1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với dân số hơn 90 triệu người, Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực
còn nằm trong nhóm ba quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Trong cơ cấu các mặt
ng ng sản xuất khẩu của Việt Nam, thì gạo một trong những mặt hàng nông sản
xuất khẩu lớn thứ nhất tương đối ổn định, trung bình chiếm 25% ttrọng hàng nông
sản xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,6 tỷ USD mỗi năm.
quốc gia biển, với chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, diện tích mặt biển rộng 1 triệu
km2, nằm ở vị trí quan trọng trên tuyến hàng hải quốc tế, rất thuận lợi cho quá trình vận tải
hàng hóa, trong đó có hàng gạo xuất khẩu, bằng đường thủy nội địa và đường biển.
Hầu hết gạo xuất khẩu của Việt Nam từ đồng bằng ng Cửu Long, nhưng hệ thống
vận tải gạo xuất khẩu hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng khu vực lợi thế của đất
nước. Để sản xuất xuất khẩu gạo của Việt Nam không btụt hậu ngay chính n n,
đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
(TPP), cần tích cực thúc đẩy mục tu ng nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, tạo ra
khối lượng gạo xuất khẩu với chất lượng tốt và kim gạch xuất khẩu tăng cao.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để đạt mục tiêu y là tối ưu hóa hệ thống vận
tải hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Vấn đnày luôn mang tính cấp thiết, ý nghĩa
thực tiễn, không chỉ đối với cơ quan điều hành, quản mô của Nhà nước, còn đối
với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,… tham gia hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng gạo.
Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài luận án trong nước nước ngoài,
thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
trong nước, điển hình Bộ Giao thông vận tải, Trường Đại học ng hải Việt
Nam, một số Viện nghiên cứu,... đã chủ trì nhiều đtài NCKH, chủ trì đán, hoặc các
luận án tiến sĩ, có thể kể đến: "Đề án tổng thể toàn diện về phát triển giao thông thủy cho
khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, định hướng đến năm 2020", "Một s
giải pháp chủ yếu phát triển vận tải thủy nội địa vận chuyển container Nam Bộ",
"Nghiên cứu phát triển cảng container đầu mối khu vực phía Nam", “Đổi mới hoàn
thiện thể chế phát triển thị trường lúa gạo nhằm thúc đẩy tái cấu nền kinh tế giai đoạn
2011 - 2020”, "Bàn về việc hoàn thiện chuỗi cung ứng gạo xuất khẩu của Việt Nam",...
nước ngoài, thể kể đến một số công trình khoa học, như: "Tối ưu hóa hệ thống
công nghệ vận tải ng hoá thẳng sông-biển trên hướng Bắc-Nam của Việt Nam", "Các
phương thức vận tải hàng hóa trong vận tải đa phương thức", "Hiện đại hóa vận tải thủy
nội địa",...
Tóm lại: Qua phân tích các công trình nghiên cứu như trên, nhận xét rằng: Xét trên
góc độ về tối ưu hoá hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam, đề tài luận án tiến
không trùng lặp với các công trình khoa học khác đã công bố.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Là tối ưu hóa hệ thống vận tải hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam, được thực hiện tại
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: tối ưu hóa hệ thống vận tải hàng gạo xuất khẩu, tập trung
chủ yếu vào: Xây dựng mô hình tổng quát; Xây dựng mô hình cụ thể của từng trường hợp;
Thiết lập xây dựng hình toán tổng quát; Tính toán chi tiết từng phương án của mỗi
trường hợp cụ thể, trên sở các tham số bản đã lựa chọn, bằng phần mềm chuyên
2
dụng LINGO 13.0 FOR WINDOWS. Tđó phân tích xác định và lựa chọn phương án tối
ưu nhất hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Với 95,17% khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
từ đồng bằng sông Cửu Long. vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án xây dựng
hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo từng giai đoạn,
tính đến năm 2030, bằng đường thủy nội địa và đường biển, đảm bảo tối ưu nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp tổng hợp, thống , đối chứng so sánh, dbáo, hệ thống hóa
logic, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,để phân tích, dự
báo, đánh giá thực trạng và lựa chọn các tham số cơ bản.
- Phương pháp hình hóa, phương pháp toán kinh tế, để y dựng các hình,
hình toán, tính toán và lựa chọn.
- Phương pháp tổng kết so sánh, phương pháp phân tích chuyên gia, để tổng hợp và lựa
chọn phương án tối ưu.
