ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHANTHALY SOUKSOUVANH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHANTHALY SOUKSOUVANH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 8.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TrầnThị Minh Huế
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Trần Thị Minh Huế. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả
KHANTHALY SOUKSOUVANH
i
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Bộ phận Quản lý Đào tạo
Sau đại học thuộc Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các
thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Minh Huế giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh Sự quán, Bộ Giáo dục và Thể
thao, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Sư phạm Khăng Khải tỉnh Xiêng Khoảng
Nước CHDCND Lào; Tập thể giáo viên các trường mầm non huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi
những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm
ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý
thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ...................... 5
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 8
1.2. Những khái niệm công cụ ........................................................................... 10
1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ....................................................... 10
1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......................................... 11
1.2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non ............................................................................................................. 12
1.3. Một số đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................ 13
1.3.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................... 13
iii
1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non ...................................................................................... 17
1.4.1. Vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách trẻ
mẫu giáo ............................................................................................................ 17
1.4.2. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................................................... 19
1.4.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động vui chơi ................................................... 21
1.4.4. Nội dung hoạt động vui chơi và phân loại trò chơi của trẻ ..................... 22
1.4.5. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ......................................... 26
1.4.6. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......................... 30
1.4.7. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .............. 32
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ... 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG .................................................................. 36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa của huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào................................................................. 36
2.1.2. Giới thiệu về các trường mầm non được khảo sát ................................... 38
2.1.3. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41
2.1.4. Khách thể và quy mô khảo sát ................................................................. 42
2.1.5. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả .......................................... 42
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non .............................................................. 42
2.2.1. Nhận thức về các khái niệm .................................................................... 42
iv
2.2.2. Đánh giá của CBQL, GV về ý nghĩa của tổ chức hoạt động vui chơi đối
với sự phát triển trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào ........................................................................... 43
2.2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho
trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ....................... 45
2.2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG
5-6 tuổi ............................................................................................................... 46
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho trẻ ở
các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ............................................... 47
2.3.1. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động vui chơi ở các trương MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ............. 47
2.3.2. Thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường
MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................. 52
2.3.3. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng ...................................... 58
2.3.4. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ ở trường mầm non ......................................................................... 61
2.3.5. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi của trẻ trong hoạt động vui
chơi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng .................................... 62
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động vui chơi .. 64
2.4. Những ưu điểm và hạn chế của tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường MN ........................................................................................ 67
2.4.1. Về nhận thức ........................................................................................... 67
2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................... 68
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 69
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................................................ 71
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 71
v
3.1.1.Nguyên tắc mục tiêu ................................................................................. 71
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa .................................................................................. 71
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn và khả thi ............................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc chất lượng và hiệu quả ......................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đồng bộ ................................................................................. 72
3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào ................. 72
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ ............................. 72
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................ 74
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................................ 78
3.2.4. Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi
cho trẻ ................................................................................................................ 79
3.2.5. Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 86
3.4.2. Nội dung, cách thức khảo nghiệm ........................................................... 86
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ ........................................................................ 87
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
ĐVTCĐ : Đóng vai theo chủ đề
GD : Giáo dục
GD&TT : Giáo dục và thể thao
GV : Giáo viên
MG : Mẫu giáo
MN : Mầm non
SCN : Sau công nguyên
TCHĐ : Tổ chức hoạt động
TCHĐVC : Tổ chức hoạt động vui chơi
TCN : Trước công nguyên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm vui chơi, về tổ chức
hoạt động vui chơi, biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ... 43
Bảng 2.2. Đánh giá nhận thức về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi đối
với sự phát triển nhân các cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các
trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..................................... 44
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi
cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..... 45
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục
trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng .. 46
Bảng 2.5. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng .................... 48
Bảng 2.6. Thực trạng các trò chơi được giáo viên tổ chức cho trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..................... 50
Bảng 2.7. Thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
thời điểm trong ngày và trong hoạt động lễ, hội ............................... 52
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng hình thức tổ chức hoạt động hoạt động vui
chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng .................................................................................... 57
Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng ............. 59
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong
tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ .................................................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi trong hoạt động
vui chơi của trẻ 5-6 tuổi..................................................................... 63
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .......................... 65
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở
các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng .............................. 87
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nói đến hệ thống tri thức của một xã hội tức là nói đến sự nghiệp
giáo dục của xã hội. Trong xã hội Lào, sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm và được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân thì bậc học mầm non có nhiệm vụ hết sức quan trọng. Công tác giáo
dục mầm non giáo dục trẻ bằng cách vui chơi để hình thành những đức tính tốt,
chăm sóc sức khỏe, tập cho trẻ “chơi mà học, học mà chơi” chuẩn bị cho trẻ vào
trường phổ thông. Giáo dục mầm non tốt, mở đầu cho một nền giáo dục tốt. Đến
nay, vị trí của bậc giáo dục mầm non ngày càng được coi trọng và xác định rõ
ràng. Nó là bậc giáo dục mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân Lào, khâu đầu
tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người.
Tuổi mầm non là giai đoạn diễn ra sự phát triển và mạnh trên các mặt thể
chất cũng như các mặt tâm lý-xã hội của con người. Để đáp ứng và thúc đẩy tốc
độ phát triển đó, giáo viên mầm non đã tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt
động chăm sóc và giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Mỗi giai đoạn phát triển của
trẻ gắn liền với một dạng hoạt động mà các nội dung giáo dục đều được thực
hiện thông qua hoạt động đó và nó tác động đến sự phát triển tất cả các mặt thể
chất, tâm lý-xã hội của đứa trẻ khi giáo viên mầm non nắm vững nội dung, có
phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi sẽ phát huy
được vai trò giáo dục và điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất.
Trẻ mầm non có rất nhiều dạng hoạt động khác nhau như: Hoạt động
giao tiếp, hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt
động lao động,… Trong các hoạt động thì vui chơi là một hoạt động quan trọng
trong đời sống của trẻ. Ở trường mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ
đạo của trẻ mẫu giáo được giáo viên tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa
mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm giáo dục và phát triển
toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động vui chơi của trẻ là dạng hoạt động
1
phản ánh sáng tạo, độc đáo hiện thực, tác động qua lại giữa trẻ và môi trường
xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Lần
đầu tiên trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ
trò chuyện, giao tiếp, vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm đã có để thực hiện ý đồ
chơi, nhờ thế mà nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển. Ở các trường
mầm non hiện nay, việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ đã được giáo viên quan
tâm thực hiện. Điều đó được thể hiện ở ba phương diện:
- Tạo điều kiện về địa điểm, thời gian, đồ chơi, trang thiết bị chơi và kiến
thức kinh nghiệm cho trẻ.
- Trực tiếp hướng dẫn hoạt động vui chơi cho trẻ.
- Quan sát đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi còn gặp rất nhiều
khó khăn, do trẻ em đa phần là con em nông thôn còn nhút nhát, kỹ năng giao
tiếp chưa nhiều, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động, một phần do nhận
thức của một bộ phận nhỏ phụ huynh nhận thức về bậc học mầm non chưa
nhiều. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm
non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
2
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động vui chơi có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách
trẻ mẫu giáo, song hiện nay, thực tiễn tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ của
giáo viên ở trường Mầm non huyện Peck còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất được các lớp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và điều kiện phát triển của nhà trường thi sẽ vào hoạt
động văn hóa để phương nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo viên ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở 05 trường mầm non tại huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước
CHDCND Lào.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu tổ chức hoạt động vui chơi và đề
xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. Nội
dung khảo sát tập trung vào chủ đề Trường mầm non, Nghề nghiệp, Giao
thông, Gia đình.
6.2. Khách thể điều tra
Giáo viên: 45 (Của 5 trường như : trường mầm non Yot Ngưm, Sư Phạm
Khăng Khải, Năm Ngăm, Phôn Sa Van, Phôn My Xay).
Trẻ: 125 (Của 5 trường như : trường mầm non Yot Ngưm, Sư Phạm
Khăng Khải, Năm Ngăm, Phôn Sa Van, Phôn My Xay).
3
7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử
Đề tài sử dụng các phương pháp để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: 7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế, thu thập thông tin về quá trình và kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp trò chuyện: tiến hành đàm thoại với các đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung cần nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm 7.3. Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng các công thức toán học để tính toán các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục.
Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Chương 3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Tổ chức hoạt động vui chơi là một biện pháp giáo dục rất hấp dẫn đối với trẻ.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Hầu hết họ đều khẳng định trò
chơi và TCHĐVC có vai trò lớn với trẻ em và đưa ra một số cách thức áp dụng.
Tiêu biểu có thể kể tới nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc
J.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí
tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, thông qua trò
chơi trẻ được mở rộng, làm phong phú thêm vốn hiểu biết. Đó là phương tiện
phát triển toàn diện cho trẻ, là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản
chất và khuynh hướng của trẻ. Tác giả I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải
chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ
chơi. Trong nghiên cứu của tác giả Derek Hughes về Chiến lược quản lý lớp
mẫu giáo (2011), tác giả đã đưa ra một số cách hữu ích để quản lý các hoạt động
vui chơi trong lớp mẫu giáo để kiểm soát hoạt động vui chơi của trẻ [24, 25] .
Tác giả người Mỹ - Kim Petreson (2012), qua việc khảo sát hoạt động vui
chơi của trẻ nhiều nơi và qua thu thập dữ liệu từ các web, blog ,..ông nhận thấy
hoạt động vui chơi của trẻ có thể đối mặt với những nguy hiểm, từ đó ông đi
đến xuất bản công trình 50 hoạt động và trò chơi ứng phó với sự rủi ro. Tác giả
đã chỉ ra những cách thức quản lý trẻ trong 50 hoạt động và trò chơi đảm bảo
sự an toàn, tránh được các rủi do trong quá trình chơi của trẻ [21, 22] .
Gần đây, một số tác giả đã xây dựng một trang web với tiêu đề Quản lý
các hoạt động vui chơi cho trẻ em. Các tác giả đã đưa ra những lời khuyên rằng
các hoạt động của trẻ em đều là những trò chơi, trẻ được mô phỏng cuộc sống
của người lớn, có thể được những kinh nghiệm quý báu trước khi trẻ trở thành
người lớn trong tương lai.
5
Tóm lại, những nghiên cứu trên đều khẳng định HĐVC và trò chơi của
trẻ mang bản chất xã hội rõ rệt, các tác giả đã chỉ ra tính phức tạp và đầy mâu
thuẫn trong hoạt động vui chơi của trẻ. Trong HĐVC, trẻ tác động lại thế giới
bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con người chứa trong thế giới đó.
Trẻ luyện tập được năng lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ.
Vui chơi của trẻ em là sự tự do lựa chọn một cách cá nhân những hành vi
mang tính định hướng, có động lực thúc đẩy là những nhu cầu, mong muốn, khao
khát bên trong. Chơi có thể chỉ là vui đùa, cũng có thể rất nghiêm túc. Thông qua
chơi, trẻ khám phá xã hội, thế giới vật chất và biểu tượng cùng những mối quan hệ
của chúng, đồng thời được trang bị những cách thức phản ứng linh hoạt đối với
những thử thách trẻ gặp phải. Thông qua chơi, trẻ học và phát triển như một cá
nhân, vừa như một thành viên của cộng đồng [26, 27] .
Tháng 12/2009, toàn Chính phủ Úc và Hội đồng Chính phủ Úc (COAG)
đã ban hành Khung Chất lượng Quốc gia về Chăm sóc và giáo dục trẻ em.
“Chính phủ Úc cùng Chính phủ các Bang và vùng lãnh thổ Úc thừa nhận tầm
quan trọng của việc tăng cường tập trung vào giáo dục mầm non nhằm đảm bảo
phúc lợi của trẻ em đến suốt đời và nâng cao năng lực quốc gia một cách toàn
diện. Nỗ lực cải cách được dựa trên những luận chứng rõ ràng rằng những năm
đầu đời là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe, sự phát triển, phúc lợi của trẻ
trong hiện tại và tương lai”. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về trò chơi
và TCHĐVC được dựa trên các học thuyết: Thuyết Maturational theory
(Thuyết chín muồi) của Gesell; thuyết Psychoanalytic theory (Thuyết phân tâm
của Freud); Thuyết Psychosocial theory (Thuyết tâm lý xã hội của Erikson);
Thuyết Social play theory (Thuyết tính xã hội trong trò chơi của Parten);
Thuyết Behavioural theory (Thuyết hành vi của Skinner); Thuyết Cognitive
development theory (Thuyết phát triển của Piaget, Vygotsky).
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ mầm non mang tính thực tiễn và tương đối sáng tạo. Đầu tiên, phải nói
6
tới những cuốn sách mang tính định hướng của Bộ và các trường đại học trong
đó, có giáo trình “Tâm lí học trẻ em”, “Giáo dục học mẫu giáo” của các trường
ĐHSP: đây là hai cuốn bổ sung lí luận về tổ chức học tập và hoạt động vui chơi
cho trẻ mầm non được sử dụng trong đào tạo sinh viên ngành giáo dục mầm
non. Tiếp theo là cuốn “Hướng dẫn trẻ chơi như thế nào”, “Chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non và hướng dẫn thực hiện Chương trình đối với trẻ 5-6
tuổi” của Bộ GD &ĐT [1]. Các cuốn sách đã đề ra hướng dẫn kèm trò chơi cụ
thể. Ngoài ra, phải kể tới các đề tài nghiên cứu về các loại trò chơi của trẻ đặc
biệt là TCHT nhưng hầu hết chỉ khai thác trò chơi phục vụ dạy học theo một ý
đồ sắp đặt trước chứ chưa chú ý tới tính chủ động sáng tạo của bản thân trẻ và
cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức học tập trong giờ chơi. Một số
hướng nghiên cứu cũng được thực hiện như: “Đổi mới tổ chức hoạt động học
tập và vui chơi trong trường mẫu giáo theo hướng tiếp cận tích hợp chủ đề”,
“Sử dụng TCHT như một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực nhận
thức cho trẻ 5-6 tuổi”, “Những điều kiện tâm lí của việc tổ chức trò chơi học
tập nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi”. Đây là
những đề tài nhằm chuẩn bị tiền đề cho việc đổi mới chăm sóc trẻ từ 3 tới 6
tuổi tuy nhiên giờ chơi vẫn chưa được đổi mới. Có nhiều tác giả khác nghiên
cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ khác nhau, ví
dụ như dùng TCHT để nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số lĩnh vực như:
Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh ..,
rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác
giả tiêu biểu của hướng này là Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim
Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc,..Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc
xây dựng và sử dụng trò chơi nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ
5-6 tuổi. Tác giả Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi
học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tác giả đặc biệt quan
tâm đến ý nghĩa của trò chơi học tập không chỉ phát triển ở các giác quan mà
7
phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Đồng thời, các tác giả đã
nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của trẻ thông qua
việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Gần đây trong tác phẩm “Trò chơi
trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi
này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã
giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em. Cùng với tác phẩm này còn
có “Tuyển tập các trò chơi phát triển cho trẻ mẫu giáo” của nhóm tác giả
Nguyễn Tạc, Nguyễn Trâm, Trần Hương sưu tầm, biên soạn. Đây là cuốn sách
tuyển chọn các trò chơi mở giúp trẻ vừa học vừa chơi. Bên cạnh đó, tác giả
Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống TCHT nhằm phát triển khả năng
khái quát hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên
cứu trên cho thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TCHT song nghiên
cứu về TCHĐVC trong hệ thống các loại trò chơi chưa có nhiều nghiên cứu
[17, 18, 19] .
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trẻ em từ 0 đến 6 tuổi đang phát triển nhanh chóng, có vai trò quyết định
đối với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội đất nước trong tương lai.
Hiểu được đặc điểm giai đoạn trẻ thơ sẽ giúp gia đình, nhà trường và xã hội
nâng cao sự hiểu biết, kiến thức, kỹ năng và thái độ để từ đó đề ra được cách
thức tổ chức, nội dung cũng như sử dụng phương thức, hình thức giáo dục trẻ
cho phù hợp. Sự phát triển của nguồn nhân lực là một chỉ số quan trọng cho sự
phát triển của đất nước nên giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng, nó là
bước đầu tiên để giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Lào.
Nước CHDCND Lào là đất nước đang phát triển chưa có nhiều nhà
nghiên cứu sâu về việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo song có thể
nêu được một số vấn đề liên quan đến hoạt động này.
8
Để giáo dục tất cả trẻ em để thông thạo và tuân theo chính sách, kế hoạch
giáo dục, Bộ Giáo dục và Thể thao đã thông qua Chính sách và chương trình
giáo dục như một điều kiện tiên quyết cho giáo dục mầm non.
Đứa trẻ đã trải qua chương trình giáo dục mầm non trong lớp mẫu giáo
sẽ có thể nhận được điểm tốt khi đi học tiểu học và lên cấp độ tiếp theo. Theo
quan điểm này, Tổng cục Giáo dục của Bộ Giáo dục chịu trách nghiên cứu học
tập kinh nghiệm của nước ngoài trong các hoạt động tham quan, học hỏi, từ đó
xây dựng và hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc-giáo dục trẻ em từ 3
tháng đến 6 tuổi [32, 33, 34, 35] .
Tác giả Sa Viên Syyavong và Kham pon Keo Phanya là giảng viên phụ
trách môn giáo dục học MN hệ Trung cấp của của Trường Cao đẳng sư phạm
Đông Kham Xang đã xây dựng và thực hiện đào tạo sinh viên ngành giáo dục
mầm non theo giáo trình Chương trình GD mầm non (năm 2012) đối với hệ
11+1. Trong tài liệu này đề cập đến vấn đề tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo
như là một nội dung và yêu cầu bắt buộc, quan trọng đối với người giáo viên
công tác ở trường mầm non. Nội dung giáo trình cũng khẳng định phương pháp
giáo dục trẻ mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm vừa chơi vừa học có tác
dụng tăng cường thể chất, nâng cao tri thức và kỹ năng nghệ thuật, sáng tạo
giúp trẻ tự tin và mạnh dạn hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho trẻ… Tài liệu cũng nói đến việc tổ chức các loại trò chơi như sau:
- Trò chơi đóng vai
- Trò chơi xây dựng lắp ghép
- Trò chơi vận động
- Trò chơi dân gian
- Trò chơi học tập.
- Tài liệu hướng dẫn cho giáo viên mầm non vận dụng các loại trò chơi vào
việc dạy học cho phù hợp sự phát triển và học tập của trẻ, dựa vào môi trường
và hoàn cảnh theo địa phương và nguyên tắc dạy học lấy trẻ làm trung tâm,
9
khuyến khích kỹ năng vận động cơ bản trong hoạt động vui chơi và học theo
thứ tự từ dễ đến khó, cho trẻ được phát triển theo năng lực cá nhân; chuẩn bị sự
sẵn sàng để trẻ học lớp 1.
Tác giả SútChănThong và Bunxông phanhđi, là giảng viên của Trường
Cao đẳng Sư phạm Đông Kham Xang viết về TCHĐVC cho trẻ mẫu giáo trong
giáo trình môn Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non (năm 2004). Tác giả trên đã
nói đến phương pháp phát triển thể chất cho trẻ mầm non đó là chú trọng tổ
chức cho trẻ tham gia các trò chơi vận động để giúp trẻ phát triển khả năng vận
động, khả năng tư duy, độc lập và trải nghiệm thực thế; không nên quá bao bọc
trẻ, cần cho trẻ không gian hoạt động, không gia tự sáng tạo và tự trải nghiệm,
tự bộc lộ cá tính và tác giả đã nói đến việc tổ chức các hoạt động cho trẻ ở các
trường mầm non nói chung [36, 37] .
Giáo trình do nhóm tác giả Pakiên LUNG SAY SA NA, Sanh ma ny SU
PHAN THA LÔP, Chun la KHÊM THONG, Sa viên SY YA VAN NU SAY,
Viêng kheo PHÔM MA CHẮC, Ang kham BÚT SA DY, Ma ny von AT
PHASOUK biên soạn tại Học viện nghiên cứu khoa học giáo dục (năm 2017) còn
đề xuất đến kiến thức và việc hiểu biết với chương trình giáo dục, việc dạy học
cho trẻ, việc theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ, việc chọn trang thiết bị dạy
học và đồ chơi đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; Về việc tổ chức hoạt động ngoài trời
để giáo viên mẫu giáo 5 - 6 tuổi vận dụng vào trong việc lập kế hoạch giảng dạy,
giáo án và kế hoạch theo dõi sự phát triển của trẻ em cùng với chương trình giảng
dạy để phù hợp với sự phát triển và nhận thức của trẻ em 5 tuổi [38, 39] .
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và các nghiên cứu
tại Lào làm cơ sở lý luận quan trọng cho tôi nghiên cứu về đề tài này.
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Theo quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp, “chơi” là hành vi đặc
trưng của trẻ nhỏ, như sự bộc lộ thiên tính của tuổi thơ và từ đó tạo nên những
10
đặc điểm riêng của thời thơ ấu. Trong xã hội phương Tây, “chơi” được xem
như việc tạo ra thời gian và không gian tách biệt trẻ với thế giới công việc của
người lớn.
Vui chơi của trẻ em là sự tự do lựa chọn một cách cá nhân những hành vi
mang tính định hướng, có động lực thúc đẩy là nhu cầu, mong muốn, khao khát
bên trong. Chơi có thể chỉ là vui đùa, cũng có thể rất nghiêm túc. Thông qua
chơi, trẻ khám phá xã hội, thế giới vật chất và biểu tượng cùng mối quan hệ của
chúng, đồng thời trang bị cho trẻ cách thức phản ứng linh hoạt đối với thử
thách trẻ gặp phải. Thông qua chơi, trẻ học và phát triển vừa như một cá nhân,
vừa như một thành viên của cộng đồng.
Barblett (2010) định nghĩa “chơi” là niềm vui thích, tính biểu tượng, tính
tích cực, tính tự nguyện, chú trọng vào quá trình và tự tạo động lực.
Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm trù hoạt
động của trẻ thì chơi là một hoạt động mô phỏng lại cuộc sống của con người,
mô phỏng lại các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với
con người trong xã hội.
Chơi được coi là hoạt động mà động cơ nằm trong quá trình chứ không
nằm trong kết quả của hoạt động (A.N. Lêônchiev). Khi chơi, trẻ không chủ
tâm vào một lợi ích thiết thực nào. Trong trò chơi, các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên và với xã hội được trẻ mô phỏng lại. Chơi mang lại cho trẻ
trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn chấn, dễ chịu. Vui chơi cần cho con người ở
mọi độ tuổi, đối với trẻ 3 đến 6 tuổi, vui chơi là hoạt động tạo nên cuộc sống
của chúng.
1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ Việt Nam thì tổ chức có
nghĩa sau đây:
- Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những
chức năng nhất định
11
- Làm những gì cần thiết đế tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có
được một hiệu quả lớn nhất.
Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp ‘Organon’ nghĩa là ‘hài hòa’, từ tổ chức nói lên
một quan điểm rất tổng quát “đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống”.
Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay
nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì tổ chức là
“việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao
phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó
và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh
nghiệp”... Trong vấn đề này, để có thể hiểu và vận dụng vào công việc quản trị
trong thực tiễn, nội dung chức năng tổ chức được xem xét bao gồm việc phân
chia và hình thành các bộ phận trong tổ chức, xây dựng cơ cấu tổ chức nhằm
xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ
phận và những cơ sở khoa học. Như vậy tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và
bố trí các công việc, sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu chung.
Khái niệm tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo:
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo là quá trình giáo viên lựa
chọn, sắp xếp, vận dụng tri thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện
hoạt động để giúp trẻ thực hiện hành động chơi, thỏa mãn nhu cầu chơi và đảm
bảo thực hiện các mục đích giáo dục cho trẻ.
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non còn là quá trình
giáo viên xây dựng môi trường chơi với các hình thức hoạt động đa dạng nhằm
thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ.
1.2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Biện pháp là cách làm cụ thể, cách thực hiện cụ thể một công việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.
12
Biện pháp tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN là cách
làm, cách thức tổ chức, quản lý của giáo viên để nâng cao hiệu quả về tổ chức
hoạt động vui chơi, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách trẻ theo mục
tiêu giáo dục MN nói chung và mục tiêu đối với độ tuổi.
1.3. Một số đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm sinh học
Thể tạng: Trẻ trai, cân nặng từ 15,2 – 21,1kg; chiều cao từ 105,0 –
125,8cm; Trẻ gái, cân nặng từ 14,9 – 21,3kg; chiều cao từ 104,5 – 124,5cm.
Hệ xương đang cốt hoá nhanh xong còn mềm và có tính chất đàn hồi.
Hệ cơ: Cơ lớn phát triển mạnh nhưng cơ nhỏ chưa phát triển do đó trẻ
thích những vận động mạnh, đối với vận động nhỏ đòi hỏi tỉ mỉ thì trẻ không
thích và khó khăn, cử chỉ vụng về, chưa chính xác.
Hệ tuần hoàn: tim của trẻ nặng gấp 4-5 lần khi mới sinh, mạch đập có
chậm đi so với lúc mới sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người lớn vì thế trẻ dễ
xúc động mạnh, dễ bị mệt khi tham gia các hoạt động.
Não: Nặng gấp 3 lần so với lúc mới sinh, hầu hết các dây thần kinh đều
được mealin hoá… kích thước của não tăng lên, các tế bào tiếp tục phân hoá,
hoạt động của hệ thần kinh phát triển mạnh do đó các phản xạ có điều kiện
được hình thành nhanh chóng, chức năng điều khiển của vỏ bán cầu đại não
tăng lên so với trung khu dưới vỏ, vì thế trẻ có khả năng kiềm chế, tự điều
chỉnh lời nói và hành vi.
