BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TỐI ƯU HÓA MÔI TRƯỜNG SINH TỔNG HỢP ENZYME CELLULASE TỪ NẤM MỐC TRICHODERMA KONINGII VÀ TINH SẠCH BẰNG SẮC KÝ LỌC GEL
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : CN. ĐỖ THỊ TUYẾN
Sinh viên thực hiện
: TRẦN THỊ YẾN NHI
MSSV: 1151110242 Lớp: 11DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2015
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân em. Những kết quả và
số liệu trong báo cáo tốt nghiệp được thực hiện tại Viện sinh học nhiệt đới và phòng
thí nghiệm trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan
này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Yến Nhi
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ sinh học
– Thực phẩm – Môi trường cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đó là những hành trang quý giá giúp em hòa nhập tốt vào xã hội, góp một
phần sức lực nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thị Tuyến – người đã tạo
điều kiện tốt nhất, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. HCM và các anh chị phụ trách
phòng các hoạt chất có hoạt tính sinh học đã tạo điều kiện và hướng dẫn em hoàn
thành một số thí nghiệm trong quá trình nghiên cứu tại đây.
Chân thành cảm ơn các thầy phòng thí nghiệm công nghệ sinh học và tất cả
các bạn trong phòng thí nghiệm đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ trong lúc thực hiện đề
tài này.
Con xin gửi tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, mọi người
trong gia đình và những người luôn bên cạnh luôn sẵn sàng ủng hộ, chăm sóc, động
viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con trong mọi bước đường đi.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Yến Nhi
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ .................................................................................... x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
1.6. Các kết quả đạt được của đề tài ................................................................. 3
1.7. Kết cấu của đồ án ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 5
2.1. Khái quát chung về enzyme ........................................................................... 5
2.1.1. Sơ lược về enzyme ..................................................................................... 5
2.1.2. Tính chất của enzyme ................................................................................ 6
2.1.2.1. Bản chất sinh học ................................................................................. 6
2.1.2.2. Bản chất hóa học .................................................................................. 7
2.2. Giới thiệu sơ lược về cellulose. ....................................................................... 7
2.3. Giới thiệu sơ lược về enzyme cellulase .......................................................... 9
2.3.1. Định nghĩa ................................................................................................. 9
2.3.2. Phân loại .................................................................................................. 10
2.3.3. Tính chất .................................................................................................. 10
i
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.1. Tính đặc hiệu ...................................................................................... 10
2.3.3.2. Đặc tính vật lý và hóa học .................................................................. 10
2.3.3.3. Các chất ức chế .................................................................................. 10
2.3.4. Cơ chế tác động của enzyme ................................................................... 11
2.3.4.1. Cơ chế 1,4-β-D-glucan cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91) .................. 11
2.3.4.2. Cơ chế 1,4-β-D-glucanohydrolase (EC 3.2.1.14) .............................. 11
2.3.4.3. Cơ chế β-D-glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21) ........................ 12
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase . 12
2.3.5.1. Thành phần môi trường nuôi cấy ....................................................... 12
2.3.5.2. Nhiệt độ nuôi cấy ............................................................................... 13
2.3.5.3. pH môi trường .................................................................................... 14
2.3.5.4. Độ ẩm ................................................................................................. 14
2.3.5.5. Môi trường không khí ........................................................................ 14
2.3.6. Ứng dụng của enzyme cellulase ............................................................. 14
2.3.6.1. Cải thiện giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc ............................... 14
2.3.6.2. Tăng hiệu suất trích ly các chất từ nguyên liệu thực vật ................... 15
2.3.6.3. Thủy phân gỗ và các phế liệu giàu cellulose ..................................... 15
2.4. Vi sinh vật tổng hợp cellulase ...................................................................... 15
2.4.1. Nấm sợi .................................................................................................... 15
2.4.2. Nấm mốc Trichoderma koningii ............................................................. 16
2.5. Cơ chất cảm ứng nấm mốc sinh tổng hợp enzyme cellulase ..................... 17
2.5.1. Bã mía ...................................................................................................... 17
2.5.2. Cám gạo ................................................................................................... 17
2.6. Phương pháp lên men bề mặt ...................................................................... 19
ii
Đồ án tốt nghiệp
2.7. Giới thiệu sơ lược về phương pháp tách chiết và tinh sạch enzyme ........ 20
2.8. Phương pháp xác định hoạt tính cellulase .................................................. 22
2.8.1. Xác định hoạt tính exoglucanase ........................................................... 23
2.8.2. Xác định hoạt tính endoglucanase ......................................................... 23
2.9. Sơ lược về sắc ký lọc gel ............................................................................... 24
2.9.1. Bản chất của phương pháp ..................................................................... 24
2.9.2. Đặc tính của gel ....................................................................................... 25
2.10. Sơ lược về phân tách protein bằng điện di trên gel polyacrylamide ..... 26
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 28
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 28
3.2. Vật liệu ........................................................................................................... 28
3.2.1. Nguồn vi sinh vật ..................................................................................... 28
3.2.2. Cơ chất ..................................................................................................... 28
3.2.3. Hóa chất ................................................................................................... 28
3.3. Thiết bị và dụng cụ ....................................................................................... 29
3.3.1. Thiết bị ..................................................................................................... 29
3.3.2. Dụng cụ .................................................................................................... 30
3.4. Môi trường ..................................................................................................... 31
3.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 31
3.5.1. Phương pháp phân tích độ ẩm cơ chất .................................................. 31
3.5.2. Phương pháp tính độ ẩm bổ sung môi trường nuôi cấy ........................ 32
3.5.3. Nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii.............................................. 32
3.5.3.1. Cấy giống trên môi trường thạch nghiêng PGA ................................ 32
3.5.3.2. Nhân giống trên môi trường lúa ......................................................... 33
iii
Đồ án tốt nghiệp
3.5.3.3. Phương pháp lên men bán rắn để thu nhận cellulase ......................... 34
3.5.4. Phương pháp mô tả hình thái T. koningii.............................................. 35
3.5.5. Xác định trực tiếp số lượng bào tử nấm mốc bằng buồng đếm hồng cầu
............................................................................................................................ 36
3.5.6. Phương pháp thu dịch chiết enzyme thô ................................................ 36
3.5.7. Khảo sát khả năng phân hủy cellulose ................................................... 36
3.5.8. Xác định hàm lượng proteintheo phương pháp Bradford .................... 37
3.5.9. Xác định hoạt tính enzyme carboxymethyl cellulase (CMCase) ........... 40
3.5.10. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng sinh tổng hợp enzyme cellulase ........ 42
3.5.10.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ cơ chất ............................................... 43
3.5.10.2. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm môi trường ban đầu ....................... 43
3.5.10.3.Khảo sát ảnh hưởng của pH ban đầu ................................................ 44
3.5.10.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng ................................. 45
3.5.10.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy ..................................... 45
3.5.10.6. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giống ................................................. 45
3.5.11. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm ................................................. 46
3.5.12. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dịch enzyme và dung môi tủa enzyme . 47
3.5.12.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giữa dịch enzyme và dung môi tủa .. 47
3.5.12.2. Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi tủa enzyme ........................ 48
3.5.13. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme cellulase ......... 48
3.5.13.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme cellulase .... 48
3.5.13.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme cellulase
......................................................................................................................... 48
3.5.13.3. Hoạt tính enzyme cellulase của dịch chiết thô ................................. 48
iv
Đồ án tốt nghiệp
3.5.14. Phương pháp tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc ký lọc gel ............ 49
3.5.14.1. Nguyên tắc ....................................................................................... 49
3.5.14.2. Hóa chất và dụng cụ ......................................................................... 49
3.5.14.3. Tiến hành thí nghiệm ....................................................................... 49
3.5.15. Phương pháp điện di phân tách protein trên gel polyacrylamide ....... 51
3.5.16. Phương pháp bố trí và xử lý số liệu ...................................................... 55
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 56
4.1. Khảo sát hình thái đại thể và vi thể của chủng T.koningii ........................ 56
4.2. Khả năng sinh enzyme ngoại bào phân hủy cellulose trên đĩa thạch ...... 57
4.3. Kết quả định lượng mốc giống bằng buồng đếm hồng cầu ...................... 57
4.4. Kết quả xác định độ ẩm cơ chất .................................................................. 58
4.5. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase trên môi trường lên men bán rắn ....................................................... 59
4.5.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ BM:CG đến khả năng sinh tổng hợp cellulase ... 59
4.5.2. Ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu đến khả năng sinh tổng hợp cellulase
............................................................................................................................ 60
4.5.3. Ảnh hưởng của pH ban đầu khả năng sinh tổng hợp cellulase ........... 61
4.5.4. Ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng đến khả năng sinh tổng hợp
cellulase .............................................................................................................. 62
4.5.5. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp
cellulase .............................................................................................................. 64
4.5.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống đến khả năng sinh tổng hợp cellulase ....... 65
4.6. Quy hoạch thực nghiệm ............................................................................... 66
4.7. Khảo sát tỷ lệ tủa và chọn ra loại dung môi tủa enzyme cellulase tốt nhất
............................................................................................................................... 71
v
Đồ án tốt nghiệp
4.7.1. Khảo sát tỷ lệ tủa giữa dịch chiết enzyme và dung môi ethanol ........... 71
4.7.2. Khảo sát tỷ lệ tủa giữa dịch chiết enzyme và dung môi acetone ........... 73
4.7.3. Khảo sát chọn ra dung môi tủa enzyme tối ưu ...................................... 74
4.8. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme cellulase .. 75
4.8.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme cellulase ............... 75
4.8.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme cellulase ....... 76
4.9. Tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc lọc gel ............................................... 77
4.10. Kết quả phân tách hệ cellulase bằng phương pháp điện di trên gel SDS
– PAGE ................................................................................................................. 79
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 82
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 82
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC
vi
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BM:CG : Bã mía và cám gạo
: Coomasie brilliant blue CBB
: Carboxymethyl cellulose CMC
CMCase : Carboxymethyl cellulase
: 3,5-dinitrosalicylic acid DNS
: Dithiothreitol DTT
EC : Enzyme commission number (tiểu ban về enzyme)
FPA : Filter paper activity (hoạt tính giấy lọc)
HEC : Hydroxyethyl cellulose
HL : Hàm lượng protein (mg)
HT : Hoạt tính enzyme (U)
HTR : Hoạt tính riêng (U/mg)
MT : Môi trường
MW : Molecular weight (trọng lượng phân tử)
NĐC : Nồng độ chuẩn
OD : Optical density (trị số mật độ quang)
PGA : Potato glucose agar
SDS – PAGE : Sodium Dodecyl Sulphate – Polyacrylamide Gel
Electrophoresis
T. koningii : Trichoderma koningii
TEMED : N, N, N’, N’ – Tetramethyl – ethylenediamine
U : Đơn vị hoạt tính enzyme
VSV : Vi sinh vật
vii
Đồ án tốt nghiệp
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hàm lượng các chất trong cám gạo .......................................................... 18
Bảng 2.2. Phương pháp xác định hoạt tính cellulase ................................................ 22
Bảng 3.1. Thành phần các chất trong môi trường Czapek ....................................... 31
Bảng 3.2. Môi trường xác định khả năng sinh enzyme cellulase của vi sinh vật ..... 37
Bảng 3.3. Thí nghiệm dựng đường chuẩn Albumine ............................................... 39
Bảng 3.4. Thí nghiệm dựng đường chuẩn glucose ................................................... 41
Bảng 3.5. Bảng bố trí thí nghiệm xác định hoạt tính CMCase ................................. 42
Bảng 3.6. Bảng bố trí thí nghiệm tỷ lệ cơ chất ......................................................... 43
Bảng 3.7. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm môi trường ......... 44
Bảng 3.8. Khảo sát tỷ lệ giữa dung môi tủa và dịch enzyme ................................... 47
Bảng 3.9. Thành phần các chất trong gel phân tách ................................................. 53
Bảng 3.10. Thành phần các chất trong gel gom ....................................................... 54
Bảng 4.1. Kết quả đo độ ẩm cơ chất BM:CG ........................................................... 59
Bảng 4.2. Các giá trị tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp
cellulase của T. koningii trước quy hoạch thực nghiệm ............................................ 66
Bảng 4.3. Mã hóa các biến số ................................................................................... 66
Bảng 4.4. Ma trận kế hoạch hóa ............................................................................... 67
............................................................................................................................................. 68
Bảng 4.5. Kết quả hoạt tính CMCase theo thực nghiệm và theo phương trình hồi quy
Bảng 4.6. Kết quả 𝑏𝑗 và 𝑏𝑖𝑗 ....................................................................................... 69
Bảng 4.7. Giá trị trung bình của 3 thí nghiệm trung tâm .......................................... 69
Bảng 4.8. Giá trị hoạt tính CMCase và hàm lượng protein tối ưu của enzyme cellulase
khi tủa bằng dung môi ethanol 960 và dung môi acetone ......................................... 74
Bảng 4.9. Kết quả tinh sạch bằng sắc ký lọc gel ...................................................... 78
Bảng 4.10. Giá trị 𝑅𝑓 và log của các protein trong thang chuẩn .............................. 79
Bảng 4.11. Trọng lượng phân tử của các tiểu phần protein của giếng 2 .................. 81
Bảng 4.12. Trọng lượng phân tử của các tiểu phần protein của giếng 3 .................. 81
Bảng 4.13. Trọng lượng phân tử của các tiểu phần protein của giếng 4 .................. 81
viii
Đồ án tốt nghiệp
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc chuỗi phân tử cellulose ................................................................ 7
Hình 2.2. Cấu trúc của enzyme cellulase ................................................................... 9
Hình 2.3. Cơ chế hoạt động của exoglucanase ......................................................... 11
Hình 2.4. Cơ chế hoạt động của endoglucanase ....................................................... 11
Hình 2.5. Cơ chế hoạt động của cellobiase .............................................................. 12
Hình 2.6. Hình thái nấm Trichoderma koningii ....................................................... 16
Hình 2.7. Bã mía ....................................................................................................... 17
Hình 2.8. Cám gạo .................................................................................................... 17
Hình 2.9. Quá trình tách các phân tử bằng sắc ký lọc gel ........................................ 24
Hình 4.1. Nấm mốc T. koningii sau khi nuôi cấy 2 ngày (hình a) và 4 ngày (hình
b) ................................................................................................................................ 56
Hình 4.2. Nấm mốc T. koningii chụp ở vật kính 40X bằng kính hiển vi (hình c) và
kính hiển vi điện tử (hình d) ...................................................................................... 56
Hình 4.3. Vòng phân giải CMC của nấm mốc T. koningii 18 mm sau 24 giờ (hình
e), 25 mm sau 32 giờ (hình f) và 35 mm sau 48 giờ (hình g) ................................... 57
Hình 4.4. Bào tử nấm T. koningii được quan sát dưới kính hiển vi ......................... 58
Hình 4.5. Sắc ký đồ tinh sạch enzyme cellulase ...................................................... 78
Hình 4.6. Kết quả điện di .......................................................................................... 79
ix
Đồ án tốt nghiệp
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T.
koningii có tỷ lệ cơ chất BM:CG khác nhau ............................................................. 59
Đồ thị 4.2. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T.
koningii có độ ẩm ban đầu khác nhau ....................................................................... 61
Đồ thị 4.3. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T.
koningii có pH ban đầu khác nhau ............................................................................ 62
Đồ thị 4.4. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T.
koningii có nồng độ dinh dưỡng khác nhau .............................................................. 63
Đồ thị 4.5. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T.
koningii có thời gian nuôi cấy khác nhau .................................................................. 64
Đồ thị 4.6. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T.
koningii có tỷ lệ giống khác nhau ............................................................................. 65
Đồ thị 4.7. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein của các tỷ lệ tủa giữa dịch
chiết enzyme cellulase với dung môi ethanol ........................................................... 72
Đồ thị 4.8. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein của các tỷ lệ tủa giữa dịch
chiết enzyme cellulase với dung môi acetone ........................................................... 73
Đồ thị 4.9. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein tối ưu của enzyme cellulase
khi được tủa bằng dung môi ethanol 96° và dung môi acetone ................................ 74
Đồ thị 4.10. Hoạt tính CMCase của enzyme cellulase ở những pH khác nhau ....... 75
Đồ thị 4.11. Hoạt tính CMCase của enzyme cellulase ở những nhiệt độ khác nhau 76
Đồ thị 4.12. Sự tương quan giữa log (trọng lượng phân tử) của những protein trong
thang chuẩn với 𝑅𝑓 .................................................................................................... 80
x
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cuộc sống hiện đại với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật,
các ngành khoa học ứng dụng ngày càng được áp dụng nhiều hơn vào thực tế góp
phần giúp cho đời sống con người ngày càng được nâng cao và hoàn thiện. Trong đó,
ngành công nghệ sinh học là có nhiều ứng dụng và nghiên cứu triển vọng, đặc biệt là
trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu về enzyme.
Nhân tố quan trọng để thúc đẩy ngành công nghiệp enzyme phát triển là khả
năng to lớn của vi sinh vật. Các vi sinh vật có tốc độ phát triển cực kỳ nhanh chóng,
do đó có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu của con người, đồng thời enzyme do
vi sinh vật tạo ra có hoạt lực cao. Bên cạnh đó, môi trường nuôi cấy vi sinh vật cho
phép chúng ta có thể tận dụng được các phế thải của các ngành khác.
Nguồn phế thải hữu cơ do các nhà máy chế biến thực phẩm thải ra là rất lớn
như: rơm rạ, trấu, bã mía, agar,…Các phế thải này có thành phần chính là cellulose.
Cellulose có thể bị phân hủy bằng phương pháp vật lý và hóa học nhưng việc này rất
phức tạp. Trong khi đó, nếu sử dụng các enzyme cellulase ngoại bào từ vi sinh vật
bằng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải hữu cơ sẽ có nhiều điểm ưu việt hơn
kể cả về mặt kỹ thuật, môi trường cũng như về kinh tế.
Hằng năm, nước ta phải nhập ngoại một lượng lớn những nguồn enzyme
cellulase để giải quyết vấn đề sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường. Mặt khác, số
lượng loài vi sinh vật tham gia tổng hợp enzyme cellulase có trong điều kiện tự nhiên
rất phong phú như nấm mốc, xạ khuẩn, vi khuẩn,…Nấm Trichoderma spp hiện diện
gần như trong tất cả các loại đất và trong một số môi trường sống khác với mật độ
cao. Các nhà khoa học phân lập thành công chủng nấm mốc Trichoderma koningii để
tổng hợp nên enzyme cellulase một cách có hiệu quả và giá thành lại rẻ. Bên cạnh đó,
celluase được ứng dụng rộng rãi trong các ngành và lĩnh vực khác nhau như công
nghiệp, nông nghiệp, y học,…Vì vậy, việc sản xuất được một lượng lớn enzyme
cellulase với chi phí thấp là một điều rất cần thiết. Và để thu nhận được enzyme
cellulase một cách hiệu quả nhất thì ta cần khảo sát các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng
1
Đồ án tốt nghiệp
đến môi trường sinh tổng hợp tối ưu của enzyme này nhằm tạo ra sản phẩm sinh học
có giá trị cao trong ứng dụng.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Hiện tại ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về khả năng sinh tổng hợp
enzyme cellulase từ Trichoderma koningii (T. koningii), nhưng trên thế giới đã có
nhiều đề tài nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp enzyme của T. koningii.
Theo Cui Fumian và cộng sự (1995), thí nghiệm khảo sát khả năng sinh tổng
hợp enzyme cenllulase đã được thực hiện bằng cách phát triển các giống đột biến trên
môi trường bán rắn bao gồm 3 g bột rơm, 2 g cám lúa mì và 10 ml ammonium sulfate
1% trong 250 ml bình ở 280C, 72 giờ tại pH ban đầu là 6,0. Với hiệu suất tổng hợp
enzyme cellulase là 4880 U/g carboxymethyl cellulose – Na và 480 U/g trên sợi bông.
Hoạt tính enzyme cellulase từ chủng đột biến là gấp 3 lần so với chủng mẹ. Các điều
kiện tối ưu cho hoạt động enzyme trên bông là pH 4,5 – 5,0 và 45 – 500C. Enzyme
ổn định ở mức pH 3,5 – 6,5 ở 450C trong 4 giờ. Sau khi ủ men ở 600C trong 1 giờ,
vẫn còn 20% hoạt tính của enzyme cellulase.
Theo Liu Xiao-jie và cộng sự (2003), khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase
của T. koningii trên môi trường bột rơm đã có tác động tốt, trong khi môi trường
(NH4)2SO4 có tác động tiêu cực đến sinh tổng hợp enzyme cellulase. Hoạt tính mạnh
nhất của enzyme carboxymethyl cellulase (CMCase), hoạt tính giấy lọc (FPA) và β –
glucosidase lần lượt là 765,8 U/ml, 155,3 U/ml và 39,54 U/ml, tương ứng với môi
trường nuôi cấy tối ưu hóa sau 6 ngày.