- Sử dụng phần mềm tính toán chuyên dụng: LINGO 13.0 FOR WINDOWS, Exel,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện slý luận hệ thống hóa
khoa học, logic về tối ưu hóa hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam;
- Đưa ra phương pháp luận y dựng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu, dựa trên các
tham số cơ bản, đảm bảo tối ưu và phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước;
- Kết quả nghiên cứu của luận án những đóng góp nhất định cho khoa học chuyên
ngành, trong công tác tổ chức quản vận tải bằng đường thủy. n nữa, luận án
không chỉ tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, chuyên gia, nhà tổ chức
hoạch định chính sách, quan tham mưu xây dựng kế hoạch, quan nghiên cứu dự
báo phát triển,… còn, góp phần tích cực trong công tác định hướng, hoàn thiện kế
hoạch chính sách phát triển cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhân,… hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế vận tải biển.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án đã xây dựng thành công mô hình tổng quát hệ thống
vận tải gạo xuất khẩu, dựa trên các mô hình toán và các tham số cơ bản được lựa chọn;
- y dựng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tổng quát theo từng phương án của hai
trường hợp cụ thể. Tđó tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn hình tối ưu cho hệ
thống vận tải gạo xuất khẩu theo thời điểm hiện tại, trong các giai đoạn phát triển của
tương lai, có tính đến năm 2030, theo hướng có lợi nhất, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
- hình tối ưu hóa hệ thống vận tải gạo xuất khẩu, thể áp dụng rộng rãi trong
thực tiễn, phù hợp với quan điểm của các đối tượng thành phần tham gia hoạt động
trong lĩnh vực khai thác, kinh tế vận tải biển,... tại Việt Nam.
6. Kết quả đạt được và những điểm mới của đề tài luận án
6.1. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa sở luận khoa học logic về tối ưu hóa hệ thống vận tải gạo
xuất khẩu của Việt Nam;
- Phân tích đánh giá thực trạng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam. T
đó, lựa chọn các tham số cơ bản để xây dựng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tối ưu;
- Xây dựng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tối ưu của Việt Nam, gồm: Xây dựng
3
hình tổng quát hệ thống vận tải gạo xuất khẩu; y dựng hình cụ thể cho từng trường
hợp đối với hệ thống vận tải gạo xuất khẩu; Thiết lập hình toán, tính toán lựa chọn
phương án tối ưu cho từng trường hợp cụ thể của mô hình hệ thống vận tải gạo xuất khẩu.
6.2. Những điểm mới của luận án
- Hthống hóa sở lý luận về hệ thống vận tải, tối ưu hóa hệ thống vận tải gạo xuất
khẩu, hơn nữa đã xây dựng khái niệm riêng về Hthống vận tải gạo xuất khẩu của Việt
Nam”, đảm bảo tính logic, khoa học thực tiễn. Phân tích chi tiết quan hệ biện chứng
giữa 7 tham số cơ bản được lựa chọn, để xây dựng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tối ưu;
- Lần đầu tiên kết quả nghiên cứu của một đề tài, đã xây dựng thành công mô hình
tổng quát hệ thống vận tải gạo xuất khẩu. Từ đó, xây dựng mô hình cụ thể cho từng trường
hợp đối với hệ thống vận tải gạo xuất khẩu, từ các tham số cơ bản được lựa chọn, cụ thể:
Trường hợp 1: Cảng tập kết (trung chuyển) ng gạo xuất khẩu của Việt Nam là cảng
Sài Gòn. Đây là trường hợp đang áp dụng tại thời điểm hiện tại. Do cửa biển Định An dẫn
tàu biển vào cảng Cần Thơ khá ng, thường xuyên bị bồi đắp bởi phù sa, doi cát,... Vì
vậy, hiện tại tàu biển tải trọng 5.000 tấn rất khó khăn khi hành trình qua cửa Định An.
Trường hợp 2: Cảng tập kết (trung chuyển) hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam là đồng
thời cảng Sài Gòn và Cần Thơ. Đây là trường hợp được xây dựng để áp dụng từ năm 2020
trở đi. Bởi vì, Dán luồng cho tàu biển lớn vào sông Hậu” (kênh Quan Chánh Bố) thuộc
tỉnh Trà Vinh, dự kiến hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng năm 2018, khi đó tàu biển
cỡ lớn từ 10.000 tấn - 20.000 tấn giảm tải trực tiếp qua kênh để vào cảng Cần Thơ.