Hoạt động của hai hệ thống tín hiệu cũng có sự thay đổi đáng kể trong đó
hệ thống tín hiệu thứ hai đã tăng lên rõ rệt, hệ thống tín hiệu thứ nhất vẫn chiếm
ưu thế do đó ở tuổi mẫu giáo những kích thích trực tiếp vào giác quan dễ lôi
cuốn sự tập trung chú ý, hứng thú, nhu cầu của trẻ.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý
Ở giai đoạn này, những cấu tạo tâm lí đặc trưng của con người đã được
hình thành trước đây tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn,
13
các chức năng tâm lý được phát triển về mọi phương diện để hình thành nên cơ
sở ban đầu của nhân cách.
Ngôn ngữ: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã có khả năng hiểu ý nghĩa của các từ
vựng thông dụng, phát âm gần đúng như phát âm của người lớn. Trẻ đã sử
dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung truyện kể.
Trẻ thường sử dụng ngữ điệu êm ái để biểu hiện tình cảm yêu thương trìu mến,
ngược lại khi giận dữ trẻ lại dùng ngữ điệu thô và mạnh. Khả năng này được
thể hiện khá rõ khi trẻ kể những câu chuyện mà trẻ thích cho người lớn nghe.
Vốn từ của trẻ tích luỹ được khá phong phú, không chỉ về danh từ mà
còn cả động từ, tính từ, liên từ… Kết thúc tuổi mẫu giáo, trẻ có khoảng 3000
đến 5000 từ, trong đó có nhiều từ khoa học. Trẻ nắm được vốn từ trong tiếng
mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày. Ngôn ngữ của trẻ thể
hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về phương diện ngôn
ngữ mà cả về phương diện tư duy. Trước đây, trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống
là chủ yếu, cuối tuổi mẫu giáo, trẻ đã nói cho người khác hình dung được
những điều trẻ định mô tả mà không cần dựa vào tình huống cụ thể trước mắt.
Kiểu ngôn ngữ này là ngôn ngữ ngữ cảnh mang tính rõ ràng, khúc triết. Một
kiểu ngôn ngữ khác cũng phát triển ở cuối độ tuổi mẫu giáo đó là kiểu ngôn
ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò
chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác. Ngôn ngữ giải thích yêu cầu
phải có tính chặt chẽ và mạch lạc do đó còn gọi là ngôn ngữ mạch lạc, kiểu
ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những
mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những người xung quanh, đặc biệt là
đối với sự phát triển trí tuệ. Nhìn chung, trẻ đã biết dùng ngữ điệu phù hợp với
hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao
gồm những qui luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phương diện cú pháp và phương
diện tu từ, diễn đạt mạch lạc, thoải mái. Trẻ đã thực sự nắm được tiếng mẹ đẻ.
14
Tuy nhiên trong thực tế, không phải đứa trẻ nào cũng đạt được những thành
tựu về ngôn ngữ như trên. Vẫn còn trẻ phát âm sai (nói ngọng, nói lắp), dùng từ
sai, nói trống không… mà nguyên nhân chủ yếu là do trẻ bắt chước những người
xung quanh trong một “môi trường tiếng” không chuẩn. Vì vậy, trẻ mẫu giáo cần
được uốn nắn kịp thời, học hỏi thêm ở trường, qua giao tiếp với người xung quanh
để sử dụng tiếng mẹ đẻ mạch lạc, thành thạo, đúng và có văn hoá.
Trí nhớ: Năng lực ghi nhớ và nhớ lại của trẻ phát triển mạnh. Tuy vậy, trẻ
thường ghi nhớ những gì trẻ thích thú và gây được ấn tượng mạnh mẽ rõ rệt, trí
nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
trẻ càng tích cực hoạt động với đồ vật bao nhiêu càng ghi nhớ tốt, sự ghi nhớ
của trẻ mang tính trực quan hình tượng, những tài liệu trực quan trẻ được ghi
nhớ tốt hơn so với tài liệu ghi bằng ngôn ngữ. Trẻ mẫu giáo ghi nhớ những kiến
thức trẻ hiểu thì tốt hơn ghi nhớ máy móc, tuy nhiên ghi nhớ máy móc chiếm
vai trò quan trọng. Trí nhớ khái quát dựa vào dấu hiệu bên ngoài của sự vật và
ghi nhớ có chủ định bắt đầu được hình thành và được tăng tiến rõ rệt có vai trò
quan trọng để trẻ kiên trì theo đuổi mục đích hoạt động.
Tư duy: Ở tuổi mẫu giáo, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và
chiếm ưu thế đã trẻ giúp giải quyết được bài toán thực tiễn thường gặp trong
cuộc sống. Đây được xem là một bước ngoặt cơ bản, đó là sự chuyển tư duy từ
bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong theo cơ chế nhập tâm dựa vào
những hình ảnh của sự vật và hiện tượng trong cuộc sống. Do nhu cầu nhận
thức đang phát triển mạnh nên bên cạnh sự phát triển tư duy trực quan hình
tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây còn xuất hiện thêm một kiểu tư duy trực
quan hình tượng mới phù hợp với khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ, đó là
kiểu tư duy trực quan sơ đồ. Kiểu tư duy này giúp trẻ lĩnh hội tri thức ở trình độ
khái quát cao từ đó hiểu được bản chất của sự vật.
Sự phát triển tư duy làm cho trẻ đạt tới trình độ tư duy ở bình diện bên
trong, giúp trẻ nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng, đây gọi là giai
đoạn chuyển từ tư duy hình tượng lên một kiểu tư duy mới khác về chất là tư
15
duy lôgic. Tư duy trực quan sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn trẻ đến ngưỡng của tư
duy trừu tượng giúp trẻ hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự
hình thành khái niệm sẽ được tiến hành dựa trên đó.
Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện thuận lợi để trẻ cảm thụ tốt những hình
tượng đẹp được xây dựng nên trong các tác phẩm nghệ thuật. Đồng thời, chúng
cũng tạo ra những tiền đề cần thiết để làm nảy sinh những yếu tố ban đầu của tư
duy trừu tượng ở trẻ.
Tưởng tượng: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có trí tưởng tượng rất phong phú,
chuyển từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong, trí tưởng tượng có thể
dựa vào những biểu tượng không giống nhau, thậm chí khác hẳn nhau để thay
thế. Sự biến đổi hiện thực trong trí tưởng tượng của trẻ không chỉ diễn ra bằng
cách kết hợp các biểu tượng mà còn diễn ra bằng cách gán cho các đối tượng
những thuộc tính mà chúng không có [10] .
Tưởng tượng của trẻ 5 đến 6 tuổi phần lớn là không chủ định, những hình
ảnh tưởng tượng trong sáng, tràn đầy xúc cảm. Đến cuối độ tuổi, tưởng tượng
có chủ định mới được hình thành, đặc biệt là trong các hoạt động mang tính sáng
tạo như vẽ, nặn, lắp ghép xây dựng… trẻ có khả năng hành động theo mục đích đã
tự đặt ra từ trước. Song do vốn kinh nghiệm, vốn ngôn ngữ còn hạn chế nên tưởng
tượng của trẻ mang tính chất tái tạo, thụ động.
Tình cảm: nhờ việc mở rộng quan hệ xã hội, hiểu biết, khám phá được thế
giới xung quanh mà đời sống tình cảm của trẻ mẫu giáo có một bước chuyển
biến mạnh mẽ, phong phú và sâu sắc hơn so với lứa tuổi trước. Trẻ mẫu giáo rất
nhạy cảm trước hiện thực, xúc cảm của trẻ nảy sinh nhanh chóng nhưng chưa
ổn định và bền vững. Tình cảm của trẻ bộc lộ rất chân thực, hồn nhiên, phát triển
theo xu hướng ngày càng ổn định phong phú và sâu sắc. Ở lứa tuổi này, các loại
tình cảm cấp cao như tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ,
tình cảm nghĩa vụ cũng đang được hình thành và phát triển.
Tự ý thức: Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tách mình ra khỏi người khác
đã được hình thành ở cuối tuổi nhà trẻ. Cuối tuổi mẫu giáo trẻ đã hiểu được về
bản thân mình với những phẩm chất và khả năng, thái độ ứng xử của những
16
người xung quanh đối xử với trẻ và nguyên nhân tại sao mình lại có hành động
này hay hành động khác…Tự ý thức được thể hiện rõ nhất trong việc trẻ tự đánh
giá sự thành công hay thất bại, đánh giá về những ưu điểm hay khuyết điểm, về
khả năng và sự bất lực của mình.
Trẻ mẫu giáo thường lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi như là thước
đo để đánh giá người khác và đánh giá bản thân nhưng do tình cảm còn chi
phối mạnh nên không cho phép trẻ dùng thước đo ấy để đánh giá một cách
khách quan. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới nắm được kỹ năng so sánh mình
với người khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn và cũng là
cơ sở để trẻ noi gương người tốt, việc tốt.
Tự ý thức của trẻ mẫu giáo được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính.
Tự ý thức của trẻ mẫu giáo được xác định rõ ràng, giúp trẻ điều khiển và điều
chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với chuẩn mực, qui tắc xã hội, từ đó
mà hành vi của trẻ mang tính xã hội; tính chủ thể trong nhân cách đậm nét hơn
trước giúp trẻ thực hiện các hành động một cách chủ tâm hơn, các quá trình tâm lý
mang tính chủ định rõ rệt, trẻ đã biết đặt mục đích và lập kế hoạch hành động.
Nhờ đó, khả năng tự điều khiển và điều chỉnh hành vi của trẻ bởi một mục đích đã
được ý thức bắt đầu được hình thành ở cuối độ tuổi - là cơ sở và điều kiện tất yếu
để trẻ tham gia vào hoạt động học tập ở trường phổ thông.
1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở trường mầm non
1.4.1. Vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Vui chơi
chiếm phần lớn thời gian hoạt động trong ngày của trẻ. Vui chơi chi phối các
hoạt động khác của trẻ ở lứa tuổi này. Vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thể chất cho trẻ: Việc tổ
chức trò chơi vận động, trò chơi dân gian trong và ngoài lớp học với sự huy
17
động, phối hợp của các quá trình sinh học, hệ vận động giúp trẻ tăng cường sức
khỏe, bảo đảm sự tăng trưởng hài hoà, cân đối; rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cơ
bản và những phẩm chất vận động.
Vui chơi là phương tiện để phát triển não bộ và giáo dục trí tuệ cho trẻ:
Vui chơi giúp định hình cấu trúc phát triển của não bộ: Cảm giác gắn bó an
toàn và sự kích thích là những phương diện quan trọng trong sự phát triển não
bộ; Vui chơi tạo ra sự khám phá tích cực giúp hình thành và củng cố sự vận hành
của não bộ; Vui chơi giúp cho bộ não gia tăng “sự linh hoạt và các tiềm năng
quan trọng cho sự học về sau” (Lester & Russell, 2008, p.9). Trò chơi cho phép
trẻ được khám phá, nhận biết, thỏa thuận, dấn thân và tạo lập ý nghĩa; trẻ càng
được tham gia vào những trải nghiệm vui chơi có chất lượng sẽ càng phát triển
mạnh kĩ năng ghi nhớ, ngôn ngữ, biết điều chỉnh hành vi, từ đó nâng cao sự thích
ứng với trường lớp và học thuật (Bodrova & Leong 2005). Tổ chức trò chơi học
tập, trò chơi đóng vai theo chủ đề, lắp ghép xây dựng giúp trẻ củng cố, chính xác
hóa, làm phong phú vốn hiểu biết về cuộc sống xung quanh và về bản thân; phát
triển nhu cầu, xúc cảm trí tuệ và hứng thú nhận thức; ngôn ngữ.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển quan hệ xã hội, tình cảm
đạo đức cho trẻ: Trò chơi không tồn tại vô định mà phải diễn ra trong một
không gian vật chất hay không gian xã hội. Một trong những lợi ích lớn nhất
của vui chơi đó là hỗ trợ sự phát triển các năng lực xã hội. Trẻ có thể thiết lập
các mối quan hệ, học cách giải quyết mâu thuẫn, đàm phán và điều chỉnh hành
vi. Trong trò chơi, trẻ được gia tăng cảm giác thành công và lạc quan khi được
hành động với khả năng và lựa chọn của mình. Trò chơi cũng là một cách giảm
căng thẳng, có liên quan đến trạng thái tinh thần của trẻ. Tâm thế học tập, như:
Tò mò, ham hiểu biết, cởi mở, lạc quan, tập trung, sáng tạo cũng được hình
thành và phát triển. Vui chơi có mối quan hệ với sự phát triển tính bền bỉ, kiên
cường và hình thành sự đồng cảm khi trẻ bắt đầu quan điểm của người khác.
Chơi tạo điều kiện hướng trẻ đến với cái đẹp trong hành vi giao tiếp, ứng
xử, từ đó, trẻ dễ tiếp nhận các quy tắc đạo đức và thực hiện nó một cách tự
18
giác; qua hoạt động vui chơi, một số phẩm chất đạo đức cần thiết của con người
trong hoạt động tập thể cũng được hình thành: thông cảm, chia sẻ, hòa nhập,
đoàn kết, nhân ái, dũng cảm...
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thẩm mỹ cho trẻ: Tạo điều
kiện để trẻ cảm nhận cái đẹp trong tự nhiên, nghệ thuật và cuộc sống. Trong
hoạt động vui chơi, trẻ có điều kiện để đến với cái đẹp, thể hiện năng lực sáng
tạo cái đẹp.
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển lao động cho trẻ: Hình
thành cho trẻ nhận thức về lao động của người lớn; hình thành những phẩm
chất của người lao động như biết tôn trọng, yêu quý người lao động, giữ gìn
sản phẩm lao động; giáo dục trẻ biết sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi,
nguyên vật liệu lao động; giáo dục một số kĩ năng lao động giản đơn: Lao động
tự phục vụ, lao động thủ công, lao động trực nhật và lao động tập thể...
1.4.2. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi
Tổ chức hoạt động vui chơi giúp trẻ phát triển nhân cách theo mục tiêu của
giáo dục mầm non. Cụ thể:
a. Mục tiêu chung của độ tuổi: Giáo dục giúp trẻ em từ 5 đến 6 tuổi phát triển
hài hòa về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, đạo đức, kỹ năng xã hội và
thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu học.
b. Mục tiêu của các lĩnh vực giáo dục phát triển
Phát triển thể chất:
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi;
- Thực hiện được các vận động cơ bản vững vàng, đúng tư thế;
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng,
biết định hướng trong không gian;
- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay;
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối
với sức khoẻ;
19
- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và
đảm bảo sự an toàn của bản thân.
Phát triển nhận thức:
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh;
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có
chủ định;
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách
khác nhau;
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành
động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu;
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh
và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
Phát triển ngôn ngữ:
- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày;
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ…);
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày;
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện;
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng
dao phù hợp với độ tuổi;
- Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội:
- Có ý thức về bản thân;
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện
tượng xung quanh;
- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực;
- Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ;
- Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp
mầm non, cộng đồng gần gũi.
20
Phát triển thẩm mỹ
- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác
phẩm nghệ thuật;
- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc,
tạo hình;
- Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt động nghệ thuật.
1.4.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động vui chơi
- Đảm bảo tính mục đích giáo dục: Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở
trường mầm non nhằm mục đích giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
- Đảm bảo tính phát triển: đáp ứng nhu cầu và phù hợp với khả năng của
từng trẻ; Tích hợp các nội dung phát triển; Khai thác kinh nghiệm thực tế của
trẻ, tận dụng môi trường sẵn có và tạo điều kiện cho trẻ thực hành được càng
nhiều càng tốt và phát triển tối đa các tiềm năng.
- Đảm bảo tính tự nguyện của trẻ: Nguyên tắc này được thể hiện các hoạt
động được lựa chọn trong mỗi trò chơi luôn phải được tổ chức theo trình tự hợp
lý vừa phản ánh được mỗi quan hệ bản chất giữa các hoạt động chơi lại thể hiện
được tính thống nhất về quan điểm, về mục đích của việc GD trẻ. Với mỗi trò
chơi luôn là sự kế thừa tiếp nối có mở rộng nâng cao các trí thức đã có ở trẻ, tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ có sự chuẩn bị những kiến thức cho những trò
chơi mới; Trẻ được tự lựa chọn trò chơi và bạn chơi…
- Đảm bảo tính an toàn: Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ phải đảm bảo
an toàn tuyệt đối về thể chất, đáp ứng nhu cầu vui chơi và phù hợp với mục
đích giáo dục; Tuân thủ nghiêm túc các quy định trong trường mầm non.
- Đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo: Tiến hành hoạt động đa dạng như thí
nghiệm, tham quan, hội thoại, trình bày ý kiến, hát... Bố trí cho trẻ được làm
việc theo cá nhân, nhóm nhỏ và nhóm lớn; Cân đối, hài hòa các hoạt động
trong lớp và ngoài trời, tĩnh và động, hoạt động do trẻ khởi xướng và hoạt động
do giáo viên khởi xướng; Linh hoạt theo hình thức địa phương (truyền thống
văn hoá, tôn giáo).
21
1.4.4. Nội dung hoạt động vui chơi và phân loại trò chơi của trẻ
1.4.4.1. Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ
Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ chính là sự phản ảnh thế giới xung
quanh vào trong các trò chơi. Trẻ mô phỏng lại các hoạt động của con người
vào trò chơi bằng trí tưởng tượng sáng tạo và hồn nhiên. Các trò chơi mô
phỏng, tái hiện xoay quanh chủ đề gắn với các mối quan hệ xã hội, trò chơi
đóng vai theo chủ đề, đóng kịch, làm ca sĩ… Trẻ chơi với thế giới tự nhiên như:
chăm sóc cây hoa, giữ gìn mỗi trường, gieo hạt,… chăm sóc các con vật nuôi và
khám phá, tìm hiểu môi trường động vật, thực vật…
1.4.4.2. Các loại trò chơi của trẻ
Có rất nhiều cách phân loại trò chơi. Xét theo chủ đề, có thể phân loại trò
chơi như sau: Trò chơi đóng vai theo chủ đề và trò chơi không có chủ đề. Nếu
chia theo tính chất sử dụng đồ dùng học tập ta có thể chia thành: trò chơi với đồ
vật, trò chơi với tranh ảnh và trò chơi dùng lời. Nếu phân loại theo luật chơi, ta
có: trò chơi đố đoán, trò chơi giấu - tìm, trò chơi giao nhiệm vụ như sắp xếp lắp
đặt đồ vật theo luật và các trò chơi sáng tạo. Phân theo nhiệm vụ nhận thức, ta
có trò chơi phát triển giác quan, trò chơi phát triển ngôn ngữ, trò chơi hình
thành biểu tượng sơ đẳng, trò chơi gắn với thiên nhiên, trò chơi phát triển trí
nhớ,.. tuy nhiên, căn cứ vào các quá trình tâm lý được huy động để giải quyết
nhiệm vụ chơi có thể phân loại trò chơi như sau:
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề:
Trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mà trẻ mô phỏng lại một mảng của
cuộc sống trong xã hội bằng việc nhập vai (đóng vai) một nhân vật nào đó để
thực hiện chức năng xã hội của họ.
Được gọi là trò chơi ĐVTCĐ trước hết là vì hành động chơi của người
tham gia trò chơi này bao giờ cũng xoay quanh một chủ đề nhất định. Đó là
một mảng cuộc sống được phản ánh vào trò chơi dựa trên biểu tượng sinh động
của chính trẻ em về cuộc sống đang diễn ra hàng ngày như sinh hoạt gia đình,
22
trường học,… Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì chủ đề
chơi càng phong phú bấy nhiêu và trẻ càng lớn thì chủ đề chơi càng trở nên sâu
rộng hơn.
Trò chơi ĐVTCĐ bao giờ cũng có vai chơi và hành động chơi. Trẻ đóng
vai, tức là ướm mình vào vị trí của một người nào đó rồi bắt chước hành động
của họ để thực hiện các chức năng xã hội. Trò chơi ĐVTCĐ không phải là trò
chơi từng người riêng lẻ, chơi một mình mà là chơi theo nhóm; Trong trò chơi,
các mối quan hệ được bộc lộ rõ rệt, sức sống của trò chơi là tạo ra mối quan hệ
giữa các vai. Thông qua các vai chơi trẻ hiểu được các qui tắc xã hội, đối xử
đúng mực với mọi người; giúp trẻ hiểu và thực hiện những qui tắc của cuộc
sống xã hội như mua hàng phải trả tiền, có khách vào nhà thì phải chào hỏi,…
Khi trẻ tự nguyện thực hiện các chuẩn mực của đời sống xã hội bằng việc nhập
vai, trẻ chuyển dần những chuẩn mực đó vào bên trong đời sống tâm lý của
mình thì sẽ dần dần tạo ra một nhân cách của xã hội có phẩm chất nhất định;
Trò chơi ĐVTCĐ mang tính biểu trưng cao và là trò chơi chiếm vị trí trung tâm
trong hoạt động vui chơi, chi phối các dạng trò chơi khác cùng tồn tại trong giai
đoạn này, làm cho chúng mang dáng dấp của trò chơi ĐVTCĐ.
- Trò chơi ghép hình lắp xây dựng:
Trò chơi ghép hình lắp xây dựng là loại trò chơi biểu hiện khả năng tạo
hình của trẻ, từ những khối gỗ, khối nhựa, hộp giấy…với những hình dạng kích
thước khác nhau, trẻ có thể lắp ghép xây dựng nên những công trình như: công
viên, trường học hoặc từ những vật liệu thiên nhiên như vỏ sò, hến, ốc, đá, sỏi...
trẻ xây nên những vườn trường, vườn cây. Trong những công trình đó, sáng
kiến của trẻ được bộc lộ rõ nét, tùy theo hoàn cảnh sống, vốn sống và khả năng
tưởng tượng, mỗi trẻ đều có những khả năng riêng biệt và được biểu hiện trong
các công trình của mình. Qua trò chơi trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu về đặc
điểm, tính chất của thế giới đặc biệt là thế giới đồ vật xung quanh trẻ; rèn luyện
khả năng lắp ghép xây dựng, đồng thời phát triển trí tưởng tượng, ý thức tình
cảm, tính tò mò, tính ham hiểu biết và đó cũng là những phẩm chất cần thiết
của con người.
23
- Trò chơi đóng kịch:
Trò chơi đóng kịch là loại trò chơi trong đó trẻ hóa thân vào nhân vật,
tái tạo lại nội dung các sự kiện xảy ra trong tác phẩm văn học.
Trong trò chơi đóng kịch thì nội dung và tính chất hoạt động của trẻ phụ
thuộc vào nội dung của tác phẩm, thành phần trẻ tham gia trò chơi, lời nói của
các nhân vật và trình tự xảy ra các cảnh tượng đó. Điều này, một mặt giúp trẻ
dễ dàng hơn khi chơi, nội dung chơi có sẵn, quan hệ giữa các nhân vật trong trò
chơi đã được định trước và xác định những hình động của nhân vật trong khi
chơi. Mặt khác, điều quan trọng trong trò chơi này là các nhân vật phải được
miêu tả, phản ánh y hệt như chúng vốn có những trong tác phẩm cùng với tất cả
những nét đặc trưng của họ trong hành vi, trong lời nói. Trò chơi đóng kịch là
trò chơi trong đó trẻ chỉ biểu diễn những chủ đề có sẵn trên cơ sở những tác
phẩm văn học (truyện cổ tích, truyện thần thoại, ngụ ngôn những hoàn cảnh,
những câu chuyện ngắn). Nội dung chơi và hành vi chơi, lời nói của nhân vật
được xác định trước, dựa theo cốt truyện có sẵn. Trò chơi đóng kịch mang tính
chất sáng tạo nó gần với hoạt động nghệ thuật cụ thể là kịch nói, ngoài ra đóng
kịch còn gần giống nội dung đóng vai theo chủ đề, trẻ 5-6 tuổi có những đặc
điểm phát triển hơn lứa tuổi trước nên kịch bản cho lứa tuổi này dài hơn, ngôn
ngữ trong kịch phong phú giàu hình ảnh, mang nhiều sắc thái hơn; hành động,
tính cách nhân vật đa dạng, kịch tính để trẻ có thể tạo diễn xuất theo tính cách
của các nhân vật, số lượng nhân vật tham gia một vở kịch có nhiều hơn.
Trò chơi đóng kịch giúp trẻ phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ mạch
lạc, phát huy khả năng ghi nhớ chủ đích và khả năng tưởng tượng của trẻ.
- Trò chơi vận động:
Trò chơi vận động là loại trò chơi trong đó trẻ giải quyết nhiệm vụ vận
động như một nhiệm vụ thực hành dưới hình thức vui chơi, qua đó giúp trẻ phát
triển thể chất.
Trò chơi vận động là loại trò chơi sử dụng toàn bộ cơ bắp và toàn bộ cơ
thể; phát triển cả vận động thô và tinh, sự kiểm soát các cơ và kỹ năng phối hợp;
24
Thường phù hợp với không gian bên ngoài hơn trong phòng học; Trẻ có thể
thực hiện chuỗi động tác và phối hợp nhịp nhàng theo nhóm đông.
Cấu trúc của trò chơi vận động, gồm: Nội dung chơi (nhiệm vụ vận
động), hành động vận động và luật chơi.
