Nguyễn Diệu Vinh năm 2023, tỉ lệ SDD
cấp mạn tại khoa HSTCCĐ, BV Nhi đồng 2 lần ợt là
24,2% và 25,2% [3]. Với tỉ lệ SDD n k cao, vấn đnuôi
ăn đã được quan tâm tại đây. Kết quả nghiên cứu chúng tôi
cho thấy dinh ỡng được cung cấp chyếu qua đường ruột
(81%), trong đó 77% được bắt đầu nuôi ăn trong vòng 48 giờ
sau khi nhập o khoa. Các sliệu này cho thấy tỉ lệ nuôi ăn
đường ruột khoa HSTCCĐ, BV Nhi Đồng 2 khá cao
được bắt đầu khá sớm, theo hướng dẫn của Hội Dinhỡng
Đường Tu hóa và Tĩnh mạch Mỹ (The American Society
for Parenteral and Enteral Nutrition - ASPEN) Hội Hồi
sức tích cực Mỹ (Society of Critical Care Medicine - SCCM)
năm 2017. Tỉ lệ này cao hơn so với o cáo của tác giMehta
NM năm 2012, tại c quốc gia phát triển, 67% bệnh nhân
được nuôi đường ruột trong vòng 48 gisau khi nhập o
khoa [4]. c giả Mikhailov TA cho thấy nuôi ăn đường ruột
sớm (trong vòng 48 giờ nhập viện) chỉ đạt 27,1% và nhóm
trẻ này giảm nguy cơ tử vong so với nhóm còn lại (OR 0,51;
KTC 95% 0,34–0,76; p = 0,001) [5]. c phânch gộp các
nghiên cứu lâm ng cho thấy nuôi ăn đường ruột nguy
nhiễm trùng và chi phí thấp hơn so với nuôi ăn TM [6].
Nghiên cứu (NC) của chúng tôi cũng ghi nhận các do
cản trở vic bắt đầu sớm và duy trì nuôi ăn qua sonde ở tr
bệnh nặng như: tình trạng hấp, huyết động không ổn định,
chướng bụng, tiêu lỏng, bệnh nhi cần nhịn ăn để thực hiện
c ththuật, chẩn đoán hình ảnh (bơm rửa màng phổi, chụp
CT Scan) trong 23 (24,2%) trường hợp. Tác giả Mehta NM
cho thấy có 30% bệnh nhi ghi nhận gián đoạn nuôi ăn qua
sonde và 58% tình huống dường như có thể tránh được [7].
Một số chiến lược có tháp dụng để tránh gián đoạn ni ăn
đường ruột như: cho ăn sau lmôn vị, áp dụng lưu đồ tăng
dần lượng thức ăn, và cô đc thức ăn [8].
Trong NC chúng tôi, 18 (19%) trđược nuôi ăn TM,
tất cả được bắt đầu trong vòng 3 ngày đầu sau khi nhập vào
khoa HSTCCĐ. Theo ASPEN SCCM, ngưỡng thời
điểm bắt đầu nuôi ăn TM cần được cá nhân hoá nuôi ăn
TM nên trì hoãn 1 tuần sau nhập vào khoa Hồi sức tích cực
Nhi đối với những bệnh nhân tình trạng dinh dưỡng nh
tờng nguy thấp diễn tiến xấu hơn [9,10]. Tác gi
Fiver T so nh 2 nhóm trẻ được nuôi ăn TM [11]: tr(sau 1
tuần) sớm (trong vòng 24 giờ nhập viện), kết quả cho thấy
khác biệt không ý nghĩa giữa 2 nhóm về thời gian nằm
Hồi sức tích cực Nhi tỉ lệ tử vong 90 ngày nhưng nhóm
TM trễ nhiễm trùng huyết hô hấp thấp hơn có ý nghĩa,
và thời gian thở máy ngắnn kết luận rằng việc bắt đầu
TM sớm trong vòng 24 giờ đầu nhập Hồi sức tích cực Nhi
không ưu việt hơn chiến lược TM trễ.
4.2. Năngợng thu nhập và tỉ l EI/REE
Trong tuần đầu tỉ l EI/REE trung bình là: 0,72 ± 0,3. Có
43 (45,3%) tr năng lượng nhận được (EI) trung bình mỗi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
27
ngày 0,7xREE. Có 19 tr(20%) trẻ năng ợng nhận
được (EI) trung bình mỗi ngày >1xREE. Con snày cho thấy
khoảng 1/5 tờng hợp bệnh nhi tại khoa HSTCCĐ BV Nhi
Đồng 2 được cung cp năng lượng dư thừa. Các hướng dẫn
mới tại các khoa Hồi sức ch cực Nhi ủng hnăng ợng thu
nhập trong pha cấp của bệnh nặng không nên vượt quá
1xREE [4,12]. Đồng thời ng khuyến o việc tăng nuôi ăn
đường ruột từng bước cho đến khi đạt được mục tiêu cung
cấp theo quy trình nuôi ăn hoặc theoc hướng dẫn và năng
lượng thu nhập đạt được vào cuối tuần đầu ít nhất 2/3 nhu
cầu năng ợng hàng ngày [12,13].