Theo Zou Shui – yang và cộng sự (2011), điều kiện nuôi cấy được tối ưu cho
nghiên cứu sinh tổng hợp enzyme cellulase từ T. koningii đã được thiết lập như sau:
tỷ lệ rơm : cám là 3 : 2 (w/w), tỷ lệ dinh dưỡng môi trường là 1:1,5 (w/v), pH ban đầu
là 5,5 và nuôi cấy trong 120 giờ ở 28,50C. Với điều kiện tối ưu trên, hoạt tính giấy
lọc, β – glucosidase và xylanase lần lượt là 13,1 U/g chất khô, 12,2 U/g chất khô và
994,7 U/g chất khô.
Theo Wang S và cộng sự (2013), các gen sản sinh enzyme cellulase và
xylanase của nấm Trichoderma tồn tại dưới dạng sợi carbon catabolite áp trung gian
2
Đồ án tốt nghiệp
bởi các hoạt hóa dị hóa carbon (CRE1). Việc sản xuất enzyme có thể được cải thiện
hơn nữa bằng cách bất hoạt gen CRE1. Việc bất hoạt gene CRE1, dẫn đến thay đổi
biểu hiện gen sinh enzyme cellulase trong nuôi cấy cơ bản trên đường. Kết quả là
hoạt tính giấy lọc, hoạt tính β – 1,4 – exoglucanase, hoạt tính β – 1,4 – edoglucanase
và hoạt tính xylanase đã thay đổi trên lần lượt là 2,1, 1,4, 0,8 và 0,8 lần. Việc can
thiệp vào RNA là một phương pháp khả thi để phân tích các cơ chế quản lý biểu hiện
gen và cải thiện năng suất sinh enzyme xylanase và enzyme cellulase trong T.
koningii.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Làm cơ sở nghiên cứu để sản xuất enzyme cellulase từ nấm Trichoderma
koningii một cách tối ưu nhất.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Quan sát đại thể và vi thể hình thái của nấm mốc Trichoderma koningii.
- Thu nhận enzyme cellulase từ việc nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii
trên môi trường bán rắn.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng quá trình sinh tổng hợp enzyme cellulase
của Trichoderma koningii.
- Khảo sát tỷ lệ tủa và chọn ra dung môi tủa enzyme cellulase tốt nhất.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme cellulase.
- Tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc ký lọc gel.
- Phân tách hệ enzyme cellulase bằng phương pháp điện di trên gel SDS – PAGE.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm excel 2010 và
stagraphic plus.
1.6. Các kết quả đạt được của đề tài
- Thu được enzyme cellulase.
- Có được các thông số tối ưu quá trình sinh tổng hợp enzyme cellulase của
Trichoderma koningii.
3
Đồ án tốt nghiệp
- Bước đầu tạo chế phẩm enzyme cellulase bằng phương pháp kết tủa.
- Tinh sạch được enzyme cellulase.
1.7. Kết cấu của đồ án
Đồ án tốt nghiệp gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Tổng quan tài liệu.
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
4
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát chung về enzyme
2.1.1. Sơ lược về enzyme (Lê Minh Trí, 2011)
Enzyme hay còn gọi là chất xúc tác sinh học có bản chất là protein. Enzyme
có trong mọi cơ thể sinh vật, nó không những làm nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng
hóa học nhất định trong cơ thể sinh vật (invivo) mà còn xúc tác cho các phản ứng
ngoài tế bào (invitro). Vì có nguồn gốc từ sinh vật cho nên enzyme thường được gọi
là chất xúc tác sinh học (biocatalisateur) nhằm phân biệt với các chất xúc tác hóa học
khác.
Chính nhờ sự có mặt của enzyme mà nhiều phản ứng hóa học rất khó xảy ra
trong điều kiện thường ở ngoài cơ thể (do cần nhiệt độ, áp suất cao, acid mạnh hay
kiềm mạnh,…) nhưng trong cơ thể nó xảy ra hết sức nhanh chóng, liên tục và nhịp
nhàng với nhiều phản ứng liên hợp khác trong điều kiện hết sức êm dịu, nhẹ nhàng
(370C, áp suất thường, không kiềm mạnh hay acid mạnh,…).
Đặc tính quan trọng nhất của enzyme là tính đặc hiệu. Tính đặc hiệu là khả
năng xúc tác chọn lọc, xúc tác sự chuyển hóa một hay một số chất nhất định theo một
kiểu phản ứng nhất định: đặc hiệu cảm ứng và đặc hiệu cơ chất.
Enzyme không thể tổng hợp bằng con đường hóa học. Do đó muốn thu nhận
enzyme chỉ có con đường duy nhất là thu nhận từ cơ thể vi sinh vật. Tất cả các tế bào
động vật, thực vật, vi sinh vật đều chứa nhiều enzyme thì hoàn toàn khác nhau.
Hiện nay người ta khai thác enzyme từ ba nguồn cơ bản:
- Động vật (hạn chế)
- Thực vật (hạn chế)
- Vi sinh vật (phổ biến)
Việc khai thác enzyme từ động vật và thực vật rất phức tạp vì nguồn nguyên liệu
thu nhận khó khăn, hiệu suất thấp dẫn đến giá thành cao nên hạn chế.
5
Đồ án tốt nghiệp
Việc sản xuất enzyme từ vi sinh vật có những ưu điểm như sau:
- Vi sinh vật có chu kỳ sinh trưởng và phát triển rất ngắn.
- Hệ enzyme có vi sinh vật vô cùng phong phú.
- Việc cải tạo giống vi sinh vật để tạo ra những chủng vi sinh vật có khả năng
tổng hợp ra các loại enzyme theo ý muốn được thực hiện một cách dễ dàng
trong một thời gian ngắn vì khả năng thích ứng môi trường của vi sinh vật là
rất cao.
- Vi sinh vật có tốc độ sinh sản cực nhanh.
- Vi sinh vật không đòi hỏi nghiêm ngặt về môi trường dinh dưỡng nên có thể
tận dụng những phụ phế liệu công nông nghiệp để sản xuất enzyme và có thể
dễ dàng điều khiển các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy để có thể thu
được hiệu suất cao trong sản xuất.
- Sản xuất enzyme từ vi sinh vật hoàn toàn có thể thực hiện theo quy mô công
nghiệp.
2.1.2. Tính chất của enzyme (Nguyễn Văn Mùi, 2011)
2.1.2.1. Bản chất sinh học
Enzyme được tạo ra bên trong tế bào và chịu sự điều khiển của gen.
Phản ứng của enzyme ít hao tốn năng lượng và có khả năng tham gia phản ứng
cả trong và ngoài tế bào. Một gen một enzyme một phản ứng.
Enzyme có thể thu nhận dễ dàng từ các nguồn nguyên liệu khác nhau từ sinh
vật, các enzyme thu nhận từ nguồn sinh vật như rau quả thông dụng không có tính
chất gây độc.
Đa số các enzyme hoạt động xúc tác trong các phản ứng sinh học ở điều kiện
nhiệt độ 20 – 450C, 1 atm, pH acid yếu, kiềm yếu hay trung tính.
Mỗi enzyme tham gia xúc tác đặc hiệu với một cơ chất nhất định, vận tốc phản
ứng tăng gấp nhiều lần so với chất xúc tác sinh học, vì vậy enzyme cần dùng với
lượng rất nhỏ. Có thể điều chỉnh hay ngừng phản ứng bằng nhiệt độ, pH, …
6
Đồ án tốt nghiệp
2.1.2.2. Bản chất hóa học
Gồm hai nhóm:
- Nhóm enzyme đơn cấu tử: enzyme chỉ được cấu tạo bởi một thành phần duy
nhất là protein.
- Nhóm enzyme đa cấu tử: là những loại enzyme mà được cấu tạo bởi hai thành
gồm: một thành phần là protein và thành phần còn lại không phải protein.
Thành phần này là những chất hữu cơ đặc hiệu có vai trò thúc đẩy quá trình
xúc tác.
2.2. Giới thiệu sơ lược về cellulose.
Hằng năm có khoảng 232 tỷ tấn chất hữu cơ được thực vật tổng hợp ra nhờ
quá trình quang hợp. Trong số này có đến 30% là màng tế bào thực vật mà thành phần
chủ yếu là cellulose. Cellulose chiếm đến 89% trong bông và 40 – 50% trong gỗ (Lê
Ngọc Tú và cộng sự, 1982).
Hình 2.1. Cấu trúc chuỗi phân tử cellulose (http://bio1151.nicerweb.com/Locked/media/ch05/cellulose.html)
Ligno – cellulose là thành phần cấu trúc chính của cây gỗ và cây thân mềm
(cỏ, rơm rạ) gồm cellulose, hemicellulose và lignin (Hamelinck và cộng sự, 2003).
Cellulose (40 – 60% trọng lượng khô) là polymer thẳng của các đơn vị β-D-1,4-
7
Đồ án tốt nghiệp
glucan. Nhờ phương pháp phân tích bằng tia Rơnghen cho thấy, cellulose có cấu tạo
dạng sợi. Các sợi này liên kết lại thành những bó nhỏ gọi là các microfibril có cấu
trúc không đồng nhất, có những phần đặc (phần kết tinh) và những phần xốp hơn
(phần vô định) (Lê Ngọc Tú và cộng sự, 1982), (Hamelinck và cộng sự, 2003).
Cellulose là một trong những hợp chất tự nhiên khá bền vững, không tan trong
nước mà chỉ có thể bị phồng lên do hấp thu nước, bị phân hủy khi đun nóng với acid
hoặc kiềm ở nồng độ khá cao. Cellulose bị thủy phân ở nhiệt độ bình thường hoặc ở
nhiệt độ 40 – 500C nhờ các ezyme thủy phân cellulose – được gọi chung là cellulase
(Lê Ngọc Tú và cộng sự, 1982).
Trong tế bào thực vật, cellulose liên kết chặt chẽ với hemicellulose (chiếm 20
– 40% trọng lượng khô), đây là loại heteropolymer chứa nhiều loại monosaccharide
như galactose mananose, glucose, xylose, arabinose và các nhóm acetyl; do bản chất
không kết tinh nên hemicellullose tương đối dễ bị thủy phân. Cellulose còn liên kết
chặt chẽ với lignin (10 – 25% trọng lượng khô). Đây là thành phần ảnh hưởng rất
nhiều đến sự thủy phân cellulose của enzyme. Chỉ trong một số trường hợp (ví dụ
trong sợi bông) cellulose tồn tại trong trạng thái một polymer gần tinh khiết (Lê Ngọc
Tú và cộng sự, 1982), (Hamelinck và cộng sự, 2003).
Khoảng một nửa hợp chất carbon trong sinh khối trên mặt đất là cellulose. Tất
cả sản phẩm sinh khối sẽ được khoáng hóa nhờ hệ thống enzyme của vi sinh vật
(VSV). Hệ thống enzyme phân giải cellulose thường chậm và không hoàn toàn –
cellulose là chất hữu cơ khó phân hủy. Các chủng VSV như nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn
có khả năng phân hủy mạnh cellulose thành các sản phẩm dễ phân hủy nhờ cellulase.
Việc sử dụng cơ chất lignocellulose để sản xuất các enzyme thủy phân cơ chất
này có tiềm năng ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp hóa chất, nhiên liệu, thực
phẩm, rượu và bia, thức ăn gia súc, vải sợi, bột giặt, giấy và bột giấy (Hamelinck và
cộng sự, 2003).
8
Đồ án tốt nghiệp
2.3. Giới thiệu sơ lược về enzyme cellulase
2.3.1. Định nghĩa (Huỳnh Thị Hồng Sương, 2013)
Hình 2.2. Cấu trúc của enzyme cellulase
(http://sci.waikato.ac.nz/farm/content/microbiology.html)
Cellulase là hệ enzyme xúc tác phản ứng cho quá trình chuyển hóa cellulose
thành sản phẩm hòa tan. Phức hệ enzyme cellulase là enzyme khá phức tạp. Một mặt,
cellulase tương tự enzyme cảm ứng (mà ở đây cellulose lại là chất cảm ứng chặt chẽ),
mặt khác chịu tác động bởi cơ chế điều khiển bởi sản phẩm cuối và chịu kiểm soát
bởi cơ chế dị hóa.
Cellulase có bản chất là protein được cấu tạo từ các đơn vị acid amin, các acid
amin này được nối với nhau bởi liên kết peptid -CO-NH-. Cấu trúc không gian
cellulose bao gồm một trung tâm xúc tác và một đuôi không gian.
Cấu trúc không gian khoảng 280 – 600 acid amin nhưng chiều dài cellulase
thường khoảng 300 – 450 acid amin và trung tâm xúc tác có khoảng 250 acid amin.
Cellulase là một loại homopolymer của β-D-glucose được nối với nhau qua
liên kết β-D-1,4-glucan. Hệ thống enzyme thủy phân cellulose bao gồm ít nhất 3
enzyme khác nhau: endoglucanase (1,4-β-D-glucan-4-glucanohydrolase,
9
Đồ án tốt nghiệp
EC.3.2.1.4), exoglucanase (1,4-β-D glucan-cellobiohydrolase, EC.3.2.1.91) và β-
glucosidase (β-D-glucosid glucohydrolase, EC.3.2.1.21). Các enzyme này có tính đặc
hiệu khác nhau và hoạt động hỗ trợ nhau. Đầu tiên, exoglucanase phá vỡ liên kết 1,4-
β-D glucoside trong phân tử cellobiose và sau cùng β-glucosidase phân cắt cellobiose
thành glucose.
2.3.2. Phân loại
Theo phân loại của Hội sinh học phân tử và sinh hóa quốc tế (IUBMB –
International Union pf Biochemistry and Molecular Biology) hệ thống các enzyme
thủy phân cellulose gồm có endoglucanase có ký hiệu EC 3.2.1.4, exoglucanase có
ký hiệu EC 3.2.1.91 và β-glucansidase có ký hiệu EC 3.2.1.21 (Huỳnh Thị Hồng
Sương, 2013).
2.3.3. Tính chất (Huỳnh Thị Hồng Sương, 2013)
2.3.3.1. Tính đặc hiệu
Cellulase thủy phân các liên kết 1,4-β-D-glucoside trong cellulose và các β-
D-glucan của ngũ cốc. Người ta cho rằng đầu tiên exoglucanase tác động trên các đầu
chuỗi mới tạo thành để sản xuất chủ yếu là cellulobiose, β-glucosidase thủy phân các
gốc β-D-glucose cuối cùng từ các đầu phân tử cellulose.
2.3.3.2. Đặc tính vật lý và hóa học
Theo nghiên cứu, hầu hết các cellulase có pH tối ưu, tính hòa tan và thành
phần acid amin giống nhau. Độ bền nhiệt và tính đặc hiệu cơ chất có thể khác nhau.
Bên cạnh hoạt tính cellulase, các chế phẩm cellulase thường chứa các hoạt động khác
của enzyme và các hoạt động này có ảnh hưởng đến đặc tính của chế phẩm.
Cenllulase hoạt động ở pH từ 3 – 7, nhưng pH tối ưu trong khoảng 4 – 5. Nhiệt
độ tối ưu từ 40 – 500C. Hoạt tính cellulase bị phá huỷ hoàn toàn ở 800C trong 10 đến
15 phút.
2.3.3.3. Các chất ức chế
Cellulase bị ức chế bởi chính các sản phẩm phản ứng được tạo ra như glucose,
cellobiose. Thủy phân ức chế cellulase hoàn toàn, trong khi các ion khác nhau như
Mn, Ag, Zn chỉ ức chế nhẹ.
10
Đồ án tốt nghiệp
2.3.4. Cơ chế tác động của enzyme
2.3.4.1. Cơ chế 1,4-β-D-glucan cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91) (Nguyễn Hoàng
Phúc và những cộng sự, 2012)
Enzyme này còn có tên gọi khác như: exoglucanase, cellobiohydrolase, exo-
cellobiohydrolase, exo-β-1,4-glucan cellobiohydrolase, 1,4-β-D-glucan
cellobiohydrolase, cellobiosidase, CBH 1, C1 cellulase, avicelase.
Enzyme này thủy phân liên kết 1,4-β-D-glucoside từ đầu không khử của chuỗi
cellulose để tạo thành cellobiose.
Hình 2.3. Cơ chế hoạt động của exoglucanase (http://worthington-biochem.com/cel/images/reactionExo)
2.3.4.2. Cơ chế 1,4-β-D-glucanohydrolase (EC 3.2.1.14) (Nguyễn Hoàng Phúc và
những cộng sự, 2012)
Enzyme này còn có tên gọi khác như: Endoglucanase, Endo-1,4-β-D-
glucanase, Endo-1,4-β-D-glucanase, β-1,4-endoglucan hydrolase, Carboxymethyl
cellulase, Celludextrinase, Cellulase A, Cellulosin AP, Alkali Cellulase, Cellulase
A3, 9.5 Cellulase, Avicelase, Pancellase SS.
Hình 2.4. Cơ chế hoạt động của endoglucanase (http://worthington-biochem.com/cel/images/reactionEndo)
11
Đồ án tốt nghiệp
Enzyme này thủy phân ngẫu nhiên liên kết 1,4-β-D-glucoside giữa mạch của
chuỗi cellulose, lichenin và các β-D-glucan của ngũ cốc.
2.3.4.3. Cơ chế β-D-glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21) (Nguyễn Hoàng Phúc
và những cộng sự, 2012)
Enzyme này có tên gọi khác như là: β-glucosidase, β-D-glucosidase, β-1,6-
glucosidase, β-glucoside glucohydrolase, p-nitrophenyl β-glucosidase, aryl-β-
glucosidase, gentiobiase, cellobiase, emulsin, elaterase, arbutinase, amygdalinase,
primeverosidase, amygdalase, limarase, salicilinase.
Enzyme này thủy phân gốc β-D-glucoside không khử ở đầu tận cùng để phóng
thích ra β-D-glucose.
Hình 2.5. Cơ chế hoạt động của cellobiase (http://worthington-biochem.com/cel/images/reactionCello)
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase
2.3.5.1. Thành phần môi trường nuôi cấy
Nguồn carbon (Lương Đức Phẩm, 1998)
Theo lý thuyết sinh tổng hợp cảm ứng, trong môi trường nuôi cấy các vi sinh
vật tổng hợp enzyme cellulase nhất thiết phải có cellulose là chất cảm ứng và nguồn
carbon.
Những nguồn cellulose có thể là giấy lọc, bông, bột cellulose, lõi ngô, mạt
cưa, bã củ cải, rơm, than bùn. T. lignorum và T. koningii được nuôi trên môi trường
có nguồn carbon là giấy lọc cho hoạt tính enzyme cao nhất. Kết quả tương tự như vậy
khi nuôi Myrothecium verucaria trên môi trường có giấy lọc và lõi ngô, bã củ cải.
Chất cảm ứng enzyme cellulase còn là cellobiose octaacetate, cám mì, lactose, salixyl.
12
Đồ án tốt nghiệp
Đối với Stachy botrys atra nguồn carbon tốt nhất để sinh tổng hợp cellulase là tinh
bột.
Các nguồn carbon khác (glucose, cellobiose, acetate, citrat, oxalate, succinat
và những sản phẩm trung gian của chu trình Krebs) có tác dụng kìm hãm sinh tổng
hợp cellulase. Nhưng trong môi trường có nồng độ glucose thấp có tác dụng kích
thích vi sinh vật phát triển, không cảm ứng tổng hợp enzyme.
Nguồn Nitơ (Lương Đức Phẩm, 1998)
Các nguồn nitơ vô cơ thích hợp nhất đối với các vi sinh vật sinh cellulase là
muối nitrate. Đối với các giống của bộ nấm bông (hyphomycetales) nguồn nitơ tốt
nhất lại là (NH4)2HPO4. Nó chung các muối amon ít có tác dụng nâng cao hoạt tính
enzyme này thậm chí còn ức chế quá trình tổng hợp, vì trong môi trường nuôi cấy,
các muối này làm acid hóa môi trường. Do đó, ức chế quá trình sinh tổng hợp enzyme
và thậm chí có thể làm mất hoạt tính enzyme sau khi tạo thành.
Natri nitrate làm cho môi trường kiềm hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo
thành cellulase. Các hợp chất nitơ hữu cơ có tác dụng khác nhau đến sinh tổng hợp
cellulase. Điều này phụ thuộc vào đặc tính sinh lý của từng chủng giống. Cao ngô và
cao nấm men có tác dụng nâng cao hoạt tính cellulase của vi sinh vật; nhưng với cao
ngô, khả năng sinh tổng hợp exoglucanase và endoglucanase cao hơn cao nấm men.
Các nguyên tố khoáng (Lương Đức Phẩm, 1998)
Các nguyên tố khoáng như: Fe, Mn, Zn, Mo, Cu có ảnh hưởng rõ đến khả năng
tổng hợp cellulase của vi sinh vật. Trong đó Zn, Mn, Fe có tác dụng kích thích tạo
thành enzyme này ở nhiều chủng. Nồng độ tối thích của Zn là 1,11 – 2,2 mg/l, Fe 2 –
10 mg/l, Mn 3,4 – 27,2 mg/l.
2.3.5.2. Nhiệt độ nuôi cấy
Nhiệt độ là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và sinh tổng hợp
enzyme của vi sinh vật. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp đối với việc sinh trưởng và tích
lũy cellulase của nhiều loại nấm khác nhau thường ở nhiệt độ 28 – 300C.