- Trò chơi dân gian:
Là một dạng của trò chơi vận động, trò chơi dân gian là những trò chơi
được lưu truyền trong dân gian và tổ chức cho trẻ chơi qua đó nhằm phát triển
thể chất cho trẻ; Là những trò chơi mang đậm bản sắc văn hoá dân gian; Phần
lớn là những trò chơi có lời đồng dao, trẻ vừa hát vừa chơi; Cấu trúc trò chơi, gồm:
Nội dung chơi (nhiệm vụ chơi), hành động chơi và luật chơi. Đặc điểm cơ bản
của dạng trò chơi này là các luật chơi phần lớn mang tính ước lệ, tạm thời.
Trong quá trình chơi, tùy theo trình độ, vốn kinh nghiệm của trẻ, mức độ của
từng trò chơi, giáo viên có thể thay đổi luật chơi cho phù hợp, hấp dẫn.
Là phương tiện giáo dục và phát triển thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ cho trẻ.
- Trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là loại trò chơi do người lớn nghĩ ra, có nguồn gốc trong
nền giáo dục dân gian, kết hợp trò chơi với các yếu tố dạy học. Cấu trúc, gồm:
Nội dung chơi (là nhiệm vụ học tập, có tính chất như một bài toán mà trẻ phải
giải dựa trên những điều kiện đã cho); Hành động chơi (hành động trẻ thể hiện
trong khi chơi, hành động chơi của trẻ mẫu giáo 5 đến 6 tuổi phải có sự liên hệ
lẫn nhau giữa hành động của các trẻ trong nhóm chơi, có tính liên tục và tính
tuần tự); Luật chơi có ý nghĩa quan trọng trong xác định tính chất của trò chơi,
phương pháp hành động, tổ chức và điều khiển hành động cùng các mối quan
hệ giữa các trẻ trong khi chơi; Luật chơi của trò chơi học tập là tiêu chuẩn đánh
giá hành động chơi của trẻ là đúng hay sai; luật chơi cho phép mọi trẻ đều được
đóng các vai như nhau, có vị trí như nhau; là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá
khả năng của mọi trẻ). Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định,
đó là lúc kết thúc trò chơi, trẻ hoàn thành một nhiệm vụ nhận thức nào đó (đoán
được câu đố, nói đúng tên và công dụng của một đồ vật, tìm ra và xếp đúng
25
tranh,...). Kết quả trò chơi có tác dụng kích thích trẻ tham gia tích cực ở các trò
chơi tiếp theo. Kết quả trò chơi luôn là chỉ tiêu về mức độ thành công hoặc sự
lĩnh hội những tri thức của trẻ.
1.4.5. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Các nội dung chơi và các dạng trò chơi được trẻ phản ánh thông qua hoạt
động vui chơi theo các chủ đề giáo dục ở trường mầm non, gồm có: Trẻ tự chơi
theo các chủ đề giáo viên định trước trong hoạt động ở các góc, trong hoạt
động học, trong hoạt động ngoài trời…. Ngoài ra, chơi theo chủ đề còn có hoạt
động chơi dưới dạng các sự kiện, ngày lễ hội…
1.4.5.1. Tổ chức hoạt động vui chơi trong giờ đón trẻ
- Thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ giúp trẻ có tâm trạng vui vẻ, phấn khởi,
hứng thú, tính tích cực để bước vào 1 ngày mới.
- Quản lý đảm bảo sự an toàn ổn định trẻ.
- Chọn những trò chơi nhẹ nhàng mà trẻ biết vì trong thời điểm này giáo
viên vừa đón trẻ, vừa tổ chức cho trẻ chơi nên không có điều kiện tổ chức cho
trẻ những trò chơi mới.
- Chọn những trò chơi không phải chuẩn bị nhiều đồ chơi, không yêu cầu
vận động nhiều vì trẻ mới ăn sáng. Ví dụ: Trò chơi ghép hình…
- Cách thức tiến hành: Giáo viên vừa đón trẻ, vừa gợi ý các đồ chơi, trò
chơi trẻ thích để trẻ chơi.
- Bày sẵn một số đồ chơi ở các góc để thu hút hứng thú chơi của trẻ; giáo
viên hình thành cho trẻ thói quen xây dựng môi trường hoạt động chơi (chia
không gian, lấy đồ dùng, đồ chơi theo ý thích, chọn bạn chơi, tự chơi cá nhân
hiệu quả hoặc chơi phối hợp nhóm tích cực).
- Vừa đón trẻ mới đến vừa bao quát trẻ đến trước chơi, động viên và khen
ngợi kịp thời khi trẻ có biểu hiện tốt như: Thực hiện đúng hành động với đồ chơi, có
kĩ năng chơi cùng bạn, nhường đồ chơi cho bạn, chơi sáng tạo...
- Hướng dẫn trẻ kết thúc chơi trước 5 phút để chuyển sang nội dung hoạt
động điểm danh, báo ăn, thể dục sáng.
26
Rèn luyện cho trẻ thói quen lấy và cất đồ chơi theo đúng nơi quy định,
hình thành cho trẻ thói quen xây dựng môi trường hoạt động chơi (chia không
gian, lấy đồ dùng, đồ chơi theo ý thích, chọn bạn chơi, tự chơi cá nhân hiệu quả
hoặc chơi phối hợp nhóm tích cực).
1.4.5.2. Tổ chức hoạt động vui chơi trong hoạt động học
+ Những trò chơi có nội dung là nội dung củng cố, phát triển của nội
dung trọng tâm (Ví dụ: Sử dụng trò chơi học tập - gắn lôtô hình/dạng hình/quả
để củng cố biểu tượng về số, phép đếm, dạng hình trong nội dung hoạt động
học hình thành biểu tượng toán);
+ Những trò chơi có nội dung tích hợp các nội dung thuộc lĩnh vực giáo
dục phát triển khác (Ví dụ: Sử dụng trò chơi âm nhạc, trò chơi vận động trong
hoạt động học có nội dung trọng tâm là hình thành biểu tượng toán).
-Hình thức tiến hành
+ Chọn trò chơi: Phù hợp với mục tiêu giáo dục, đặc điểm của trẻ, đặc
điểm hoạt động học; chủ đề... Nếu hoạt động học có nội dung tĩnh nên chọn trò
chơi động và ngược lại;
+ Thiết kế giáo án có sử dụng trò chơi chi tiết; xác định rõ mục tiêu giáo
dục của tổ chức trò chơi; chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, cách thức hướng dẫn trẻ
chơi, thời điểm tổ chức (trong hoạt động tạo hứng thú hoặc hoạt động củng cố
sau hoạt động trọng tâm hoặc hoạt động kết thúc); không gian và những điều
kiện khác;
+ Tổ chức trò chơi: Thông báo rõ tên, cách chơi, luật chơi (nếu có); tổ
chức cho trẻ chơi tích cực, chủ động; giáo viên bao quát, hướng dẫn trẻ chơi
đúng, những trò chơi có luật cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện luật chơi ở
trẻ, có thể tổ chức cho trẻ khác làm trọng tài; tạo yếu tố thi đua và hứng thú, vui
vẻ trong quá trình chơi... Dừng chơi đúng thời điểm (khi trẻ còn hứng thú, chưa
mệt mỏi, phù hợp khung thời gian);
+ Kết thúc trò chơi: Cho trẻ nhận xét, thể hiện quan điểm, cảm xúc và
đánh giá kết quả theo hình thức cá nhân hoặc nhóm. Gắn nội dung giáo dục của
hoạt động học vào nội dung trò chơi một cách tự nhiên để giáo dục trẻ.
27
Lưu ý: Trò chơi phải đảm bảo thực hiện hoặc góp phần thực hiện tốt hơn
nội dung trọng tâm của hoạt động học; đảm bảo tính vừa sức đối với trẻ; thể
hiện nhiều dạng, nhiều hình thức; an toàn.
1.4.5.3. Tổ chức hoạt động vui chơi ở các góc
- Góc phân vai: Chơi các trò chơi đóng vai các nhân vật trong xã hội.
- Góc lắp ghép, xây dựng: Chơi các trò chơi lắp ghép, xây dựng phù hợp
chủ đề và sở thích, nhu cầu của trẻ.
- Góc học tập, sách truyện: Chơi trò chơi làm album; kể truyện theo
tranh, giải câu đố;
- Góc nghệ thuật: Chơi trò chơi biểu diễn văn nghệ, trò chơi đóng kịch..
- Góc thiên nhiên, khoa học: Chơi trò chơi chăm sóc con vật nuôi, cây
trồng; thực hiện thí nghiệm-thử nghiệm đơn giản....
- Góc dân gian: Chơi các trò chơi dân gian.
Khi tổ chức cho trẻ chơi theo chủ đề, giáo viên hướng dẫn trẻ chơi ở các
góc theo lô gic:
+ GV giới thiệu các góc chơi;
+ GV hướng dẫn trẻ chọn góc chơi, phân công các nhóm chơi theo sự lựa
chọn của trẻ, phân chia số lượng trẻ chơi cho phù hợp;
+ Nhanh chóng ổn định các nhóm chơi, GV giới thiệu các góc chơi, nội
dung chơi, lưu ý cần đàm thoại với trẻ về vai chơi, ý đồ chơi của trẻ (đặt biệt
những trò chơi có yếu tố kiến thức, kĩ năng mới);
+ GV cho trẻ về các góc chơi, quan sát trẻ đến hết giờ chơi, xử lí các tình
huống xảy ra trong khi chơi, giáo dục trẻ nề nếp khi chơi, đặc biệt hướng dẫn
trẻ chơi phù hợp theo độ tuổi;
+ Nhận xét về buổi chơi.
1.4.5.4. Tổ chức hoạt động chơi ngoài trời
- Tổ chức hoạt động quan sát theo nhu cầu của trẻ và quan sát có chủ đích;
- Tổ chức chơi phát triển thể chất, gồm: Trò chơi vận động hoặc trò chơi
dân gian;
28
- Chơi tự do: Tùy thuộc vào sở thích, nhu cầu và hứng thú của trẻ, giáo
viên có thể lựa chọn những nội dung chơi tự do với đồ chơi ngoài trời (đu quay,
cầu trượt...); Chơi với bóng, vòng, phấn; Chơi với các nguyên vật liệu thiên
nhiên như cát, nước, sỏi, hột hạt, lá cây…
Giáo viên bao quát trẻ chơi, kịp thời tác động khi cần thiết để duy trì
hứng thú chơi cho trẻ, không để trẻ chạy nhảy, la hét, đuổi bắt..., điều đó không
có lợi cho sức khỏe của trẻ và dễ xảy ra tai nạn; Giáo viên chú ý đến những trẻ
trầm, ít vận động để khuyến khích, động viên trẻ tham gia trò chơi, tránh tình trạng
để trẻ ngồi yên một chỗ trong suốt thời gian các bạn chơi;
Đối với những trò chơi trẻ chưa thành thạo, giáo viên có thể tham gia
chơi cùng trẻ để gây hứng thú chơi và giúp trẻ biết cách chơi.
Nên luân chuyển trò chơi để tránh sự nhàm chán; cần chuẩn bị đồ chơi
phù hợp, tránh tình trạng ngày nào trẻ cũng chỉ chơi cầu trượt hoặc đu quay sẵn
có ở trường; Đảm bảo an toàn về không gian, đồ dùng, đồ chơi và cường độ
vận động cho trẻ; tính luân đổi các loại trò chơi làm cho trẻ hứng thú, phát triển
vận động và khả năng sáng tạo, khám phá thế giới xung quanh.
1.4.5.5. Tổ chức hoạt động vui chơi trong hoạt động chuyển tiếp
- Giáo viên tổ chức cho trẻ tự nhiên, không gò bó, áp đặt trẻ.
- Trẻ có thể chơi 1-2 lần tùy theo hứng thú, trẻ có thể chơi cá nhân, chơi theo
nhóm hay chơi tập thể tùy thuộc vào yêu cầu trò chơi mà giáo viên lựa chọn.
- Tổ chức từ 1 đến 2 trò chơi trong thời gian là 6-10 phút.
- Chọn những trò chơi đơn giản về khâu chuẩn bị đồ chơi, khâu tổ chức,
thời gian chơi ngắn.
- Giáo viên lựa chọn trò chơi vào thời điểm chuyển tiếp phải đảm bảo
nguyên tác động - tĩnh. Nếu hoạt động trước có tính chất động thì trò chơi
chuyển tiếp phải chọn là trò chơi mang tính chất tĩnh và ngược lại.
1.4.5.6. Tổ chức hoạt động vui chơi trong hoạt động chiều
- Tổ chức, hướng dẫn trò chơi mới, ôn luyện, củng cố những trò chơi
chưa thành thạo hoặc trò chơi cũ.
29
- Tổ chức hướng dẫn trò chơi mới: trò chơi học tập, trò chơi vận động,
trò chơi phân vai, trò chơi đóng kịch, trò chơi lắp ghép xây dựng...
- Tùy thuộc vào đặc điểm chơi và yêu cầu đối với trẻ ở các giai đoạn lứa
tuổi khác nhau mà giáo viên lựa chọn nội dung và phương pháp hướng dẫn cho
trẻ chơi phù hợp để thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ, đồng thời phát huy được vai
trò của trò chơi đối với sự phát triển và giáo dục trẻ mẫu giáo.
- Giáo viên nên có kế hoạch dành thời gian luyện tập, bổ sung cho những
trẻ có kĩ năng chơi yếu, những trẻ nhút nhát, trầm trong lớp.
- Giáo viên nên trao đổi trò chơi cho trẻ trong các buổi sinh hoạt chiều để
tránh sự nhàm chán.
1.4.5.7. Tổ chức hoạt động vui chơi trong giờ trả trẻ
Chọn những trò chơi nhẹ nhàng, không mất nhiều thời gian chuẩn bị,
những trò chơi đã đã biết và những trò chơi ít vận động mạnh: trò chơi học tập,
trò chơi dân gian, trò chơi xây dựng lắp ghép, trò chơi với sách truyện ....
1.4.6. Các bước tiến hành tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
1.4.6.1. Chuẩn bị
Lựa chọn trò chơi: Phù hợp với mục tiêu giáo dục và hình thức tổ chức;
trò chơi phải hấp dẫn để kích thích tính tự lập và tính tích cực của trẻ; phải phù
hợp với những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà trẻ có; trò chơi phải phong phú về
nội dung, hình thức thể hiện, các hành động chơi phải được phức tạp hóa dần;
phù hợp với điều kiện giáo dục; Các trò chơi sử dụng trong hoạt động học phải
phục vụ cho nội dung hoạt động học; Các trò chơi sử dụng trong giờ chơi tự do
cần theo một hệ thống nhất định và giáo viên phải chú ý hướng dẫn trẻ chơi.
Lập kế hoạch tổ chức trò chơi: Mục đích của việc sử dụng trò chơi trong
từng dạng hoạt động và từng hình thức tổ chức sẽ quy định cách lập kế hoạch
cụ thể. Thông thường những trò chơi sử dụng trong hoạt động học, hoạt động
vui chơi ở các góc yêu cầu tính chi tiết, khoa học, cụ thể của việc lập kế hoạch;
những trò chơi sử dụng trong hoạt động chơi tự do không yêu cầu giáo viên lập
30
kế hoạch chi tiết nhưng phải dự kiến được cách thức và điều kiện tổ chức để
đảm bảo tính khả thi;
Chuẩn bị tốt các loại đồ chơi, đồ dùng học tập cần thiết và hướng dẫn trẻ
chơi, sử dụng trước khi chơi.
Tạo hứng thú chơi cho trẻ, phổ biến nội dung chơi, hành động chơi và
luật chơi, giúp trẻ nhận vai, thỏa thuận nhóm chơi, chọn các đồ chơi cần thiết.
1.4.6.2. Tổ chức cho trẻ chơi
Tổ chức cho trẻ xây dựng môi trường hoạt động vui chơi cùng cô và các bạn;
Tổ chức cho trẻ chơi nháp (nếu cần) để trẻ hiểu nội dung, hành động chơi
và các yêu cầu của trò chơi; sau đó, cho trẻ tự chơi.
Trẻ mẫu giáo 5 đến 6 tuổi: Hứng thú chơi, động cơ chơi của trẻ đã hướng
vào kết quả và nhiệm vụ đặt ra. Trẻ đã biết sử dụng các đồ chơi, trò chơi có sẵn
và có thể tự tổ chức các trò chơi đó (Trẻ biết thỏa thuận ai chơi ở nhóm nào, ai
trong nhóm chơi trước, ai trong nhóm chơi sau, loại đồ chơi cần chọn để chơi),
giáo viên đứng ngoài quan sát, để cho trẻ tự thực hiện. Mỗi khi muốn hướng
dẫn những trò chơi mới, giáo viên không nên hướng dẫn tỉ mỉ ngay cách chơi,
luật chơi để tránh trẻ bắt chước một cách máy móc, nên đặt câu hỏi để trẻ tìm
ra cách chơi. Ở lứa tuổi này, trẻ thích chơi trò chơi sử dụng lời nói làm phương
tiện (đó là những trò chơi khái quát, phân loại, so sánh, phân tích và tổng hợp
theo các đặc tính bên ngoài và bên trong của sự vật).
Giáo viên phải luôn duy trì niềm vui, hứng thú chơi của trẻ, giữ tốc độ
chơi vừa phải, nâng dần tính phức tạp của trò chơi, thường xuyên đưa ra những
trò chơi có nội dung phong phú, hành động chơi và luật chơi phức tạp dần đòi
hỏi trẻ phải nỗ lực về trí tuệ và tinh thần để hấp dẫn trẻ.
1.4.6.3. Kết thúc
Tạo cho trẻ phấn chấn, vui vẻ vì kết quả đã đạt được và tâm thế chờ đợi
các trò chơi tiếp theo.
Tổ chức cho trẻ nói lên nhận thức, tình cảm và hành vi, những thành
công và hạn chế của mình; những mong muốn ở những lần chơi sau;
31
Tổ chức cho trẻ nhận xét, đánh giá. Nội dung này là bắt buộc với những
trò chơi có luật, tổ chức theo hình thức hoạt động vui chơi ở các góc, chơi
ngoài trời và chơi trong hoạt động học có chủ đích.
Tổ chức cho trẻ thu dọn đồ chơi, chuẩn bị cho hoạt động tiếp nối.
1.4.7. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá được hiểu là: Nhận định giá
trị, các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của trẻ được thể hiện
trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.
Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo là quá
trình hình thành những nhận định, phán đoán về quá trình và kết quả hoạt động
chơi dựa trên sự thu thập thông tin thu được; đối chiếu với mục tiêu đã đề ra
nhằm phát hiện thực trạng và đề xuất biện pháp giúp trẻ phát triển n thông qua
tổ chức trò chơi.
Đánh giá dựa trên những thông tin thu thập được có thể tập trung ở sản
phẩm hoạt động của trẻ song hướng đến 3 mặt: Nhận thức của trẻ; Thái độ và
cảm xúc của trẻ trong quá trình và đối với kết quả chơi; Hành vi, hành động
chơi của trẻ trong quá trình nhập vai.
Đánh giá cần kết hợp sử dụng các phương pháp quan sát, đàm thoại,
trưng bày sản phẩm, bày tỏ ý kiến…
Đánh giá cần sử dụng kết hợp các hình thức: Đánh giá cá nhân, đánh giá
theo nhóm; trẻ tự đánh giá, trẻ đánh giá bạn và giáo viên đánh giá.
Đánh giá cần tập trung vào đánh giá sự phát triển của trẻ, không đánh giá
theo quan điểm so sánh giữa trẻ này và trẻ khác, nhóm này và nhóm khác;
không tạo ganh tỵ, đố kị giữa các trẻ hay tự từng trẻ.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp quản lý giáo dục về tổ
chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước Lào hết sức quan tâm đến
vấn đề xây dựng một thế hệ con người trong xã hội mới, đáp ứng yêu cầu phát
32
triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XVIIII đã
khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Lào theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ cấu giáo dục mầm non, phát triển đội ngũ, GV là khâu then chốt’’. Để
tăng cường công tác tổ chức HĐVC cho trẻ, từ Bộ GD&TT đến Sở GD&TT
đến PGD&TT đã có văn bản chỉ đạo cũng như hướng dẫn các nhà trường tổ
chức HĐVC cho trẻ. Đây chính là những cơ sở pháp lý để GV các trường mầm
non đề ra những biện pháp tổ chức các hoạt động vui chơi nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục trẻ.
- Nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui
chơi mang tính thiết thực, phù hợp sẽ kích thích, động viên trẻ tham gia, góp
phần phát huy vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ, huy động trẻ tham gia
vào quá trình vui chơi. Hình thức tổ chức quản lý trẻ phù hợp sẽ phát huy khả
năng sáng tạo, khai thác tiềm năng và trí tuệ của trẻ, giúp trẻ phát triển nhân
cách theo yêu cầu xã hội.
Môi trường tổ chức hoạt động vui chơi
Môi trường vật chất: Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc
học và chơi là phương tiện giúp trẻ nhận biết thế giới thông qua HĐVC, học
tập, lao động. Muốn tổ chức tốt HĐVC của trẻ thì nhà trường cần phối kết hợp
với gia đình trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi để trẻ cơ hội cho
trẻ tham gia vào các HĐVC nhiều hơn và tốt hơn.
Môi trường tâm lý: Môi trường tổ chức HĐVC cho trẻ cần phải đảm bảo
an toàn về mặt tâm lý. GV phải luôn tạo ra môi trường thân thiện giữa cô và trẻ,
giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với người xung quanh, giúp trẻ cảm thấy an toàn, ấm
áp và những mối quan hệ tin cậy để khuyến khích trẻ tự tin khám phá và thể
hiện vai chơi, phát triển tình bạn và điều chỉnh hành vi chơi của mình.
Ngoài ra còn có sự phối hợp giữa gia đình với nhà trường, GV sẽ có sự
thống nhất với nhau trong việc TCHĐVC. Mỗi ảnh hưởng tác động GD cho trẻ
của nhà trường được trẻ tiếp nhận, về gia đình trẻ được củng cổ với sự hướng
33
dẫn của người lớn như ông bà cha mẹ... Bên cạnh đó nếu cha mẹ trẻ càng hiểu
biết nhận thức đầy đủ về việc TCHĐVC, gia đình sẽ trở thành môi trường tích
cực để tiếp nối những tác động giáo dục của nhà trường qua việc TCHĐVC cho
trẻ để có thể giúp trẻ phát triển toàn diện.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Năng lực thực hiện của người cán bộ quản lý nhà trường. Ở các trường
mầm non, hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt thì mọi mục tiêu mà nhà trường
đặt ra mới trở thành hiện thực. Lý luận cũng như thực tế cho thấy, người GV
không những cần có phẩm chất, kiến thức khoa học, nhận thức đúng đắn về
việc tổ chức HĐVC cho trẻ, ý nghĩa của việc chức HĐVC cho trẻ, mà còn cần
có năng lực quản lý, hiểu được các biện pháp, hình thức tổ chức HĐVC để từ
đó có thể tổ chức hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Yếu tố năng lực và phẩm chất sư phạm của giáo viên trong tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ. Nhiệm vụ quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ là
qua các trò chơi, giáo viên giúp trẻ củng cố mở rộng những tri thức đã biết, hoàn
thiện những kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nhận thức. Chính vì vậy, vai trò của đội
ngũ GV - những người trực tiếp tổ chức HĐVC cho trẻ là vô cùng quan trọng. Để
tổ chức HĐVC cho trẻ được tốt đòi hỏi GV phải có năng lực chuyên môn có
nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức HĐVC cho trẻ.
- Đặc điểm và sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Ở độ tuổi này cấu
tạo tâm lý, phẩm chất, nhân cách, kỹ năng của trẻ đang được hình thành và phát
triển mạnh mẽ. Gia đình và nhà trường kết hợp chặt chẽ, thường xuyên quan
tâm tạo cơ hội cho trẻ được tham gia hoạt động vui chơi một cách tích cực sẽ
giúp trẻ phát triển toàn diện về nhân cách. Như vậy, GV phải hiểu đặc điểm
tâm lý, hiểu các nhu cầu của trẻ để TCHĐVC cho trẻ có hiệu quả.
Tuy nhiên sự hợp tác tích cực của trẻ vào TCHĐVC sự tham gia của trẻ
có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả TCHĐVC khi GV gợi ý trẻ chọn chủ đề
chơi, thỏa thuận trước khi chơi nếu trẻ không hứng thú và không muốn tham
gia, để đảm bảo được hiệu quả giáo dục trẻ phát triển toàn diện các mặt giáo
dục: Đạo đức, trí tuệ, giáo thể dục, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục lao động.
34
Kết luận chương 1
Ở lứa tuổi mầm non trẻ nhạy cảm với mọi tác động từ bên ngoài. Trong
giáo dục, người lớn và giáo viên mầm non có sự ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển toàn diện của trẻ. Thông qua các hoạt động tổ chức cho trẻ góp phần hoàn
thiện nhân cách, phát triển trí tuệ, tư duy chuẩn bị cho trẻ tham gia vào hoạt
động học tập ở trường phổ thông. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của
trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Do đó, những phẩm chất tâm lý và những đặc điểm
nhân cách của trẻ mẫu giáo được phát triển mạnh mẽ nhất là trong hoạt động
vui chơi. Ngoài ra, thông qua hoạt động vui chơi trẻ không những được thoải
mái tinh thần, làm chủ trong hoạt động mà trẻ còn được củng cố vốn kiến thức
của mình và được tìm tòi, khám phá về thế giới xung quanh trẻ. Vì vậy, việc tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo cần có sự chuẩn bị tốt, có phương
pháp hướng dẫn và hình thức tổ chức hợp lý, có khoa học. Phát huy được tính
tích cực của từng cá nhân trẻ . Thông qua đó, đòi hỏi người giáo viên mầm non
phải nắm vững đặc điểm tâm lý của từng độ tuổi trẻ mẫu giáo, có phương pháp
hướng dẫn cụ thể, có tinh thần yêu nghề, mến trẻ và là người Thầy đầu tiên
cùng với cha mẹ trẻ xây dựng nền móng ban đầu của nhân cách con người.