Trong NC chúng i, sang tuần th2, phần lớn trđược
nuôi ăn qua đường ruột, chỉ có 5 trcần tiếp tục nuôi ăn TM.
Tỉ lEI/REE trungnh là 1,5±0,78. Điều này cho thấy việc
cung cấp năng lượng được tăng dần ổn định. Theo yn,
khi đáp ứng stress chuyển hóa đã lui đi (thường từ ngày thứ
7 trở đi), cần ng cung cấp ng ợng nhằm giúp bệnh nhân
phục hồi bắt kịp tăng trưởng con số phù hợp
1,3–1,5× REE [14,15].
SDD tăng nguytử vong, do đó việc đánh g hỗ trợ
dinh dưỡng cho bệnh nhi nặng là một phần không thể thiếu
trong điều trị và cần được lồng ghép vào công việc chăm sóc
hàng ngày.
4.3. Phân ch các biến số liên quan tử vong bằng
hồi quy hình Cox đơn biến
4.3.1. SDD cấp SDD mạn
NC chúng tôi cho thấy nh trạng SDD cấp SDD mạn
không liên quan đến tử vong. Kết quả này khác so với các
NC ơng tự trên thế giới: c giả Bechard LJ năm 2016,
NC trên 1622 trẻ cho thấy nhóm trẻ nhẹ cân có tỉ lệ tử vong
60 ngày cao hơn nhóm còn lại ý nghĩa thống (p <0,001)
và khnăng xuất viện mỗi ngày giảm 29% tr nhcân [16].
Tác giCastillo A trong một NC trên 174 bệnh nhi, cũng cho
thấy tỉ lệ tử vong cao n nhóm SDD (Z score CN/tuổi
<-2) [17]. Điều y thdo cỡ mẫu trong NC chúng i
nhỏ hơn nhiều so với các tác giả trên.
4.3.2. Albumin/huyết thanh thấp
Tỉ ltử vong nhóm Albumin/huyết thanh <2,5g/dl
cao hơn so với nhóm còn lại ý nghĩa thống với p=0,002,
HR=5,44, KTC95% 1,87-15,9. Kết quả này cũng tương tự y
văn [18,19,20]. NC của c tác giTiwari LK, Leite HP
Kittisakmontri K cho thấy nhóm bệnh nhân
Albumin/huyết thanh thấp thời gian thmáy, thời gian
nằm Hồi sức tích cực o i hơn nguy tử vong cao
hơn so với nhóm còn lại [18,19,20]. Điều này cho thấy việc
chđịnh t nghiệm Albumin/huyết thanh trên bệnh nhi nặng
là cần thiết, gp tiên lượng bệnh theo dõi sau đó để đánh
gnh trạng dinh dưỡng.
4.3.3. Có ni ănnh mạch
Kết quNC chúng tôi cho thấy nhóm nuôi ăn TM có tỉ
lcao hơn ý nghĩa nhóm tử vong so với nhóm sống
(p=0,001, HR=5,87, KTC 95% 2,08-16,56). Tác giả Mehta
NM, thực hiện NC trên 500 trẻ tại 31 khoa PICU, cho thấy t
ltử vong cao hơn nhóm bệnh nhi nuôi ăn TM (HR 2,61
KTC 95% (1,3-5,3), p=0,008) [4].
Trong NC chúng tôi, trẻ bệnh nặng thường được chỉ định
nuôi ăn qua đường tĩnh mạch hỗ trợ khi không nhận được
dinh ỡng qua đường ruột (do tình trạng huyết động không
ổn định, ói, chướng bụng, không dung nạp nuôi ăn đường
ruột), do đó những trẻ này khio khoa thường nặng n so
với nhóm dung nạp nuôi ăn đường ruột.
4.3.4. Năng ợng cung cấp cho tr trong tuần
đầu EI <0,7xREE
Trẻ có thu nhập năng lượng EI <0,7xREE có nguy cơ tử
vong cao hơn so với nhóm còn lại có ý nghĩa thống với
p = 0,042, HR=1,621, KTC 95% 1,017-2,584. Kết quả NC
này tương tự tác giả Wong JJM năm 2016, cho thấy nhóm
bệnh nhi nhận đủ ng lượng (>80% năng ợng ước tính)
nguy tử vong thấp n (34,6% so với 60,5%,
p = 0,025) [21]. NC của tác giả Mehta NM cũng cho thấy trẻ
tỉ lệ EI/REE qua đường ruột cao hơn có tỉ lệ tử vong 60
ngày thấp hơn đáng kể so với nhómn lại [4]. Kết quả này
ng phù hợp với y văn. Hướng dẫn của Hiệp hội dinh dưỡng
và chuyển hóa châu Âu dựa trên các NC thnghiệm lâm
sàng đôi khuyến o dinh dưỡng calo thấp [22], không
quá 70% năng ợng tiêu thụ c ngh(REE) trong tuần lễ
đầu tiên tại khoa Hồi sứcch cực. Nếu đo được calorimetri
gián tiếp, dinh dưỡng calo thấp (<70% REE) được khuyến
o trong ngày 1-3, sau đó là dinh ỡng đủ calo (70-100%
REE) từ ngày 4-7. Các kết quả này cho thấy việc cung cấp
năng ợng phù hợp cho trẻ bệnh nặng góp phần cải thiện
tn lượng.