13
Đồ án tốt nghiệp
2.3.5.3. pH môi trường (Nguyễn Bá Phương Thảo, 2009)
pH của môi trường cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và khả năng
sinh tổng hợp cellulase của vi sinh vật, đối với những loài vi sinh vật.
2.3.5.4. Độ ẩm (Nguyễn Bá Phương Thảo, 2009)
Độ ẩm không những ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh
vật mà còn ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính lý hóa của cơ chất. Các cơ chất khác nhau
có khả năng giữ nước khác nhau. Do đó, quá trình lên men bán rắn được thực hiện
với hàm lượng nước trong cơ chất khác nhau từ 30 – 80%.
2.3.5.5. Môi trường không khí (Nguyễn Bá Phương Thảo, 2009)
Vi sinh vật hiếu khí thì môi trường nuôi cấy cần đảm bảo cung cấp đủ oxy để
vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Khi nuôi cấy trên môi trường lỏng thường để
trên máy lắc, môi trường bán rắn thì cơ chất phải có độ xốp tạo sự thông thoáng giữa
các tiểu phần cơ chất. Ngược lại vi sinh vật kỵ khí chỉ phát triển trên môi trường
không có sự hiện diện của oxy. Ngoài ra cũng có vi khuẩn sống được cả hai điều kiện
trên.
2.3.6. Ứng dụng của enzyme cellulase
2.3.6.1. Cải thiện giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc
Sử dụng phối hợp enzyme cellulase với các enzyme thủy phân khác như
pectinase, hemicellulase,…trong quá trình ủ cỏ xanh có tác dụng phân giải thành tế
bào thực vật, do đó tăng nguồn dinh dưỡng cho các nhóm vi khuẩn lactobacillus lên
men sinh acid lactic, ức chế sự sinh trưởng của các vi sinh có hại khác.
Trong chăn nuôi (với động vật ăn cỏ) nấu thức ăn có trộn thêm cellulase sẽ
tăng sự tiêu hóa, hấp thụ thức ăn cho động vật, đặc biệt động vật ăn còn non có hệ
tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, do đó sẽ làm giảm chi phí thức ăn cho động vật và chúng
sẽ tăng trọng nhanh hơn.
14
Đồ án tốt nghiệp
2.3.6.2. Tăng hiệu suất trích ly các chất từ nguyên liệu thực vật
Cellulase phá vỡ thành tế bào thực vật giúp cho việc trích ly các chất từ thực
vật, từ cây thuốc được dễ dàng. Sử dụng cellulase để phá vỡ thành tế bào thực vật, tế
bào thực vật mất vách cellulose trở thành tế bào trần. Sử dụng tế bào trần để nghiên
cứu lai tế bào nhằm tạo ra các tế bào lai có những tính trạng mới theo hướng mong
muốn, tế bào trần còn được sử dụng để tiến hành các kỹ thuật chuyển nạp gene.
2.3.6.3. Thủy phân gỗ và các phế liệu giàu cellulose
Cellulase được ứng dụng trong sản xuất glucose, mật đường từ nguyên liệu
giàu cellulose như rơm rạ, mạt cưa, gỗ vụn (thay dần cho phương pháp thủy phân
bằng acid) dùng làm thức ăn cho người và động vật.
Dịch đường sau khi đã thủy phân làm nguồn nuôi cấy nấm men rất tốt. Sử
dụng cellulase của T. viride để chuyển hóa nguyên liệu có cellulose thành ethanol
đang được nghiên cứu và áp dụng. Theo biện pháp này, nếu tận dụng được ba triệu
tấn cellulose trong phế liệu hằng năm ở Mỹ thì có thể thỏa mãn tới 20% nhu cầu nhiên
liệu của nước này. Người ta thấy rằng nếu trộn xăng với ethanol sẽ làm giảm đáng kể
chi phí nhiên liệu cho các loại xe máy, ô tô và bớt khói bụi.
2.4. Vi sinh vật tổng hợp cellulase
2.4.1. Nấm sợi
Nấm sợi còn gọi là nấm mốc, phát triển rất nhanh trên nhiều nguồn cơ chất ở
môi trường khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Trong tự nhiên nấm sợi phân bố rộng rãi và
tham gia tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất, nhất là quá trình phân giải các chất
hữu cơ và hình thành chất mùn (Võ Thị Bích Viên, 2009).
Nhiều loài nấm sợi có khả năng sinh ra một lượng lớn cellulase thuộc giống
Alternaria, Trichoderma, Myrothecium, Aspergillus, Pinicillium, Cladosporum.
Trong đó hai giống nấm sợi là Trichoderma và Aspergillus đã được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu để sản xuất cellulase.
15
Đồ án tốt nghiệp
2.4.2. Nấm mốc Trichoderma koningii (Clipson, 2001)
Trichoderma koningii được phân loại như sau:
Lớp: Sordariomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Hypocreacea
Giống: Trichoderma
Loài: T. koningii
Đặc điểm: Hình 2.6. Hình thái nấm Trichoderma koningii
T. koningii hiện diện nhiều ở lớp đất mặt nhưng ở độ sâu 120 cm vẫn có sự
hiện diện của loài nấm này. Nấm phát triển tốt ở nhiệt độ từ 260C trở lên tùy theo
nguồn gốc của loài. pH cho sự phát triển của nấm là 3,7 – 6,0 (Domsch và Gams,
1980).
Khuẩn lạc có đường kính 3 – 5 cm sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C, bào
tử đính có dạng hình trụ ngắn, vách trơn láng, kích thước (3,0 – 4,8 µm) x (1,3 – 2,8
µm).
Khả năng phân hủy chất hữu cơ của nấm Trichoderma spp.
Nấm Trichoderma spp. đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy dư thừa
thực vật có trong đất (Kredics và cộng sự, 2003). Theo Klein và Eveleigh (1998),
nấm Trichoderma spp. hiện diện khắp nơi, sống hoại sinh và có khả năng phân hủy
nhanh các chất hữu cơ trong tự nhiên. Khả năng phân hủy cellulose của nấm
Trichoderma spp. bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như: ẩm độ, độ thoáng khí,
pH, hàm lượng nitrogen (Alexander, 1962).
Chế phẩm nấm Trichoderma spp. được sử dụng để xử lý giúp phân hủy rơm
rạ, sau đó được dùng phối hợp với phân lân sinh học như dạng phân hữu cơ. Phân
hữu cơ được bón riêng rẽ hoặc phối hợp với phân vô cơ (NPK) trên nền sét nặng. Kết
quả nghiên cứu hai năm trên giống lúa IR64 cho thấy: nếu bón liên tục 100% phân
hữu cơ cho năng suất tăng hơn so với đối chứng là 13,58% và nếu bón kết hợp 50%
16
Đồ án tốt nghiệp
phân hữu cơ với 50% phân vô cơ cho năng suất tăng hơn so với đối chứng là 22,46%.
Khi bón 100% phân hữu cơ thì côn trùng và bệnh khô vằn xuất hiện trễ hơn và ít gây
hại cho cây lúa và quần thể vi sinh vật đất ổn định hơn, có chiều hướng gia tăng hơn
so với bón 100% phân vô cơ (Lưu Hồng Mẫn và cộng sự, 2001).
2.5. Cơ chất cảm ứng nấm mốc sinh tổng hợp enzyme cellulase
2.5.1. Bã mía
Bã mía chiếm 25 – 30% trọng
lượng mía đem ép.Thành phần trung bình
của bã mía:
- Nước: khoảng 40 – 50%.
- Xơ: khoảng 45 – 48% (trong đó
45–55% là cellulose).
- Chất hoà tan (đường): 2,5%.
Tùy theo loại mía và đặc điểm nơi
Hình 2.7. Bã mía trồng mía mà thành phần hoá học các chất
có trong bã mía khô (xơ) có thể biến đổi. Thành phần của bã mía sau khi rửa sạch và
sấy khô gồm: cenlulose khoảng 45 – 55%, hemicellulose khoảng 20 – 25%, lignin
khoảng 18 – 24 %, tro 1 – 4%, sáp: <1%,…
2.5.2. Cám gạo (Nguyễn Bá Phương Thảo, 2009)
Cám gạo là sản phẩm phụ của
quá trình xay xát và chế biến gạo.
Cám gạo có giá trị khá cao. Cám được
thu hồi dưới 2 dạng là cám khô và
cám ướt. Cám gạo thường có dạng
bột, mềm và mịn. Cám gạo chiếm
khoảng 10 – 12% khối lượng lúa chưa
xay xát. Cám gạo thường được cho
các loại gia súc và thủy sản ăn chứ Hình 2.8. Cám gạo
không cho người. Nguyên nhân là do
17
Đồ án tốt nghiệp
cám gạo có một số enzyme (chất men) nội tại hoạt động rất mạnh mẽ sẽ oxy hóa các
nhóm béo chưa no của cám rất nhanh chỉ vài giờ sau khi chế biến tạo mùi hôi khó
chịu. Thêm vào đó công nghệ xay xát gạo chưa cao lại ít được đầu tư theo hướng thu
cám sạch nên cám thường lẫn rất nhiều loại tạp chất (vỏ trấu, sạn đá). Vì lý do này
mà hầu hết lượng cám thu được thường được bà con nông dân dùng làm thức ăn cho
các loại gia súc, gia cầm. Hằng năm trên thế giới có khoảng 40 – 45 triệu tấn cám
được sản xuất và 90% là nằm ở châu Á.
Bảng 2.1. Hàm lượng các chất trong cám gạo
Thành phần Khối lượng/100g
Calori 316 KJ
Tổng số lipid 21 g
Chất béo bão hòa 4 g
Chất xơ tiêu hóa được 21 g
Carbohydrat 28 g
Đường 0,9 g
Protein 13,3 g
Vitamin E 4,9 g
Vitamin B6 4,1 mg
Canxi 47 mg
(http://www.nutriondata.com)
Theo bảng 2.1, cám có lượng dinh dưỡng rất cao và lượng chất béo chưa bão
hòa cao, vitamin nhóm E, nhóm B, phylate, kẽm, canxi đều rất cao, ngoài ra trong
cám còn chứa chất béo omega 3 khá cao; 65% chất dinh dưỡng của gạo tập trung ở
cám, thành phần của cám có nhiều loại vitamin và chất béo tốt, lại cân đối với nhiều
chất xơ dễ tiêu có thể xem là rất tốt cho cả con người.
18
Đồ án tốt nghiệp
2.6. Phương pháp lên men bề mặt (Trần Anh Đào, 2012)
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, việc nuôi cấy vi sinh vật thường được thực hiện
theo phương pháp lên men bề mặt. Phương pháp này phát triển rất rộng rãi, không
chỉ để thu nhận chế phẩm enzyme mà trước tiên đó là phương pháp thu nhận kháng
sinh và một số quá trình lên men truyền thống.
Ưu và nhược điểm của phương pháp nuôi cấy bề mặt (Trần Anh Đào, 2012)
Phương pháp nuôi cấy bề mặt là phương pháp tạo điều kiện cho vi sinh vật
phát triển trên bề mặt môi trường, những ưu điểm của phương pháp nuôi cấy này là:
- Nuôi cấy dễ thực hiện, quy trình công nghệ thường không phức tạp. Lượng
enzyme tạo ra từ nuôi cấy bề mặt thường cao hơn rất nhiều so với nuôi cấy
chìm. Đây là đặc điểm ưu việt rất quan trọng để giải thích tại sao nuôi cấy bề
mặt hiện nay phát triển mạnh trở lại.
- Chế phẩm enzyme thô (bao gồm thành phần môi trường sinh khối vi sinh vật,
enzyme và nước). Sau khi thu nhận rất dễ sấy khô và dễ bảo quản.
- Nuôi cấy bề mặt không cần sử dụng nhiều thiết bị phức tạp, do đó việc vận
hành công nghệ cũng như việc đầu tư vừa đơn giản vừa ít tốn kém.
- Trong trường hợp bị nhiễm các vi sinh vật lạ vẫn rất dễ dàng xử lý. Môi
trường đặc là môi trường tĩnh, không có sự xáo trộn nên khu vực nào bị nhiễm
chỉ cần loại bỏ khu vực đó khỏi toàn bộ khối nuôi cấy, những khu vực khác
sẽ hoàn toàn được an toàn.
Phương pháp nuôi cấy bề mặt có những nhược điểm cần quan tâm để khắc
phục và hoàn thiện dần phương pháp này. Nhược điểm lớn nhất là khá tốn nhiều diện
tích nuôi cấy, phương pháp này vi sinh vật phát triển trên bề mặt của môi trường (môi
trường lỏng hoặc bán rắn) nên cần nhiều diện tích.
19
Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp lên men bề mặt và thu nhận enzyme cellulase từ nấm mốc
Trichoderma koningii
Đây là quá trình vi sinh vật sinh trưởng và trao đổi chất trên cơ chất rắn (bã
mía, cám gạo) được làm ẩm với nước nhưng không có dòng nước tự do (hàm lượng
nước từ 30 – 70% phụ thuộc vào khả năng hấp thụ nước của cơ chất và thế nước tối
thiểu cần cho sự phát triển của vi sinh vật) (Huỳnh Thị Hồng Sương, 2013).
T. koningii phát triển trên môi trường chất dinh dưỡng dạng rắn (môi trường
rắn trước khi nuôi cấy nấm mốc cần làm ẩm trước). Để môi trường không bị bết dính
trong khi hấp chín cần bổ sung một số chất dinh dưỡng khác. Sau khi hấp môi trường
được làm nguội 30 – 400C, sau đó cấy vi sinh vật vào, trộn đều và nuôi ở nhiệt độ 28
– 300C trong 35 – 48 giờ, trong phòng thí nghiệm vô trùng có độ ẩm không khí 80 –
90% (Huỳnh Thị Hồng Sương, 2013).
Nấm khi phát triển sẽ lấy những chất dinh dưỡng trong môi trường và sử dụng
oxy của không khí để hô hấp. Để đảm bảo nấm mốc mọc đều trên bề mặt của môi
trường và sử dụng nhiều chất dinh dưỡng để sản sinh enzyme, lớp môi trường rắn cần
phải mỏng, chiều dày khoảng từ 2 – 5 cm (Lương Đức Phẩm, 1998).
Sau khi nuôi đủ thời gian để T. koningii tổng hợp enzyme, thu lấy môi trường
và sấy nhẹ ở nhiệt độ 400C để đạt độ ẩm 8 – 12%, nghiền nhỏ, bảo quản trong chai,
lọ sứ, thủy tinh hay túi PE. Chế phẩm này gọi là chế phẩm enzyme thô. Muốn có chế
phẩm tinh khiết phải qua giai đoạn tách và tinh chế (Đông Thị Thanh Thu, 1995).
2.7. Giới thiệu sơ lược về phương pháp tách chiết và tinh sạch enzyme (Huỳnh
Thị Hồng Sương, 2013)
Trong cơ thể sinh vật, enzyme có trong tế bào. Các phân tử enzyme không có
khả năng đi qua màng của tế bào. Do đó để có thể chiết rút enzyme nội bào trước hết
cần phải phá vỡ cấu trúc của tế bào. Có thể phá vỡ cấu trúc của tế bào bằng các biện
pháp cơ học (nghiền với bột thủy tinh hoặc đồng hóa bằng các thiết bị đồng hóa) bằng
tác dụng của các dung môi hữu cơ (rượu butanol, acetone, glycerin) của sóng siêu
âm.
20
Đồ án tốt nghiệp
Việc tách enzyme ra khỏi tế bào gặp rất nhiều khó khăn, do đó khi tách phải
hết sức lưu ý:
Enzyme có trong tế bào vi sinh vật với lượng không lớn so với các thành phần
khác. Do đó việc tách để thu nhận thành phần nhỏ này là việc rất khó khăn. Enzyme
là chất hữu cơ không bền, rất dễ bị biến tính khi chịu các tác động bên ngoài.
Enzyme có trong tế bào vi sinh vật với lượng không lớn so với các thành phần
khác. Do đó việc tách để thu nhận thành phần nhỏ này là việc rất khó khăn. Enzyme
là chất hữu cơ không bền, rất dễ bị biến tính khi chịu các tác động bên ngoài.
Enzyme là protein mà protein enzyme luôn luôn đi cùng với những loại protein
không phải enzyme nhưng lại có tính chất lý hóa rất giống nhau. Do đó việc tách
protein enzyme ra khỏi các loại protein không phải lúc nào cũng đạt được kết quả tốt
và không phải không gặp những khó khăn nhất định.
Đa số ngành sản xuất thực phẩm cũng như công nghiệp nhẹ thì lại đòi hỏi phải
dùng enzyme sạch. Để tách chiết enzyme từ môi trường rắn, thường dùng nước, các
dung dịch muối trung tính và các dung dịch đệm thích hợp. Trong đó nước được sử
dụng rộng rãi và cho kết quả tốt nhất. Các enzyme được chuyển từ tế bào vào nước
do sự chênh lệch nồng độ. Dịch khuếch tán hay dịch chiết enzyme được cô đặc dưới
áp suất thấp sao cho hàm lượng chất khô không nhỏ hơn 50 – 55%.
Theo phương pháp khuếch tán bằng nước, có thể chiết được lượng enzyme
trên 90 – 95% và trong dịch chiết không chứa các tạp chất không tan. Nước thường
dùng để chiết có nhiệt độ 25 – 280C. Dịch chiết thu được có màu nâu sẫm, khá trong,
chứa 10 – 15% chất khô hòa tan và được làm lạnh kịp thời xuống còn 10 – 120C.
Trong dịch chiết, ngoài enzyme còn chứa các protein tạp và nhiều chất khác, để loại
bỏ những thành phần tạp cần thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Để loại bỏ muối
và các tạp chất có phân tử lượng thấp, thường sử dụng biện pháp thẩm tích đối với
nước hay các dung dịch đệm loãng hoặc bằng cách lọc qua gel. Để loại bỏ các protein
tạp và các tạp chất có phân tử lượng cao khác, thường dùng kết hợp nhiều biện pháp
khác nhau. Phương pháp biến tính chọn lọc nhờ tác dụng của nhiệt độ hoặc pH của
môi trường, phương pháp kết tủa phân đoạn bằng muối trung tính hoặc các dung môi
21
Đồ án tốt nghiệp
hữu cơ, các phương pháp sắc ký (sắc ký hấp thụ, sắc ký trao đổi ion), điện di, phương
pháp lọc gel.
2.8. Phương pháp xác định hoạt tính cellulase (Uhlig Helmut, 1998)
Bảng 2.2. Phương pháp xác định hoạt tính cellulase
Cơ chất Đo hoạt tính Phương pháp xác định
Giấy lọc
Avicel Glucose Tổng hoạt tính cellulase (C1)
Solkafloc
Giấy lọc Giảm trọng lượng
Avicel Hoạt tính hòa tan Đo mật độ quang
Cellulose azur Đo mật độ quang
CMC, HEC, Cellulase Đường khử Endoglucanase Giảm độ nhớt được tẩm H3PO4
Exoglucanase Avicel, giấy lọc Đường khử
Β-glucosidase Cellobiose Glucose
Wood và McCrae (1972) đã chứng minh rằng hoạt tính exoglucanase (được
tinh chế) có khả năng phân cắt mạnh cellulose (được xử lý với acid phosphoric) nhưng
hoạt động trên CMC rất chậm. Sản phẩm phần lớn là cellobiose (95%).
Endoglcanase (EC 3.2.1.4) phân cắt ngẫu nhiên các liên kết β-1,4 glucosid
ngay ở vùng trong của chuỗi cellulose được xử lý với acid phosphoric và cũng phân
cắt các dẫn xuất của cellulose như CMC và HEC (hydroxyethyl cellulose).
Vì bản chất của cơ chất lẫn enzyme đều phức tạp, nên việc phân tích hoạt tính
cellulase cũng không đơn giản. Cellulase thu nhận được từ các vi sinh vật khác nhau
cho thấy có rất nhiều dữ liệu khác nhau. Thành phần của enzyme từ cùng một chủng
vi sinh vật phụ thuộc nhiều vào phương pháp lên men, thành phần môi trường và các
điều kiện lên men.
22
Đồ án tốt nghiệp
Cơ chất để phân tích hoạt động phối hợp của endoglucanase, exoglucanase và
β-glucosidase là cellulose tinh thể không tan như Avicel, Solkafloc và đặc biệt là giấy
lọc. Tuy nhiên, việc tiêu chuẩn hóa các cơ chất này rất khó, vì bản chất đại phân tử
như mức độ polymer hóa, mức độ tinh thể, mức độ tinh sạch và nguồn gốc của cơ
chất; tất cả đều ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Các cơ chất phân tử nhỏ như p-nitrophenyl-β-glucoside, cellobiose hoặc
oligocellulodextrin là cơ chất lý tưởng để chuẩn hóa việc phân tích hoạt tính cellulose.
Tuy nhiên, các cơ chất này không thích hợp cho hoạt động phối hợp của cả hệ
cellulase mà chỉ thích hợp cho β-glucosidase.