Để tổ chức tốt hoạt động chơi cho trẻ, người giáo viên cần nhận biết
được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6
tuổi, trên cơ sở đó giáo viên tổ chức, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã đưa
ra; đề ra những biện pháp tổ chức các hoạt động vui chơi nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa của huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào
2.1.1.1. Về kinh tế - xã hội
Huyện Peck là một trong 8 huyện của tỉnh Xiêng Khoảng - một tỉnh nằm
trên cao nguyên Xiêng Khoảng, thuộc khu vực đông bắc quốc gia Lào; huyện
là trung tâm kinh tế, thương mại và văn hóa của tỉnh Xiêng Khoảng. Diện tích
của huyện Peck là 1400 km2, với tổng dân số trên 75.000 người, gồm có ba dân
tộc cùng sinh sống (Phao Lào Lum; Phao Mông, Phao Cừm Múm). Huyện cách
Thủ đô Viêng Chăn 400 km về phía đông bắc. Phần lớn diện tích của huyện là
địa hình miền núi giáp tỉnh HuaoPhan về phía đông bắc, Việt Nam về phía
đông, tỉnh Bolikhamsia về phía đông nam và tỉnh Viêng Chăn về phía tây nam.
Huyện mặc dù là trung tâm kinh tế, thương mại của tỉnh nhưng chủ yếu
là phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp. Nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện phát
triển không chỉ phục vụ đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân
trong huyện mà còn xuất khẩu ra các huyện, tỉnh và thậm chí ra nước ngoài. Vì
vậy, thu nhập bình quân là 2,028 $/người/năm.
Huyện có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng và cả các địa danh văn
hóa, di tích lịch sử, tiêu biểu như: Khu khảo cổ số 1 Cánh Đồng Chum và Thăm
Sang…Địa danh Cánh đồng Chum bao gồm các hũ đá lớn có chiều cao thay đổi
từ 1m-3m. Chúng được tìm thấy khắp tỉnh tại nhiều địa điểm trên khắp các tỉnh
với số lượng khoảng 300 chiếc ở mỗi địa điểm. Các nghiên cứu khảo cổ học đã
được thực hiện ở nhiều địa điểm cho thấy đó là các nghĩa địa của thời kỳ đồ
đồng và đồ sắt với niên đại từ 2.000 năm đến 2.500 năm. Cánh đồng Chum gần
36
Phonsavanh nhất là khu vực Đồng chum 1, với diện tích 25 ha. Chiếc chum lớn
nhất được tìm thấy ở đây có kích thước 2.5m x 2.5m. Một đường hầm bí mật
được xây dựng dưới đồi của Cánh đồng chum Phu Kheng trong Chiến tranh
Đông Dương (1964-1973). Đường hầm được tiếp cận bằng cách leo lên khoảng
1.000 bậc. Dọc theo đường này có thể tìm thấy nhiều mảnh chum hoặc nhiều
chiếc chum vỡ tại các hố bom. Phong cảnh của thung lũng Phoukoud ở cuối
tuyến đường rất đẹp và lối vào đường hầm bị che khuất. Đường hầm dài 70m
và cao 1.6m. Các lô cốt bê tông cốt thép với các trại nghỉ đêm cũng được tìm
thấy dọc theo tuyến đường này. UXOs (vật liệu chưa nổ) được tìm thấy với số
lượng rất lớn trong tỉnh đang trong quá trình rà phá dưới sự dẫn dắt của Nhóm
tư vấn rà phá bom mìn Anh Quốc (MAG). Trung tâm thông tin du lịch được
thành lập bởi (MAG) tại Phonsavanh cung cấp thông tin về lịch sử; các chiến
dịch ném bom đặc biệt là bom chùm và sự tàn phá của chúng trong chiến tranh
được giải thích và khắc họa trong một bộ phim tài liệu. Người ta đánh giá rằng
những trận đánh bom tỉnh này là một kỷ lục trong những "khu vực bị bom đạn
tàn phá nặng nhất trên thế giới".
2.1.1.2. Về truyền thống văn hóa - lịch sử
Mặc dù không ai biết nguồn gốc của Cánh đồng Chum, lịch sử của Xiêng
Khoảng được ghi lại có mối liên hệ với người Phuan. Là một nền văn minh cổ
đại, tiền sử của nó liên quan đến những hũ đá bí ẩn của vùng Cánh đồng Chum
(với vật liệu thời tiền sử được ghi lại vào khoảng 2000 năm TCN, thời kỳ Iron
Age của năm 500 TCN và giai đoạn 500-800 SCN chiếm ưu thế trong các
nghiên cứu khảo cổ học) đặc trưng cho các nghĩa địa của các hoạt động nghi lễ
với lịch sử rộng trải dài với các tác động tôn giáo từ Angkor đến Hindu và Phật
giáo. Người Tai Phuan hay người Phuan là một nhóm dân tộc Tai-Lào di dân
sang Lào từ miền nam Trung Quốc và đến thế kỷ 13 đã thành lập chính quyền
độc lập Muang Phuan tại Cánh đồng Chum với Xiengkhouang làm thủ đô (Thời
đó là Muang Khoun). Họ phát triển nhờ việc buôn bán kim loại và lâm sản trên
37
đất liền với Ấn Độ và Trung Quốc. Vào giữa thế kỷ 14, Muang Phuan được sáp
nhập vào Vương quốc Lan Xang dưới thời vua Fa Ngum.
Cao nguyên Xiêng Khoảng được phỏng đoán dựa trên các khảo cổ của
thời kỳ đồ Đồng và đồ Sắt thời kỳ giữa năm 500 TCN đến 500 SCN, là trung
tâm buôn bán chính của một vùng rộng lớn thuộc khu vực Nam Á bao gồm Việt
Nam, Samrong Sen thuộc Campuchia và Cao nguyên Khorat ở phía đông bắc
Thái Lan và Khu đồi Bắc Cachar thuộc đông bắc Ấn Độ.
Theo Pongsawadan Meuang Puan hay Muang Puan Chronicles, người Tai
Phuan, một dân tộc theo đạo phật Tai-Lào, được cho là những người di cư đầu
tiên đến vào thế kỷ 13 từ Trung Quốc và định cư tại tỉnh này; họ đã thiết lập
ngành thương mại kim loại và lâm sản và nhờ đó đã thịnh vượng. Vào giữa thế
kỷ 14, chúng được gom vào Vương quốc Lan Xang. Các xâm lược của quân
Miên trong thế kỷ 18 và 19 đã làm người Tai Phuan suy tàn.
Trong những năm tiếp theo người Haw xâm lược từ Trung Quốc đã cướp
bóc và tàn phá tỉnh này và tỉnh Luang Prabang. Các hiệp ước Pháp - Xiêm vào
những năm 1890 dưới sự cai trị của Pháp thông qua Hiệp ước Pháp Đông
Dương, kéo dài đến một thời gian ngắn sau Chiến tranh thế giới II. Cuộc Chiến
tranh Đông Dương lần thứ hai, những năm 1960 và 1970 đã gây nhiều đau khổ
cho người dân tỉnh hệ lụy từ cuộc nội chiến Lào giữa Hoàng gia và Pathet Lào
cho đến năm 1975 khi Pathet Lào lên nắm quyền. Xiêngkhouang là tỉnh bị máy
bay USAF đánh bom nhiều nhất để hỗ trợ các lực lượng Hoàng gia. Do cuộc
chiến kéo dài, Muonng Khoun, thủ phủ ban đầu của tỉnh bị thiệt hại nặng nề do
vụ đánh bom của quân đội Hoa Kỳ và dẫn đến việc chuyển thủ đô về
Phonsavanh. Trong chiến tranh, hầu hết các đền thờ được xây dựng trong thời kỳ
từ thế kỷ 16 và 19 đã bị phá hủy trừ chùa Vat Pia Vat.
2.1.2. Giới thiệu về các trường mầm non được khảo sát
2.1.2.1. Trường Mầm non Yot Ngưm
Trường MN Yot Ngưm được thành lập năm 2004-2005, thuộc địa bàn xã
Yot Ngưm - một trong những xã trung tâm của huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng. Trường MN Yot Ngưm là một trường nhỏ nằm dưới sự quản lý, lãnh
38
đạo của trường THCS Nong Pết. Khi mới thành lập, trường chỉ có thầy
KhamSai Sulidet làm hiệu trưởng và 2 cô giáo phụ trách 2 phòng học với tổng
số 30 trẻ (15 trẻ/cô). Do chủ trương của Đảng và Nhà nước Lào có chính sách
đầu tư phát triển giáo dục cộng với nhu cầu gửi trẻ tăng cao, nên trường đã đề
xuất xin huyện đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực thêm cho trường. Năm
học 2006-2007, được sự đầu tư, hỗ trợ của huyện và của hội OAG, trường MN
đã được cải tạo, xây dựng thành 2 dãy nhà bao gồm: 3 phòng học, 1 phòng làm
việc của hiệu trường, 1 nhà bếp, 2 phòng vệ sinh đồng thời lắp đặt sử dụng hệ
thống nước sạch (nước máy) cho giáo viên và trẻ dùng. Ngày 20 tháng 2 năm
2007, trường THCS Ngong Phết đã bàn giao trường MN Yot Ngưm cho trường
tiểu học Yot Ngưm quản lý và đào tạo, thầy Somphon Dalasan làm hiệu trưởng.
Đến năm học 2010-2011, do nhu cầu gửi trẻ đông, phòng giáo dục huyện đã tách
trường MN Yot Ngưm ra khỏi trường tiểu học và cử cô Điayang làm hiệu trưởng
của trường. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 đến nay, trường MN Yot Ngưm đã trở
thành trường MN phát triển độc lập, trực thuộc sự quản lý của huyện.
Địa điểm: Trường MN Yot Ngưm thuộc địa bàn xã Yot Ngưm, huyện
Peck, tỉnh Xiêng Khoảng nằm ở giữa xã Yot Ngưm có tổng diện tích là 784 m2,
phía bắc giáp với trung tâm nông nghiệp của xã, phía nam giáp với đường số 4,
phía đông giáp với trung tâm giáo dục của huyện, phía tây giáp với khu dân cư
sinh sống. Trường có đầy đủ cơ cấu bộ máy tổ chức, đủ về số lượng và trình độ
chuyên môn theo yêu cầu. Trường có chi bộ đảng, có tổ chức công đoàn cơ sở,
chi đoàn thanh niên, ban đại diện hội cha mẹ trẻ.
Về cơ sở vật chất, trường có cơ ngơi khang trang, xanh - sạch - đẹp, có
đủ phòng học, đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ
cùng các hoạt động khác trong nhà trường.
2.1.2.2. Trường Mầm non Thực hành sư phạm Khăng Khải
Trường MN Thực hành sư phạm Khang Khải là trường MN thuộc trường
cao đẳng Sư phạm Khang Khải thuộc huyện Peck. Trường được thành lập vào
năm 2007 với số lượng 1 phòng học. Đây là nơi thực hành, thực tập cho sinh
39
viên học chuyên ngành sư phạm MN. Địa điểm của trường thường hay thay đổi
do nhu cầu sử dụng phòng học chung với các chuyên ngành khác trong trường
cao đẳng sư phạm. Đến 19/1/2014, trường cao đẳng sư phạm Khang Khải đã
xây dựng riêng một dãy nhà làm trường MN thực hành của trường. Trường MN
thực hành này, gồm có 8 phòng: 5 phòng học, 1 phòng họp dành cho GV, 2
phòng vệ sinh với tổng diện tích 486m2.
Địa điểm: Trường MN KKTTC nằm trong trường cao đẳng Sư phạm
Khang Khải, phía bắc giáp với phòng học khoa tự nhiên, phía nam giáp với nhà
của GV KKTTC, phía đông giáp với đường lên trường cao đẳng KKTTC, phía
tây giáp với phòng thực hành của sinh viên sư phạm MN.Trường này được
thành lập và đã khai giảng năm học mới ngày 1/9/2014 đến hiện nay.
2.1.2.3. Trường Mầm non Nam Ngăm
Trường MN Nam Ngăm được thành lập năm 1993 thuộc sự quản lý của
không quân 702 (thuộc Bộ quân đội nhân dân Lào) đặt tại xã Sai Lôm, huyện Peck.
Địa điểm: trường MN Nam Ngăm nằm trong xã Sai Lôm, phía đông giáp
với không quân 702 và xã Nam Ngăm, phía Tây giáp với xã Thông Mysay và
xã Sia Lôm.
Trường MN Nam Ngăm với tổng diện tích 2283m2 , được chia thành 6
phòng: 3 phòng ở của GV, 3 phòng học của trẻ. Trường đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn của trường MN theo quy định của Lào. Trường nhận trẻ từ 3 đến 6
tuổi thường là con của cán bộ quân đội phòng không 702, con cán bộ công an
và một số con của người dân sống gần trường.
2.1.2.4. Trường Mầm non Phônsavan
Trường MN Phôn sa van nằm ở giữa xã Phôn sa van kang trong trung
tâm huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng có nhiệm vụ tiếp nhận trẻ em từ 3 xã: Phôn
sa van kang, Phôn sa van nưa và Phôn sa van say. Phía bắc giáp với đường xã
Phôn sa van kang, phía nam giáp với văn phòng làm việc của xã Phôn sa van
kang, phía đông giáp với văn phòng GD và thể thao huyện Peck, phía tây giáp
40
với phòng khám bệnh của bác sỹ Buanvanh... Trường có tổng diện tích 1360m2
gồm có 2 dãy nhà: Dãy nhà 1 có 3 phòng học và 1 phòng làm việc, dãy nhà thứ
2 làm phòng bếp và phòng vệ sinh. Trường được thành lập năm 1998, bằng
nguồn kinh phí hỗ trợ của dự án OAG. Trường bắt đầu khai giảng nhận trẻ từ
năm học 1990-1991.
Trường có đầy đủ cơ cấu bộ máy tổ chức đủ về số lượng và trình độ
chuyên môn theo yêu cầu. Trường có chi bộ đảng, có tổ chức công đoàn cơ sở,
chi đoàn thanh niên, ban đại diện hội cha mẹ trẻ.
Về CSVC: hiện tại, trường có cơ ngơi khang trang, xanh - sạch - đẹp có
đầy đủ phòng học, đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ
trong 3 cấp độ cùng các hoạt động khác trong nhà trường.
Trường luôn duy trì được số trẻ ổn định, giữ được uy tín đối với phụ
huynh trẻ. Tập thể GV đoàn kết, yêu thương và có ý thức trách nhiệm cao.
Văn phòng giáo dục thường xuyên xuống kiểm tra, đánh giá trong kỳ 1 và
cuối năm học.
2.1.2.5. Trường Mầm non Phôn my xay
Trường MN Phôn my xay được thành lập năm 2002 từ nguồn dự án
AOG.Trường bắt đầu khai giảng từ học kỳ 2 năm 2003. Trường có tổng diện
tích 1283m2, với 3 phòng học, 1 văn phòng làm việc và 2 phòng vệ sinh.
Trường có 4 giáo viên, nhận trẻ từ 3-6 tuổi vào học.
Hiện tại, trường có cơ ngơi khang trang, xanh - sạch - đẹp có đầy đủ
phòng học, đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong 3
cấp độ cùng các hoạt động khác trong nhà trường.
Trường luôn duy trì được số trẻ ổn định, giữ được uy tín đối với phụ
huynh trẻ. Tập thể GV đoàn kết ,yêu thương và có ý thức trách nhiệm cao. Văn
phòng giáo dục thường xuyên xuống kiểm tra đánh giá theo định kỳ quy định.
2.1.3. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở 5
trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
41
2.1.4. Khách thể và quy mô khảo sát
15CBQL, 30 GV và 125 trẻ MG 5-6 tuổi tại 5 trường MN của huyện
Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào..
2.1.5. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng nhận thức về tổ chức HĐVC cho trẻ MG ở các
trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Khảo sát thực trạng TCHĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN
huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả
Sử dụng phương pháp khảo sát với mẫu phiếu cho CBQL, GV và kết hợp
với phương pháp phương pháp đàm thoại, phương pháp điều tra, phương pháp
quan sát.
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
2.2.1. Nhận thức về các khái niệm
Nhận thức đúng đắn của CBQL và GV về các khái niệm có liên quan đến tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ là cơ sở xây dựng, tổ chức tốt hoạt động vui chơi
cho trẻ. Sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 1) chúng tôi nêu ra 3 khái niệm như sau:
Khái niệm hoạt động vui chơi: Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác
nhau nhưng trong phạm trù hoạt động của trẻ thì chơi là một hoạt động mô
phỏng lại cuộc sống của con người, mô phỏng lại các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên và con người với con người trong xã hội.
Khái niệm tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo: Tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo là quá trình giáo viên lựa chọn, sắp xếp, vận
dụng tri thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện hoạt động giúp trẻ
thoả mãn nhu cầu chơi thông qua các hành động chơi, đảm bảo thực hiện các
mục đích giáo dục trẻ.
Khái niệm biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non:
Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN là
cách làm cụ thể, cách thực hiện cụ thể của GV nhằm giúp trẻ MG 5-6 tuổi thực
42
hiện nhu cầu chơi, đạt được mục tiêu của hoạt động vui chơi đề ra và mục tiêu
giáo dục phát triển nhân cách cho trẻ theo độ tuổi. Ý kiến đánh giá dành cho
CBQL và GV qua 3 mức độ: đồng ý, phân vân, không đồng ý, kết quả cụ thể:
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm vui chơi, về tổ chức
hoạt động vui chơi, biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
STT Khái niệm Đối tượng Đồng ý
Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu CBQL 87 Ý kiến đánh giá (tỉ lệ % ) Không Phân đồng ý vân 13 0 1 giáo GV 90 10 0
Tổ chức hoạt động vui chơi cho CBQL 93 7 0 2 trẻ mẫu giáo GV 93 7 0
Biện pháp tổ chức hoạt động vui CBQL 86 14 0 3 chơi cho trẻ mẫu giáo GV 0 83 19
Kết quả thu được cho thấy không có CBQL, GV nào không đồng ý về
khái niệm nêu trên. Như vậy, tỉ lệ khẳng định về HĐVC của trẻ khá cao 87%
CBQL, GV đã đồng ý 3 khái niệm trên. Phạm trù tổ chức HĐVC nội hàm khá
rộng vì thế mà 13% CBQL,GV còn phân vân với khái niệm chúng tôi nêu ra.
Đối với khái niệm TCHĐVC, CBQL, GV đã đồng ý về khái niệm theo
yêu cầu trên là 93%, chỉ có một số ít là phân vân.
So sánh tỷ lệ CBQL GV cùng ý kiến đồng ý, chúng tôi thấy có sự
chênh lệch không đáng kể giữa nhận thức của CBQL và GV về các khái
niệm khảo sát.
2.2.2. Đánh giá của CBQL, GV về ý nghĩa của tổ chức hoạt động vui chơi đối
với sự phát triển trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng
Khoảng, nước CHDCND Lào
Để tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui
chơi, để nâng cao chất lượng về sự phát triển nhân cách của trẻ chúng tôi sử
dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.2.
43
Bảng 2.2. Đánh giá nhận thức về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi đối với
sự phát triển nhân các cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các trường MN
huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Ý kiến đánh giá (%)
Không Ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự Đồng ý STT đồng ý phát triển trẻ mẫu giáo CB CB GV GV QL QL
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển 100 97 0 3 1 thể chất cho trẻ:
Vui chơi là phương tiện để phát triển não bộ 100 98 0 2 2 và giáo dục trí tuệ cho trẻ
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển 100 94 0 6 3 quan hệ xã hội, tình cảm đạo đức cho trẻ
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển 100 95 0 5 4 thẩm mỹ cho trẻ
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển 100 98 0 2 5 lao động cho trẻ
Kết quả bảng 2.2 trên cho thấy: 100% CBQL, GV đều có nhận thức đúng
về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi, để nâng cao chất lượng về sự phát triển
nhân cách của trẻ trong buổi tổ chức hoạt động học của trẻ thực hiện trong thực
tế. Đây là một trong ý kiến nhận thức đúng với ý nghĩa về tổ chức vui chơi cho
trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng.
Khảo sát đối tượng GV, chúng tôi thấy: đa số GV đã có nhận thức đúng về ý
nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển trẻ MG. Đây là tiền đề quan
trọng để GV có ý thức về tổ chức hoạt động vui chơi một cách tích cực và có ý
thức tự rèn luyện khi tổ chức cho trẻ thực hiện các HĐVC. Tuy nhiên, vẫn còn
tỷ lệ nhỏ GV có nhận thức chưa đúng đắn. Từ đó đòi hỏi CBQL, cần tăng
cường công tác tuyên truyền, giảng giải để nâng cao nhận thức cho GV về vấn
đề này.
44
2.2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho
trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Để điều tra nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Mức độ cần thiết (tính theo %)
Cần thiết STT Tên trò chơi Rất cần thiết Không cần thiết
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
1 Đóng vai theo chủ đề 75 69 25 30 0 1
2 Đóng kịch 100 100 0 0 0 0
3 Lắp ghép - xây dựng 60 65 40 33 0 2
4 Vận động 56 55 34 41 0 4
5 Học tập 70 76 30 21 0 3
6 Dân gian 63 55 37 44 0 1
7 Loại trò chơi khác 65 54 35 42 0 4
Kết quả ở bảng trên cho thấy: 100% ý kiến của CBQL và GV cho rằng không cần thiết thực hiện và có 1% đến 4% số ý kiến cho rằng không cần thiết phải tổ chức các trò chơi như bảng đã đưa ra khảo sát. Đáng lưu ý trong cách lựa chọn câu trả lời của CBQL và GV: trong khi CBQL cho rằng tất cả các loại trò chơi đưa ra đều rất cần thiết và cần thiết trừ trò chơi đóng kịch thì GV lại cho rằng có 1 số trò chơi không cần thiết thực hiện như: 1% lựa chọn đóng vai theo chủ đề và trò chơi dân gian; 2% lựa chọn lắp ghép - xây dựng; 3 đến 4% là trò chơi học tập, vận động và các trò chơi khác. Tuy nhiên, tỷ lệ % số người được hỏi cho rằng các trò chơi được đưa ra là rất cần thiết và cần thiết vẫn đạt từ 96 đến 100%.
Hầu hết các trò chơi ở bảng khảo sát đưa ra đã được GV cho rằng rất cần thiết trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ tại cả 5 trường MN ở tỉnh Xiêng Khoảng.
45
2.2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi
Khảo sát đánh giá của GV về ưu thế của các loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ lục 1) để xin ý kiến các khách thể khảo sát. Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
TT Ưu thế trong giáo dục trẻ Các loại trò chơi Ý kiến đánh giá (tý lệ%) Không Đồng đồng ý ý Phân vân
1 75 25 0
Đóng vai theo chủ đề
2 Đóng kịch 78 22 0
3 83,4 16,6 0 Lắp ghép - -xây dựng
4 Vận động 90 10 0
5 Học tập 100 0 0
6 Dân gian 80 20 0
Giúp phát triển ở trẻ em hiểu biết về các quan hệ xã hội; có kỹ năng xã hội, đạo đức, phát triển kỹ năng ngôn ngữ; óc sáng tạo,… Giúp trẻ hiểu sâu nội dung câu truyện, làm cho trẻ nhớ lâu, đồng thời được trải nghiệm tính cách nhân vật thông qua đó rút ra bài học cho mình….; phát triển kĩ năng đóng kịch… Giúp trẻ phát triển trí thông minh, sáng tạo, hiểu biết về những đồ vật xung quanh…; kĩ năng lắp ghép-xây dựng… Giúp trẻ phát triển thế chất, và sự đoàn kết với các bạn; tính tổ chức, kỉ luật…. Giúp trẻ học thông qua nghiên cứu thăm dò, thông qua việc sử dụng năm giác quan để phát triển nhận thức, phát triển giác quan… Tạo môi trường học tập thoải mái cho trẻ, giúp trẻ phát triển có kỹ năng xã hội...; kĩ năng vận động và tính kỉ luật; ngôn ngữ dân gian…
46
Kết quả khảo sát nhận thức của GV cho thấy: đa số GV nhận thức mỗi
loại trò chơi đều có ưu thế trong giáo dục và cần tổ chức cho trẻ thực hiện. Vì
vậy, không có GV nào không đồng ý với những nội dung ưu thế của các trò
chơi trong giáo dục cho trẻ như bảng đã nêu ra, tuy nhiên, tỷ lệ GV đánh giá
đồng ý ở từng nội dung ưu thế trong giáo dục trẻ cũng có sự khác nhau. 100%
số GV đồng ý với ưu thế của trò chơi học tập chiếm tỷ lệ cao nhất trong giáo
dục cho trẻ; tiếp đến 90% đồng ý cho rằng trò chơi giúp trẻ phát triển thế chất,
và sự đoàn kết với các bạn; tính tổ chức, kỉ luật….; 83,4% cho rằng trò chơi lắp
ghép - xây dựng có ưu thế giúp trẻ phát triển trí thông minh, sáng tạo, hiểu biết
về những đồ vật xung quanh…; kĩ năng lắp ghép-xây dựng…; 80% số ý kiến
được hỏi cho rằng trò chơi dân gian tạo môi trường học tập thoải mái cho trẻ,
giúp trẻ phát triển có kỹ năng xã hội .....; kĩ năng vận động và tính kỉ luật; ngôn
ngữ dân gian……; thấp nhất là tỷ lệ ý kiến đồng ý về ưu thế của trò chơi đóng
vai theo chủ đề - có 75% ý kiến cho rằng loại trò chơi này giúp phát triển ở trẻ
em hiểu biết về các quan hệ xã hội; có kỹ năng xã hội, đạo đức, phát triển kỹ
năng ngôn ngữ; óc sáng tạo,…. Số GV chọn băn khoăn về ưu thế của trò chơi
trong giáo dục nhiều nhất cũng chính là trò đóng vai theo chủ đề, chiếm 25%.