- Đã xây dựng hình toán, tính toán cthể từng phương án của trường hợp 1
trường hợp 2. Từ đó, xác định lựa chọn phương án tối ưu cho từng trường hợp cụ thể
của hình hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam, đây điểm đóng góp mới
quan trọng, ý nghĩa thực tiễn và mang tính thời sự.
Với việc sử dụng phần mềm tính toán LINGO 13.0 FOR WINDOWS, cho kết quả tính
toán nhanh, cụ thể, chi tiết và đảm bảo độ tin cậy cao.
7. Kết cấu của đề tài luận án
Kết cấu của đề tài gồm các phần thứ tự sau:
Luận án gồm 151 trang (không kể phụ lục), gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (gồm
3 chương); phần kết luận kiến nghị; danh mục các công trình khoa học đã công bố liên
quan đến đề tài (06 ng trình khoa học); tài liệu tham khảo và phụ lục (2 phụ lục).
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG VẬN TẢI VÀ TỐI ƯU HÓA
HỆ THỐNG VẬN TẢI GẠO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Trong chương 1 của luận án đã tập trung nghiên cứu sở luận về tối ưu hóa hệ
thống vận tải hàng hóa nói chung vận tải hàng gạo nói riêng. Để đạt mục đích này, đề
tài đã thực hiện các nhiệm vụ tóm tắt như sau:
Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên quan đến: Hệ thống, vận tải hàng hóa, vận
tải biển, hệ thống vận tải; Đặc điểm hàng gạo vận tải hàng gạo; Phân loại hệ thống vận
tải hàng hóa theo phương tiện vận tải và phạm vi phục vụ; Đặc điểm hệ thống vận tải hàng
hóa hàng gạo xuất khẩu. Mặt khác, đã xây dựng khái niệm theo quan điểm riêng của
nghiên cứu sinh về hệ thống vận tải hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam, cụ thể:
Hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam một khâu (hay một quá trình) của
chuỗi cung ứng gạo xuất khẩu, tập hợp các tham số bản (yếu tố đầu vào) mối quan
hệ chặt chlẫn nhau, thkể đến: Khối lượng vận tải, thị trường vận tải, phương tiện
4
vận tải, phương thức vận tải, tuyến luồng vận tải, hệ thống cảng biển cảng nội thủy
trong nước quốc tế, cước phí vận tải,… để vận tải gạo từ Việt Nam đến quốc gia nhập
khẩu gạo, đảm bảo mục tiêu tổng chi phí vận tải là nhỏ nhất (yếu tố đầu ra)”.
Tối ưu hóa hệ thống gạo xuất khẩu của Việt Nam: Tập trung chi tiết vào các vấn
đề liên quan, như: Các khái niệm cơ bản về tối ưu hóa, bài toán tối ưu tổng quát, các bước
thực hiện mô hình toán học; Các dạng bài toán tối ưu a trong vận tải biển; Xây dựng bài
toán tối ưu hóa hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam, gồm: Bài toán vận tải chung,
bài toán vận tải một chặng và bài toán vận tải nhiều chặng.
Đối với mô hình bài toán vận tải nhiều chặng có dạng sau:
m
i
n
j
n
j
k
l
k
l
p
k
lklkjljlijij MinXCXCXCz
1 1 1 1 1 1
(1.1)
Với điều kiện là:
n
j
iij miQX
1
1,
;
k
l
jjl njQX
1
1,
;
p
k
klk klQX
1
1,
;
kjiX j
i,,,0
.
Trong đó: z - hàm mục tiêu (tổng chi phí vận tải); Xijlk; Cijlk - thứ tự khối lượng
cước phí vận tải một đơn vị hàng từ điểm tập kết i đến điểm j, điểm k.
Từ mô hình toán học (1.1) với phạm vi nghiên cứu của đề tài, xây dựng hai chặng vận
tải bằng đường thủy, để tính toán lựa chọn phương án tối ưu của hệ thống, cụ thể:
Chặng vận tải thứ 1: Hàng gạo xuất khẩu được vận tải từ các cảng nội thủy đến cảng
tập kết hàng Sài Gòn và/hoặc Cần Thơ;
Chặng vận tải thứ 2: Hàng gạo xuất khẩu được vận tải từ cảng tập kết hàng Sài Gòn
và/hoặc Cần Thơ đến các nước nhập khẩu gạo của Việt Nam.
Đưa ra cơ sở lý luận về 7 tham số bản: Đây chính là các yếu tố đầu vào cấu
thành hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam. Đồng thời phân ch mối quan hệ biện
chứng giữa các tham số y. Các yếu tố đầu vào của hệ thống, gồm: Khối lượng vận tải,
thị trường nhập khẩu gạo, quốc gia nhập khẩu gạo, phương thức phương tiện vận tải,
tuyến luồng vận tải, hệ thống cảng biển và cảng nội thủy, cước phí vận tải 1 tấn gạo.