2.8.1. Xác định hoạt tính exoglucanase (hoạt tính giấy lọc)
Hoạt tính giấy lọc được định nghĩa là lượng đường được tạo ra khi ủ giấy lọc
Whatman No. 1 (50 mg) với 0,5 ml dung dịch enzyme ở pH 4,8 (đệm Na-citrate)
trong một giờ với tổng thể tích 1,5 ml.
Vì phản ứng xác định hoạt tính FPU không tuyến tính, phản ứng tuyến tính là
phản ứng mà sản phẩm tạo ra tỷ lệ thuận với lượng enzyme trong mỗi phút của phản
ứng, nên enzyme phải được pha loãng đến nồng độ mà có thể thủy phân giấy lọc sinh
ra 2 mg đường khử/giờ.
2.8.2. Xác định hoạt tính endoglucanase
Cơ chất ở đây là dẫn xuất của cellulose hòa tan trong nước như CMC hoặc
HEC được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, phương pháp này không xác định hoạt tính
cellulase thực sự mong muốn mà chỉ xác định hoạt tính endoglucanase là chính.
Phân tích hoạt tính endoglucanase bằng cách đo lượng đường khử tạo ra sau
phản ứng thủy phân cơ chất CMC hay HEC bằng thuốc thử 3,5-dinitrosalicylic acid
hoặc thuốc thử Nelson – Somogy hoặc sử dụng ferric cyanide theo phương pháp của
Wood và McCrae (1972).
23
Đồ án tốt nghiệp
2.9. Sơ lược về sắc ký lọc gel
2.9.1. Bản chất của phương pháp (Phan Thị Ánh Nhung, 2011)
Phương pháp được sử dụng để tinh sạch protein, xác định trọng lượng phân tử
và phân tích định lượng tương tác phân tử.
Hình 2.9. Quá trình tách các phân tử bằng sắc ký lọc gel (Http://voer.edu.vn/m/phuong-phap-nghien-cuu-enzyme/e887870c)
Một số thông số vật lý của phương pháp
Giới hạn tách (exclution limit): là trọng lượng phân tử (MW) của phân tử nhỏ
nhất không chui vào bên trong hạt gel. Thí dụ giới hạn tách của G-75 có FR
từ 30.000 – 80.000 Daltons, có nghĩa là các phân tử lớn hơn đều không chui
vào hạt gel.
Phạm vi tách (fractionation range): Thí dụ, sephadex G-75 có FR từ 30.000
– 80.000 Daltons, có nghĩa là các phân tử nằm trong khoảng MW nói trên sẽ
được phân tách dễ dàng bởi G-75.
Độ ngậm nước (water regain): là trọng lượng nước mà 1 gam bột gel khô
hấp thụ vào. Thí dụ G-50 có WR là 5,0 ± 0,3g. Giá trị này chưa tính đến
lượng nước bao quanh hạt. Do vậy không thể sử dụng để tính thể tích của cột.
Thể tích nền (bed volume): là thể tích cuối cùng mà 1 gam gel khô hấp thu
khi trương nở trong nước. G-50 có thể tích nền 9 – 11 ml/g gel khô.
24
Đồ án tốt nghiệp
Hạt gel (gel particle): Hạt gel hình cầu có nhiều lỗ. Kích thước hạt xác định
bằng mesh hoặc đường kính hạt (bead diameter) tính theo µm. Hạt có kích
thước lớn (50 – 100 mesh, 100 – 300 µm) cho tốc độ dòng chảy qua cột cao,
nhưng kết quả tách thấp. Ngược lại những hạt mịn (400 mesh, 10 – 40 µm)
lại cho tốc độ dòng chảy qua cột nhỏ, hiệu quả tách cũng không tốt. Các hạt
gel có kích thước 100 – 200 mesh (50 - 150 µm) thường được chọn.
Thể tích trống (void volume): là tổng thể tích không gian bao quanh hạt gel
trong cột. Xác định nhờ chất màu blue dextran có MW 2.000.000 Daltons.
Thể tích thổi (elution volume): là thể tích đệm cần thiết để rửa chất cần tách
ra khỏi cột.
2.9.2. Đặc tính của gel (Trần Lương Hồng Yến, 2012)
Có 4 loại gel thường được sử dụng.
Dextran: có bản chất là polysaccharide tự nhiên do hãng Pharmacia – LKB
(Thụy Điển) cung cấp với tên thương mại là Saphadex. Giới hạn tách của gel
dextran – 600.000 Daltons, vì dextran tự nhiên chứa ít liên kết ngang nên khó
giữ nguyên vẹn hạt nếu kích thước lỗ to hơn. Tuy nhiên nếu dextran được bổ
sung thêm các liên kết ngang bởi N, N’ – methylenebisacrylamide thì dextran
có giới hạn tách gia tăng (xem sephacryl cũng do Pharmacia – LKB cung
cấp).
Gel polyacrylamide: tạo bởi quá trình đồng hóa polymer của acrylamide và
N, N’ – methylenebisacrylamide (Bio-Rad cung cấp, Bio-gel – P là tên
thương hiệu).
Gel agarose: là thành phần polysaccharide tự nhiên của agar, cấu tạo từ
galactose và anhydrogalactose. Mạng gel được ổn định nhờ liên kết hydro
nhiều hơn là do các liên kết ngang. Hãng Bio-Rad cung cấp agarose với tên
thương mại là Bio-gel A, còn Pharmacia cung cấp với tên thương mại là
sepharose và seperose.
25
Đồ án tốt nghiệp
Gel kết hợp polyacrylamide và agarose có tên thương mại là ultragel, nó cho
phép có độ phân tách cao với cấu trúc khá vững của agarose cho phép sử dụng áp suất
để tách.
2.10. Sơ lược về phân tách protein bằng điện di trên gel polyacrylamide (Trần
Linh Thước, 2003)
Gel polyacrylamide là gel được tạo thành do sự polymer hóa các phân tử
acrymide và N, N’ – methylene-bis-acrylamide. Quá trình polymer hóa được xúc tác
bởi hệ thống ammonium persulfate (APS), N, N, N’, N’-Tetramethyl ethylenediamine
(TEMED). Sự di chuyển của các phân tử trên gel phụ thuộc vào điện trường và kích
thước của lỗ gel. Khả năng phân tách cũng như giới hạn trọng lượng phân tử của các
phân tử sinh học mà gel có thể phân tách tùy thuộc vào nồng độ acrylamide và bis-
acrylamide. Nếu nồng độ thấp sẽ tạo ra lỗ gel lớn, cho phép tách các phân tử sinh học
có kích thước lớn và ngược lại.
SDS – PAGE (Sodium Dodecyl Sulphate – Polyacrylamide Gel
Electrophoresis) là một kỹ thuật điện di trên gel polyacrylamide có sự hiện diện của
SDS, đây là một tác nhân làm biến tính và âm tính hóa các phân tử protein. Trong kỹ
thuật này, protein được xử lý với chất tẩy SDS và tác nhân khử cầu nối disulfite là
mercaptoethanol hoặc dithiothreitol (DTT). Với tác nhân này, protein có cấu trúc bậc
2, 3, 4 được biến đổi thành chuỗi polypeptide (bậc 1) và tất cả các protein đều được
tích điện âm. Nhờ đó, sự di chuyển trong gel của các phân tử protein chỉ phụ thuộc
vào kích thước, những phân tử có kích thước lớn sẽ di chuyển chậm hơn những phân
tử có kích thước nhỏ khi đi qua một lỗ gel có kích thước nhất định. Dưới tác dụng
của điện trường các phân tử tích điện âm sẽ di chuyển về cực dương và các phân tử
tích điện dương sẽ di chuyển về cực âm của điện trường.
Để xác định phân tử lượng của một protein, cần so sánh với một thang phân tử
chuẩn, là một hỗn hợp các protein có trọng lượng phân tử khác nhau đã biết. Để đưa
các protein trong mẫu về cùng một vạch xuất phát đồng thời tạo ra sự phân tách tốt
hơn, người ta thường sử dụng phương pháp điện di trên gel không liên tục
(discontinuos gel). Trong phương pháp này gel gồm hai lớp:
26
Đồ án tốt nghiệp
- Lớp gel gom (stacking gel) (lớp trên): các protein trong mẫu được dồn lại và
trong một lớp băng mỏng.
- Lớp gel phân tách (separating gel) (lớp dưới): tạo ra các băng protein có
trọng lượng phân tử, kích thước khác nhau từ một hỗn hợp protein xuất phát
ban đầu. Hai lớp gel này được phân biệt nhau dung dịch đệm, nồng độ
acrylamide và vị trí.
Kỹ thuật SDS – PAGE có thể xác định được những phân tử protein có trọng
lượng phân tử từ 10.000 – 20.000 Daltons. Những phân tử protein có trọng lượng lớn
hơn 200.000 Daltons thường được xác định trên gel có nồng độ acrylamide ít hơn
2,5%.
Ngoài kỹ thuật SDS – PAGE là phương pháp điện di trong điều kiện làm biến
tính protein, (Denaturing condition), người ta dùng một số kỹ thuật điện di trên gel
polyacrylamide khác nhằm phân tích protein trong điều kiện không biến tính
(Nondenaturing condition) không có sự hiện diện của SDS hoặc để khắc phục một số
vấn đề về SDS gây ra một số ảnh hưởng đến đặc tính protein như tạo liên kết giữa
các protein với nhau. Một số protein không có sự tỷ lệ giữa điện tích và khối lượng
giữa những protein khác, người ta sử dụng kỹ thuật điện di tập trung điểm đẳng điện
(Isoelctic focusing gel electrophoresis).
27
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 16/05/2015 đến 16/08/2015 ở phòng các
hoạt chất có hoạt tính sinh học thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh và
phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học thuộc trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí
Minh.
3.2. Vật liệu
3.2.1. Nguồn vi sinh vật
Giống nấm mốc Trichoderma koningii được cung cấp bởi phòng vi sinh ứng
dụng – Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.
3.2.2. Cơ chất
Bã mía được phơi khô, cắt nhỏ và cám gạo do Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp.
Hồ Chí Minh cung cấp.
3.2.3. Hóa chất
Các hóa chất dùng để chuẩn bị môi trường giữ giống và bổ sung vào môi
trường lên men bán rắn gồm: (NH4)2SO4, K2HPO4, urea, glucose, peptone, CaCl2,
MgSO4.7H2O, FeSO4.7H2O, MnSO4, ZnSO4, CoCl2 của Trung Quốc sản xuất.
Các hóa chất dùng để pha dung dịch đệm: CH3COONa.3H2O, CH3COOH.
Các hóa chất dùng để xác định hoạt tính enzyme: glucose (Trung Quốc), CMC,
giấy lọc, thuốc thử DNS (3,5-dinitrosalicylic acid).
Các hóa chất dùng để xác định hàm lượng protein: albumine, thuốc thử
Bradford (Coomassie Brilliant Blue, Ethanol 960, Acid phosphoric 85%).
Các hóa chất dùng trong phương pháp điện di: Sodium dodecyl sulphate,
ammonium persulfate, bromophenol blue, N,N,N’,N’-Tetramethyl ethylenediamine
(C6H16N2-TEMED), acrylamide/bisacrylamide, β-mercaptoethanol, thang phân tử
lượng nhỏ (sigma) glycerol, glycine (C2H5O2N).
28
Đồ án tốt nghiệp
Cách pha một số thuốc thử:
- Dung dịch đệm acetate 0,05 M pH 5: dung dịch acid acetic 0,05 M hút 2,91
ml acid acetic định mức tới 1000 ml. Cân 4,1 g natri acetate định mức tới 1000 ml,
chỉnh pH bằng máy đo pH.
- Dung dịch thuốc thử lugol: cân đúng 2 g KI hòa tan trong khoảng 100 ml nước
cất. Nghiền 1 g tinh thể iode trong cối và thêm 50 – 100 ml nước cất. Cho dung dịch
iode vào dung dịch KI khuấy cho tan hoàn toàn rồi thêm nước cất đến 300 ml.
- Dung dịch thuốc thử DNS (2-hydroxy-3,5-dinitrobenzoic):
+ Cân 10 g DNS cho vào beaker 1000 ml, thêm khoảng 400 ml nước cất, đặt
cốc vào chậu nước 800C và khuấy đều.
+ Hòa tan 16 g NaOH trong 150 ml nước cất. Thêm dung dịch NaOH từ từ vào
dung dịch DNS, khuấy ở nhiệt độ 800C.
+ Tiếp tục thêm 300 g potassium sodium tartrate tetrahydrate vào dung dịch
DNS và tiếp tục khuấy ở nhiệt độ 800C.
+ Làm lạnh dung dịch DNS đến nhiệt độ phòng sau đó chuyển dung dịch vào
bình định mức 1000 ml, thêm nước cất đến vạch và lắc đều. Bảo quản dung
dịch DNS trong chai màu nâu có nắp.
- Dung dịch CMC (1%): cân 10 g CMC hòa tan với 800 ml nước cất, tiếp tục
cho vào 100 ml acid acetic 1 M. Điều chỉnh pH 5 với NaOH 1N. Định mức
với nước cất 1000 ml.
3.3. Thiết bị và dụng cụ
3.3.1. Thiết bị
- Autoclave (Memmert – Đức).
- Máy đo quang phổ kế UV – Vis 2500.
- Kính hiển vi quang học Nikon.
- Cân phân tích, cân kỹ thuật.
- Tủ cấy vô trùng.
- Tủ mát Alaska.
- Bể ủ nhiệt Memmert.
29
Đồ án tốt nghiệp
- Tủ sấy (Memmert – Đức).
- Máy ly tâm.
- Máy đo pH.
- Bộ điện di đứng.
- Hệ thống máy sắc ký cột áp suất thấp BIO-RAD BioLogic.
- Bếp điện, bếp từ.
- Máy nước cất.
3.3.2. Dụng cụ
- Đĩa petri.
- Cốc thủy tinh 100 ml, 200 ml, 1000 ml.
- Erlen 100 ml, 250 ml, 500 ml.
- Ống đong 50 ml, 100 ml, 500 ml.
- Pipet thủy tinh 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 25 ml.
- Pipetman 100 – 1000 µl. Đầu típ.
- Ống ly tâm.
- Que cấy, que gắp.
- Đũa thủy tinh.
- Giá đỡ ống nghiệm.
- Đèn cồn.
- Bình định mức.
- Bóp cao su
- Bông thấm nước.
- Bông không thấm nước
- Lamlle, lamelle.
- Buồng đếm hồng cầu.
- Phễu, giấy lọc.
- Bao nilon hấp, dây thun.
- Giấy gói,…
30
Đồ án tốt nghiệp
3.4. Môi trường
Môi trường Czapek (môi trường bổ sung khoáng cho môi trường lên men
bán rắn).
Bảng 3.1. Thành phần các chất trong môi trường Czapek
Thành phần Hàm lượng
3,5 g NaNO3
1,5 g K2HPO4
30 g (NH4)2SO4
0,5 g MgSO4.7H2O
KCl 0,5 g
0,01 g FeSO4
Saccaroza 30 g
Nước 1000 ml
3.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp phân tích độ ẩm cơ chất
Tiến hành theo nguyên tắc: áp dụng phương pháp sấy khô đến khối lượng sản phẩm
không đổi.
Sử dụng tủ sấy:
- Tiến hành: sấy 3 cốc sạch trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C đến trọng lượng không
đổi, dùng cân phân tích cân xác định trọng lượng cốc cân 𝑚0 (g). Cho vào mỗi cốc 2
g cơ chất, đem cân phân tích, ghi nhận khối lượng, khi đó tổng khối lượng cốc và
mẫu 𝑚1 (g).
- Đặt cốc vào tủ sấy đang ở nhiệt độ 1050C, sấy khoảng 4 giờ thì lấy cốc mẫu ra
để nguội 30 phút trong bình hút ẩm. Cân cốc mẫu đã sấy. Cân xong để cốc vào sấy
tiếp khoảng 2 giờ thì cân lại lần nữa cho đến khi trọng lượng cốc mẫu các lần sấy
không thay đổi. Ghi nhận khối lượng 𝑚2 (g). Kết quả tính độ ẩm:
(𝑚1− 𝑚2) × 100 𝑚1− 𝑚0
W =
31
Đồ án tốt nghiệp
Trong đó:
𝑚0: khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi.
𝑚1: khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy
𝑚2: khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi.
3.5.2. Phương pháp tính độ ẩm bổ sung môi trường nuôi cấy (Karimi, 2009)
𝐴 × (𝐵 − 𝐶)
Công thức tính lượng khoáng cần bổ sung vào môi trường:
100 − 𝐵
F =
Trong đó:
A: khối lượng cơ chất nuôi cấy (g)
B: độ ẩm môi trường mình cần (%)
C: độ ẩm trong cơ chất A (%)
F: lượng nước cần bổ sung vào môi trường để đạt độ ẩm thích hợp (ml)
100: độ ẩm 100%.
20 × (50 − 10)
Ví dụ: 20 g cơ chất có độ ẩm khoảng 10% nhưng cần đạt độ ẩm 50%.
100 − 50
Từ công thức trên suy ra: F = = 16 ml
Như vậy cần bổ sung thêm 16 ml nước cất sẽ được độ ẩm là 50%.
3.5.3. Nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii
Cấy chuyển giữ giống và nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii trên môi
trường bán rắn nhằm thu nhận enzyme cellulase phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
3.5.3.1. Cấy giống trên môi trường thạch nghiêng PGA
Mục đích: ổn định giống.
Chuẩn bị:
Môi trường giữ giống PGA gồm có: khoai tây 200 g, glucose 20 g, agar 20 g,
nước cất 1000 ml, pH môi trường là 6,5.
Khoai tây sau khi gọt vỏ, rửa sạch, cắt miếng nhỏ cho vào cốc, cho nước cất
vào nấu đến khi khoai tây chín mềm trong khoảng 30 phút sau đó đem ra để nguội rồi
lọc chiết lấy nước. Cho agar vào và tiếp tục nấu, trong quá trình nấu phải khuấy đều,
cuối cùng cho glucose vào và khuấy cho tan hết.
32
Đồ án tốt nghiệp
Cho môi trường vào 1/4 các ống nghiệm, hấp khử trùng ở 1210C, 1 atm trong
15 phút, sau đó xếp nghiêng các ống nghiệm, để nguội tạo môi trường thạch nghiêng.
Mặt thạch không vượt quá 2/3 chiều dài ống nghiệm.
Thao tác thực hiện:
Dùng que cấy móc đã khử trùng, lấy một ít bào tử từ ống giống cấy nhẹ nhàng
lên bề mặt thạch nghiêng được chuẩn bị ở trên theo hình ziczăc. Sau 2 ngày ở nhiệt
độ phòng, bào tử nấm phát triển và mọc đều, các ống nghiệm giữ giống sẽ được cấy
sang môi trường giữ giống cấp 2 (môi trường lúa) hoặc được bảo quản trong tủ lạnh
ở nhiệt độ 5 – 90C để sử dụng cho các thí nghiệm về sau. Tất cả các thao tác trên đều
được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
3.5.3.2. Nhân giống trên môi trường lúa
Mục đích: nhằm tạo giống tốt hơn, bảo quản được lâu hơn và chuẩn bị giống,
đảm bảo lượng giống cho việc nuôi cấy trên môi trường bán rắn.
Chuẩn bị:
Lấy 40 g lúa cho đều vào 2 bình tam giác 500 ml, bổ sung môi trường khoáng
tối ưu và nước sao cho độ ẩm môi trường đạt 50%, hấp thanh trùng môi trường ở
1210C trong 15 phút. Môi trường lúa sau khi nguội sẽ được cấy mốc giống từ môi
trường thạch nghiêng vào.
Lượng khoáng bổ sung vào môi trường được tính theo công thức đã được trình
bày ở phần 3.5.2.
Thao tác thực hiện:
Dùng pipet hút 2 ml nước cất vô trùng cho vào ống thạch nghiêng chứa giống,
dùng que cấy cạo lớp sinh khối, sau đó chuyển dịch chứa sinh khối sang bình môi
trường lúa. Trộn đều, đậy nút bông lại, bao gói, ủ ở nhiệt độ 300C. Các thao tác cấy
phải tiến hành gần ngọn đèn cồn, dụng cụ phải vô trùng bằng cồn 700. Sau khi cấy 2
– 3 ngày, quan sát thấy nấm mốc mọc đều và bao phủ kín bề mặt các hạt lúa thì được
đem bảo quản ở 40C trong tủ lạnh.
33
Đồ án tốt nghiệp
3.5.3.3. Phương pháp lên men bán rắn để thu nhận cellulase (Raimbault, 1998),
(Tolan, 1999)
Mục đích: tạo môi trường dinh dưỡng tối ưu nhất cho nấm mốc phát triển để
thu nhận enzyme hiệu quả nhất.
Chuẩn bị:
Phối trộn bã mía với cám gạo (BM:CG) theo các tỷ lệ khối lượng cần khảo sát.
Cơ chất được chứa trong các erlen có dung tích 250 ml và được làm ẩm bằng nước
có bổ sung môi trường dinh dưỡng Czapek (lượng nước và khoáng bổ sung được tính
theo công thức đã trình bày ở phần 3.5.2). Điều chỉnh theo độ ẩm ban đầu, pH ban
đầu, thời gian nuôi cấy, tỷ lệ giống. Hấp khử trùng môi trường ở 1210C, 1 atm trong
20 phút, làm nguội.