Như vậy, có thể thấy nhận thức của GV về ưu thế của các trò chơi đã nêu
trong giáo dục rất cao thông qua việc lựa chọn câu hỏi đồng ý chiếm từ 75 đến
100%. Còn 25% GV phân vân khi chọn đánh giá ưu thế của các trò chơi trong
giáo dục cho trẻ vì vậy, vẫn cần tuyên truyền để GV nâng cao trình độ nhận
thức, đáp ứng đủ năng lực để áp dụng, sử dụng đa loại hình trò chơi vào trong
quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ để trẻ có điều kiện phát triển toàn
diện nhận thức cũng như thể chất trong giai đoạn học MG.
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho
trẻ ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
2.3.1. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong hoạt động vui chơi ở các trương MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Muốn xây dựng hình thành nhân cách cho trẻ thì GV cần phải áp dụng
nhiều loại trò chơi, tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi cho trẻ phải phù
hợp và thiết thực với lứa tuổi của trẻ. Để đánh giá mức độ thực hiện các
47
loại trò chơi cho trẻ hoạt động đã được triển khai trong quá trình tổ
chức của các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng chúng tôi tiến
hành điều tra bằng phiếu đối với 45 CBQL, GV qua câu 5 (Phụ lục 1). Kết
quả như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Mức độ tổ chức Tổng STT Các loại trò chơi RTX TX ĐK CBG điểm (4đ) (3) (2) (1)
1 Đóng vai theo chủ đề 30 10 5 0 160
2 Đóng kịch 0 0 0 0 0
3 Lắp ghép - xây dựng 25 15 5 0 155
4 Vận động 35 9 1 o 169
5 Học tập 34 9 2 0 167
6 Dân gian 32 12 1 0 166
7 Loại trò chơi khác 15 10 20 0 130
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy 45 CBQL, GV mà chúng tôi hỏi ý kiến
đều cho rằng loại trò chơi mà chúng tôi đưa ra đều đã được thực hiện trong quá
trình tổ chức hoạt đông vui chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck tỉnh
Xiêng Khoảng. Căn cứ tổng điểm mức độ tổ chức, một số loại trò chơi được
xếp bậc cao như trò chơi vận động (169 điểm, xếp thứ 1); trò chơi học tập (167
điểm, xếp thứ 2); trò chơi dân gian (166 điểm, xếp thứ 3); trò chơi đóng vai
theo chủ đề (160 điểm, xếp thứ 4); trò chơi lắp ghép - xây dựng (155 điểm, xếp
thứ 5), trò chơi loại trò chơi khác chiếm thứ 6 với 130 điểm và thấp nhất là trò
chơi đóng kịch (0 điểm). Tuy nhiên, mức độ tổ chức từng loại trò chơi thì khác
48
nhau trong mỗi trường. Ví dụ: Trường MN Khăng Khải thực hiện tx nhất là trò
chơi học tập và các loại trò chơi còn lại gần như đồng đều nhau; trường Yot
Ngưm lại thực hiện trò chơi đóng vai theo chủ đề và trò chơi vận động nhiều
nhất; trường MN Nam Ngăm thực hiện trò chơi vận động và trò chơi dân gian
nhiều nhất. Kết quả này, theo nghiên cứu của chúng tôi phụ thuộc vào rất nhiều
nguyên nhân khác nhau, cụ thể: Trường MN Khăng Khải thực hiện trò chơi học
tập và đồng đều các trò chơi là do trường MN này là trường MN thực nghiệm,
vừa dạy trẻ, vừa là nơi để sinh viên chuyên ngành MN của Trường Cao đẳng
Sư phạm Khang Khải đến thực tập; các trường MN khác thì do điều kiện cơ sở
vật chất thực tế của trường MN và phụ thuộc cả vào nhận thức của GV về ưu
thế, vai trò của từng loại trò chơi trong giáo dục con trẻ. Đánh giá chung, về cơ
bản các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng rất chú ý tổ chức các loại
trò chơi nhằm nâng cao mức độ thực hiện, nhận thức và phát triển kỹ năng, thể
chất cho trẻ ngày càng tốt hơn. Thông qua việc khảo sát và phỏng vấn có thể
thấy nhận thức của CBQL và GV về áp dụng thực hiện các trò chơi trong quá
trình trông trẻ rất tốt. Nhiều trường, nhiều giáo viên còn tích cực tham khảo,
học hỏi, tìm kiếm trên mạng internet những trò chơi mới để thử nghiệm áp
dụng vào quá trình giáo dục trẻ nhằm mục đích cho trẻ ham khám phá, thích đi
học, thích đến trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn có một số GV vẫn thụ
động, chỉ tổ chức 1 vài trò chơi truyền thống, rập khuôn dẫn đến ngại tìm cái
mới, xơ cứng trong hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ, làm cho trẻ cảm thấy
nhàm chán, thậm chí không muốn đến trường.
Để đánh giá thực trạng trò chơi được giáo viên tổ chức cho trẻ trong hoạt
động vui chơi, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 (Phụ lục 1), kết quả như sau:
49
Bảng 2.6. Thực trạng các trò chơi được giáo viên tổ chức cho trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
STT Tên trò chơi được tổ chức Chủ đề giáo dục Loại trò chơi
Bán hàng đồ dùng học tập của bé, đóng vai cô Đóng vai giáo tổ chức bữa ăn cho trẻ, đóng bác bảo vệ...
Lắp ghép Xây dựng trương MN, lắp bàn học của trẻ, lắp
xây dựng đồ dùng ở trường MN...
Nhảy bật tách chân, chuyển quả bóng, múa theo Vận động Trường bài hát, động tác theo yêu cầu của cô... 1 mầm non Đóng kịch
Xem bức tranh về trường Mn, xem phim khai
Học tập giảng năm học mới, tô màu về trường MN, tập
viết chữ cái cơ bản...
Ô ăn quan, bị mắt bắt dê, kéo có, chơi Y mon Dân gian son pha...
Bán hàng các đồ dùng gia đình, đóng vai 1 gia
Đóng vai đình, đóng vai bác trống gầy, đóng vai đang nấu
ăn..
Lắp ghép Khu phố của trẻ, khu đồ thị các bé chung cư, làm
xây dựng ngôi nhà của bé. 2 Đá bóng vào gôn, quay vòng eo, bật chụm tách Vận động Gia đình chân..
Đóng kịch
Xếp hình các con số theo thứ tự số lượng của đồ Học tập dùng nhà bếp, tập đọc, học thuộc số từ 1- 100...
Con rắn ăn đuôi, con hổ chạy bắt con lợn, lu li Dân gian cao sản và trò chơi, bịt mắt bắt dê…
Bán vé tàu xe, bán đồ phụ tùng ô tô, làm người Đóng vai lái xe, bán hàng hóa, các phương tiện của trẻ…
50
STT Tên trò chơi được tổ chức Chủ đề giáo dục Loại trò chơi
Xây dựng công viên ngã tư đường phố, xây Giao Lắp ghép 3 dựng bến xe, lắp ghép ô tô, xây dựng phòng làm thông xây dựng việc của cảnh sát giao thông vận tại…
Chuyển bóng, vận động theo bản nhạc, nhún Vận động nhảy theo bài hát, đi theo đường zic zắc
Đóng kịch
Xem phim giao thông thành phố, xe dán hình
Học tập các phương tiện giao thông và tô màu máy bay
đường không ...
Bị mắt bắt dê, rồng gắn lên mây, làm mô hình ô Dân gian tô, nối đoàn tàu…
Bán hàng, làm bác sĩ khám bệnh, nấu ăn, làm Đóng vai công an giao thông, trang trại chăn nuôi,..
Chủ đề Xây dựng đường tàu, xây dựng khu công nghiệp, Lắp ghép 4 Nghề xây dựng đường bộ... xây dựng nghiệp
Vận động theo yêu cầu của cô, vận động theo Vận động các động tác thể dục, đi theo đường hẹp....
Đóng kịch
Tô tranh về các nghề nghiệp, vẽ hình máy bay, Học tập dán tường, tô màu đồ dùng của các nghề nghiệp..
Nhảy lò cò, chăm tri chăm chút, chi chi chành Dân gian chành, oằn tù tì, lu li cao sản, mèo đuổi chuột..
Nhận xét: Kết quả trên đã thấy rõ ràng là: Trò chơi đóng kịch chưa có
trường nào tổ chức cho trẻ chơi, đã phản ánh đúng thực tế là ở các trường MN
chưa tổ chức hoạt động này, và không chú ý tổ chức cho trẻ chơi. GV chưa
mạnh dạn, sáng tạo trong việc tổ chức đóng kịch cho trẻ thực hiện để cho trẻ
51
phát triển về ngôn ngữ và phát triển tâm lý… Mặc dù vậy, có thể nhận thấy là
các trò chơi được GV tổ chức tương đối thường xuyên cho trẻ. Nhờ đó, trẻ
cũng phần nào nhận thức nhanh hơn, phát triển cả thể chất lẫn tinh thần, phát
triển kỹ năng, ngôn ngữ…
2.3.2. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường
MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
2.3.2.1. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo chế độ
sinh hoạt và hoạt động lễ, hội ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Để tìm hiểu thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở
các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, chúng tôi nêu câu hỏi 7 trong
mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV. Qua xử lý thông tin từ phiếu
hỏi, kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
thời điểm trong ngày và trong hoạt động lễ, hội
Cách tổ chức hoạt động vui chơi
Hoạt động theo
STT
chế độ sinh hoạt
Chuẩn bị
Tổ chức quá trình
Kết thúc
Cho trẻ tự chơi,
hình thành cho trẻ GV và trẻ thói quen xây dựng chuẩn bị đồ môi trường hoạt dùng đồ chơi động chơi (chia Giáo dục trẻ, vừa đón trẻ, không gian, lấy đồ cho trẻ dọn đồ 1 Đón trẻ vừa gợi ý các dùng, đồ chơi theo chơi đúng chỗ đồ chơi, trò ý thích, chọn bạn .. chơi trẻ thích chơi, tự chơi cá để trẻ chơi... nhân hiệu quả hoặc
chơi phối hợp
nhóm tích cực)
52
Cách tổ chức hoạt động vui chơi
Hoạt động theo
STT
chế độ sinh hoạt
Chuẩn bị
Tổ chức quá trình
Kết thúc
2 Hoạt động học tập
Thiết kế giáo án có sử dụng trò chơi chi tiết; xác định rõ mục tiêu giáo dục của tổ chức trò chơi; chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, cách thức hướng dẫn trẻ chơi, thời điểm tổ chức.... Cho trẻ nhận xét, thể hiện điểm, quan cảm xúc và đánh giá kết quả theo hình thức cá nhân hoặc nhóm. Gắn nội dung giáo dục của hoạt động học vào nội dung trò chơi một cách tự nhiên để giáo dục trẻ.
3 Hoạt động chơi ở các góc
Nhận xét về buổi chơi, GD trẻ giới thiệu chơi nội dung khác. thiên khoa
Các góc chơi: - Góc phân vai - Góc lắp ghép- xây dựng - Góc học tập, sách truyện - Góc nghệ thuật - Góc nhiên, học - Góc dân gian
Thông báo rõ tên, cách chơi, luật chơi (nếu có); tổ chức cho trẻ chơi tích cực, chủ động; giáo viên bao quát, hướng dẫn trẻ chơi đúng, những trò chơi có luật cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện luật chơi ở trẻ, có thể tỏ chức cho trẻ khác làm trọng tài, tạo yếu tố thi đua và hứng thú, vui vẻ trong quá trình chơi... Các loại góc chơi phải tổ chức theo chủ điểm Hướng dẫn trẻ chơi ở các góc + GV giới thiệu các góc chơi + GV hướng dẫn trẻ chọn góc chơi, các công phân nhóm chơi theo sự lựa chọn của trẻ, phân chia số lượng trẻ chơi cho phù hợp + Nhanh chóng ổn định các nhóm chơi, GV giới thiệu các góc chơi
53
Cách tổ chức hoạt động vui chơi
Hoạt động theo
STT
chế độ sinh hoạt
Chuẩn bị
Tổ chức quá trình
Kết thúc
Giáo viên có - Tổ chức hoạt thể lựa chọn trò động quan sát chơi vận động - Tổ chức chơi và thay đổi nội phát triển thế chất GD trẻ cho trẻ Hoạt động chơi dung chơi 4 - Tổ chức chơi với vệ sinh cả ngoài trời đồ chơi phù cát , nước; trò chơi nhân.. hợp với trẻ ở vận động các giai đoạn Trò chơi dân gian, lứa tuổi để trẻ Chơi tự do.. chơi,
Tổ chức, hướng
dẫn trò chơi mới,
ôn luyện, củng cố
những trò chơi
chưa thành thạo, GV nhận xét Cùng như hoạt hoặc trò chơi cũ. cụ thể, gợi ý, động đón trẻ - Tổ chức hướng bổ sung nội GV nên có kế dẫn trò chơi mới: dung để trẻ có hoạch ,đồ dùng 5 Hoạt động chiều trò chơi học tập, thể tiếp tục ở đồ chơi ,thời trò chơi vận động, buổi chơi sau gian chơi gắn trò chơi phân vai, khi giảm dần gọn trò chơi đóng kịch, sự can thiệp
trò chơi lắp ghép
xây dựng...
Tổ chức từ 1 đến 2
trò chơi trong thời
gian 35 phút
54
Cách tổ chức hoạt động vui chơi
Hoạt động theo
STT
chế độ sinh hoạt
Chuẩn bị
Tổ chức quá trình
Kết thúc
GV chuẩn bị Hình thành cho trẻ
đồ dùng đồ thói quen xây dựng
chơi, vừa trả môi trường hoạt
trẻ vừa gợi ý động chơi (chia
các đồ chơi, trò không gian, lấy đồ Giáo dục trẻ,
6 Trả trẻ chơi trẻ thích dùng, đồ chơi theo cho trẻ dọn đồ
để trẻ chơi... ý thích, chọn bạn chơi đúng chỗ
nên bày sẵn chơi, tự chơi cá
một số đồ chơi nhân hiệu quả hoặc
ở các góc chơi phối hợp
nhóm tích cực)
Trò chơi vận động, Lên kế hoạch trò chơi dân gian, Nhận xét trẻ, tập các loại văn Ngày lễ, ngày xem tranh ảnh, khen thưởng nghệ và thể 7 hội video, giáo viên tổ trẻ... dọn đồ thao sẽ tổ chức chức cho trẻ tự dùng, đồ chơi trong ngày hội nhiên, không gò đúng chỗ.. ngày lễ bó, áp đặt trẻ.
Trong bảng 2.7, các thông tin thu nhận được từ phiếu khảo sát cho thấy
trong hoạt động học tập và hoạt động góc, GV đã chuẩn bị rõ ràng, tổ chức
nhiều trò chơi và nhiều hình thức khác nhau như:
Hoạt động học tập: GV đã chuẩn bị; thiết kế giáo án có sử dụng trò chơi
chi tiết; xác định rõ mục tiêu giáo dục của tổ chức trò chơi; chuẩn bị những đồ
dùng, đồ chơi, cách thức hướng dẫn trẻ chơi, thời điểm tổ chức... Trong quá trình
tổ chức GV thông báo rõ tên, cách chơi, luật chơi (nếu có); tổ chức cho trẻ chơi
tích cực, chủ động; giáo viên bao quát, hướng dẫn trẻ chơi đúng; những trò chơi
55
có luật cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện luật chơi ở trẻ, có thể tổ chức cho trẻ
khác làm trọng tài, tạo yếu tố thi đua và hứng thú, vui vẻ trong quá trình chơi... .
Kết thúc GV cho trẻ nhận xét, thể hiện quan điểm, cảm xúc và đánh giá kết quả
theo hình thức cá nhân hoặc nhóm; gắn nội dung giáo dục của hoạt động học vào
nội dung trò chơi một cách tự nhiên để giáo dục trẻ.
Hoạt động chơi ở các góc GV đã chuẩn bị các góc chơi:
- Góc phân vai
- Góc lắp ghép - xây dựng
- Góc học tập, sách truyện
- Góc nghệ thuật
- Góc thiên nhiên, khoa học
- Góc dân gian
Tổ chức cho trẻ
Tổ chức cho trẻ chơi : Các loại góc chơi phải tổ chức theo chủ điểm
Hướng dẫn trẻ chơi ở các góc
+ GV giới thiệu các góc chơi
+ GV hướng dẫn trẻ chọn góc chơi, phân công các nhóm chơi theo sự lựa
chọn của trẻ, phân chia số lượng trẻ chơi cho phù hợp.
+ Nhanh chóng ổn định các nhóm chơi, GV giới thiệu các góc chơi; nhận
xét về buổi chơi, GD trẻ cất đồ dùng và đồ chơi đúng chỗ, biết vệ sinh cá nhân,
nghe lời cô và bố mẹ; giới thiệu chơi nội dung khác.
Hoạt động chiều và hoạt động ngoài trời GV đã tổ chức các hoạt động
giống nhau
Nhìn chung các hình thức tổ chức đã có sự chuẩn bị tốt, rõ ràng, thu hút
được trẻ tham gia nâng cao nhận thức, kỹ năng, phát triển ngôn ngữ… Tuy vậy,
cách thức tổ chức vẫn diễn ra mang tính chất lặp lại, rập khuôn chưa có nhiều
sự sáng tạo, đổi mới. Vì vậy, GV cần phải học tập nâng cao trình độ cũng như
56
tích cực sáng tạo trong tổ chức các hình thức chơi theo thời gian phù hợp với
tâm, sinh lý của trẻ sẽ giúp trẻ phát triển hoàn thiện, tốt hơn nữa.
2.3.2.2. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi cho trẻ MG
5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tổ chức vui chơi cho trẻ. Điều này đòi hỏi CBQL, GV
không những chỉ cần có nhận thức đúng về vai trò, mục tiêu, nội dung tổ chức
các hình thức cho trẻ theo các thời điểm mà còn phải biết sử dụng những hình
thức tổ chức cho trẻ hoạt động theo điện điểm phù hợp, thu hút được nhiều số
lượng trẻ tham gia. Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức cho
trẻ hoạt động đúng theo các nhân cách cho trẻ ở các trường MN huyện Peck,
tỉnh Xiêng Khoảng, chúng tôi nêu câu hỏi 8 trong mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
dành cho CBQL, GV, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng hình thức tổ chức hoạt động hoạt động vui
chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Mức độ sử dụng Thứ STT Hình thức tổ chức TB RTX TX ĐK CBG Bậc (4đ) (3đ) (2đ) (1đ)
1 Cho trẻ chơi tự do 11 4 0 3,57 6 30
2 Cho trẻ chơi dưới sự hướng 8 2 0 3,7 3 35
dẫn của giáo viên
3 Chơi cá nhân 10 0 3.77 2 35
4 Chơi theo nhóm 8 3 0 3,68 4 34
5 Chơi toàn lớp 12 0 3,86 1 33
6 Chơi trong phòng nhóm 14 2 0 3,6 5 29
7 Chơi ngoài trời 22 3 0 3.37 7 20
Với 7 hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý
kiến đánh giá của GV được thể hiện ở ba mức độ thực hiện: “Rất thường
57
xuyên”, “Thường xuyên” và “Đôi khi”. Không có GV nào cho rằng một trong
những hình thức trên chưa từng được thực hiện ở trường mình.
Hình thức được các nhà trường sử dụng nhiều nhất là tổ chức hoạt động
vui chơi theo hình thức Chơi toàn lớp, tổ chức cho trẻ thực hiện trên lớp đối với
các các hoạt động học có ưu thế như tổ chức hoạt động vui chơi ở các góc và
chơi trong hoạt động chiều có điểm trung bình đạt 3,86.
Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 3,77 là tổ chức hoạt động vui chơi
theo hình thức Chơi cá nhân.
Xếp thứ 3 với điểm trung bình = 3,7 là tổ chức hoạt động vui chơi
theo hình thức cho trẻ chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Xếp thứ 4 với điểm trung bình = 3,68 là hình thức tổ chức hoạt động
vui chơi Chơi theo nhóm.
Xếp thứ 5 với điểm trung bình = 3,6 là hình thức tổ chức hoạt động
vui chơi trong phòng nhóm.
Xếp thứ 6 với điểm trung bình = 3,57 là hình tổ chức hoạt động vui
vui chơi tự do trong giờ đón trẻ và trả trẻ
Xếp thứ 7 với điểm trung bình =3,37 là hình thức chơi ngoài trời.
Trong 7 hình thức nêu trên, việc sử dụng kết hợp thường xuyên tất cả các
hình thức một cách tốt nhất là trường MN thực hành Khăm Khai vì đây là
trường để sinh viên thường xuyên thực tập. Còn các trường MN khác có sử
dụng các hình thức nhưng đôi khi không đồng đều, sử dụng những hình thức
đơn giản, dễ thực hiện nên đôi khi gây ra sự nhàm chán cho trẻ.
2.3.3. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Bằng việc sử dụng câu hỏi số 9 trong phiếu (Phụ lục 1). Môi trường tổ
chức cho trẻ có ảnh hưởng đến sự thành công của trẻ trong hoạt động vui chơi
và ảnh hưởng đến nội dung kết quả mong đợi có đạt được hay không? Cách
thức mà môi trường tổ chức hoạt động chơi cho trẻ trong trường MN được thiết
kế sắp xếp sẽ ảnh hưởng đến việc tự tổ chức quá trình chơi của trẻ và cách dạy
của GV. Vì vậy, tổ chức tạo môi trường cho trẻ hoạt động là một nội dung được
58
các nhà QL và GV hết sức quan tâm. Để khảo sát thực trạng tổ chức môi
trường hoạt động vui chơi cho trẻ hoạt động trong trường MN đề tài khảo sát
có kết quả như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Mức độ Thứ STT Nội dung TB RTX TX ĐK CBG bậc (4đ) (3đ) (2đ) (1đ)
1 Xây dựng môi trường cơ sở
vật chất, đồ dùng, đồ chơi 30 10 5 0 3,55 4
ngoài trời cho trẻ chơi
2 Xây dựng môi trường cơ sở
vật chất, đồ dùng, đồ chơi 33 9 3 0 3,66 1
trong lớp cho trẻ chơi
3 Xây dựng môi trường tâm
lý tích cực cho trẻ (quan hệ
tốt giữa trẻ và trẻ; giữa giáo 31 12 2 0 3,64 2
viên với trẻ, giữa giáo viên
với giáo viên)
4 Sử dụng môi trường cơ sở
vật chất, đồ dùng, đồ chơi 32 10 3 0 3,64 2
trong lớp cho trẻ chơi
5 Sử dụng môi trường cơ sở
vật chất, đồ dùng, đồ chơi 29 15 1 0 3,62 3
ngoài trời cho trẻ chơi
6 Sử dụng môi trường tâm lý
tích cực thúc đẩy hoạt động
chơi của trẻ (quan hệ tốt 30 9 6 0 3,53 5 giữa trẻ và trẻ; giữa giáo
viên với trẻ, giữa giáo viên
với giáo viên)
59
Kết quả bảng khảo sát 2.9 cho thấy: Tự đánh giá của CBQL và GV về
việc tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động tương đối tốt, các trường đã có ý
thức xây dựng và sử dụng tạo môi trường hoạt động cho trẻ, tập trung vào các
nội dung như:
+ Xây dựng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi trong lớp cho
trẻ chơi đạt điểm trung bình là 3,66, xếp thứ nhất về mức độ thực hiện; Nội
dung Xây dựng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi trong lớp cho trẻ
chơi đạt điểm trung bình là 3,66, xếp thứ nhất về mức độ thực hiện;
+ Xây dựng môi trường tâm lý tích cực cho trẻ (quan hệ tốt giữa trẻ và
trẻ; giữa giáo viên với trẻ, giữa giáo viên với giáo viên) và Sử dụng môi trường
cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi trong lớp cho trẻ chơi trong lớp cho trẻ đạt
điểm trung bình là 3,64, xếp thứ 2 về mức độ thực hiện nội dung.
+ Sử dụng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho trẻ
chơi đạt điểm trung bình là 3,62 xếp thứ 3 về mức độ thực hiện nội dung.
Nội dung Xây dựng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi ngoài
trời đạt điểm trung bình là 3,53 xếp thứ 4 về mức độ thực hiện nội dung .
Nội dung Sử dụng môi trường tâm lý tích cực thúc đẩy hoạt động chơi
của trẻ (quan hệ tốt giữa trẻ và trẻ; giữa giáo viên với trẻ, giữa giáo viên với
giáo viên) đạt điểm trung bình là 3,55 xếp thứ 5 về mức độ thực hiện.