Phân ch đánh gkinh nghiệm xuất khẩu gạo và hệ thống vận tải gạo xuất
khẩu của Thái Lan Ấn Độ: Đây là hai quốc gia điển nh có khối lượng gạo xuất
khẩu lớn nhất thế giới hiện nay. Bằng các số liệu tổng hợp, phân tích, thống chi tiết
cập nhật trong 10 năm qua, được mô tả bằng các bảng, hình vẽ, biểu đồ đồ mô hình
hệ thống. Về cơ bản hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tại Ấn Độ Thái Lan, nhiều điểm
tương đồng so với Việt Nam. Tuy nhiên, điểm khác nhau phụ thuộc vào: Đặc điểm địa lý,
cơ sở pháp lý, tập quán, cơ sở hạ tầng, phương thức vận tải,… của mỗi quốc gia.
Kết luận chương 1: Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tổng hợp, rút ra kết luận:
- Hệ thống vận tải gạo xuất khẩu của Việt Nam gồm 7 tham số đầu vào cơ bản, đây là
cơ sở quan trọng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các tham số này trong chương 2.
- Từ nh toán học (1.1), thực hiện xây dựng hình toán cho hệ thống vận tải
gạo xuất khẩu của Việt Nam tại đồng bằng sông Cửu Long với hai chặng cụ thể: Vận tải
bằng đường thủy và đường biểnmô tả chi tiết trong chương 3.
5
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ LỰA CHỌN CÁC THAM SỐ
BẢN CHO HỆ THỐNG VẬN TẢI GẠO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Chương 2 của luận án, tập trung phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng hệ thống
vận tải gạo xuất khẩu tại đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đó, xác định và lựa chọn 7
tham số bản, để xây dựng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tối ưu của Việt Nam, theo
từng giai đoạn và có tính đến năm 2030. Cụ thể thực hiện các nhiệm vụ tóm tắt như sau:
Phân tích khối lượng lúa gạo sản xuất và xuất khẩu các khu vực tại Việt Nam
Theo hình 2.1, trung bình
khối lượng gạo xuất khẩu trong
10 năm qua (2006 - 2015), đạt
6,197 triệu tấn/năm, năng suất
trung bình 57,4 tạ/ha, trong đó:
- Miền Bắc 0,225 triệu
tấn, chiếm tỷ trọng 3,63 %;
- Miền Trung 0,041
triệu tấn, với tỷ trọng 0,66 %;
- Miền Nam 5,931 triệu
tấn, chiếm tỷ trọng 95,71 %,
trong đó: Đông Nam Bộ chiếm
0,54% Tây Nam Bộ (Đồng
bằng sông Cửu Long), chiếm tỷ trọng 95,17% khối lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
Tóm lại: Với 95,17% khối ợng gạo xuất khẩu của cả nước từ đồng bằng sông Cửu
Long, vậy phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ tập trung nghiên cứu phân tích đánh
giá thực trạng hệ thống vận tải gạo xuất khẩu tại khu vực này.
Phân tích vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khu vực đồng bằng sông Cửu Long
- Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố (hình 2.2), một trong bảy
vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, diện tích tự nhiên 60.604,7 km2. Với hệ thống
sông ngòi, chằng chịt, thuận lợi giao thông thủy và phát triển nông nghiệp. Đây là khu vực
sản xuất, xuất khẩu gạo trọng điểm lớn nhất của cả nước, trụ cột đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia và khối lượng gạo xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam.
- Dân số của khu vực khoảng 22 triệu người, trong đó 12,7 triệu lao động, chiếm 58%
số người trong độ tuổi lao động của khu vực. Lao động trong nh vực nông nghiệp chiếm
78,2%, trình độ dân trí n thấp.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công
nghiệp dịch vụ chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng hiện có.
- Khí hậu thời tiết: Tính chất
cận xích đạo thể hiện rệt. Nhiệt độ
trung nh hàng năm từ 240C - 270C,
ít bão hoặc nhiễu loạn thời tiết.
Với hệ thống hạ u sông Mê ng
chia thành 2 nhánh sông Tiền
sông Hậu, đra biển Đông theo chín
cửa.
Hình 2.1. Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam,
trong 10 năm, từ năm 2006 đến 2015
Hình 2.2. Vị trí địa lý đồng bằng sông Cửu Long