Thao tác thực hiện:
Cho nước cất vô trùng từ bình erlen vào bình môi trường lúa sao cho vừa ngập
hết cơ chất, lắc đều, dùng đũa thủy tinh vô trùng khuấy đều (để bào tử nấm mốc tách
khỏi môi trường lúa) để có huyền phù.
Dùng pipet hút dung dịch chứa nấm mốc trong bình môi trường lúa vào bình
môi trường bán rắn, khuấy đều, đậy nút bông lại và đem ủ ở nhiệt độ phòng trong
thời gian thích hợp sẽ trích ly thu nhận enzyme.
Để xác định thành phần môi trường và các điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng
và sinh tổng hợp enzyme, nấm mốc được nuôi trên môi trường có tỷ lệ bã mía và cám
gạo khác nhau (2:8, 3:7, 4:6, 5:5, 6:4, 7:3), độ ẩm môi trường ban đầu từ 45 – 65%,
pH ban đầu từ 4 – 8, nồng độ dung dịch dinh dưỡng từ không bổ sung đến nồng độ
gấp 0,5 – 3 lần nồng độ chuẩn (NĐC), thời gian nuôi cấy từ 8 – 112 giờ, tỷ lệ giống
từ 0,5x107 – 3x107 bào tử/môi trường.
34
Đồ án tốt nghiệp
3.5.4. Phương pháp mô tả hình thái T. koningii (Trần Linh Thước, 2003)
Thí nghiệm quan sát hình thái nhằm khẳng định lại các đặc điểm khuẩn lạc
của chúng trên môi trường PGA, hình thái vi thể và các đặc tính các chủng vi nấm.
Quan sát đại thể
Dùng que cấy móc (vô trùng) gạt nhẹ trên bào tử đính của nấm mốc, chuyển
sang đĩa petri chứa môi trường PGA đã hấp vô trùng, cắm đầu móc xuống mặt thạch
thành 3 điểm. Ủ ở nhiệt độ phòng trong thời gian 3 – 7 ngày. Quan sát khuẩn lạc của
nấm mốc (hình dạng và màu sắc).
Quan sát vi thể
Để quan sát thấy hình dạng của vi nấm trước tiên ta phải nuôi cấy buồng ẩm.
Chuẩn bị 5 đĩa petri có giấy thấm nước vừa đĩa petri đặt ở đáy đĩa, trên giấy
đặt một miếng lamlle và một miếng lamelle, ta đem hấp khử trùng cùng với nước cất,
môi trường 50 ml môi trường PGA, 1 đĩa petri sạch.
Sau khi hấp khử trùng xong, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn đổ môi
trường PGA vào đĩa petri, chờ cho môi trường PGA trong đĩa nguội và đặc lại. Sau
đó ta dùng dao có mũi nhọn được khử trùng dưới ngọn đèn cồn, ta cắt và chia đều
thạch PGA trong đĩa thành miếng vuông có kích thước 1,5 x 1,5 cm. Cho miếng thạch
vuông lên miếng lamlle trong đĩa petri đã chuẩn bị sẵn, sau đó dùng que cấy móc lần
lượt cấy giống trong thạch nghiêng môi trường PGA lên 4 góc của miếng thạch
vuông. Tiếp đó dùng lamelle đặt lên trên mặt thạch vừa cấy mẫu, rồi cho vài giọt
nước cất vô trùng lên miếng giấy thấm nước đặt ở đáy đĩa, đậy nắp đĩa petri lại để ở
nhiệt độ phòng.
Chờ sau 24 – 48 giờ lấy miếng lamelle ra khỏi đĩa petri. Nhỏ vài giọt cồn 960
lên lamelle, dùng giấy thấm lau khô sau đó cho vài giọt NaOH 10%, đậy lá kính lên
và quan sát dưới kính hiển vi (vật kính 40X) cuống sinh bào tử đính và ti thể. Mục
đích của việc trên là tăng khả năng thấm nước của sợi nấm, đuổi bọt khí trong sợi
nấm và làm sợi nấm nở to ra để dễ quan sát.
35
Đồ án tốt nghiệp
3.5.5. Xác định trực tiếp số lượng bào tử nấm mốc bằng buồng đếm hồng cầu (Lê
Duy Linh và cộng sự, 1997)
Buồng đếm hồng cầu dùng để đếm vi sinh vật có kích thước lớn (nấm men,
bào tử nấm mốc). Các loại buồng đếm hồng cầu thường được sử dụng: buồng đếm
Thomas và buồng đếm Goriep.
Nguyên tắc cấu tạo của hai loại buồng đếm này đều giống nhau. Đó là một
phiến kính hình chữ nhật, chia thành ba khoảng ngang. Khoảng giữa chia thành hai
khoảng nhỏ. Trên mỗi khoảng nhỏ này có kẻ một lưới đếm, gồm rất nhiều ô vuông.
Mỗi ô lớn có diện tích là 1/25 mm2 lại được chia thành các ô vuông nhỏ (thường là
16 ô), mỗi ô nhỏ có diện tích là 1/400 mm2 và chiều cao là 0,1 mm. Như vậy thể tích
của một ô nhỏ là 1/400 mm2 x 0,1 mm = 1/4000 mm3 hay 1/4000000 ml.
3.5.6. Phương pháp thu dịch chiết enzyme thô
Mục đích: tách dịch enzyme thô từ môi trường bán rắn.
Nguyên tắc: dùng nước cất để hòa tan enzyme trong sinh khối nuôi cấy để thu
được dung dịch có chứa enzyme ta gọi là enzyme thô.
Thao tác thực hiện:
Sau thời gian nuôi cấy tốt nhất đã khảo sát, cân lấy 10 g canh trường. Thêm
nước cất với tỷ lệ canh trường và nước là 1:4. Tiến hành khuấy bằng máy khuấy với
tốc độ 600 vòng/phút trong vòng 30 – 45 phút, lọc qua vải, ly tâm 4000 vòng/phút
trong vòng 10 phút để loại bỏ tạp chất và thu dịch. Dịch chiết enzyme thô để mát ở
nhiệt độ 40C.
3.5.7. Khảo sát khả năng phân hủy cellulose
CMC là cacbonxylmethylcellulose các đơn vị glucose liên tiếp với nhau bằng
liên kết 1-4-β glucose được sử dụng như một phần nguồn cacbon. Ta tiến hành pha
môi trường và chuẩn bị đĩa petri hấp khử trùng cùng với môi trường. Sau đó tiến hành
đổ đĩa trong tủ cấy vô trùng. Chờ môi trường nguội tiến hành cấy giống. Ủ ở nhiệt độ
phòng và sau 48 giờ tiến hành nhỏ lugol đo đường kính phân giải CMC.
Tiến hành pha môi trường CMC – agar trong nước cất. Cân 2 g CMC thêm
nước cất thành 200 ml môi trường, tiến hành đổ khoảng 18 đĩa môi trường. Sau khi
36
Đồ án tốt nghiệp
môi trường nguội ta tiến hành đục mỗi đĩa 3 lỗ. Sau thời gian trích ly, chuẩn bị đĩa
thạch và nhỏ dịch enzyme vào lỗ thạch. Sau 24 – 48 giờ, nhỏ vài giọt lugol vào đĩa
petri và quan sát vòng phân giải CMC.
Bảng 3.2. Môi trường xác định khả năng sinh enzyme cellulase của vi sinh vật
Hóa chất Hàm lượng
0,4 g NaNO3
0,2 g K2HPO4
MgSO4 0,1 g
KCl 0,1 g
CMC 1 g
Pepton 0,04 g
Agar 2,5 g
Nước cất 200 ml
Sau khi hấp đĩa và môi trường xong tiến hành đổ 5 đĩa. Đợi môi trường nguội
tiến hành cấy điểm. Sau 24 – 48 giờ, nhỏ thuốc thử lugol lên và đo đường kính vòng
phân giải.
3.5.8. Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Bradford (Đinh Hoàng Yến,
2012)
Nguyên lý của phương pháp Bradford là dựa vào sự thay đổi giữa 3 trạng thái
tồn tại của Coomassie Blue G: cation (màu đỏ), trung tính (màu xanh lá cây) và anion
(màu xanh da trời). Dưới điều kiện acid mạnh, Coomassie Blue G chủ yếu tồn tại ở
trạng thái bị proton hoá do bị gắn 2 H+ hoặc còn gọi là cation có màu đỏ. Ở trạng thái
này Coomassie Blue G có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 470 nm. Tuy nhiên, khi
gắn với protein, nó chuyển sang dạng ổn định ở trạng thái không bị proton hoá hay
còn gọi là anion và có màu xanh da trời. Trong quá trình phản ứng tạo phức với
protein có 2 dạng tương tác hoá học xảy ra. Dạng cation (màu đỏ) chuyển các điện tử
tự do của nó vào các nhóm có thể ion hoá có trong phân tử protein dẫn đến việc bộc
lộ một số vùng kị nước trong phân tử protein. Những vùng này sẽ phản ứng với vùng
37
Đồ án tốt nghiệp
không phân cực của Coomassie Blue G thông qua lực van der Waals (giữa các nhóm
amin mang điện tích dương và nhóm mang điện tích âm của chất màu ở khoảng cách
rất gần nhau). Liên kết này đồng thời cũng được giữ ổn định thêm bởi sự tương tác
ion giữa 2 nhóm này. Độ hấp thụ ánh sáng tỷ lệ thuận với hàm lượng protein có trong
mẫu. Hàm lượng protein có trong mẫu sẽ được xác định dựa vào đường chuẩn
albumin.
Hóa chất
Dịch chiết enzyme cellulase đã thu cần xác định hàm lượng protein.
Dung dịch albumine 1 mg/ml: cân chính xác 10 g albumine pha trong 1 ml
nước cất, lắc đều cho tan. Giữ ở 200C, khi dùng thì pha loãng 100 lần để có được
dung dịch albumine có nồng độ 0,1 mg/ml.
Dung dịch thuốc thử Bradford gồm: Coomassie brilliant blue (CBB: 0,005 g),
Ethanol 960: 50 ml, Acid phosphoric (H3PO4) 85%: 42,5 g.
Phẩm màu coomassie brilliant blue được làm tan bằng ethanol trong chai màu
tối có nắp đậy kín có bổ sung acid phosphoric 85% và chỉnh tới 500 ml bằng nước
cất.
Thiết bị: Máy đo quang phổ UV – Vis.
Dựng đường chuẩn Albumine
Để xác định hàm lượng protein trong mẫu, cần xây dựng một đường chuẩn với
dung dịch protein chuẩn đã biết nồng độ. Dung dịch protein chuẩn dùng trong phòng
thí nghiệm là bovine serum albumine.
Để dung dịch albumine chuẩn có các nồng độ từ 10 – 50 µg/ml, cần thực hiện
như bảng 3.3.
38
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.3. Thí nghiệm dựng đường chuẩn Albumine
Ống nghiệm Đối chứng 1 2 3 4 5
50 Nồng độ (µg/ml) 10 20 30 40 0
1 0 1 1 1 1 Thể tích Albumine chuẩn (ml)
0 1 0 0 0 0 Nước (ml)
2 2 2 2 2 2 Thuốc thử Bradford (ml)
Tính kết quả
Tiến hành đo trị số mật độ quang (OD) cho các dung dịch trong các ống
nghiệm ở bước sóng 595 nm. Trị số mật độ quang của các ống từ 1 – 5 sau khi trừ đi
trị số của ống đối chứng sẽ xây dựng được đồ thị biểu diễn sự biến thiên của mật độ
quang (OD) theo nồng độ protein.
Xác định nồng độ protein của mẫu
Dịch chiết enzyme thô của chủng nấm mốc cũng được tiến hành tương tự như
trên. Mẫu được pha loãng sao cho trị số mật độ quang đo được trong khoảng đường
chuẩn. Mật độ quang của mẫu cũng trừ đi trị số mật độ quang của ống đối chứng, sau
đó dựa vào đường chuẩn để tính ra lượng protein trong mẫu thí nghiệm (g/ml).
Công thức xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Bradford
Hàm lượng protein (mg/g) = (X × V × f × 10-3)/m.
Trong đó:
X: hàm lượng protein trong mẫu dựa vào phương trình đường chuẩn (µg/ml).
10-3: hệ số chuyển đổi từ g sang mg.
V: thể tích dịch chiết enzyme thu được (ml).
f: là hệ số pha loãng.
m: khối lượng cơ chất tiến hành tách chiết enzyme (g).
39
Đồ án tốt nghiệp
3.5.9. Xác định hoạt tính enzyme carboxymethyl cellulase (CMCase) (Pitt và
Hocking, 1997)
Nguyên tắc
Phương pháp này dựa vào sự thủy phân cơ chất CMC bởi enzyme
carboxymethyl cellulase ở pH 5 và 400C. Sau phản ứng thủy phân sẽ tạo ra một lượng
đường khử. Lượng đường khử sinh ra được cho phản ứng với 2-hydroxy-3,5-
dinitrosalicylic acid (DNS), màu sinh ra sau phản ứng được xác định bằng phương
pháp so màu trên máy quang phổ ở bước sóng 540 nm.
Định nghĩa đơn vị hoạt tính: Một đơn vị hoạt tính CMCase là lượng enzyme
sẽ giải phóng đường khử (như glucose) khi thủy phân CMC với vận tốc 1µmol/phút
dưới các điều kiện phản ứng thực nghiệm.
Hóa chất
Tiến hành pha dung dịch đệm: pha 1000 ml nước cất với 4,1 g acid acetic
(CH3COOH), chuẩn độ tới pH 5 (dùng NaOH 0,1N và HCl 0,1N) để có được dung
dịch đệm CH3COONa 50 mM, pH 5.
Tiến hành pha dung dịch cơ chất CMC 1% w/v: cân chính xác 1 g CMC, hòa
tan trong 100 ml dung dịch đệm Na – acetate (CH3COONa) 50 mM, pH 5, đun đến
khi CMC tan hết, chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm dung dịch đệm cho đến
vạch 100 ml và lắc đều để được dung dịch đệm CMC 1%.
Tiến hành pha dung dịch 3,5 – dinitrosalicylic acid (DNS): cân 10 g DNS cho
vào becher 1000 ml, thêm khoảng 400 ml nước cất, đặt becher trong chậu nước 800C
và khuấy đều. Thêm dung dịch NaOH (16 g NaOH trong 150 ml nước cất), từ từ vào
dung dịch DNS, khuấy ở nhiệt độ 800C. Tiếp tục thêm 300 g potassium sodium
tartrate tetrhydate vào dung dịch DNS và tiếp tục khuấy ở nhiệt độ 800C. Làm lạnh
dung dịch DNS đến nhiệt độ phòng. Chuyển dung dịch vào bình định mức 1000ml,
thêm nước cất đến vạch và lắc đều. Bảo quản dung dịch DNS trong chai màu nâu có
nắp.
Hòa tan 100 mg glucose monohydrate với 80ml nước cất và chuyển vào bình
định mức 100 ml, thêm nước cất đến vạch 100 ml và lắc đều.
40
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng đường chuẩn glucose
Việc dựng đường chuẩn glucose được thực hiện như bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thí nghiệm dựng đường chuẩn glucose trên cơ chất CMC
Ống số 1 2 3 4 5 6 0
Nồng độ glucose 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0 (mg/ml)
Thể tích dd glucose 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0 (mg/ml)
Thể tích dd CMC 1 1 1 1 1 1 1 1% (ml)
Thể tích dd DNS- 2 2 2 2 2 2 2 lactose (ml)
Thể tích nước cất 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 1 (ml)
Lắc đều các ống nghiệm này, đem đun sôi cách thủy trong 15 phút. Làm lạnh
đến nhiệt độ phòng trong một chậu nước mát. So màu trên máy quang phổ ở bước
sóng 540 nm.
Tiến hành phản ứng
Hút 1ml dung dịch enzyme cho vào ống nghiệm thử thật, 1ml dung dịch
enzyme đã đun sôi làm mất hoạt tính đối với ống đối chứng mẫu và 1 ml nước cất
làm ống đối chứng. Đặt 3 ống nghiệm vào bể ổn nhiệt ở 400C/5 phút. Thêm 1 ml dung
dịch CMC 1% vào 2 ống nghiệm (ống mẫu và đối chứng mẫu) sau đó lắc đều. Phản
ứng ở 400C trong thời gian chính xác 10 phút. Thêm 2 ml dung dịch DNS-lactose vào
3 ống nghiệm, lắc đều để ngừng phản ứng enzyme. Thêm 1 ml dung dịch CMC 1%
vào ống đối chứng. Đun sôi cách thủy 3 ống nghiệm trong 15 phút. Làm lạnh đến
nhiệt độ phòng trong 1 chậu nước mát. So màu ở bước sóng 540 nm dựa theo đường
glucose chuẩn trên máy đo quang phổ UV – Vis.
41
Đồ án tốt nghiệp
+ 0,3 ⁄ 𝐴𝐺 0,3
(0,1 ⁄ 𝐴𝐺 0,1
+ …+ 0,6 ⁄ 𝐴𝐺 0,6
)
6
Công thức xác định hoạt tính enzyme CMCase: + 0,2 ⁄ 𝐴𝐺 0,2 Giá trị F =
(𝐴𝑇 − 𝐴𝐵 ) × 1000 × 𝐹 180 × 10 𝑝ℎú𝑡 × 1 𝑚𝑙 × 𝐶
CMCase (U/g) =
Trong đó:
𝐴𝑇 : độ hấp thu của dung dịch phản ứng enzyme.
𝐴𝐵: độ hấp thu của dung dịch không có phản ứng enzyme.
F: yếu tố glucose (mg/ml).
1000: chuyển mg thành µg.
180: phân tử lượng của glucose monohydrate, chuyển thành µmol.
10: thời gian phản ứng (phút).
1: thể tích dung dịch enzyme (ml).
C: nồng độ dung dịch mẫu (g/ml)
Bảng 3.5. Bảng bố trí thí nghiệm xác định hoạt tính CMCase
Đối chứng Mẫu không phản ứng Mẫu thí nghiệm
1 ml enzyme 1 ml đệm 1 ml enzyme (đun sôi 5 phút)
2 ml thuốc thử 1 ml CMC 2 ml thuốc thử DNS-lactose DNS-lactose (ủ 400C trong 10 phút)
1 ml CMC 1 ml CMC 2 ml thuốc thử DNS-lactose
Đun sôi cách thủy 15 phút, làm nguội, đo độ hấp thụ ở bước sóng 540 nm
3.5.10. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng sinh tổng hợp enzyme cellulase
T. koningii sau khi được nhân giống trên môi trường lúa được đưa sang môi
trường bán rắn có cơ chất cảm ứng để tạo ra cellulase. Môi trường lên men bán rắn
được điều chỉnh sao cho việc thu nhận enzyme là tốt nhất. Để biết được điều kiện nào
tốt nhất phải tiến hành khảo sát các yếu tố sau.
42
Đồ án tốt nghiệp
3.5.10.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ cơ chất
Độ ẩm môi trường ban đầu là 55%, pH ban đầu là 5, nhiệt độ nuôi cấy 300C,
trong 40 giờ nuôi cấy. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy có tỷ lệ cơ chất BM:CG như
bảng 3.6.
Bảng 3.6. Bảng bố trí thí nghiệm tỷ lệ cơ chất
Tỷ lệ cơ chất BM:CG (g:g) Bã mía (g) Cám gạo (g)
2 8 2:8
3 7 3:7
4 6 4;6
5 5 5:5
6 4 6:4
7 3 7:3
Tổng khối lượng cơ chất trong mỗi bình là 10 g. Mỗi nghiệm thức tỷ lệ cơ chất
lặp lại 3 lần nên có 15 nghiệm thức. Cấy với tỷ lệ giống là 107 bào tử/MT (bào tử/môi
trường). Sau thời gian 40 giờ, khi tơ trắng bao phủ toàn bộ trên bề mặt lớp cơ chất,
cân lấy 10 g canh trường ở mỗi bình. Thêm nước cất với tỷ lệ canh trường và nước là
1:4. Tiến hành khuấy, lọc qua vải, ly tâm 4000 vòng/phút trong 15 phút và thu dịch
enzyme, xác định hàm lượng và hoạt tính enzyme để chọn ra tỷ lệ cơ chất cho hàm
lượng và hoạt tính enzyme cellulase cao nhất.
3.5.10.2. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm môi trường ban đầu
Sau khi chọn ra được tỷ lệ BM:CG tốt nhất, cố định yếu tố này để khảo sát ảnh
hưởng độ ẩm môi trường ban đầu. Khảo sát các độ ẩm như sau: 45%, 50%, 55%,
60%, 65% với pH ban đầu là 5, ở nhiệt độ 300C, trong 40 giờ nuôi cấy với tỷ lệ giống
là 107 bào tử/MT. Cách xác định độ ẩm được thực hiện theo bảng 3.7.