Chúng tôi cho rằng, các nhà trường đã thực hiện cơ bản những điều kiện
về môi trường giáo dục đảm bảo cho các hoạt động vui chơi của trẻ và giáo
viên được thực hiện.
Tuy nhiên, qua quan sát và phỏng vấn giáo viên trực tiếp phụ trách các
lớp học, việc chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi trong lớp và ngoài trời cho trẻ còn
nhiều hạn chế, số lượng các đồ dùng, đồ chơi thiếu; chủng loại ít nên khó tổ
chức nhiều loại trò chơi đa dạng cho trẻ; nhận thức của trẻ còn hạn chế, nhiều
trẻ còn nhút nhát nên việc phát huy vai trò chủ thể của trẻ trong hoạt động chơi
chưa được thực hiện hiệu quả. Một số giáo viên thiếu kĩ năng sư phạm đôi khi
còn thể hiện sự nóng nảy, quát mắng trẻ.
60
2.3.4. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ ở trường mầm non
Để tìm hiểu về thực trạng vai trò của tổ chức của giáo viên trong hoạt
động vui chơi của trẻ, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 10 (phụ lục 1) dành CBQL
và GV với 10 nội dung và 4 mức độ thể hiện. Kết quả khảo sát được như sau:
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong
tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Mức độ thể hiện
STT Vai trò của giáo viên ĐTB Thức bậc RTX (4đ) TX (3đ) ĐK (2đ) KBG (1đ)
1 Người lập kế hoạch cho hoạt 25 15 5 0 3,44 3 động vui chơi cho trẻ
2 Người tổ chức hoạt động vui 28 15 2 0 3,57 1 chơi cho trẻ
3 Người tạo tâm thế hoạt động 26 10 9 0 3,37 4 thích hợp cho trẻ
30 9 6 0 3,55 2 4 Người hướng dẫn cho trẻ tự thực hiện hoạt động chơi
29 7 9 0 3,44 3
5 Người quan sát quá trình hoạt động của trẻ để hỗ trợ trẻ thực hiện tốt hoạt động chơi
30 13 2 0 3,28 5
6 Người tạo cơ hội cho trẻ điều chỉnh hành động chơi khi chưa có hành động đúng
7 Người đánh giá kết quả chơi 20 18 7 0 3,24 6 của trẻ
8 Người giúp trẻ tự đánh giá 21 19 5 0 3,35 5 kết quả chơi
20 15 10 3,22 7 9 Người xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình chơi
27 16 2 0 3,55 2 10 Người đảm bảo an toàn cho trẻ trong hoạt động chơi
61
Nhận xét bảng 2.10: Theo đánh giá của CBQL và GV ở các trường MN
về việc thực hiện vai trò của người GV trong tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ, mức độ thực hiện các vai trò thể hiện như sau:
Vai trò Người tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ có điểm trung bình là
3,57 được xếp loại thứ nhất về mức độ thực hiện.
Vai trò Người lập kế hoạch cho hoạt động vui chơi cho trẻ và Người
hướng dẫn cho trẻ tự thực hiện hoạt động chơi có điểm trung bình là 3,44 được
xếp thứ 3 về mức độ thực hiện.
Vai trò Người tạo tâm thế hoạt động thích hợp cho trẻ chơi có điểm trung
bình là 3,37 được xếp thứ 4 về mức độ thực hiện.
Vai trò Người giúp trẻ tự đánh giá kết quả chơi có điểm trung bình là
3,35 được xếp thứ 5 về mức độ thực hiện.
Vai trò Người tạo cơ hội cho trẻ điều chỉnh hành động chơi khi chưa có
hành động đúng điểm trung bình là 3,28; xếp thứ 6 về mức độ thực hiện.
Vai trò Người đánh giá kết quả chơi của trẻ điểm trung bình là 3,24; xếp
thứ 7 về mức độ thực hiện.
Vai trò Người xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình chơi điểm
trung bình là 3,22; xếp thứ 8 về mức độ thực hiện.
Qua kết quả phân tích số liệu có thể thấy rằng, trong quá trình tổ chức
cho trẻ chơi, GV đã thực hiện được vai trò chủ đạo của mình nhằm giúp trẻ
tham gia, thực hiện hoạt động chơi.
2.3.5. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi của trẻ trong hoạt động
vui chơi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Kết quả tham gia hoạt động vui chơi của trẻ có thể được đánh giá ở nhiều
góc độ khác nhau. Đề tài nghiên cứu sự thực hiện các loại trò chơi của trẻ và sử
dụng kết quả này là tham chiếu về kết quả tổ chức hoạt động vui chơi trên trẻ.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ có kết quả chính xác về sự pháp triển
của trẻ, so sánh được mục tiêu đề ra và có thể điều chỉnh việc thực hiện tổ chức
62
vui chơi cho trẻ đảm bảo tính hiệu quả. Sử dụng câu hỏi 11 của phiếu khảo sát,
kết quả được thể hiện trong bảng 2.11 như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi trong hoạt động
vui chơi của trẻ 5-6 tuổi
Kết quả đạt được
Số Tốt Khá Trung bình Các trò Thức lượng chơi bậc S/L S/L Tỉ lệ S/L Tỉ lệ Tỉ lệ trẻ
trẻ % trẻ % % trẻ
Đóng kịch 125 trẻ 0 0 0 0 0 0 6
Lắp ghép – 125 trẻ 95 76 29 23,2 1 0,8 1 xây dựng
Vận động 125 trẻ 90 72 33 26,4 2 1,6 2
Đóng vai 125 trẻ 87 69,6 35 28 3 2,4 3
Học tập 125 trẻ 85 68 40 32 0 0 4
Dân gian 125 trẻ 78 62,4 45 36 2 1,6 5
Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy đánh giá mức độ thực hiện hoạt
động vui chơi của trẻ trong các loại trò chơi như sau:
Loại trò chơi có tỷ lệ trẻ đạt mức độ tốt nhiều nhất là trò chơi Lắp ghép
– xây dựng (Với tỷ lệ xếp loại tốt là 76 %; xếp thứ nhất);
Loại trò chơi có tỷ lệ trẻ đạt mức độ tốt nhiều thứ 2 là trò chơi Vận động
(Với tỷ lệ xếp loại tốt là 72 %; xếp thứ 2);
Loại trò chơi có tỷ lệ trẻ đạt mức độ tốt nhiều thứ 3 là trò chơi Đóng vai
(Với tỷ lệ xếp loại tốt là 69,6 %; xếp thứ 3);
Loại trò chơi có tỷ lệ trẻ đạt mức độ tốt nhiều thứ 3 là trò chơi Học tập
(Với tỷ lệ xếp loại tốt là 68 %; xếp thứ 4);
63
Loại trò chơi có tỷ lệ trẻ đạt mức độ tốt nhiều thứ 5 là trò chơi Dân gian
(Với tỷ lệ xếp loại tốt là62,4 %; xếp thứ 5);
Loại trò chơi có tỷ lệ trẻ đạt mức độ tốt nhiều nhất là trò chơi Đóng kịch
(Với tỷ lệ xếp moại tốt là 0%; xếp thứ 6);
Riêng trò chơi Đóng kịch là loại trò chơi trẻ chưa được tham gia vì GV
cũng không tổ chức cho trẻ chơi. Qua phỏng vấn giáo viên và CBQL, chúng tôi
được biết đây là loại trò chơi khó tổ chức vì sự nhận thức của trẻ còn hạn chế
và đồ dùng phục vụ còn thiếu, phòng học còn hẹp và kĩ năng tổ chức trò chơi
đóng kịch cho trẻ của giáo viên còn hạn chế cho nên không tổ chức hoạt động
đóng kịch.
Nguyên nhân trẻ chọn chơi trò chơi xây dựng lắp ghép nhiều nhất, theo
nghiên cứu của tác giả là do trò này các trường thường xuyên tổ chức, mua các
bộ dụng cụ lắp ghép và trẻ dễ sử dụng, trẻ có thể tự chơi một mình, chơi theo
nhóm và tự do sáng tạo. Còn các trò chơi khác trẻ thực hiện như nhau vì phụ
thuộc vào sự hướng dẫn của giáo viên. Nếu giáo viên nhiệt tình, hướng dẫn trẻ
chơi nhiều thì trẻ sẽ chơi nhiều, còn trò nào giáo viên không nghiệt tình hướng
dẫn thì trẻ sẽ chơi ít.
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động vui chơi
Công tác tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường
MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Để tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của các
yếu tố đến đến việc tổ chức hoạt động vui chơi, chúng tôi sử dụng câu hỏi 12
trong phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của CBQL, GV. Kết quả thể hiện ở bảng
2.12 như sau:
64
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non
Mức độ ảnh hưởng
STT Các yếu tố ảnh hưởng RAH TX ĐK Tổng Thứ
(3đ) (2đ) (1đ) điểm bậc
1 Quan điểm chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước, các cấp quản lý 35 8 2 123 1 giáo dục về việc tổ chức hoạt
động vui chơi.
2 Nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức tổ 30 14 1 119 4
chức
3 Môi trường cơ sở vật chất tổ 33 12 123 1 chức hoạt động vui chơi
4 Môi trường tâm lý về tổ chức 26 15 112 6 4 hoạt động vui chơi
5 Sự phối hợp với gia đình 34 10 123 1 1
6 Năng lực tổ chức hoạt động 20 10 8 15 95 vui chơi cho trẻ của người GV
7 Đặc điểm chung về sự phát 27 13 112 6 5 triển của trẻ mẫu giáo
8 Kĩ năng chơi của trẻ trong 30 14 119 4 1 hoạt động vui chơi
Kết quả khảo sát cho chúng tôi thấy: trong 8 yếu tố ảnh hưởng đưa ra
khảo sát thì các yếu tố được đánh giá cao nhất là “Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước”, “Môi trường cơ sở vật chất tổ chức hoạt động vui chơi”, “Sự phối hợp
với gia đình” có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ bởi sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước là trực tiếp, bằng chủ
65
trương, chính sách tác động đến kế hoạch, nội dung giáo dục. Còn gia đình và
nhà trường là những người trực tiếp giáo dục trẻ. Nếu nhà trường và gia đình
quan tâm, chăm sóc, giáo dục trẻ tốt thì trẻ sẽ có điều kiện tổ chức và kết quả thực
hiện hoạt động vui chơi tốt cho trẻ. Nếu gia đình không có thời gian quan tâm đến
con cái, coi việc giáo dục trẻ là nhiệm vụ của nhà trường, không thường xuyên
gắn kết mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường rất có thể trẻ con sẽ không có
điều kiện để phát triển hoàn thiện bản thân thông qua hoạt động vui chơi.
Được đánh giá thấp hơn là hai yếu tố “Nội dung, chương trình, phương
pháp, hình thức tổ chức” và “Đặc điểm và sự phát triển của trẻ mẫu giáo”.
Sau chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, gia đình và nhà trường thì nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức và đặc điểm, sự phát triển
của trẻ mẫu giáo. Nếu các yếu tố này logic, phù hợp với nhau sẽ tạo kết quả tốt
và việc thực hiện giáo dục trẻ sẽ đạt hiệu quả cao. Trong đó, đáng lưu ý là yếu
tố đặc điểm và sự phát triển của trẻ mẫu giáo. Nếu GV và gia đình nắm bắt,
hiểu đúng đặc điểm về sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn, từng độ tuổi
sẽ lựa chọn được nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ,
tạo cho trẻ có đủ điều kiện phát triển nâng cao nhận thức, nâng cao thể lực và
phát triển sự khám phá, sáng tạo thế giới xung quanh cũng như khám phá chính
bản thân của trẻ. Còn nếu không hiểu rõ đặc điểm cũng như tâm, sinh lý, phát
triển theo độ tuổi của trẻ sẽ làm cho việc giáo dục trer thoong qua tổ chức aa
vui chơi kém hiệu quả, thậm chí phản tác dụng.
Các yếu tố được đánh giá thấp nhất là “Năng lực của trẻ trình độ năng
lực”, “Năng lực và phẩm chất sư phạm của giáo viên trong tổ chức”, “Năng
lực thực hiện của người GV”. Việc tổ chức hoạt động vui chơi, giáo dục trẻ đạt
hiệu quả cao ngoài các yếu tố về chính sách, về chương trình, nội dung giáo
dục, sự quan tâm của nhà trường, gia đình cũng như các hình thức, cách thức sử
dụng, tổ chức các hoạt động, còn phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của GV và
năng lực, trình độ nhận thức của trẻ. Năng lực, trình độ nhận thức của trẻ cao
thì việc tổ chức hoạt động của GV và sử dụng các hình thức GD của GV sẽ
phải phong phú, đa dạng để đáp ứng nhu cầu học hỏi, khám phá của trẻ. Nếu
66
không trẻ sẽ nhanh cảm thấy nhàm chán, không muốn đi trẻ vì không thấy thú
vị. Nếu năng lực nhận thức của trẻ không tốt thì GV phải áp dụng hình thức tổ
chức hoạt động vui chơi học tập lặp đi lặp lại nhiều lần cho trẻ nhớ và có thể
làm theo. Còn GV, khi GV có năng lực, có trình độ chuyên môn và kỹ năng tốt
sẽ không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, khám phá thêm những cách thức tổ chức
và hình thức tổ chức mới để nhằm thu hút trẻ chơi, tạo điều kiện cho trẻ phát
triển toàn diện. Nếu GV năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu, kém thì
thường bảo thủ, ngại tìm cái mới, hay áp dụng các hình thức quen thuộc, dễ
làm. Vì thế, trẻ không có điều kiện để phát triển toàn diện.
2.4. Những ưu điểm và hạn chế của tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG
5-6 tuổi ở các trường MN
2.4.1. Về nhận thức
Nhìn chung, đa số CBQL, GV các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, sự cần thiết của công
tác tổ chức HĐVC cho trẻ MG trong quá trình giáo dục phát triển toàn diện
cho trẻ và đúng theo mục tiêu GD.
Về thực trạng tổ chức HĐVC cho trẻ MG : Qua khảo sát chúng tôi nhận
thấy HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng
Khoảng được tổ chức với nội dung phong phú, đa dạng.
Về thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi: nhìn chung của GV các
trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng đã quan tâm đến việc tổ chức
nhiều loại trò chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi; đã tổ chức trò chơi trong các phong
trào thi đua, ngày hội, ngày lễ theo các chủ đề giáo dục. Về cơ bản trẻ đã thực
hiện tốt về các mặt phát triển toàn diện.
Văn phòng GD luôn tổ chức cho các trường có buổi bồi dưỡng, nâng
cao tinh thần trách nhiệm cho GV trong công tác giáo dục MN nói chung cũng
như các công tác hỗ trợ khác nói riêng; tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp
bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐVC chơi cho trẻ, kĩ năng phối hợp các lực
lượng trong tổ chức hoạt động.
67
2.4.2. Những hạn chế
Nhận thức về tổ chức HĐVC và việc thực hiện cho trẻ: Một số CBQL, GV
chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc tổ chức các
HĐVC và quản lý HĐVC cho các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng.
CBQL và GV tuy có quan tâm đến công tác tổ chức hoạt HĐVC nhưng
chưa thường xuyên. Một số GV còn coi nhẹ việc tổ chức HĐVC cho trẻ. Nhiều
hoạt động được tổ chức mang tính hình thức, hiệu quả tổ chức chưa cao.
Một số GV còn hạn chế về năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ. Những năm
gần đây, đội ngũ GV các trường MN được trẻ hóa dần, Họ có ưu điểm là nhiệt
tình, sáng tạo trong công việc, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
tổ chức vui chơi, tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm trong thiết kế và sử dụng đồ
dùng, đồ chơi, xây dựng và tổ chức môi trường HĐVC cho trẻ.
Việc tổ chức tham gia tiết giảng của GV dạy giỏi về tổ chức HĐVC thực
hiện trên trẻ ở một số trường còn hạn chế; GV khó khăn trong học tập và chia sẻ
kinh nghiệm về tổ chức HĐVC cho trẻ; hiệu trưởng chưa xây dựng nội dung hoạt
động cụ thể trong kế hoạch chung cho toàn trường nên việc xây dựng kế hoạch tổ
chức HĐVC cho trẻ của các tổ chuyên môn, của toàn trường… gặp khó khăn.
Về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí: Kinh phí dành cho HĐVC cho trẻ
còn ít; cơ sở vật chất còn thiếu thốn; GV đánh giá việc xây dựng và sử dụng
môi trường vật chất và môi trường tâm lý về tổ chức HĐVC cho trẻ được thực
hiện thường xuyên song nhiều lớp học còn thiếu đồ dùng, đồ chơi để tổ chức
HĐVC cho trẻ... đặc biệt là đồ chơi ở các góc trong phòng nhóm và đồ chơi
ngoài trời - khu vực chơi với các nguyên vật liệu mở.
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
chuẩn bị môi trường tổ chức HĐVC và tổ chức HĐVC cho trẻ còn chưa kịp
thời, thường xuyên, đồng bộ, đôi khi chưa nhất quán giữa nhà trường và phụ
huynh. Nhiều phụ huynh trẻ chưa chủ động phối hợp với nhà trường trong làm
đồ dùng, đồ chơi cho trẻ và tổ chức HĐVC cho trẻ.
Trình độ giáo viên còn nhiều hạn chế. Kết quả trên chứng tỏ, đa số giáo
viên MN vẫn tổ chức HĐVC theo kiểu truyền thống. Điều này phản ánh đúng
68
thực trạng tổ chức chơi cho trẻ thể hiện ngay ở các trường MN và đây cũng là
một hạn chế rất lớn trong nhận thức, kĩ năng của giáo viên MN. Việc tổ chức
cho trẻ tham gia vào HĐVC vẫn theo hướng lấy giáo viên làm trung tâm; phần
lớn trẻ chưa thực sự được chơi những trò chơi do trẻ đề xuất.
Bên cạnh đó, cũng có một số giáo viên đã nhận thức được vai trò của
người lớn trong việc tổ chức tạo điều kiện cho trẻ chơi TCTC trong HĐVC. Họ
nhìn nhận trẻ như một chủ thể tích cực của trò chơi. Nhưng vai trò đó cần được
thực hiện ra sao thì họ thực sự lúng túng và đây luôn là câu hỏi đặt ra cho họ
mỗi khi tham gia vào trò chơi của trẻ.
Thiếu ngân hàng TCTC, tài liệu, đồ chơi và chỗ chơi. Từ kết quả câu hỏi
khảo sát số 13 còn cho thấy nhiều GV đề xuất kiến nghị về: Cần tổ chức các
lớp tập huấn cho giáo viên về cách tổ chức TCTC trong HĐVC; Bổ sung tài liệu
hướng dẫn trò chơi mới và các sách tham khảo liên quan; Trong các trò chơi, chú
ý nâng cao hơn yêu cầu chơi vì hiện giờ trẻ thông minh hơn nhiều so với 10
năm về trước.
Kết luận chương 2
Hiện nay việc đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục, dạy học có
liên quan đến tổ chức TCTC trong HĐVC nhằm để tạo điều kiện cho trẻ được
học và chơi theo ý thích, thúc đẩy chủ động của cá nhân hoặc nhóm nhỏ, hình
thành cho trẻ nhiều năng lực như: óc tưởng tượng, sáng tạo, phát triển ngôn
ngữ và tăng cường khả năng nhận thức,...Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức cho
trẻ 5-6 tuổi chơi TCTC trong HĐVC còn nhiều bất cập. Để tìm hiểu về thực
trạng tổ chức TCTC trong HĐVC của trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi đã phát phiếu điều
tra tới các lớp mẫu giáo lớn ở 5 trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng.
Nội dung điều tra liên quan tới cách thức giáo viên tổ chức TCTC và nhận thức
của giáo viên về vui chơi ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Kết quả cho thấy, trong quá
trình tổ chức cho trẻ 5-6 tuổi chơi các loại trò chơi trong quá trình thực hiện còn
nhiều bất cập. Dù giáo viên có ý thức được vai trò của từng loại trò chơi trong
69
giáo dục trẻ và có am hiểu nhất định song việc tổ chức của giáo viên chưa thường
xuyên, đồng thời kĩ năng tổ chức của giáo viên vẫn còn thiếu khuyết. Nội dung
chơi của trẻ rất nghèo nàn, không phong phú, dễ gây nhàm chán đối với trẻ. Cách
tiến hành hoạt động này còn chưa thành thục, như: giáo viên chưa biết cách lập kế
hoạch chơi, chưa biết xây dựng trò chơi mới, tạo tình huống chơi thú vị.
Khó khăn mà giáo viên đưa ra khi tổ chức các loại trò chơi trong HĐVC
là thiếu cơ sở - vật chất, đồ dùng, đồ chơi. Hơn nữa, việc đầu tư đồ chơi hay bài
tập tốn nhiều thời gian, công sức. Tài liệu về TCVC đã cũ kĩ, giáo viên lại
không có thời gian tìm tài liệu tham khảo để thiết kế trò chơi cho trẻ. Việc tổ
chức thực hiện chương trình theo chủ đề đôi khi cũng làm cho giáo viên bị áp
lực phải thiết kế trò chơi theo chủ đề.
Đề tài, trong khi có nhiều trò chơi không thể lồng ghép vào nội dung chủ
đề nhất định... TCTC là một phần không thể thiếu của HĐVC do vậy, để xảy ra
thực trạng trên là một điều đáng tiếc. Từ thực trạng trên, chúng tôi muốn đưa ra
cách giải quyết hợp lí để nhằm nâng cao hơn chất lượng tổ chức HĐVC cho trẻ
MG 5-6 tuổi. Điều này sẽ được cụ thể hóa trong chương 3.
70
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK,
TỈNH XIÊNG KHOẢNG
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu
Việc xây dựng và sử dụng các biện pháp tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6
tuổi phải đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non đối với trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi nói chung và chuẩn bị điều kiện cho trẻ vào học lớp 1 theo quy
định của Bộ GD&Thể thao nước CHDCND Lào cũng như mục tiêu giáo dục
của sở, phòng GD & Thể thao huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng đã đề ra.
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa
Quán triệt nguyên tắc này trong nghiên cứu là việc xây dựng các biện
pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi phải dựa trên sự
phân tích, đánh giá tính hiệu quả của những biện pháp giáo dục đã được sử
dụng nhằm chắt lọc và kế thừa những điểm mạnh có thể để từ đó xây dựng,
phát triển, hoàn thiện chúng trong điều kiện hiện nay.
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn và khả thi
Các biện pháp giáo dục được xây phải xuất phát và phù hợp với quan điểm
của Đảng và nhà nước Lào về phát triển giáo dục trong thời kì CNH-HĐH, hội
nhập hiện nay; đồng thời phải căn cứ vào chương trình giáo dục trẻ MG 5-6
tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ MG 5-6 và những điều kiện về cơ sở vật chất
của nhà trường, thực tế quá trình tổ chức HĐVC cho trẻ của GV.
3.1.4. Nguyên tắc chất lượng và hiệu quả
Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp phải đảm bảo cho quá trình giáo
dục trẻ MG 5-6 nói chung, quá trình tổ chức HĐVC cho trẻ nói riêng được diễn
ra thường xuyên, có tính quy trình, tính hệ thống; đảm bảo tính đa dạng và
phong phú của nội dung, hình thức tổ chức; xuất phát từ đặc điểm tâm, sinh lý
71
của trẻ nhằm phát huy tính tích cực, tính chủ động, độc lập, sáng tạo của trẻ bên
cạnh vai trò chủ đạo của GV.
3.1.5. Nguyên tắc đồng bộ
Vì giáo dục trẻ nói chung, quá trình tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi
là quá trình diễn ra liên tục, thường xuyên, chịu tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nên các biện pháp giáo dục phải phát huy được tiềm
năng, ảnh hưởng tích cực của những yếu tố bên trong và ngoài nhà trường; tạo
ra sự thống nhất giữa quá trình tổ chức hoạt động của GV và quá trình tự tổ
chức của trẻ; thống nhất phối hợp giữa GV và gia đình giúp trẻ có sự phát triển
nhân cách tốt.
3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ
3.2.1.1. Mục tiêu
Nội dung hoạt động vui chơi nói chung, nội dung các trò chơi quyết định
phạm vi về nhận thức, hành vi thể hiện trong hoạt động chơi và kết quả sự phát
triển của trẻ. Phát triển nội dung các trò chơi là điều chỉnh những nội dung chơi
chưa phù hợp, có tính lặp đi, lặp lại gây nhàm chán cho trẻ bằng các nội dung
mới, phù hợp với thực tiễn cuộc sống của trẻ và yêu cầu giáo dục sẽ giúp thực
hiện tốt hơn hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non.
3.2.1.2. Nội dung
+ Phát triển nội dung các trò chơi hiện đang tổ chức cho trẻ.
+ Xây dựng và sử dụng trò chơi đóng kịch trong tổ chức HĐVC cho trẻ.
