
Ngày nhận bài: 21-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 05-12-2024 / Ngày đăng bài: 09-12-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Huy Luân. Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
huyluanped@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 23
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):23-29
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04
Tình trạng nuôi ăn và tử vong ở trẻ bệnh nặng nhập khoa
Hồi sức Tích cực-chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 2
Nguyễn Huy Luân1,*, Bùi Quang Vinh1, Nguyễn Diệu Vinh2
1Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định trung bình năng lượng nhận được trong tuần đầu và trong tuần thứ 2 của nuôi ăn qua sonde, nuôi ăn
tĩnh mạch (TM) và tổng cộng theo năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (resting energy expenditure REE) và các yếu tố liên quan
với tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc hàng loạt ca, trên 95 bệnh nhi nhập vào khoa HSTCCĐ,
bệnh viện (BV) Nhi Đồng 2 vì các nguyên nhân nội khoa và có thở máy hơn 3 ngày từ tháng 10/2022 đến 6/2023. Biến
số chính bao gồm: trung bình năng lượng nhận được (EI), năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (REE) và tỷ lệ năng lượng nhận
được so với năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (EI/REE) trong tuần đầu; Các yếu tố dinh dưỡng gồm có SDD cấp, SDD mạn, có
nuôi ăn TM, albumin/huyết thanh <2,5g/dl, tỉ lệ EI/REE trong tuần đầu <0,7.
Kết quả: 95 bệnh nhi được nhận vào nghiên cứu (NC), có 17 ca tử vong. Tuổi trung vị là 6 (2-19) tháng, nam 63,2%.
Phần lớn trường hợp dinh dưỡng được cung cấp chỉ qua nuôi ăn qua sonde (81%) và bắt đầu sớm trong vòng 48 giờ
(77%); nuôi ăn TM hoàn toàn 5,3% trường hợp; phối hợp nuôi ăn qua sonde và TM 13,7% trường hợp. Tuần 1 có tỉ lệ %
EI/REE là 72,3 ± 30,5. 45,3% trẻ có tỉ lệ EI ≤0,7xREE. Phân tích các yếu tố dinh dưỡng liên quan tử vong bằng mô hình
Cox đơn biến cho thấy các biến số liên quan tử vong là Albumin/huyết thanh <2,5g/dl (p= 0,002, HR 5,44, KTC 95%
1,87-15,9), có nuôi ăn TM (p=0,001, HR 5,87, KTC 95% 2,08-16,56) và tỉ lệ EI/REE tuần đầu <0,7 (p=0,009, HR= 4,035,
KTC 1,42-11,4).
Kết luận: Trên nhóm bệnh nhi nặng, điều trị tại khoa HSTCCĐ, dinh dưỡng được cung cấp chủ yếu qua đường ruột và
được bắt đầu sớm. Các yếu tố tăng nguy cơ tử vong là Albumin/huyết thanh <2,5g/dl, có nuôi ăn TM, và tỉ lệ EI/REE tuần
đầu <0,7.
Từ khóa: nuôi ăn; trẻ bệnh nặng; hồi sức tích cực