43
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.7. Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm môi trường
Dung dịch dinh dưỡng cần Nghiệm thức Độ ẩm (%) bổ sung (ml)
1 45 6,07
2 50 7,67
3 55 9,64
4 60 12,09
5 65 15,25
Tổng khối lượng cơ chất trong mỗi bình là 10 g. Mỗi nghiệm thức độ ẩm ban
đầu được lặp lại 3 lần nên có 15 nghiệm thức. Sau thời gian 40 giờ, khi tơ trắng bao
phủ toàn bộ trên bề mặt lớp cơ chất, cân lấy 10 g canh trường ở mỗi bình. Thêm nước
cất với tỷ lệ canh trường và nước là 1:4. Tiến hành khuấy, lọc qua vải, ly tâm 4000
vòng/phút trong 15 phút và thu dịch enzyme, xác định hàm lượng và hoạt tính enzyme
để chọn ra độ ẩm ban đầu cho hàm lượng và hoạt tính enzyme cellulase cao nhất.
3.5.10.3.Khảo sát ảnh hưởng của pH ban đầu
Sau khi khảo sát và chọn ra được tỷ lệ BM:CG, độ ẩm ban đầu tốt nhất. Cố
định 2 yếu tố này để khảo sát ảnh hưởng của pH ban đầu. Khảo sát ở các pH ban đầu:
pH 4, 5, 6, 7 và 8 với tỷ lệ cơ chất, độ ẩm ban đầu tốt nhất đã được chọn, ở nhiệt độ
300C, trong 40 giờ nuôi cấy với tỷ lệ giống là 107 bào tử/MT.
Mỗi nghiệm thức pH ban đầu được lặp lại 3 lần nên có 15 nghiệm thức. Sau
thời gian 40 giờ, khi tơ trắng bao phủ toàn bộ trên bề mặt lớp cơ chất, cân lấy 10 g
canh trường ở mỗi bình. Thêm nước cất với tỷ lệ canh trường và nước là 1:4. Tiến
hành khuấy, lọc qua vải, ly tâm 4000 vòng/phút trong 15 phút và thu dịch enzyme,
xác định hàm lượng và hoạt tính enzyme để chọn ra pH ban đầu cho hàm lượng và
hoạt tính enzyme cellulase cao nhất.
44
Đồ án tốt nghiệp
3.5.10.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng
Sau khi khảo sát và chọn ra được tỷ lệ BM:CG, độ ẩm ban đầu, pH ban đầu
tốt nhất. Cố định những yếu tố này để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng.
Gọi x là nồng độ dinh dưỡng môi trường Czapek 100%, khảo sát các nồng độ 0, 0,5x,
x, 1,5x, 2x, 2,5x, 3x. Bổ sung 7,67 ml dung dịch dinh dưỡng tương ứng với các nồng
độ trên vào các bình tam giác chứa môi trường tỷ lệ cơ chất BM:CG, độ ẩm ban đầu,
pH ban đầu tốt nhất đã được chọn, ở nhiệt độ 300C, trong 40 giờ nuôi cấy với tỷ lệ
giống là 107 bào tử/MT. Thể tích dung dịch dinh dưỡng bổ sung vào bình tam giác
được tính theo công thức tính độ ẩm bổ sung môi trường nuôi cấy đã trình bày ở 3.5.2.
Mỗi nghiệm thức nồng độ dinh dưỡng lặp lại 3 lần nên có 18 nghiệm thức. Sau
thời gian 40 giờ, khi tơ trắng bao phủ toàn bộ trên bề mặt lớp cơ chất, cân lấy 10 g
canh trường ở mỗi bình. Thêm nước cất với tỷ lệ canh trường và nước là 1:4. Tiến
hành khuấy, lọc qua vải, ly tâm 4000 vòng/phút trong 15 phút và thu dịch enzyme,
xác định hàm lượng và hoạt tính enzyme để chọn ra nồng độ dinh dưỡng cho hàm
lượng và hoạt tính enzyme cellulase cao nhất.
3.5.10.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy
Sau khi khảo sát và chọn ra được tỷ lệ BM:CG, độ ẩm ban đầu, pH ban đầu,
nồng độ dinh dưỡng tốt nhất. Cố định những yếu tố này để khảo sát thời gian nuôi
cấy. Thời gian khảo sát như sau: 8, 16, 24, 32, 40, 48, 56, 64, 72, 80, 88, 96, 104, và
112 giờ với tỷ lệ giống là 107 bào tử/MT.
Mỗi nghiệm thức thời gian lặp lại 3 lần nên có 42 nghiệm thức. Sau những
khoảng thời gian nuôi cấy trên, cân lấy 10 g canh trường ở mỗi bình. Thêm nước cất
với tỷ lệ canh trường và nước là 1:4. Tiến hành khuấy, lọc qua vải, ly tâm 4000
vòng/phút trong 15 phút và thu dịch enzyme, xác định hàm lượng và hoạt tính enzyme
để chọn ra thời gian nuôi cấy cho hàm lượng và hoạt tính enzyme cellulase cao nhất.
3.5.10.6. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giống
Sau khi khảo sát và chọn ra được tỷ lệ BM:CG, độ ẩm ban đầu, pH ban đầu,
nồng độ dinh dưỡng, thời gian nuôi cấy tốt nhất. Cố định những yếu tố này để khảo
sát tỷ lệ giống. Hòa 30 – 40 ml dung dịch nước muối sinh lý có chứa tween 80 0,1%
45
Đồ án tốt nghiệp
vào bình giống cấp 2, khuấy trộn đều, đếm bào tử ở độ pha loãng 1000 lần. Sau khi
tính được số bào tử trong 1 ml, nếu có nhiều hơn 107 bào tử/ml phải pha loãng để đạt
được tỷ lệ 107 bào tử/ml dịch huyền phù bào tử. Sau đó cấy huyền phù bào tử giống
cấp 2 vào các môi trường đã chuẩn bị ở trên với thể tích huyền phù bào tử lần lượt
như sau: 0,5 ml, 1 ml, 1,5 ml, 2 ml, 2,5 ml và 3 ml tương ứng 0,5x107, 1x107, 1,5x107,
2x107, 2,5x107 và 3x107 bào tử.
Mỗi yếu tố tỷ lệ giống lặp lại 3 lần nên có 18 nghiệm thức. Sau thời gian nuôi
cấy tốt nhất đã khảo sát, cân lấy 10 g canh trường ở mỗi bình. Thêm nước cất với tỷ
lệ canh trường và nước là 1:4. Tiến hành khuấy, lọc qua vải, ly tâm 4000 vòng/phút
trong 15 phút và thu dịch enzyme, xác định hàm lượng và hoạt tính enzyme để chọn
ra tỷ lệ giống cho hàm lượng và hoạt tính enzyme cellulase cao nhất.
3.5.11. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm (Nguyễn Cảnh, 1993)
(N.X.ÊGÔROOV và Nguyễn Lân Dũng, 1976)
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm không chỉ cho phép nghiên cứu tác động
đồng thời của nhiều yếu tố lên quá trình mà còn cho phép đánh giá một cách định
lượng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó.
Sau khi thực hiện các thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ lệ
BM:CG, độ ẩm ban đầu, pH ban đầu, nồng độ dung dịch dinh dưỡng, thời gian nuôi
cấy và tỷ lệ giống đến khả năng sinh tổng hợp cellulase của T. koningii, xác định được
thành phần môi trường và các điều kiện nuôi cấy cơ sở được gọi là môi trường cơ sở
cho chủng nấm mốc sinh trưởng và tạo ra cellulase.
Từ môi trường cơ sở tiến hành tối ưu hóa các yếu tố trên. Quy hoạch thực
nghiệmtheo yếu tố 2n là việc thể hiện tất cả các tổ hợp có thể có giữa n các yếu tố
nghiên cứu. Mỗi yếu tố đều được kiểm tra đồng thời và không phụ thuộc lẫn nhau ở
hai mức độ là trên (+) và dưới (-). Trung tâm của thực nghiệm là môi trường cơ sở đã
xác định được.
46
Đồ án tốt nghiệp
3.5.12. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dịch enzyme và dung môi tủa enzyme
Loại dung môi tủa enzyme (tác nhân tủa) và tỷ lệ dung môi tủa enzyme là
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ enzyme. Dịch enzyme sau khi tác chiết được sử
dụng để khảo sát ảnh hưởng của dung môi tủa và tỷ lệ tủa enzyme.
3.5.12.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giữa dịch enzyme và dung môi tủa
Tủa dịch enzyme bằng 2 loại dung môi là ethanol 960 lạnh và acetone lạnh
theo các tỷ lệ như bảng 3.8.
Bảng 3.8. Khảo sát tỷ lệ giữa dung môi tủa và dịch enzyme
Tỷ lệ dịch enzyme và dung môi Dịch enzyme Dung môi tủa
(ml) (ml) (ml)
1:1 10 10
1:2 10 20
1:3 10 30
1:4 10 40
1:5 10 50
1:6 10 60
1:7 10 70
Mỗi nghiệm thức tỷ lệ được lặp lại 3 lần nên có 21 nghiệm thức. Cho 10 ml
dịch chiết enzyme vào erlen có thể tích 100 ml. Đặt erlen vào bình bercher chứa nước
đá vụn. Khuấy nhẹ dung dịch enzyme trong erlen. Cho từ từ lượng dung môi tủa
(ethanol, acetol) vào erlen. Khuấy tiếp đến 10 phút và giữ yên trong 30 phút ở môi
trường lạnh. Sau đó ly tâm dịch ở tốc độ 4000 vòng/phút trong 15 phút, thu tủa, hòa
tan trong 5 ml dung dịch đệm acetate 50 mM, pH 5. Enzyme được bảo quản trong lọ
ở nhiệt độ 40C. Tủa thu được với hai loại dung môi khác nhau được xác định hàm
lượng protein và xác định hoạt tính CMCase nhằm chọn ra dung môi tủa enzyme tốt
nhất cho quá trình tinh sạch sơ bộ enzyme cellulase.
47
Đồ án tốt nghiệp
3.5.12.2. Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi tủa enzyme
Sau khi chọn ra được tỷ lệ tủa enzyme tốt nhất, so sánh 2 nghiệm thức có tỷ lệ
tủa cho hoạt tính CMCase và hàm lượng protein cao nhất của 2 loại dung môi với
nhau để chọn ra được loại dung môi nào tủa enzyme tốt nhất cho các thí nghiệm về
sau.
3.5.13. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme cellulase
pH và nhiệt độ là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt tính enzyme. Mỗi enzyme
có pH và nhiệt độ hoạt động thích hợp nhất định. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của pH
và nhiệt độ đến hoạt tính CMCase là rất cần thiết.
3.5.13.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme cellulase
Mẫu enzyme được tủa bằng dung môi tốt nhất với tỷ lệ cho hoạt tính cao nhất
được sử dụng cho thí nghiệm này. Tiến hành hút 5 ml dung dịch đệm acetate đã được
chuẩn độ ở các mức pH 4, 5, 6, 7 và 8 hòa tan vào mẫu enzyme và được giữ ở nhiệt
độ 400C. Mỗi yếu tố pH được lặp lại 3 lần nên có 15 nghiệm thức. Chuẩn bị dung
dịch CMC 1% được giữ ấm ở 400C trong bể ổn nhiệt. Tiến hành xác định hoạt tính
enzyme cellulase để xác định được độ pH tốt nhất mà enzyme có thể hoạt động.
3.5.13.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme cellulase
Mẫu enzyme được tủa bằng dung môi tốt nhất với tỷ lệ cho hoạt tính cao nhất
được sử dụng cho thí nghiệm này. Tiến hành hút 5 ml dung dịch đệm acetate ở pH
tốt nhất cho hoạt động của enzyme, hòa tan vào mẫu enzyme và được giữ nhiệt ở
400C. Chuẩn bị dung dịch CMC 1% được giữ ấm ở 400C trong bể ổn nhiệt. Sau đó
cho enzyme phản ứng ở các nhiệt độ là 30, 40, 50, 60 và 700C. Mỗi yếu tố nhiệt độ
được lặp lại 3 lần nên có 15 nghiệm thức. Tiến hành xác định hoạt tính enzyme
cellulase để chọn ra nhiệt độ tốt nhất mà enzyme có thể hoạt động.
3.5.13.3. Hoạt tính enzyme cellulase của dịch chiết thô
Cân 50 g canh trường với 200 ml nước cất, khuấy trong vòng 30 phút, tiếp tục
lọc qua vải thô, thu dịch và ly tâm 4000 vòng/phút trong 5 phút, thu dịch chiết, tiến
hành hút chân không, điều chỉnh dịch enzyme vào 200 ml. Thu dịch chiết enzyme,
xác đinh hoạt tính của dịch chiết enzyme nhằm phục vụ cho các thí nghiệm sau.
48
Đồ án tốt nghiệp
3.5.14. Phương pháp tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc ký lọc gel
3.5.14.1. Nguyên tắc
Kỹ thuật sắc ký lọc gel dùng để tách những phân tử có kích thước, trọng lượng
phân tử khác nhau bằng cách cho các phân tử đi qua cột gel. Những phân tử có kích
thước đủ nhỏ để lọt vào bên trong lỗ gel sẽ bị trì hoãn và di chuyển chậm qua cột,
trong khi những phân tử lớn hơn di chuyển bên ngoài các hạt gel nên sẽ di chuyển
nhanh và được thoát ra khỏi cột sớm các phân tử nhỏ chạy trong lỗ gel.
3.5.14.2. Hóa chất và dụng cụ
Hóa chất
Gel Sephadex G-75 có các đặc tính: dạng hạt mịn, kích thước hạt 45 – 90 µm;
khả năng ngậm nước là 12 ml/g gel khô; phạm vi phân tách là 30.000 – 80.000
Daltons. Đệm acetate có pH 5 phải khử bọt khí trước khi dùng.
Dụng cụ
- Hệ thống sắc ký cột áp suất thấp Bio-Rad BioLogic
- Phễu đổ gel
- Flow adaptor 1,5 cm
- Cột sắc ký Bio-Rad, kích thước 50 x 1,5 cm
- Thiết bị đuổi khí
3.5.14.3. Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị mẫu
Mẫu chạy sắc ký là enzyme được hòa tan hoàn toàn trong dung dịch đệm
acetate có pH 5.
Chuẩn bị gel và nhồi cột
Cân 10 g gel Sephadex G-75 khô, cho bột gel từ từ vào dung dịch đệm acetate
pH 5 chứa trong cốc. Dùng dung dịch đệm acetate pH 5 với thể tích nhiều gấp 2 lần
so với thể tích lớp nền gel cần cho vào cột sắc ký. Cụ thể ít nhất là 53 x 2 = 106 ml
dung dịch đệm. Để gel ổn định cho đến khi 90 – 95% số hạt ổn định. Gạn hoặc loại
lớp nổi trên bề mặt bằng cách hút để loại các hạt mịn. Lặp lại công việc trên 4 lần để
loại hơn 90% hạt mịn cản trở quá trình lọc gel.
49
Đồ án tốt nghiệp
Gắn phễu đổ gel vào cột, đóng khóa đầu ra của cột và cho dung dịch đệm vào
làm đầy 20% thể tích cột. Rót đều dung dịch gel vào cột thành một dòng di chuyển
nhẹ. Tránh làm bắn gel ra ngoài, đảm bảo việc nhồi cột đều và tránh bọt khí. Khi lớp
nền đã hình thành trong cột từ 2 – 5 cm, mở khóa đầu ra của cột cho đến khi cột được
nạp đầy gel. Khi cột đã được nạp đầy, khóa đầu ra lại và gắn adaptor vào.
Chạy máy sắc ký để ổn định cột bằng đệm acetate pH 5 với lượng đệm bằng 2
– 3 lần thể tích cột. Sau khi cột ổn định, khóa đầu ra của cột và điều chỉnh adaptor
xuống sát lớp nền gel.
Quá trình nạp mẫu
Tủa 10 ml dung dịch enzyme thô ủ lạnh với acetone, ly tâm thu cặn, pha với
đệm cho đủ 2 ml, lấy 1 ml mẫu này để tinh sạch bằng sắc ký. Dùng xi lanh bơm mẫu
vào hệ thống sắc ký. Sau khi mẫu thấm hết vào cột, nối cột với bình chứa dịch thổi
cột.
Khởi động cho máy chạy mẫu, mẫu tinh sạch sẽ hòa tan vào trong đệm acetate
có pH 5 và đi ra các ống nghiệm hứng mẫu. Dựa vào sắc ký đồ hiển thị trên máy tính
để xác định những ống nghiệm chứa enzyme có cùng trọng lượng phân tử.
Thu và xác định mẫu tách được
Dịch thổi cột được ổn định ở tốc độ thích hợp, liên tục. Tốc độ thổi cột cao
cho kết quả tách mẫu thấp và nếu tốc độ thổi cột quá thấp thì lại kéo dài thời gian
tách mẫu, các peak bị hoãn ra cũng cho kết quả tách thấp.
Dịch ra khỏi cột được đo độ hấp thụ ở bước sóng 280 nm bằng đầu dò
(detector). Độ hấp thụ được thể hiện trên máy tính dưới dạng sắc ký đồ bằng phần
mềm LP – Data View. Dịch được thu tự động bằng máy thu mẫu (collector). Dựa vào
sắc ký đồ, tiến hành gom các phân đoạn thuộc cùng một peak. Các peak sẽ được xác
định hàm lượng protein và hoạt tính CMCase sau tinh sạch.
Xác định lượng protein và hoạt tính enzyme cellulase sau tinh sạch
Thu dịch chứa enzyme cellulase đã tinh sạch qua sắc ký lọc gel, tiến hành xác
định hoạt tính enzyme cellulase theo phương pháp xác định hoạt tính carboxymethyl
cellulase (CMCase) và hàm lượng protein.
50
𝐻𝑇2
Đồ án tốt nghiệp
Công thức tính hiệu suất tinh sạch: H % =
× 100
𝐻𝑇1
Trong đó:
H %: hiệu suất tinh sạch
HT1: hoạt tính mẫu cellulase trước sắc ký (U).
𝐻𝑇2
HT2: hoạt tính mẫu cellulase sau sắc ký (U).
𝐻𝐿1
Công thức tính hoạt tính riêng: HTR = (U/mg)
Trong đó:
HTR: hoạt tính riêng của mẫu sau sắc ký (U/mg)
HT2: hoạt tính mẫu cellulase sau sắc ký (U).
HL2: Hàm lượng protein của mẫu sau sắc ký (mg).
𝐻𝑇𝑅2 𝐻𝑇𝑅1
Công thức tính độ tinh sạch: ĐTS =
Trong đó:
ĐTS: Độ tinh sạch của mẫu sau sắc ký.
HTR2: Hoạt tính riêng của mẫu sau sắc ký (U/mg).
HTR1: Hoạt tính riêng của mẫu trước sắc ký (U/mg).
3.5.15. Phương pháp điện di phân tách protein trên gel polyacrylamide (Trần Linh
Thước, 2003)
Nguyên tắc
Điện di trên gel polyacrylamide làm tăng khả năng phân tách mẫu protein vì
sự di chuyển của mẫu trên gel phụ thuộc vào điện trường và kích thước lỗ gel. Khả
năng phân tách cũng như giới hạn trọng lượng phân tử của các phân tử sinh học mà
gel có thể phân tách tùy thuộc vào nồng độ acrylamide và bis-acrylamide; nếu nồng
độ thấp sẽ tạo ra lỗ gel lớn, cho phép phân tách các phân tử sinh học có kích thước
lớn; ngược lại nồng độ cao sẽ cho lỗ gel nhỏ, vì vậy chỉ có khả năng phân tách những
phân tử sinh học có kích thước nhỏ.
Sodium dodecyl sulfate – Polyacrylamide gel electrophoresis (SDS – PAGE)
là kỹ thuật điện di trên gel polyacrylamide khi có sự hiện diện của SDS (sodium
51
Đồ án tốt nghiệp
dodecyl sulfate), một tác nhân làm biến tính và âm tính hóa các phần tử. Phương pháp
này thường được sử dụng để xác định trọng lượng phân tử protein thành phần và độ
tinh sạch của chế phẩm protein trong quá trình tinh chế. Trong kỹ thuật này, protein
được xử lý bằng SDS và các tác nhân khử các cầu nối disulfate là mercatoethanol
hoặc dithiothreitol (DTT). Với tác nhân này, protein cấu trúc bậc 2, 3, 4 được biến
đổi thành chuỗi polypeptide (bậc 1) và tất cả protein chỉ phụ thuộc kích thước nhỏ
khi đi qua lỗ gel có kích thước nhất định. Trong thực tế, để xác định phân tử lượng
của một protein, cần phải so sánh với một phân tử lượng chuẩn, là một hỗn hợp các
protein có trọng lượng phân tử khác nhau đã biết.
Với mục đích đưa các protein trong mẫu về cùng một mẫu xuất phát đồng thời
tạo ra sự phân tách tốt hơn, có thể sử dụng phương pháp điện di trên gel không liên
tục gồm 2 lớp:
- Lớp gel gom (stacking gel): các protein trong mẫu được dồn lại và tạo một
lớp băng mỏng.
- Lớp gel phân tách (separating gel): tạo ra các băng protein có trọng lượng
phân tử, kích thước khác nhau từ một hỗn hợp protein xuất phát ban đầu.
Hóa chất
Thang phân tử lượng nhỏ (sigma), gồm các protein chuẩn có kích thước
(Daltons) xác định như sau: 209.000, 124.000, 80.000, 49.100, 34.800, 28.900,
20.600, 7.100.