Đây là một loại trò chơi hiện chưa được tổ chức cho trẻ MG 5-6 tuổi ở tất cả
các trường mầm non trong diện khảo sát. Thực tiễn việc xây dựng và sử dụng
tốt trò chơi đóng kịch nhất là những trò chơi có nội dung được chuỷen thể từ
các tác phẩm văn học phù hợp mục tiêu giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi, phù hợp điều
kiện tổ chức sẽ giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn nội dung tư tưởng của tác phẩm văn
72
học, tính lôgic liên tục của sự phát triển, các sự kiện có tính chế ước nhân quả,
những cái đó thúc đẩy tư duy của trẻ phát triển. Trò chơi đóng kịch cũng phát
triển ở trẻ vốn ngôn ngữ, năng lực cảm thụ ngôn ngữ dân gian phong phú, đa
dạng, lôi cuốn hấp dẫn; Thực hiện các vai trong trò chơi đóng kịch giúp trẻ phát
triển kĩ năng đóng vai – gần gũi với hoạt động nghệ thuật, óc sáng tạo và tiềm
năng nghệ thuật về ngôn ngữ và diễn xuất của trẻ; thực hiện tốt trò chơi cũng là
phương tiện để giáo dục đạo đức, nhân cách cho trẻ; giúp trẻ liên hệ những điều
cần thiết trong truyện đối với đời sống thường nhật của mình; Giúp trẻ ngày
càng hoàn thiện hơn về mọi mặt.
3.2.1.3. Cách thực hiện
Nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ
và phổ biến đến từng GV;
Trên cơ sở kế hoạch của nhà trường; GV bổ sung, điều chỉnh những nội
dung đã và đang tổ chức cho trẻ theo hướng bám sát thực tiễn; tăng các trò chơi
có ý nghĩa giáo dục cao theo các chủ đề giáo dục; xây dựng và tổ chức các loại
trò chơi theo chủ đề phát sinh và các sự kiện cho trẻ;
Nhà trường tổ chức xây dựng và thực hiện các trò chơi đóng kịch cho trẻ
trong hoạt động Làm quen tác phẩm văn học; trong hoạt động vui chơi ở các
góc, hoạt động chơi ngoài trời, hoạt động chiều theo những câu chuyện, vở kịch
phù hợp lứa tuổi, những vở kịch có các nhân vật trẻ yêu thích.
GV chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, lựa chọn các tác phẩm văn
học trong chương trình, ngoài chương trình có thể chuyển thể thành kịch bản phù
hợp với độ tuổi của trẻ, chủ điểm và lên kế hoạch mua sắm trang thiết bị đồ dùng,
đồ chơi trang phục (mũ, quần áo, giày dép, băng đĩa, một số tư trang khác...). Sau
đó tham mưu với nhà trường để cùng thống nhất kế hoạch thực hiện.
Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm thường xuyên kết quả tổ chức trò
chơi đóng kịch cho trẻ giúp cho việc thực hiện trò chơi được hiệu quả theo
những nội dung đổi mới. Tổ chức cho trẻ các dạng trò chơi theo kiểu “chơi mà
73
học” thông qua đó, giúp trẻ nhận thức được nhiều điều về thế giới xung quanh
tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào các trò chơi phong phú, đa dạng
bao nhiêu càng giúp trẻ phát triển về thể lực, trí tuệ và nhân cách bấy nhiêu.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Ban Giám hiệu các nhà trường và GV thấy được tầm quan trọng của việc
phát triển nội dung các trò chơi; xây dựng và phát triển trò chơi đóng kịch trong
tổ chức HĐVC cho trẻ.
Có kế hoạch phát triển nội dung các trò chơi; xây dựng và phát triển trò
chơi đóng kịch trong tổ chức HĐVC cho trẻ;
Phụ huynh thấy được tầm quan trọng trong việc cho trẻ làm quen với văn
học để phối hợp với nhà trường giúp trẻ tham gia, thực hiện tốt các loại trò chơi
nói chung, trò chơi đóng kịch nói riêng.
Có môi trường tổ chức HĐVC đa dạng, an toàn, có tiềm năng tổ chức
hiệu quả được nhiều loại trò chơi cho trẻ, đặc biệt là trò chơi đóng kịch.
Trong xây dựng môi trường lớp học cần quan tâm đến các góc hoạt động.
Ví dụ: Góc sách: Sưu tầm truyện, tranh chuyện và có những hình ảnh ngộ
nghĩnh trong các câu chuyện để cho trẻ cắt ghép hình tạo thành câu chuyện mà
trẻ yêu thích, giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện sâu sắc hơn; Góc nghệ thuật:
Trang trí phù hợp với trẻ thu hút trẻ bằng cách lựa chọn đồ dùng, trang phục có
màu sắc, sắp xếp gọn gàng, hợp lý thay đổi theo chủ điểm...
GV có kĩ năng tổ chức HĐVC cho trẻ với nhiều nội dung phong phú, kĩ
năng tổ chức trò chơi đóng kịch cho trẻ; GV thường xuyên tham gia sinh hoạt
tổ chuyên môn để cùng thảo luận, góp ý về những vướng mắc khó khăn và đưa
ra biện pháp khắc phục những hạn chế của việc "tổ chức trò chơi đóng kịch" từ
đó rút ra kinh nghiệm tổ chức tại lớp mình.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
3.2.2.1. Mục tiêu
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm sẽ định hướng cho các hoạt động của GV và trẻ trong quá
74
trình thực hiện hoạt động trên cơ sở phát huy vai trò của đạo của GV đồng thời
đảm bảo quá trình chơi của trẻ được xuất phát từ nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ;
tôn trọng cá tính và những năng lực riêng của từng trẻ qua đó giúp trẻ phát triển
tối đa những tiềm năng của cá nhân trong hoạt động vui chơi.
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm nhằm xây dựng các hoạt động và nội dung tổ chức các
hoạt động vui chơi trong năm học, các tháng, các chủ đề đảm bảo tính hệ thống
và sự kiện giúp nhà trường chủ động tổ chức các HĐVC như một hoạt động
thường xuyên nhằm phát triển nhân cách cho trẻ; có tác dụng chỉ dẫn cho cả lớp,
hay cá nhân trẻ thực hiện như: Lúc chơi học tập, chơi tự do, chơi xây dựng, chơi
các góc… Như vậy, GV có định hướng nội dung để chủ động trong công tác phối
hợp với các lực lượng của tổ chức vui chơi cho hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra.
3.2.2.2. Nội dung
Xây dựng kế hoạch tổ chức trò chơi cho trẻ trong hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
+ Chọn trò chơi: Phù hợp với mục tiêu giáo dục, đặc điểm của trẻ, đặc
điểm hoạt động học; chủ đề... Nếu hoạt động học có nội dung tĩnh nên chọn trò
chơi động và ngược lại;
+ Thiết kế giáo án có sử dụng trò chơi chi tiết; xác định rõ mục tiêu giáo
dục của tổ chức trò chơi; chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, cách thức hướng dẫn trẻ
chơi, thời điểm tổ chức (trong hoạt động tạo hứng thú hoặc hoạt động củng cố
sau hoạt động trọng tâm hoặc hoạt động kết thúc); không gian và những điều
kiện khác;
+ Tổ chức trò chơi: Thông báo rõ tên, cách chơi, luật chơi (nếu có); tổ
chức cho trẻ chơi tích cực, chủ động; giáo viên bao quát, hướng dẫn trẻ chơi
đúng, những trò chơi có luật cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện luật chơi ở
trẻ, có thể tỏ chức cho trẻ khác làm trọng tài (mẫu giáo 4-5 tuổi); tạo yếu tố thi
đua và hứng thú, vui vẻ trong qúa trình chơi... Dừng chơi đúng thời điểm (khi
trẻ còn hứng thú, chưa mệt mỏi, phù hợp khung thời gian);
75
+ Kết thúc trò chơi: Cho trẻ nhận xét, thể hiện quan điểm, cảm xúc và
đánh giá kết quả hước hình thức cá nhân hoặc nhóm. Gắn nội dung giáo dục
của hoạt động học vào nội dung trò chơi một cách tự nhiên để giáo dục trẻ.
Xây dựng kế hoạch tổ chức trò chơi cho trẻ trong hoạt động đón trẻ, trả trẻ
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Lựa chọn những trò chơi nhẹ nhàng, không
mất nhiều thời gian chuẩn bị, những trò chơi đã đã biết và những trò chơi ít vận
động mạnh: trò chơi học tập, trò chơi dân gian, trò chơi xây dựng lắp ghép, trò
chơi với sách truyện
Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC ở các góc trong phòng lớp cho trẻ
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Chẳng hạn như thiết lập, bố trí các góc
hoạt động cho trẻ (nơi treo các bảng biểu, khu vực giới thiệu chủ đề, khu vực
trưng bày đồ chơi, học liệu,..) tất cả phải được sắp đặt một cách khoa học,
tương đồng và hấp dẫn trẻ song phải đảm bảo an toàn trong quá trình trẻ sử
dụng. Từ việc sắp xếp, bố trí môi trường giáo dục trong lớp một cách hợp lí,
khoa học mà không gian trong lớp học được cải thiện hơn, lớp học không còn
bị tù túng, chật trội như trước nữa mà trẻ có thể đi lại giao tiếp với nhau trong
khi hoạt động, tạo cho trẻ sự tự tin, thoải mái để tham gia một cách chủ động,
tích cực các hoạt động trong ngày.
Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC trong hoạt động chơi ngoài trời cho
trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Chẳng hạn như: vị trí trồng cây xanh,
nơi đặt đồ chơi ngoài trời, bố trí góc thiên nhiên, khu vực hoạt động, vui chơi
ngoài trời,..; giáo viên cần bố trí sắp đặt sao cho đẹp mắt, có tính khoa học và
đặc biệt là thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo
viên, giúp giáo viên vừa tổ chức cho trẻ hoạt động vừa quan sát, bao quát được
trẻ một cách tốt nhất.
Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC trong hoạt động chiều cho trẻ theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Tùy thuộc vào đặc điểm chơi và yêu cầu đối
với trẻ ở các giai đoạn lứa tuổi khác nhau mà giáo viên lựa chọn nội dung và
76
phương pháp hướng dẫn cho trẻ chơi phù hợp để thỏa mãn nhu cầu chơi của
trẻ, đồng thời phát huy được vai trò của trò chơi đối với sự phát triển và giáo
dục trẻ mẫu giáo. Giáo viên nên có kế hoạch dành thời gian luyện tập, bổ sung
cho những trẻ có kĩ năng chơi yếu, những trẻ nhút nhát, trầm trong lớp. Giáo
viên nên trao đổi trò chơi cho trẻ trong các buổi sinh hoạt chiều để tránh sự
nhàm chán.
Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC trong hoạt động ngày hội, ngày lễ
cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Mỗi ngày lễ, hội đều có nội dung
riêng. Nhà trường và giáo viên cần khai thác để trẻ cảm nhận được nội dung và
ý nghĩa của từng ngày hội - lễ, để ngày hội – lễ thực sự là một hình thức để trẻ
thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội của người lớn, các mối quan hệ chính trị
- xã hội của địa phương, đất nước, để ngày hội, lễ thực sự trở thành một
phương tiện giáo dục phát triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo.
3.2.2.3. Cách thực hiện
Tập huấn, bồi dưỡng GV về kĩ năng thiết kế và tổ chức HĐVC cho trẻ
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm;
Tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức
HĐVC cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cấp độ nhà trường, kế
hoạch nhóm lớp.
Rà soát, chỉnh sửa và ban hành kế hoạch để thực hiện.
Lập kế hoạch giáo dục của lớp theo từng chủ đề theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm; khuyến khích giáo viên lựa chọn hoặc linh hoạt sáng tạo tìm ra
những bài dạy mới, lạ để dạy trẻ lớp mình.
Xây dựng môi trường giáo dục trong lớp học theo từng chủ đề và luôn
có sự đổi mới, các góc hoạt động “mở” cho trẻ khám phá trải nghiệm. Sưu
tầm tranh ảnh đồ dùng đồ chơi đa dạng phục vụ cho các hoạt động. Tạo mối
quan hệ gần gũi, thân thiện cởi mở giữa cô và trẻ, trẻ với trẻ, giáo viên và
phụ huynh học sinh.
77
Trong tổ chức hoạt động chơi cho trẻ: Giáo viên đóng vai trò là người
hướng dẫn, gợi mở, tạo cơ hội, tình huống cho trẻ tham gia vào hoạt động.
Tăng cường cho trẻ hoạt động nhóm, trao đổi hợp tác với các bạn.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Ban Giám hiệu các nhà trường và GV thấy được tầm quan trọng của việc
tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và
đổi mới giáo dục mầm non hiện nay;
GV được bồi dưỡng về năng lực lập kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ MG
5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm;
GV có nhu cầu đổi mới tổ chức HĐVC cho trẻ và có năng lực thực hiện.
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
3.2.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui
chơi chính là thực hiện phương pháp tích cực, phát huy tính chủ động, tính sáng
tạo của trẻ MG; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đứa trẻ được khám phá thế giới
xung quanh, tăng cường hoạt động nhóm, tiếp xúc cá nhân, kích thích các động
cơ bên trong của đứa trẻ, gây hứng thú và lôi cuốn tẻ vào các hoạt động một
cách tự nhiên.
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi là một biện
pháp rất quan trọng, tạo sự thay đổi tích cực trong cách tổ chức HĐVC của giáo
viên, cách thực hiện HĐVC của trẻ, phát huy tính sáng tạo, chủ động, lấy trẻ
làm trung tâm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung
Áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức HĐVC đa dạng, tích cực
sao cho phát huy tính chủ động, sáng tạo của trẻ mà không gò bó, khiên cưỡng;
Tôn trọng tính chủ thể, độc lập, tự đề xuất và giải quyết vấn đề của trẻ trong
quá trình và hoạt động chơi.
78
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
- Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ và cần có ý thức trong việc quyết định tìm tói, áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách hợp lý, hiệu quả.
- Tổ chức đổi mới các phương pháp qua các hội thi: giáo viên dạy giỏi,
thi giáo án, thi làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên phế liệu,..
- Ứng dụng cộng nghệ thông tin và sử dụng các phương pháp hiện đại
trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ.
- Giáo viên cần tạo cho trẻ có nhiều cơ hội để học thông qua môi trường
cho trẻ học tập. Môi trường ở đây không chỉ dừng lại ở trong lớp học mà tận
dụng tất cả không gian trong và ngoài lớp học nhằm tạo điều kiện cho trẻ được
học, được trải nghiệm, được khám phá mọi lúc, mọi nơi.
- Giáo viên tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau để trẻ chủ
động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương
châm “học mà chơi, chơi mà học”
3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện
GV phải tổ chức nhận thức đúng về việc tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ, về việc nhận xét trẻ khi trẻ thực hiện đúng hay sai. Chỉ cho trẻ biết cách
thay đổi cách thực hiện mới.
GV phải nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức, nắm chắc việc
thực hiện chuyên môn của mình về nội dung, phương pháp, đánh giá trẻ khi trẻ
thực hiện theo yêu cầu của hoạt động tổ chức.
GV phải tâm huyết với nhiệm vụ và nghề của mình, thực sự quan tâm đến
trẻ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khi trẻ chơi cũng như trẻ chơi khi ở nhà.
3.2.4. Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui
chơi cho trẻ
3.2.4.1. Mục tiêu
Hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ có nhiều yếu tố tác động
trong đó môi trường vật chất nói chung, đồ dùng, đồ chơi cho các loại trò chơi
79
gắn với các hình thức tổ chức, nhiệm vụ giáo dục có ảnh hưởng quan trọng.
Trong nhiều trò chơi, nếu không có đồ dùng, đồ chơi thì trẻ không thể thực hiện
được trò chơi. Xuất phát từ thực tiễn nguồn đồ dùng, đồ chơi của trẻ ở các
trường mầm non huyện Pack, tỉnh Xiêng Khoảng còn nhiều hạn chế. Nếu GV
làm được nhiều đồ dùng, đồ chơi sẽ tăng cường điều kiện tiên quyết cho chất
lượng hoạt động vui chơi ở trẻ.
3.2.4.2. Nội dung
Tổ chức làm đồ dùng, đồ chơi với hình dạng, màu sắc và công dụng đa
dạng từ nhiều nguồn nguyên vật liệu khác nhau để sử dụng trong tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ, gồm:
Những đồ dùng, đồ chơi ngoài trời sử dụng trong các khu vực hoạt động
ngoài trời của trẻ: Khu vực thiên nhiên, Khu vực hoạt động với cát và nước,
Khu vực tổ chức các trò chơi vận động, trò chơi dân gian; Khu vực chơi tự do
với các nguyên vật liệu mở được làm từ sỏi, cát,
Những đồ dùng, đồ chơi trong phòng lớp để sử dụng trong tổ chức hoạt
động vui chơi ở các góc hoạt động cho trẻ được làm từ chất liệu đơn giản, dễ
kiếm tìm, dễ sưu tầm như bìa cát tông, lịch cũ, giấy màu.
3.2.4.3. Cách thực hiện
Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức cho GV làm đồ dùng, đồ chơi cho
trẻ theo năm học;
Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, GV chủ động rà soát nguồn đồ
dùng, đồ chơi của trẻ hiện có ở lớp; căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch tổ chức
HĐVC cho trẻ để lập danh mục các đồ dùng, đồ chơi còn thiếu, Xác định
những đồ dùng, đồ chơi có thể được bổ sung theo năng lực làm đồ dùng, đồ
chơi của GV (gồm đồ dùng, đồ chơi trong lớp và đồ dùng đồ chơi ngoài trời);
Phối hợp với gia đình, huy động cha mẹ trẻ hưởng ứng và tham gia vào
hoạt động sáng tạo đồ dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động vui chơi cho trẻ ở lớp
phụ trách bằng cách kêu gội sự quyên góp của gia đình về nguyên vật liệu; thời
80
gian và sự tham gia con người cùng GV thực hiện việc làm đồ dùng, đồ chơi
cho từng lớp.
Tổ chức các hoạt động vui chơi tích hợp trải nghiệm thực tiễn với các
nguyên vật liệu mở như lá cây, sỏi, giấy báo, cát, phấn… để tạo ra các sản
phẩm tạo hình mà trẻ có thể sử dụng ngay trong quá trình chơi và giữ gìn cho
những hoạt động chơi lần sau của mình và lớp.
Ví dụ:
Góc sách truyện: Tận dụng giấy thừa, các tờ lịch cũ GV giúp trẻ đóng
thành các quyển sách, sau đó cho trẻ sưu tầm tranh ảnh cắt hoặc xé dán vào
theo các trò chơi học tập ở các chủ đề, mỗi trẻ cảm nhận được cái đẹp riêng về
quyển sách mình tự làm và được GV giúp.
Góc phân vai: Các loại vỏ hộp bánh, hộp sữa, hộp đựng mỹ phẩm với
màu sắc đẹp mắt được tận dụng làm đồ chơi nấu ăn: xoong, nồi, bát, và để
trưng bày cho cửa hàng bách hóa; tạo các món ăn từ đất nặn: thịt bò, xôi đỗ;
làm các món nem từ túi nilong (làm vỏ quấn nem), giấy màu vụn, xốp màu vụn
(làm nhân nem); làm các món bánh từ đất nặn trắng và vàng (bánh trôi và bánh
rán); Tạo tranh từ giấy vẽ, bút màu các món ăn có màu sắc đẹp, hấp dẫn bằng
việc dạy trẻ cắt và dán để trang trí góc chơi và làm cùng trẻ;
Góc xây dựng: Tạo ra hoa (cho trẻ lấy xốp màu cắt thành cánh hoa, sau đó
dính vào vỏ thạch, lấy ống hút làm cành, hoặc làm bằng giấy nhăn và xốp quấn
quanh dây thép); Tạo cây cây dừa, cây vạn tuế (dùng giấy bìa cũ làm thân, xốp
làm lá); Làm hàng rào (dùng thìa sữa chua xếp chéo và xốp màu xanh làm cỏ).
Góc học tập: Sử dụng những hình ảnh trẻ vẽ và tô về các trang phục để
trang trí góc. Để tạo cho trẻ sự gần gũi và trẻ hứng thú vì nó là sản phẩm của
trẻ, trẻ tạo ra, chơi với nó và thực hiện cách trang trí theo sự hướng dẫn của cô.
Tổ chức các hội thi làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ ở phạm vi các lớp, khối
lớp, các hội thi GV làm đồ dùng, đồ chơi giúp cấp trường, cấp huyện và sử
dụng ngay các sản phẩm được tạo ra cho các hoạt động vui chơi của trẻ.
81
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Phòng GD & TT; nhà trường quan tâm đến tầm quan trọng của việc làm
đồ dùng, đồ chơi cho hoạt động chơi của trẻ;
Nhà trường có kế hoạch và biện pháp chỉ đạo GV, phối hợp với gia đình
để tổ chức thực hiện hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ trong GV các lớp;
Tổ chức được nhiều cuộc thi về năng lực GV, đặc biệt là năng lực làm đồ
dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động chuyên môn của GV nói chung, phục vụ
tổ chức HĐVC cho trẻ nói riêng;
Nhà trường có nguồn kinh phí hỗ trợ GV làm đồ dùng, đồ chơi;
Có biện pháp phối hợp hiệu quả với gia đình.
GV nhiệt tình, trách nhiệm, có năng lực làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ;
tích cực dự thi các hoạt động chuyên môn, phát huy tính sáng tạo của bản thân,
có thể đề xuất ra những phương tiện dạy trẻ từ huy động tại chỗ để thay thế các
phương tiện bị hỏng, cũ… và để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
3.2.5. Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
3.2.5.1. Mục tiêu
Môi trường hoạt động vui chơi trong trường MN có vai trò quan trọng
đối với việc học tập và vui chơi của trẻ. Việc thiết kế và sử dụng môi trường
tổ chức HĐVC cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm sẽ giúp trẻ thỏa
mãn nhu cầu được chơi, phát triển óc tò mò, tích cực vui chơi, học tập, phát
huy tích cực sáng tạo, thông qua đó nhân cách của trẻ được hình thành, phát
triển toàn diện.
3.2.5.2. Nội dung
Để hoạt động vui chơi của trẻ được diễn ra theo yêu cầu sư phạm của giáo
viên và nhu cầu hoạt động của trẻ thì ngoài việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động,
giáo viên cần phải chú ý đến việc tạo lập và sử dụng môi trường cho trẻ vui chơi.
Môi trường vật chất: Không gian chơi cần bố trí phù hợp để tạo điều
kiện cho trẻ chủ động trong việc lấy và sử dụng; thúc đẩy sự bộc lộ tình cảm
82
tích cực trong tiếp xúc, trong hoạt động và phát triển phẩm chất cá nhân của trẻ.
Việc bố trí sắp xếp đồ dùng đồ chơi cần phải đa dạng, mang tính mở, phải có sự
hấp dẫn để kích thích trẻ hoạt động tích cực. Đồ dùng, đồ chơi cần phải được
bổ sung, thêm mới thích hợp với từng chủ đề.
Môi trường tâm lý: Trẻ chia sẻ, hợp tác với cô, với bạn khi trẻ được sống
trong môi trường thoải mái, vui vẻ. Giáo viên có thể cho trẻ cùng tham gia vào
việc bố trí, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, trình bày sản phẩm ở các góc, điều đó
đem lại cho trẻ cảm giác là thành viên của lớp học nên hứng thú hơn, sẵn sàng
chia sẻ ý tưởng chơi và gợi nhu cầu giao tiếp, thể hiện những cử chỉ, hành vi
đẹp với mọi người…
3.2.5.3. Cách thực hiện
Lập kế hoạch xây dựng và tổ chức môi trường tâm lý và môi trường vật
chất trong tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi trong phạm vi nhà trường và
phạm vi lớp học;
Tổ chức cho GV ở các lớp xây dựng không gian chơi phù hợp để tạo
điều kiện cho trẻ chủ động trong việc lấy và sử dụng; bố trí, sắp xếp đồ dùng đồ
chơi đa dạng, mang tính mở; bổ sung đồ dùng, đồ chơi thích hợp với từng chủ
đề, từng hoạt động của trẻ. GV chủ động xây dựng môi trường HĐVC ở các
lớp (phối hợp với các GV, nhân viên trong trường; tổ chức cho trẻ cùng thực
hiện, huy động sự phối hợp của cha mẹ trẻ).
Tổ chức cho GV ở các lớp xây dựng môi trường tâm lý để tổ chức
HĐVC cho trẻ: Căn cứ vào những yêu cầu sư phạm, GV xây dựng và thực hiện
nội quy lớp học, nội quy hoạt động chơi cho trẻ; tổ chức các biện pháp để trẻ
chủ động chia sẻ, hợp tác với cô, với bạn khi chơi, rèn luyện kĩ năng lắng nghe,
tôn trọng, thực hiện tích cực và tự giác các yêu cầu của cô và hoạt động…
Khuyến khích sự tự tin, tự chủ ở trẻ.
Môi trường bên ngoài lớp học
Nhà trường quản lý nghiên cứu, tìm hiểu như khu chơi thể thao (cột bóng
rổ, thang leo, sân chơi bóng đá mini…); khu vực chơi với đồ chơi ngoài trời
83
(cầu trượt, đu quay, bập bênh, nhà bóng…); khu vực chơi “giao thông”; khu
vực chơi với đất, cát, nước, đá, sỏi…; khu vực trẻ trồng rau, trồng cây và chăm
sóc cây cối; khu trồng cỏ, trồng hoa, trồng cây cảnh, cây ăn quả, cây bóng mát
trên sân trường; khu tạo sân cỏ… hệ thống đường đi lối lại trên sân; độ cao của
hệ thống tường bao, độ rộng của cổng và biển trường; khu đặt bảng tuyên
truyền, hộp thư cha mẹ…
Môi trường giáo dục của trường thực sự an toàn, đảm bảo vệ sinh về
nguồn nước, không khí, vệ sinh an toàn trong ăn uống. Các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp
dẫn đối với trẻ. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường.
Môi trường bên trong lớp học
- Tạo nên một môi trường lớp học với những màu sắc sinh động, những
nhân vật ngộ nghĩnh.
- Các đồ dùng và học liệu giáo viên cung cấp cho các góc hoạt động phải
được lên kế hoạch thật cẩn thận để hỗ trợ giáo viên lên kế hoạch cho việc học
của trẻ và để thu hút trẻ tham gia, cũng như tạo ra các cơ hội học tập khác.
- Trang trí môi trường lớp học phù hợp với tính chất của các hoạt động,
phù hợp với từng lứa tuổi. Trong lớp bố trí không gian phù hợp dành cho hoạt
động chung của lớp và hoạt động theo sở thích, khả năng của nhóm nhỏ hoặc
cá nhân. Có khu vực dành riêng để chăm sóc đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu các nhà trường và GV nhận thức đúng tầm quan trọng của
việc xây dựng và tổ chức môi trường HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm và đổi mới giáo dục mầm non hiện nay;
GV được bồi dưỡng về năng lực thiết kế và tổ chức môi trường HĐVC
cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm;
GV có nhu cầu đổi mới trong xây dựng và tổ chức môi trường HĐVC
cho trẻ và có năng lực thực hiện;
84
GV tiếp tục hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động của lớp và toàn trường.
Gv phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp hoặc tìm hiểu
các địa chỉ trên mạng internet để có thể tham khảo cách thiết kế môi trường cho
trẻ học tập hàng ngày.
GV tổ chức cho trẻ chơi theo thời điểm, trong lớp, và ngoài trời, trò
chơi gồm các loại như: ví dụ : Trò chơi dân gian... trò chơi đóng vai, trò
chơi vận động…
GV chủ động thay đổi tích cực trong cách tiếp cận với trẻ, linh hoạt trong
việc sử dụng hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ
Trong việc tổ chức vui chơi, GV sử dụng các biện pháp khuyến khích trẻ
sử dụng đồ chơi; sử dụng vật liệu thiên nhiên làm đồ dùng đồ chơi nhằm phát
huy sự sáng tạo cho trẻ.
Phải có không gian rộng đủ để bố trí phong phú, đa dạng các loại hình
trò chơi cả trong nhà, ngoài sân và cả không gian thư giãn cho trẻ.
Không gian trong nhà: cần có đủ diện tích phòng để có thể tổ chức được
các trò chơi như: góc trò chơi, học tập, vận động, đóng vai theo chủ đề…
Xây dựng hoạt động vui chơi ngoài trời thú vị và chú ý bố trí hợp lý
không gian cho các trò chơi vận động, trò chơi xây dựng, trò chơi với cát nước
Thiết kế cả nơi để thư giãn, nghỉ ngơi (trong sân trường và trong lớp học).
Cần cung cấp đầy đủ các phương tiện để trẻ có thể chơi một cách thoải
mái, sáng tạo…
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất được 5 biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
85
Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi
cho trẻ
Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
Mỗi biện pháp đều có một vị trí quan trọng và sự gắn bó mật thiết với
nhau, hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau. Trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG
5-6 tuổi, GV cần kết hợp đồng bộ các biện pháp trên sẽ đạt hiệu quả tốt nhất.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp tổ chức nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức
HĐVC cho MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng.
3.4.2. Nội dung, cách thức khảo nghiệm
a. Về nội dung: Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và không cần thiết của các
biện pháp tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh
Xiêng Khoảng và tính khả thi của những biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
b. Về cách thức:
- Xây dựng phiếu hỏi.
- Tổ chức xin ý kiến: trưng cầu ý kiến của CBQL& GV 45 người, bao gồm:
+ Văn phòng GD&TT của huyện : 2 người
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường MN :8 người
+ Giáo viên giảng dạy ở các trường : 35 người
Trong phiếu trưng cầu có 2 tiêu chí đánh giá mức độ cần thiết, mức độ
khả thi
+ Đánh giá mức độ cần thiết của 5 biện pháp đề xuất có 3 mức độ rất cần
thiết, cần thiết, không cần thiết.
+ Đánh giá mức độ khả thi có 5 biện pháp đề xuất có 3 mức độ: Rất khả
thi, khả thi, không khả thi
86
Thang điểm đánh giá; Mức độ cần thiết và khả thi được cho điểm như sau:
+ Mức độ 1 (Rất cần thiết, Rất khả thi): 3 điểm.
+ Mức độ 2 (cần thiết, khả thi): 2 điểm.
+ Mức độ 3 (không cần thiết, không khả thi): 1 điểm.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Sau khi trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, chúng tôi tiến hành xử lý số
liệu và lập bảng theo 2 tiêu chí đánh giá kết quả như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường
MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
(tỉ lệ %)
(tỉ lệ % )
ST
Các biện pháp
Rất
Không
Rất
Cần
Khả
Không
cần
cần
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
100
0
81
19
0
0
1
0
0
82
18
78
22
2
76,5
23,5
0
75,4
24,6
0
3
79,2
20,8
0
75,8
24,2
0
4
0
0
5
Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi cho trẻ Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
87
Qua các số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: các biện pháp tổ chức HĐVC cho
cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng khoảng
mà chúng tôi xây dựng đều được CBQL, GV đánh giá mức Rất cần thiết và Rất
khả thi chiếm tỷ lệ cao. Trong đó
Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ. Có 100% ý kiến
được hỏi cho rằng Rất cần thiết; có 81% ý kiến được hỏi cho rằng Rất khả thi;
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Có 82% ý kiến được hỏi cho rằng Rất cần
thiết; có 78% ý kiến được hỏi cho rằng Rất khả thi;
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Có 76,5% ý kiến được hỏi cho
rằng Rất cần thiết; có 75,4% ý kiến được hỏi cho rằng Rất khả thi;
Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi
cho trẻ. Có 79,2% ý kiến được hỏi cho rằng Rất cần thiết; có 75,8% ý kiến
được hỏi cho rằng Rất khả thi;
Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Có 78% ý kiến được
hỏi cho rằng Rất cần thiết; có 77% ý kiến được hỏi cho rằng Rất khả thi;
Những ý kiến còn lại từ 18% đến 24,6% số CBQL và GV được hỏi cho
rằng cần thiết và khả thi trong tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi. Không có ý
kiến nào cho rằng các biện pháp đề xuất Không cần thiết và Không khả thi.
Không có CBQL, GV nào đánh giá những biện pháp này không cần thiết
và không khả thi. Điều đó chứng tỏ 5 biện pháp chúng tôi đưa ra là cần thiết và có
khả năng vận dụng vào thực tế tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường
MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng.
88
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế chúng tôi đã đưa ra 5 biện pháp tổ
chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng
Khoảng.. Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính
cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi
ở các trường MN có vai trò riêng song chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho các nhà tổ chức thực hiện tốt chức năng
tại trường mình. Trong quá trình tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi , GV phải
vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu tùy theo điều kiện
thực tế của lớp học và nhà trường sẽ đạt hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ như mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
các nhà trường cho trẻ mầm non nói chung, trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng.
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm trù
hoạt động của trẻ mẫu giáo thì chơi là một hoạt động mô phỏng lại cuộc sống
của con người, mô phỏng lại các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và
con người với con người trong xã hội. Hoạt động vui chơi tạo nên cuộc sống
của trẻ và có ý nghĩa quyết định sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo.
1.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo là quá trình giáo viên
lựa chọn, sắp xếp, vận dụng tri thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều
kiện hoạt động để giúp trẻ thực hiện hành động chơi, thỏa mãn nhu cầu chơi và
đảm bảo thực hiện các mục đích giáo dục cho trẻ.
1.3. Tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố:
Công tác quản lý của hiệu trưởng nhà trường, năng lực của giáo viên, điều kiện
cơ sở vật chất, đặc điểm của trẻ... Muốn tổ chức hiệu quả HĐVC cho trẻ GV
cần khai thác những yếu tố ảnh hưởng tích cực và chủ động hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực đến trẻ.
1.4. Quá trình nghiên cứu thực trạng tổ chức HĐVC cho thấy phần lớn
CBQL và GV nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ;
các trường MN đã xây dựng và tổ chức được một số HĐVC cho trẻ với nội
dung và hình thức phù hợp với trẻ MG 5-6 tuổi. Bên cạnh đó, công tác tổ chức
HĐVC cho trẻ còn một số tồn tại về đồ dùng, đồ chơi còn thiếu thốn; kĩ năng tổ
chức của một số giáo viên hạn chế; Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa GV và
cha mẹ trẻ; Các trò chơi tổ chức cho trẻ còn mang tính lặp lại, chưa phong phú,
đặc biệt chưa tổ chức cho trẻ tham gia vào trò chơi đóng kịch – một loại trò
chơi có nhiều ưu thế trong phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
1.5. Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở để chúng tôi xây
dựng được 5 biện pháp tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi, đó là: Phát triển
nội dung các trò chơi cho trẻ; Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; Đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; Làm
đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi cho trẻ; Thiết kế và sử
90
dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm.
1.6. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp đề xuất có tính cần thiết
và tính khả thi cao trong điều kiện quán triệt những yêu cầu và điều kiện của
từng biện pháp trong quá trình thực hiện.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào
Có quan điểm chỉ đạo cụ thể về tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình
giáo dục trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi gắn với đặc thù địa
phương và sự phát triển của trẻ;
Đầu tư cho các trường mầm non về cơ sở vật chất, tăng cường các chính
sách đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng tốt những yêu cầu phát
triển giáo dục mầm non hiện nay.
Tổ chức phát triển chương trình giáo dục mầm non nói chung, chương
trình HĐVC cho trẻ mẫu giáo nói riêng đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2.2. Với các trường cao đẳng sư phạm
Các trường sư phạm cần coi trong công tác giáo dục năng lực nghề nghiệp
cho sinh viên ngành giáo dục mầm non; xây dựng và tổ chức các chương trình
đào tạo và bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo nói
chung, trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, tiếp cận với các
phương pháp và hình thức tổ chức hiện đại; xây dựng và tổ chức các chương
trình Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm thường xuyên để giáo viên
mầm non được liên tục cập nhật những kiến thức và kĩ năng mới trong tổ chức
HĐVC cho trẻ.
2.3. Với Phòng Giáo dục và thể thao huyện Peck, tỉnh Xieng Khoảng
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện có các chính sách hỗ trợ, tăng
cường về cơ sở vật chất, các tư liệu, đồ dùng đồ chơi về lịch sử địa phương cho
các trường MN.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức hoạt động HĐVC phong phú,
đa dạng.
91
- Tổ chức hoạt động bồi dưỡng phù hợp với năng lực, nhu cầu của giáo viên. - Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra đối với các trường MN nhằm đảm
bảo thực hiện nghiêm túc hoạt động HĐVC tại các trường.
- Cần thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kĩ năng và phương pháp tổ chức thực hành cho giáo viên; tổ chức các chuyên đề, hội thảo, hội giảng về việc tổ chức HĐVC.
- Phát động phong trào thi đua, khen thưởng đối với cá nhân và tập thể
có thành tích trong tổ chức hoạt động HĐVC thông quá trình học tập của trẻ.
2.4. Với cán bộ quản lý, giáo viên các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng 2.4.1. Với cán bộ quản lý các trường MN
- Cán bộ quản lý cần thực hiện tốt vai trò là chủ thể quản lý nhà trường.
Được thể hiện ở các nội dung công việc sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV được tham gia bồi dưỡng tìm hiểu về
cách thức tổ chức chơi trò chơi thông qua quá trình vận động của trẻ.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, tổ chức, triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động HĐVC thông qua hoạt động thực hiện trong vui chơi phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
- Tăng cương ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc quản lý hoạt
động vui chơi thông qua hoạt động học tập của trẻ để trẻ phát triển tốt hơn. 2.4.2. Với GV các trường MN
Là người trực tiếp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ. Giáo viên cần thực
hiện các công việc sau:
- Tự học, tự bồi dưỡng để nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt
động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách trẻ.
- Tiến hành các biện pháp nâng cao năng lực thiết kế, năng lực tổ chức HĐVC; năng lực xây dựng và tổ chức môi trường HĐVC theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, năng lực làm đồ dùng, đồ chơi và tổ chức cho trẻ làm đồ dùng, đồ chơi cho HĐVC; Thực hiện các biện pháp tạo hứng thú cho trẻ trong việc tham gia các hoạt động vui chơi mang tính trải nghiệm sáng tạo.
- Phải thực sự tâm huyết với nghề, luôn linh hoạt, sáng tạo, lấy trẻ làm
trung tâm trong tổ chức hoạt động học tập.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt Nam
1. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2008), Giáo dục mầm
non, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
2. Lê Thị Diệu (2008), Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong thành phố Cà Mau, Luận văn
thạc sĩ quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Bá Hoành (1985), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
4. Trần Thị Hương (chủ biên) (2009), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học sư
phạm TPHCM.
5. Trần Thị Minh Huế (chủ biên) (2017), Nguyễn Thị Mẫn, Hà Thị Kim Linh,
Giáo dục học mầm non 2, Nxb Đại học Thái Nguyên.
6. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra đánh giá trong dạy học đại học, Nxb Giáo
Dục, Hà Nội.
7. Vũ Thị Ngân (2009), Tổ chức dạy học ở trường mầm non, Nxb Giáo Dục
Việt Nam, TPHCM.
8. Vũ Thị Nhàn (2016), Tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ đề ở các trường
mầm non thành phố Hải Dương.
9. Vũ Thị Nho (2000), Tâm lý học phát triển, NXb Đại học quốc gia, Hà Nội.
10. Trần Thị Tuyết Oanh (2009), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb
Đại học sư phạm.
11. Nguyễn Hồng Yến Phương (2014), “Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục
trẻ mẫu giáo của giáo viên ở một số trường mầm nôn ở quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 57, tr.192-199.
12. Quốc hội, Luật giáo dục, số: 38/2005/QH11, ngày 14 tháng 06 năm 2005.
13.Tạ Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Thư (2005), Phương pháp đánh giá trẻ trong
đổi mới giáo dục mầm non, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
14. Chu Thị Bích Thủy (2016), Đánh giá tổ chức hoạt động đánh vai theo chủ
đề cho trẻ mẫu giáo ở một số trường mầm non Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
93
15. Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), Một số biện pháp quản lý hoạt động vui
chơi cho trẻ ở các trường mầm non quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sí giáo dục, Trường Đại học Vinh.
16. Trung tâm Từ điển học (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
17. Nguyễn Ánh Tuyết (2008), Tâm lý học trẻ em, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Quang Uẩn (2010), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
19. V.X.Mukhina (1980), Tâm lý học mẫu giáo, Tập 1, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
20. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.
21. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh:
22. Penny Warner (2000), Preschool Play and Learn: 150 Fun Games and
Learning Activitis for Preschoolers from Three to Six Year, Printed in the
United States of America.
23. Kernan, M. (2007). Playasacont ext for Early Learning and Development,
Aresearch paper. National Council for Curriculum and Assessment. Retrieve
dfrom
Các trang Web:
24. file:///D:/MOI%20TRUONG%20HOC%20QUA%20VUI%20CHOI.pdf
25. http://giaoan.violet.vn/present/show/entry_id/1526890
26. http://quantri.vn/dict/details/19/to-chuc-la-gi
27. http://voer.edu.vn/m/cong-tac-to-chuc-cua-nha-quan-tri/flc8a6c0
28.htt://nuoiduongbe.com/vui-choi/giai-phap-ly-hoat-dong-vui-choi-cho-tre-
mau-giao-lon.html
29. http://nuoiduongbe.com/vui-choi/khai-niem-quan- ly-hoat -dong vui-choi-
tre-mg.html
30.http://www.kimsconselingcorner.com/2012/09/16/50-activities-and-game-
dealing-with-anger
94
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, GV)
Để giúp chúng tôi có những biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, xin cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về
các vấn đề sau:
Phần 1. Thông tin về người được phỏng vấn
1.1. Họ tên:........................................................................................................
1.2. Chức vụ:……………............................………………………………….
1.3. Đơn vị công tác:........................................................................................
Phần 2: Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Cô hiểu như thế nào về các khái niệm: Hoạt động vui chơi của trẻ
mẫu giáo; tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo; biện pháp tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo?
- Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo: Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác
nhau nhưng trong phạm trù hoạt động của trẻ thì chơi là một hoạt động mô
phỏng lại cuộc sống của con người, mô phỏng lại các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên và con người với con người trong xã hội.
- Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo: Tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ mẫu giáo là quá trình giáo viên lựa chọn, sắp xếp, vận dụng tri thức, hệ
thống biện pháp, phương pháp và điều kiện hoạt động giúp trẻ thoả mãn nhu cầu
chơi thông qua các hành động chơi, đảm bảo thực hiện các mục đích giáo dục trẻ.
- Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo: Biện pháp tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN là cách làm cụ thể,
cách thực hiện cụ thể của GV nhằm giúp trẻ MG 5-6 tuổi thực hiện nhu cầu
chơi, đạt được mục tiêu của hoạt động vui chơi đề ra và mục tiêu giáo dục phát
triển nhân cách cho trẻ theo độ tuổi.
Ý kiến đánh giá
STT Khái niệm Phân Không Đồng ý vân đồng ý
1 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu 2 giáo
Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho 3 trẻ mẫu giáo
Câu 2. Theo cô, hoạt động vui chơi có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của
trẻ mẫu giáo?
Ý kiến đánh giá Ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển STT Không trẻ mẫu giáo Đồng ý đồng ý
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thể 1 chất cho trẻ:
Vui chơi là phương tiện để phát triển não bộ và giáo 2 dục trí tuệ cho trẻ
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển quan 3 hệ xã hội, tình cảm đạo đức cho trẻ
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thẩm 4 mỹ cho trẻ
Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển lao 5 động cho trẻ
6 Nội dung khác
Câu 3. Cô hãy đánh giá về mức độ cần thiết tổ chức các loại trò chơi sau
cho trẻ mẫu giáo ?
Mức độ cần thiết
STT
Các loại trò chơi
Rất cần
Cần
Không
thiết
thiết
cần thiết
1 Đóng vai theo chủ đề
2 Đóng kịch
3
Lắp ghép – xây dựng
4 Vận động
5 Học tập
6 Dân gian
7
Loại trò chơi khác
Câu 4. Theo ý kiến của cô, mỗi loại trò chơi sau có ưu thế trong giáo dục nội
dung gì cho trẻ mẫu giáo?
Ý kiến đánh giá
Các loại trò
STT
Ưu thế trong giáo dục trẻ
Đồng ý
Không đồng
chơi
ý
Giúp phát triển ở trẻ em hiểu
Đóng vai biết về các quan hệ xã hội; có
1
theo chủ kỹ năng xã hội, đạo đức, phát
đề triển kỹ năng ngôn ngữ; óc
sáng tạo,…
Giúp trẻ hiểu sâu nội dung
câu truyện, làm cho trẻ nhớ
lâu, đồng thời được trải
2 Đóng kịch
nghiệm tính cách nhân vật
thông qua đó rút ra bài học
cho mình….; phát triển kĩ
năng đóng kịch…
Giúp trẻ phát triển trí thông
minh, sáng tạo, hiểu biết về
Lắp ghép –
3
xây dựng
những đồ vật xung quanh…;
kĩ năng lắp ghép-xây dựng…
Giúp trẻ phát triển thế chất,
4 Vận động
và sự đoàn kết với các bạn;
tính tổ chức, kỉ luật….
Giúp trẻ học thông qua
nghiên cứu thăm dò, thông
5 Học tập
qua việc sử dụng năm giác
quan để phát triển nhận thức,
phát triển giác quan…
Tạo môi trường học tập thoải
mái cho trẻ, giúp trẻ phát triển
6 Dân gian
có kỹ năng xã hội .....; kĩ năng
vận động và tính kỉ luật; ngôn
ngữ dân gian…
trò
7
Loại chơi khác
Câu 5. Trường cô đã tổ chức cho trẻ mẫu giáo chơi các loại trò chơi như thế
nào?
Mức độ tổ chức
STT
Các loại trò chơi
RTX
TX
ĐK CBG
1
Đóng vai theo chủ đề
2
Đóng kịch
3
Lắp ghép – xây dựng
4
Vận động
5
Học tập
6
Dân gian
7
Loại trò chơi khác
Câu 6. Cô đã tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chơi những trò chơi gì trong các
chủ đề sau đây?
Loại trò chơi Tên trò chơi được tổ chức STT Chủ đề giáo dục
Đóng vai
Lắp ghép xây dựng
Vận động Trường mầm 1 non Đóng kịch
Học tập
Dân gian
Đóng vai
Lắp ghép xây dựng
2 Vận động Gia đình Đóng kịch
Học tập
Dân gian
Đóng vai
3 Giao thông Lắp ghép xây dựng
Vận động
Đóng kịch
Học tập
Dân gian
Đóng vai
Chủ đề Nghề 4 Lắp ghép xây dựng nghiệp
Vận động
Đóng kịch
Học tập
Dân gian
Câu 7. Hãy nêu cách cô đã tổ chức cho trẻ chơi ở các thời điểm theo chế độ sinh
hoạt và hoạt động lễ hội.
Cách tổ chức
Hoạt động theo
STT
chế độ sinh hoạt
Chuẩn bị
Tổ chức quá trình
Kết thúc
1
Đón trẻ
2
Hoạt động học
Hoạt động chơi ở
3
các góc
Hoạt động ngoài
4
trời
5
Hoạt động chiều
6
Trả trẻ
7
Ngày lễ, ngày hội
Câu 8. Cô hãy đánh giá thực trạng hình thức tổ chức hoạt động hoạt động
vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi của giáo viên hiện nay
Mức độ sử dụng
STT Hình thức tổ chức TB Thứ Bậc
1 Cho trẻ chơi tự do RTX (4đ) 30 TX (3đ) 11 ĐK (2đ) 4 CBG (1đ) 0 3,57 6
2 Cho trẻ chơi dưới sự hướng 35 8 2 0 3,7 3
dẫn của giáo viên
3 Chơi cá nhân 35 10 0 3.77 2
4 Chơi theo nhóm 34 8 3 0 3,68 4
5 Chơi toàn lớp 33 12 0 3,86 1
6 Chơi trong phòng nhóm 29 14 2 0 3,6 5
7 Chơi ngoài trời 20 22 3 0 3.37 7
Câu 9. Hãy cho biết ý kiến của cô về thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi
Mức độ
STT Nội dung
RTX (4đ) TX (3đ) ĐK (2đ) CBG (1đ)
30 10 5 0 1 Xây dựng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho trẻ chơi
33 9 3 0 2 Xây dựng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi trong lớp cho trẻ chơi
2 0 31 12
3 Xây dựng môi trường tâm lý tích cực cho trẻ (quan hệ tốt giữa trẻ và trẻ; giữa giáo viên với trẻ, giữa giáo viên với giáo viên)
4 3 0 32 10 Sử dụng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi trong lớp cho trẻ chơi
5 1 0 29 15 Sử dụng môi trường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho trẻ chơi
6
30 9 6 0
Sử dụng môi trường tâm lý tích cực thúc đẩy hoạt động chơi của trẻ (quan hệ tốt giữa trẻ và trẻ; giữa giáo viên với trẻ, giữa giáo viên với giáo viên)
Câu 10. Trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi, cô đã thực hiện vai trò như
thế nào?
Mức độ thể hiện
STT Vai trò của giáo viên RTX TX ĐK KBG
(4đ) (3đ) (2đ) (1đ)
1 Người lập kế hoạch cho hoạt động vui chơi
cho trẻ
2 Người tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
3 Người tạo tâm thế hoạt động thích hợp cho trẻ
4 Người hướng dẫn cho trẻ tự thực hiện hoạt
động chơi
5 Người quan sát quá trình hoạt động của trẻ để
hỗ trợ trẻ thực hiện tốt hoạt động chơi
6 Người tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động
khi chưa có hành động chơi đúng
7 Người đánh giá kết quả chơi của trẻ
8 Người giúp trẻ tự đánh giá kết quả chơi
9 Người xử lý các tình huống xảy ra trong quá
trình chơi
10 Người đảm bảo an toàn cho trẻ trong hoạt
động chơi
Câu 11. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi trong hoạt động vui
chơi của trẻ 5-6 tuổi
Mức độ đạt được Số Tốt Khá Trung bình Các trò chơi lượng S/L Tỉ S/L Tỉ S/L Tỉ trẻ trẻ lệ% trẻ lệ% trẻ lệ%
Đóng kịch
Lắp ghép – xây dựng
Vận động
Đóng vai
Học tập
Dân gian
Câu 12. Hãy cho biết những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non?
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Đôi khi (1đ)
Thường xuyên (2đ)
Rất ảnh hưởng (3đ)
1 Quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước, các cấp
quản lý giáo dục về việc tổ
chức hoạt động vui chơi.
2 Nội dung, chương
trình,
phương pháp, hình thức tổ
chức
3 Môi trường cơ sở vật chất tổ
chức hoạt động vui chơi
4 Môi trường tâm lý về tổ
chức hoạt động vui chơi
5
Sự phối hợp với gia đình
6 Năng lực tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ của người
GV
7 Đặc điểm chung về sự phát
triển của trẻ mẫu giáo
8 Kĩ năng chơi của trẻ trong
hoạt động vui chơi
9 Yếu tố khác: ……………
Câu 13. Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của cô trong tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non?
Thuận lợi: .......................
Khó khăn: ...........................
Câu 14. Cô có đề xuất gì với nhà trường và cha mẹ trẻ để nâng cao hiệu quả
tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non?
Với nhà trường:……………………………………………..
Với cha mẹ học sinh:……………………………………………
Trân trọng cảm ơn cô!