SDS 10%: cân chính xác 10 g SDS cho vào becher 100 ml, thêm vào 80 ml
nước cất, khuấy đều, chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm nước cất đến vạch 100
ml và lắc đều.
Dung dịch đệm gel phân tách (separating gel buffer) Tris-HCl 1,5 M, pH 8,8,
0,4% SDS; cân 36,3 g Tris pha trong 100 ml nước cất thêm dần HCl 6 N và khuấy
dung dịch lên cho tới khi pH đạt 8,8. Hút 8 ml dung dịch SDS 10% cho vào. Thêm
nước cất cho đủ 200 ml, lắc đều và giữ ở 40C.
Dung dịch đệm gel gom (stacking gel buffer) Tris-HCl 0,5M, pH 6,8, 0,4%
SDS; cân 6,8 g Tris pha trong 100 ml nước cất thêm dần HCl 6 N và khuấy dung dịch
52
Đồ án tốt nghiệp
trên cho đến khi pH đạt 6,8. Hút 4 ml dung dịch SDS 10% cho vào. Thêm nước cất
cho đủ 100 ml, lắc đều và giữ ở 40C.
Ammonium persulfate 10% (chỉ pha trước khi dùng): cân 0,1 g cho vào một
eppendorf 1000 µl thêm 1 ml nước cất, lắc đều và để ở nhiệt độ phòng.
Dung dịch điện di Tris-glycerine pH 8,3 (10X); 30 g Tris, 144 g glycine và 10
g SDS hòa trong 1000 ml nước cất.
Dung dịch nạp mẫu 2X (2X treatment buffer); 2,5 ml dung dịch đệm Tris-HCl
0,5 M, pH 6,8; 4 ml dung dịch SDS 10%; 2 ml glycerol; 2 mg bromophenol blue; 0,2
ml mercaptoethanol; thêm nước đủ 10 ml.
Dung dịch nhuộm gel: chuẩn bị 250 ml dung dịch nhuộm gel chứa 0,625 g
coomassie blue G 250, 112,5 ml ethanol tuyệt đối, 112,5 ml nước cất và 25 ml acid
acetic đậm đặc, lắc đều, giữ trong chai màu tối.
Dung dịch giải nhuộm, 30 ml methanol: 10 ml acid acetic; 60 ml nước cất.
Gel phân tách
Chuẩn bị đổ gel có kích thước 100 x 100 x 0,75 mm có nồng độ acrylamide là
10%. Cho các thành phần sau theo thứ tự vào becher 50 ml.
Bảng 3.9. Thành phần các chất trong gel phân tách
Thành phần Thể tích
40% acrylamide/bisacrylamide (29:1) 2,5 ml
Tris-HCl 1,5 M, pH 8,8 – SDS 0,4% 2,5 ml
Nước cất 4,445 ml
TEMED 5 µl
Ammonium persulfate 10% 50 µl
Tổng thể tích 10 ml
Sau khi cho ammonium persulfate vào, dùng pipette Pasteur hoặc micropipette
bơm dung dịch vào khuôn đổ gel sao cho mức dung dịch gel cao 7 cm. Sau đó, nhẹ
nhàng đặt một lớp nước cất lên trên lớp gel vừa đổ để quá trình polymer hóa xảy ra,
chờ gel đông.
53
Đồ án tốt nghiệp
Gel gom (stacking gel)
Cho các thành phần sau theo thứ tự vào một becher 50 ml khác theo bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thành phần các chất trong gel gom
Thành phần Thể tích
40% acrylamide/bisacrylamide (29:1) 0,5 ml
Tris-HCl 1,5 M, pH 8,8 – SDS 0,4% 1 ml
Nước cất 2,476 ml
TEMED 4 µl
Ammonium persulfate 10% 20 µl
Tổng thể tích 10 ml
Sau khi gel phân tách đã đông hoàn toàn (sau 25 – 30 phút), hút hết nước bên
trên. Tiến hành đổ lớp gel gom bằng cách dùng piptte Pasteur hoặc micropipette bơm
dung dịch gel gom vào khuôn. Đồng thời đưa lược vào gel để tạo các giếng mẫu. Sau
khi gel đông, lấy lược ra và lắp đĩa gel vào bộ điện di. Cho dung dịch điện di vào
buồng điện di.
Xử lý mẫu
Hút 30 µl mẫu trộn với 30 µl dung dịch nạp mẫu trong một eppendorf sạch,
đậy nắp và lắc nhẹ, đều, đun sôi cách thủy 5 – 10 phút. Đối với thang phân tử lượng
nhỏ, hút 2 µl vào eppendorf 1 ml chứa 8 µl nước cất vào 10 µl dung dịch nạp mẫu.
Nồng độ protein trong mẫu vừa đủ sao cho hàm lượng protein trong một giếng không
vượt quá 20 – 40 µg.
Tiến hành chạy điện di
Dùng micropipette hút 10 µl mẫu được xử lý nạp vào các giếng (20 µl/giếng).
Tiến hành chạy điện di với hiệu điện thế ổn định 100 V, cường độ dòng điện dao động
cho phép từ 25 – 50 mA. Sau khi điện di, nhuộm gel với dung dịch nhuộm đã chuẩn
bị (45 – 60 phút). Tiến hành giải nhuộm bằng cách ngâm gel trong dung dịch giải
nhuộm cho đến khi nền gel trở nên trong suốt không màu. Thay mới dung dịch giải
nhuộm khi dung dịch này có màu tương đương với màu trong nền gel.
54
Đồ án tốt nghiệp
Đo khoảng cách di chuyển của các protein trong thang chuẩn và trong các dịch
enzyme cellulase. Đo khoảng cách di chuyển của phẩm màu bromophenol blue. Tính
giá trị 𝑅𝑓 của từng protein trong thang chuẩn và các vạch protein trong các dung dịch
enzyme cellulase.
Khoảng cách di chuyển của protein
Công thức tính giá trị 𝑅𝑓
𝑅𝑓 = Khoảng cách di chuyển của phẩm mầu bromophenol blue
Vẽ đồ thị thể hiện sự tương quan giữa log (trọng lượng phân tử) của những
protein trong thang chuẩn với 𝑅𝑓. Từ giá trị 𝑅𝑓 xác định được, dựa vào đồ thị chuẩn
đã vẽ, xác định trọng lượng phân tử của các vạch protein.
3.5.16. Phương pháp bố trí và xử lý số liệu
Tất cả các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp
lại. Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel và phần mềm MSTATC, được
phân tích biến lượng đơn yếu tố (one-way ANOVA) để đánh giá sự khác biệt và phân
nhóm xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan’s test mức P ≤ 0,005.
Sau khi thu nhận kết quả của phương pháp quy hoạch thực nghiệm, tiến hành
nuôi cấy nấm mốc theo các yếu tố để hoạt tính cellulase tối ưu nhất để thu chế phẩm
enzyme nhằm phục vụ cho các thí nghiệm khảo sát enzyme về sau.
Mục đích của quá trình này nhằm khảo sát từng thông số kỹ thuật ảnh hưởng
đến quá trình sinh tổng hợp enzyme cellulase và quá trình tinh sạch sơ bộ enzyme.
Qua kết quả từ các thí nghiệm, lấy kết quả trung bình để chọn ra thông số tối ưu cho
các thí nghiệm tiếp theo và cũng chính là thông số tối ưu của quá trình nghiên cứu.
55
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát hình thái đại thể và vi thể của chủng T.koningii
Để khảo sát hình thái đại thể khuẩn lạc, nấm T. koningii được cấy trên PGA.
Để quan sát hình thái vi thể, nấm được nuôi cấy bằng phương pháp nuôi cấy phòng
ẩm và quan sát dưới kính hiển vi. Kết quả quan sát đại thể và vi thể ghi nhận được ở
hình 4.1 và 4.2.
a b
Hình 4.1. Nấm mốc T. koningii sau khi nuôi cấy 2 ngày (hình a) và 4 ngày (hình b)
c d
Hình 4.2. Nấm mốc T. koningii chụp ở vật kính 40X bằng kính hiển vi (hình c) và kính hiển vi điện tử (hình d)
56
Đồ án tốt nghiệp
Hình thái đại thể: tốc độ sinh trưởng của T. koningii tăng trưởng khá nhanh
trên môi trường PGA, tơ có dạng bông, khi còn non khuẩn lạc có màu trắng, khi già
khuẩn lạc có màu xanh lục, đây là màu của bào tử đính.
Hình thái vi thể: khuẩn ti có vách ngăn, cuống sinh bào tử có dạng phân nhánh
giống như cành cây, mỗi nhánh có nhiều tế bào sinh ra bào tử đính và mang bào tử
đính riêng lẻ.
4.2. Khả năng sinh enzyme ngoại bào phân hủy cellulose trên đĩa thạch
Enzyme cellulase được xác định dựa vào phương pháp đục lỗ thạch và nhỏ
dịch enzyme vào lỗ thạch với môi trường thạch có bổ sung 1% CMC. Sau 24 – 48
giờ phát hiện vòng phân giải bằng thuốc thử lugol.
g f e
Hình 4.3. Vòng phân giải CMC của nấm mốc T. koningii 18 mm sau 24 giờ (hình e), 25 mm sau 32 giờ (hình f) và 35 mm sau 48 giờ (hình g)
4.3. Kết quả định lượng mốc giống bằng buồng đếm hồng cầu
Bình giống cấp 2 (môi trường lúa) sau khi nuôi cấy nấm T. koningii được
khoảng 6 – 7 ngày, lúc này nấm đã mọc khắp cơ chất, sinh bào tử nhiều. Cho 30 – 40
ml dung dịch nước muối sinh lý có chứa Tween 80 0,1% vào bình giống cấp 2, khuấy
trộn đều tạo dịch huyền phù bào tử. Ta pha loãng 10-1, 10-2, 10-3,… lần rồi quan sát
qua kính hiển vi để đếm số lượng bào tử bằng buồng đếm hồng cầu.
𝐴 × 4000 × 𝐴𝑃𝐿
Ở nồng độ pha loãng 10-6 lần, ta tính được:
5 × 16
12 × 4000 × 106 5 × 16
Số tế bào trong 1 mm3 = = = 60 x 107 tế bào
57
Đồ án tốt nghiệp
Trong đó:
A: số tế bào trong 80 ô nhỏ
4000 = 400 x 10 (1/400 mm2: diện tích một ô nhỏ; 1/10 mm: chiều cao từ mặt
buồng đếm đến tấm lamelle)
APL: độ pha loãng
h i
Hình 4.4. Bào tử nấm T. koningii được quan sát dưới kính hiển vi Hình h: độ pha loãng 10-5. Hình i: độ pha loãng 10-6
4.4. Kết quả xác định độ ẩm cơ chất
Tiến hành xác định độ ẩm qua 3 lần thí nghiệm lặp lại để có kết quả tốt nhất.
Độ ẩm được tính theo công thức:
(𝑚1− 𝑚2) × 100 𝑚1− 𝑚0
W =
𝑚0: khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi.
𝑚1: khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy
𝑚2: khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi.
Kết quả được thể hiện ở bảng 4.1, ta có độ ẩm của cơ chất là 11,64%.
58
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 4.1. Kết quả đo độ ẩm cơ chất BM:CG
Khối lượng W (%) m0 (g) m1 (g) m2 (g) Wtb (%)
22,4980 24,5209 24,2852 11,65 Lần 1
21,3352 23,3953 23,1561 11,64 11,61 Lần 2
22,8768 24,9415 24,7009 11,65 Lần 3
4.5. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase trên môi trường lên men bán rắn
4.5.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ BM:CG đến khả năng sinh tổng hợp cellulase
Tỷ lệ cơ chất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và trao đổi chất của VSV trên môi
trường lên men bán rắn. Việc tối ưu hóa các chất dinh dưỡng tương đối khó vì có sự
ảnh hưởng tương tác giữa các chất dinh dưỡng, pH môi trường và độ ẩm.
Kết quả thí nghiệm được ghi nhận ở đồ thị 4.1. Theo kết quả phân tích biến lượng và
xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức tỷ lệ cơ chất
rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, môi trường có tỷ lệ BM:CG (3:7) cho hoạt tính
CMCase cao nhất (phụ lục 2, 3, 4).
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CƠ CHẤT
6
5
) g / U
) g / g m
( n
4
3
2
( e s a C M C h n
i e t o r p g n ợ ư
l
1
í t t ạ o H
m à H
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0
2:8
3:7
4:6
5:5
6:4
7:3
Tỷ lệ cơ chất BM:CG (g:g)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.1. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T. koningii có tỷ lệ cơ chất BM:CG khác nhau
59
Đồ án tốt nghiệp
Theo kết quả từ đồ thị 4.1, hoạt tính CMCase và hàm lượng protein cao nhất
(81,24 U/g và 4,34 mg/g) ở môi trường có tỷ lệ BM:CG là 3:7. Ở môi trường có tỷ lệ
BM:CG là 4:6 cũng cho hoạt tính CMCase và hàm lượng protein tương đối cao. Bốn
môi trường còn lại có tỷ lệ BM:CG lần lượt là 2:8, 5:5, 6:4 và 7:3 cho hoạt tính
CMCase và hàm lượng protein tương đối thấp.
Kết quả này có thể giải thích như sau: bã mía có khả năng giữ nước cao và có
cấu trúc phức tạp hơn cám gạo; khi pha chế các môi trường có tỷ lệ BM:CG khác
nhau với cùng một lượng nước, ở các môi trường có tỷ lệ BM:CG là 5:5, 6:4 và 7:3
có độ ẩm và lượng cám gạo thấp hơn ba môi trường còn lại. Ngược lại, ở môi trường
có tỷ lệ BM:CG là 2:8, độ ẩm và lượng cám gạo cao hơn nhưng do có độ xốp thấp
hơn nên độ thoáng khí cũng thấp hơn. Bốn môi trường này không thích hợp cho sự
sinh trưởng và sinh tổng hợp ra cellulase của T. koningii.
Tuy nhiên, ở môi trường có tỷ lệ BM:CG là 3:7 chưa phải là môi trường tối ưu
vì còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng như độ ẩm ban đầu, nồng độ dinh dưỡng, pH
ban đầu, tỷ lệ giống và thời gian nuôi cấy cũng như sự tương tác giữa các yếu tố này
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp cellulase của T. koningii. Thêm vào
đó lượng cellulose trong cám gạo thấp hơn trong bã mía, nên việc tìm môi trường
thích hợp để T. koningii sử dụng một phần cellulose trong bã mía vừa có ý nghĩa kinh
tế vừa thu được lượng cellulase cao trong môi trường nuôi cấy.
4.5.2. Ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu đến khả năng sinh tổng hợp cellulase
Độ ẩm vừa ảnh hưởng đến sự sinh trưởng vừa ảnh hưởng đến sự trao đổi chất
của VSV trong quá trình lên men bán rắn. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.2. Theo
kết quả phân tích biến lượng và xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa
các nghiệm thức độ ẩm ban đầu là rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, môi trường có
độ ẩm ban đầu là 50% cho hoạt tính CMCase cao nhất (phụ lục 5, 6, 7).
60
Đồ án tốt nghiệp
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM BAN ĐẦU
140
6
120
5
) g / U
) g / g m
100
( n
4
80
3
60
2
( e s a C M C h n
i e t o r p g n ợ ư
40
l
1
20
í t t ạ o H
m à H
0
0
45
50
60
65
55 Độ ẩm ban đầu (%)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.2. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T. koningii có độ ẩm ban đầu khác nhau
Theo kết quả ở đồ thị 4.2, môi trường có độ ẩm ban đầu là 50%, hoạt tính
CMCase và hàm lượng protein thu được cao nhất (119,08 U/g và 5,14 mg/g) trong
khi ở môi trường có độ ẩm ban đầu 45% cho hoạt tính protein thấp hơn (101,04 U/g).
Điều này có thể là do khi tăng độ ẩm đến giá trị thích hợp, có tác dụng làm cơ chất
phồng lên, tăng độ xốp, tạo điều kiện cho T. koningii tiếp xúc cơ chất dễ hơn. Các
môi trường còn lại có độ ẩm ban đầu tăng dần thì hoạt tính CMCase và hàm lượng
protein thấp dần. Hiện tượng này có thể do cơ chất quá ẩm, có độ xốp giảm nên ngăn
cản sự khuếch tán O2 từ bên ngoài vào môi trường. Kết quả này gần phù hợp với báo
cáo của Jian Liu và Jichu Yang (2007).
4.5.3. Ảnh hưởng của pH ban đầu khả năng sinh tổng hợp cellulase
pH có ảnh hưởng rõ rệt đối với sự sinh trưởng của vi sinh vật. Mỗi vi sinh vật
đều có một phạm vi pH sinh trưởng nhất định và pH sinh trưởng tốt nhất. Kết quả
được ghi nhận ở đồ thị 4.3. Theo kết quả phân tích biến lượng và xếp hạng bằng trắc
nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức pH ban đầu là rất có ý nghĩa (P <
61
Đồ án tốt nghiệp
0,05). Trong đó, môi trường có pH ban đầu là 6 cho hoạt tính CMCase cao nhất (phụ
lục 8, 9, 10).
ẢNH HƯỞNG CỦA pH
180
14
160
12
) g / U
) g / g m
140
( n
10
120
8
100
80
6
( e s a C M C h n
60
i e t o r p g n ợ ư
4
l
40
2
20
í t t ạ o H
m à H
0
0
4
5
7
8
6 pH ban đầu
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.3. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi cấy T. koningii có pH ban đầu khác nhau
Theo kết quả ở đồ thị 4.3, môi trường có pH ban đầu là 5 cho hoạt tính CMCase
và hàm lượng protein thu được cao nhất (162,55 U/g và 8,04 mg/g). Môi trường có
pH ban đầu là 4 không phù hợp để T. koningii sinh tổng hợp enzyme cellulase vì ở
pH thấp, T. koningii sinh trưởng yếu hơn, cho kết quả hoạt tính CMCase và hàm
lượng protein thấp. Môi trường có pH ban đầu cao hơn từ pH 6 – 8 hoạt tính CMCase
và hàm lượng protein giảm dần. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Jian
Liu và Jichu Yang (2007), pH ban đầu là 5 chính là pH tối ưu để T. koningii sinh tổng
hợp cellulase và kết quả có thể thay đổi nhẹ trong quá trình nuôi cấy.
4.5.4. Ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng đến khả năng sinh tổng hợp cellulase
Nguồn cơ chất có cung cấp tất cả dinh dưỡng cho VSV sinh trưởng là cơ chất
lý tưởng. Tuy nhiên, nhiều chất dinh dưỡng ở dưới mức tối ưu hay thậm chí không
có trong cơ chất, vì vậy bổ sung thêm các chất dinh dưỡng từ bên ngoài khi pha chế
môi trường lên men. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.4. Theo kết quả phân tích biến
lượng và xếp hạng bằng trắc ngiệm Duncan, sự khác biệt rất giữa các nghiệm thức
62
Đồ án tốt nghiệp
nồng độ dinh dưỡng rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, môi trường có nồng độ dinh
dưỡng 100% NĐC cho hoạt tính CMCase cao nhất (phụ lục 11, 12, 13).
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ DINH DƯỠNG
180
12
160
10
) g / g m
) g / U
140
( n
120
8
100
6
80
( e s a C M C h n
60
4
i e t o r p g n ợ ư
l
40
2
í t t ạ o H
m à H
20
0
0
0
50
100
250
200
300
150 Nồng độ dinh dưỡng (% nồng độ dinh chuẩn)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.4. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường
nuôi cấy T. koningii có nồng độ dinh dưỡng khác nhau
Theo kết quả từ đồ thị 4.4, hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ môi
trường có nồng độ dinh dưỡng 100% NĐC là cao nhất (161,62 U/g và 10,04 mg/g),
môi trường có nồng độ dinh dưỡng 50% NĐC cho hoạt tính CMCase và hàm lượng
protein thấp hơn, có lẽ do nồng độ các chất dinh dưỡng trong môi trường này ở dưới
mức tối ưu. Môi trường có nồng độ dinh dưỡng 0% NĐC (không bổ sung môi trường
dinh dưỡng) cho hoạt tính CMCase và hàm lượng protein thấp nhất, vì dinh dưỡng
có sẵn trong môi trường không đủ cung cấp cho T. koningii sinh tổng hợp enzyme.
Các môi trường còn ở môi trường có nồng độ dinh dưỡng 150, 200, 250 và 300%
NĐC cho hoạt tính CMCase và hàm lượng protein giảm dần, có lẽ T. koningii không
chịu được áp suất thẩm thấu cao từ môi trường nuôi cấy.
63
Đồ án tốt nghiệp
4.5.5. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp cellulase
Thời gian nuôi cấy là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sinh tổng
hợp cellulase của VSV. Việc tìm ra thời gian nuôi cấy tối ưu là cần thiết để thu nhận
enzmye đúng lúc, đồng thời tránh việc kéo dài thời gian vừa không có hiệu quả kinh
tế vừa giảm hoạt tính của chế phẩm enzyme.
Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.5. Theo kết quả phân tích biến lượng và xếp
hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức thời gian nuôi cấy
rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, thời gian nuôi cấy sau 40 giờ cho hoạt tính
CMCase cao nhất (phụ lục 14, 15, 16).
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN NUÔI CẤY
200
20
180
18
) g / U
) g / g m
160
16
( n
140
14
120
12
100
10
( e s a C M C h n
i e t o r p g n ợ ư
80
8
l
60
6
í t t ạ o H
m à H
40
4
20
2
0
0
8
16
24
32
40
80
88
96
104
112
56
64
48 72 Thời gian (giờ)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.5. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường nuôi
cấy T. koningii có thời gian nuôi cấy khác nhau
Theo kết quả từ đồ thị 4.5, hoạt tính CMCase và hàm lượng protein cao nhất
sau 40 giờ nuôi cấy (170,60 U/g và 13,57 mg/g). Sau thời gian này, hoạt tính CMCase
và hàm lượng protein giảm dần. T. koningii bắt đầu sinh trưởng và tạo ra cellulase
sau 8 giờ nuôi ủ, có nghĩa là thời gian pha lag khá ngắn. Từ 8 giờ - 40 giờ nuôi ủ,
hoạt tính và hàm lượng protein tăng lên rõ rệt, sau đó bắt đầu giảm.
64
Đồ án tốt nghiệp
4.5.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống đến khả năng sinh tổng hợp cellulase
Tỷ lệ giống đôi khi vẫn có sự ảnh hưởng đến sự sinh tổng hợp enzyme của
VSV. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.6. Theo kết quả phân tích biến lượng và xếp
hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức tỷ lệ giống không
có ý nghĩa (P = 0,0502 > 0,05) (phụ lục 17, 18, 19).
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ GIỐNG
160
18
17
155
16
) g / U
) g / g m
15
( n
150
14
145
13
12
( e s a C M C h n
140
i e t o r p g n ợ ư
11
l
10
135
í t t ạ o H
m à H
9
130
8
0,5x10^7
1,0x10^7
1,5x10^7
2,0x10^7
2,5x10^7
3,0x10^7
Tỷ lệ giống (bào tử/môi trường)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.6. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein từ các môi trường
nuôi cấy T. koningii có tỉ lệ giống cấy khác nhau
Theo kết quả từ đồ thị 4.6, các nghiệm thức đều cho hoạt tính CMCase và hàm
lượng protein gần bằng nhau. Vậy tỷ lệ giống ảnh hưởng không đáng kể đến sinh tổng
hợp enzyme cellulase. Tỷ lệ giống thường có mật độ từ 104 đến 107 bào tử/g môi
trường, để đảm bảo tất cả tiểu phần cơ chất nhanh chóng được bao phủ bởi hệ sợi
nấm, nhằm hạn chế sự tạp nhiễm. Thí nghiệm trên có mật độ bào tử/g môi trường
khoảng từ 1,39x105 đến 8,33x105 bào tử/g, lấy tổng số bào tử trên môi trường chia
cho 18 g môi trường (10 g cơ chất + 8 ml gồm dịch dinh dưỡng và dịch huyền phù).
Các nghiệm thức tỷ lệ giống trên nằm trong khoảng mật độ cho phép là từ 104 đến
107 bào tử/g môi trường (King Monkut’s Institue of Technology Thonburi, 1996).
65
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 4.2. Các giá trị tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp
cellulase của T. koningii trước quy hoạch thực nghiệm
Hàm lượng protein Hoạt tính CMCase Yếu tố (mg/g) (U/g)
4,34 81,24 Tỷ lệ BM:CG (3:7)
5,14 119,08 Độ ẩm ban đầu 50%
8,04 162,55 pH ban đầu là 6
Nồng độ dinh dưỡng 100% 10,04 161.62 NĐC
13,57 170.60 Thời gian nuôi cấy
14,46 151,97 Tỷ lệ giống 107 bào tử/MT
4.6. Quy hoạch thực nghiệm
Để quá trình thí nghiệm có ý nghĩa, chọn ra 4 yếu tố ảnh hưởng là tỷ lệ pH ban
đầu, tỷ lệ dinh dưỡng và thời gian nuôi cấy để khảo sát lại tác động của 4 yếu tố này
lên quá trình sinh tổng hợp enzyme cellulase như thế nào của loài T. koningii. Sau đó
cố định 2 yếu tố tỷ lệ BM:CG là 3:7, tỷ lệ giống là 107 bào tử/MT. Bảng 4.3 và 4.4
sau đây là bảng mã hóa và bảng ma trận bố trí thí nghiệm.
Bảng 4.3. Mã hóa các biến số
Mức dưới Mức cơ sở Mức trên Mức biến thiên Các biến số (-) (0) (+) (λ)
4 5 6 1 X1: pH ban đầu
X2: thời gian nuôi cấy 32 40 48 8 (giờ)
X3: độ ẩm ban đầu 45 50 55 5 (%)
X4: nồng độ dinh 50 100 150 50 dưỡng (% NĐC)
66
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 4.4. Ma trận kế hoạch hóa
Biến số mã hóa Số thí Kí hiệu
nghiệm hàng X1 X2 X3 X4 X0
- + “1” - - - 1
- + X1 + - - 2
- + X2 - + - 3
- + X1X2 + + - 4
- + X3 - - + 5
- + X1X3 + - + 6
- + X2X3 - + + 7
- + X1X2X3 + + + 8
+ + X4 - - - 9
+ + X1X4 + - - 10
+ + X2X4 - + - 11
+ + X1X2X4 + + - 12
+ + X3X4 - - + 13
+ + X1X3X4 + - + 14
+ + X2X3X4 - + + 15
+ + X1X2X3X4 + + + 16
0 0 - 0 0 0 17
0 0 - 0 0 0 18
0 0 - 0 0 0 19
Từ bảng 4.3 và 4.4 chuẩn bị 19 thí nghiệm trong đó có 3 thí nghiệm trung tâm,
16 thí nghiệm bố trí theo mức biến thiên của từng yếu tố. Lưu ý, phải đánh số thứ tự
cho 19 bình tam giác trước khi cho cơ chất, khoáng vào. Sau những 3 mức thời gian
nuôi cấy thu dịch chiết enzyme và xác định hoạt tính CMCase.
67
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 4.5. Kết quả hoạt tính CMCase theo thực nghiệm và theo phương trình hồi quy
Biến số mã hóa STT Y Ŷ (Y – Ŷ)2 X1 X2 X3 X4
32 45 4 104,33 84,24 403,61 1 0,5
32 45 6 143,80 122,30 462,25 2 0,5
48 45 4 163,54 180,82 298,60 3 0,5
48 45 6 191,74 201,96 104,45 4 0,5
32 55 4 53,57 69,42 251,22 5 0,5
32 55 6 146,62 162,48 251,54 6 0,5
48 55 4 152,26 132,16 404,01 7 0,5
48 55 6 157,90 137,82 403,21 8 0,5
32 45 4 101,51 84,24 298,25 9 1,5
32 45 6 138,16 122,30 251,54 10 1,5
48 45 4 160,72 180,82 404,01 11 1,5
48 45 6 174,82 201,96 736,58 12 1,5
32 55 4 47,93 69,42 461,82 13 1,5
32 55 6 140,98 162,48 462,25 14 1,5
48 55 4 149,44 132,16 298,60 15 1,5
48 55 6 155,08 137,82 297,91 16 1,5
40 50 5 183,28 - - 17 1
40 50 5 180,56 - - 18 1
40 50 5 188,92 - - 19 1
(Với Y là hoạt tính enzyme cellulase theo thực nghiệm, Ŷ là hoạt tính enzyme theo
phương trình hồi quy).
Phương trình hồi quy có dạng:
Ŷ = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b4x4 + b12x12 + b13x13 + b14x14 + b23x23 + b24x24 +
b34x34 + b123x123 + b124x124 + b134x134 + b234x234 + b1234x1234
68
Đồ án tốt nghiệp
∑
16 𝑖=1
Các hệ số trong phương trình hồi quy được xác định như sau:
𝑋𝑖𝑗𝑌𝑖 16
𝑏𝑗 =
16 𝑖=1
Các hiệu ứng tương tác được xác định tương tự như những hiệu ứng tuyến tính:
∑ (𝑋𝑗𝑋𝑖)𝑖𝑌𝑖 16
𝑏𝑖𝑗 =
Dựa vào công thức tính hệ số, kết quả Y ở bảng ma trận và phần mềm excel thu
được kết quả 𝑏𝑗 và 𝑏𝑖𝑗 như bảng 4.5 sau:
Bảng 4.6. Kết quả 𝑏𝑗 và 𝑏𝑖𝑗
𝒃𝟎 𝒃𝟏 𝒃𝟐 𝒃𝟑 𝒃𝟒 𝒃𝟏𝟐 𝒃𝟏𝟑 𝒃𝟏𝟒
136,40 19,74 26,79 -10,93 -2,82 -13,04 4,94 -1,06
𝒃𝟐𝟑 𝒃𝟐𝟒 𝒃𝟑𝟒 𝒃𝟏𝟐𝟑 𝒃𝟏𝟐𝟒 𝒃𝟏𝟑𝟒 𝒃𝟐𝟑𝟒 𝒃𝟏𝟐𝟑𝟒
-17,27 -0,35 0,71 -8,81 -0,70 1,06 1,06 0,71
Để kiểm định tính ý nghĩa của hệ các hệ số trong phương trình hồi quy và sự
tương thích của phương trình hồi quy với thực nghiệm, cầm phải tìm phương sai tái
hiện ở 3 thí nghiệm tại tâm.
𝟎 ∑(𝒀𝒖
Bảng 4.7. Giá trị trung bình của 3 thí nghiệm trung tâm
𝟎 )𝟐
𝟎 𝒀𝑻𝑩
𝟎 𝟎- 𝒀𝑻𝑩 𝒀𝒖
𝟎 − 𝒀𝑻𝑩
𝟎 𝒀𝒖
𝟎 )𝟐
− 𝒀𝑻𝑩
STT (𝒀𝒖
0 𝑌𝑇𝐵
183,28 -0,97 0,94 1
3 ∑ 𝑢=1 3
180,56 -3,69 13,62 36,37 2 = 184,25
)2
36,37
3 ∑ 𝑢 =1
0 0− 𝑌𝑇𝐵
188,92 4,67 21,81 3
=
= 18,19
2 = 𝑆𝑡ℎ
(𝑌𝑢 𝑛−1
2
(với n = 3 là số thí nghiệm tại tâm). Suy ra 𝑆𝑡ℎ = 4,26
Phương sai các hệ số:
69
Đồ án tốt nghiệp
(với N = 16 thí nghiệm)
=
= 1,07
𝑆𝑏𝑗 =
𝑆𝑡ℎ √𝑁
4,26 √16
Đánh giá mức ý nghĩa theo tiêu chuẩn Student
𝑡𝑗 =
|𝑏𝑗| 𝑆𝑏𝑗
> 𝑡𝑙𝑡 (với 𝑡𝑙𝑡: ở mức p = 0,05; bậc tự do f = n – 1 = 2)
Tra bảng tiêu chuẩn student với 𝑡(0,05; 2) = 4,3
= 127,48 > 4,3
𝑡0 =
|𝑏0| 𝑆𝑏𝑗
Tương tự tính được:
𝑡1 = 18,45 > 4,3 𝑡13 = 4,62 > 4,3 𝑡123 = 8,23 > 4,3
𝑡2 = 25,04 > 4,3 𝑡14 = 0,99 < 4,3 𝑡124 = 0,65 < 4,3
𝑡3 = 10,21 > 4,3 𝑡23 = 16,14 > 4,3 𝑡134 = 0,99 < 4,3
𝑡4 = 2,64 < 4,3 𝑡24 = 0,33 < 4,3 𝑡234 = 0,99 < 4,3
𝑡12 = 12,19 > 4,3 𝑡34 = 0,66 < 4,3 𝑡1234 = 0,66 < 4,3
Vì t0, t1, t2, t3, t12, t13, t23, t123 > 𝑡𝑙𝑡 còn t4, t14, t24, t34, t124, t134, t234, t1234 < tlt nên
chỉ có các hệ số b0, b1, b2, b3, b12, b13, b23, b123 là có ý nghĩa, còn hệ số b4, b14, b24, b34,
b124, b134, b234, b1234 là không có ý nghĩa và cần loại ra khỏi chương trình.
Vậy phương trình hồi quy có dạng:
Ŷ = 136,40 + 19,74*X1 + 26,79*X2 – 10,93*X3 – 13,04*X12 + 4,94*X13 –
17,27*X23 – 8,81*X123.
Đánh giá mức độ tương thích của phương trình theo tiêu chuẩn Fisher.
Tính các giá trị Ŷ: kết quả được trình bày trong bảng 4.4.
∑
0−
2182,40
Ŷ𝑖)2
16 𝑢 =1
Phương sai tương thích:
2 = 𝑆𝑡𝑡
(𝑌𝑢 𝑁−𝑙
16−8
= = 272,80
2 = 18,19.
Với N: số thí nghiệm = 16 và l: hệ số có ý nghĩa = 8.
272,80
Vì phương sai tái hiện: 𝑆𝑡ℎ
18,19
2 𝑆𝑡𝑡 2 = 𝑆𝑡ℎ
= 15,00 (1) F =
(với 𝑆𝑡𝑡: phương sai tương thích; 𝑆𝑡ℎ: phương sai tái hiện)
70
Đồ án tốt nghiệp
Giá trị chuẩn Fisher ở mức p = 0,05, f1 = N – l, f2 = n – 1 tra bảng Fisher:
𝐹(0,05;8;2) = 19,371 = Flt (2)
Ghi chú:
f1: N – l (N = 16 là số thí nghiệm, l = 8 là số nghiệm thực).
f2: là bậc tự do của thí nghiệm tại tâm.
Điều kiện để mô hình tương thích là: 𝐹𝑡𝑛< 𝐹𝑙𝑡
Từ (1) và (2) suy ra được: 15,00 < 19,371 𝐹𝑡𝑛< 𝐹𝑙𝑡
Vậy phương trình hồi quy Ŷ = 136,40 + 19,74*X1 + 26,79*X2 – 10,93*X3 –
13,04*X12 + 4,94*X13 – 17,27*X23 – 8,81*X123 tương thích với thực nghiệm.
Từ kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận sau:
- Trong 4 yếu tố tác động đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase của T.
koningii, yếu tố thời gian nuôi cấy có ảnh hưởng lớn nhất (b2 = 26,79), tiếp
theo đến pH ban đầu (b1 = 19,74) và độ ẩm ban đầu (b3 = -10,93), nồng độ
dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhỏ.
- Xét về sự tương tác giữa các yếu tố, kết quả cho thấy trừ yếu tố dinh dưỡng ra
thì 3 yếu tố còn lại có sự tương tác. Trong đó tương tác giữa thời gian nuôi cấy
và độ ẩm ban đầu là mạnh nhất (b23 = -17.27).
- Qua kết quả phân tích biến lượng và xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự
khác biệt giữa các nghiệm thức rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, môi trường
thứ 4 (nghiệm thức thứ 4) cho giá trị hoạt tính CMCase cao nhất (191,74 U/g)
với 4 yếu tố: pH ban đầu là 6, độ ẩm ban đầu 45%, thời gian nuôi cấy 48 giờ,
nồng độ dinh dưỡng 50% NĐC (phụ lục 20, 21, 22).
4.7. Khảo sát tỷ lệ tủa và chọn ra loại dung môi tủa enzyme cellulase tốt nhất
4.7.1. Khảo sát tỷ lệ tủa giữa dịch chiết enzyme và dung môi ethanol
Dịch chiết enzyme thu được từ môi trường tối ưu, được tủa với dung môi
ethanol 960 ở các tỷ lệ cần khảo sát, sau đó xác định hoạt tính CMCase và hàm lượng
protein. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.7. Theo kết quả phân tích biến lượng và
xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức tỷ lệ dịch chiết
enzyme và dung môi ethanol rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, tỷ lệ 1:4 giữa dịch
71
Đồ án tốt nghiệp
chiết enzyme và dung môi ethanol cho hoạt tính CMCase cao nhất (phụ lục 23, 24,
25).
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ ATHANOL
250
25
23
200
21
) g / g m
) g / U
19
( n
150
17
15
100
13
( e s a C M C h n
i e t o r p g n ợ ư
11
l
50
9
m à H
7
í t t ạ o H
0
5
1:1
1:2
1:3
1:4
1:5
1:6
1:7
Tỷ lệ dịch chiết enzyme và dung môi athanol (ml:ml)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.7. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein của các tỷ lệ tủa giữa
dịch chiết enzyme cellulase với dung môi ethanol
Theo kết quả từ đồ thị 4.7, dịch enzyme được tủa với dung môi ethanol 960 ở
tỷ lệ 1:4 cho hoạt tính CMCase và hàm lượng protein cao nhất (225,28 U/g và 18,31
mg/g). Khi cho dung môi ethanol lạnh vào dung dịch enzyme, các phân tử protein bị
mất nước và kém bền trong dung dịch, vì ethanol là dung môi háo nước sẽ tách nước
của protein ra làm khả năng hòa tan của protein giảm, hằng số điện ly của dung môi
giảm dẫn đến sự tạo tủa của enzyme. Tuy nhiên, ethanol lại có ái lực với các bề mặt
kỵ nước của phân tử protein và có thể làm biến tính protein trong suốt quá trình tủa.
Khi tăng lượng dung môi, càng nhiều enzyme cellulase được kết tủa do đó hoạt độ
tăng lên. Nhưng càng về sau, khi enzyme cellulase bị tủa hết, càng tăng lượng dung
môi tủa thì càng có nhiều tạp chất bị tủa làm cho hoạt tính thấp. Do đó, khi tủa ở tỷ
lệ có nồng độ ethanol cao (1:5, 1:6, 1:7) hay thấp (1:1, 1:2, 1:3) đều ảnh hưởng đến
hoạt tính của enzyme.
72
Đồ án tốt nghiệp
4.7.2. Khảo sát tỷ lệ tủa giữa dịch chiết enzyme và dung môi acetone
Dịch chiết enzyme thu được từ môi trường tối ưu, tiếp tục được sử dụng để tủa
với dung môi acetone ở các tỷ lệ cần khảo sát, sau đó xác định hoạt tính CMCase và
hàm lượng protein. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.8. Theo kết quả phân tích biến
lượng và xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức tỷ
lệ dịch chiết enzyme và dung môi acetone rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, tỷ lệ
1:4 giữa dịch chiết enzyme và dung môi acetone cho hoạt tính CMCase cao nhất (phụ
lục 26, 27, 28).
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ ACETONE
250
25
) g / U
) g / g m
200
20
( n
150
15
100
10
( e s a C M C h n
i e t o r p g n ợ ư
l
50
5
í t t ạ o H
m à H
0
0
1:1
1:2
1:3
1:4
1:5
1:6
1:7
Tỷ lệ dịch chiết enzyme và dung môi acetone (ml:ml)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.8. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein của các tỷ lệ tủa giữa
dịch chiết enzyme cellulase với dung môi acetone
Theo kết quả từ đồ thị 4.8, dịch enzyme được tủa với dung môi acetone ở tỷ lệ
1:4 cho hoạt tính CMCase và hàm lượng protein cao nhất (230,41 U/g và 20,21 mg/g).
Tương tự như dung môi ethanol, khi cho dung môi acetone lạnh vào dung dịch
enzyme, các phân tử protein bị mất nước và kém bền trong dung dịch, vì acetone là
dung môi háo nước, sẽ tách nước của protein ra làm khả năng hòa tan của protein
giảm, vì thế tạo sự kết tủa. Tuy nhiên, acetone lại có ái lực với các bề mặt kỵ nước
của phân tử protein có thể làm biến tính protein trong suốt quá trình tủa. Nếu tỷ lệ
acetone quá cao có thể ảnh hưởng đến lực hút tĩnh điện làm giảm khả năng kết tủa,
73
Đồ án tốt nghiệp
còn nếu tỷ lệ quá thấp sẽ không đủ để kết tủa hết enzyme. Do đó, khi tủa ở tỷ lệ có
nồng độ acetone cao (1:5, 1:6, 1:7) hay thấp (1:1, 1:2, 1:3) đều ảnh hưởng đến hoạt
tính của enzyme.
4.7.3. Khảo sát chọn ra dung môi tủa enzyme tối ưu
So sánh 2 kết quả có hoạt tính CMCase và hàm lượng protein tối ưu của 2 loại
dung môi với nhau. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8 và đồ thị 4.9.
Bảng 4.8. Giá trị hoạt tính CMCase và hàm lượng protein tối ưu của enzyme cellulase
khi tủa bằng dung môi ethanol 960 và dung môi acetone
Dung môi tủa Hoạt tính (U) Tỷ lệ dịch enzyme: dung môi tủa Hàm lượng (mg/g)
Ethanol 960 1:4 225,28 18,31
Acetone 1:4 230,41 20,21
ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI DUNG MÔI TỦA
240
235
) g / U
) g / g m
230
( n
225
220
215
( e s a C M C h n
210
i e t o r p g n ợ ư
l
205
í t t ạ o H
200
22 22 21 21 20 20 19 19 18 18 17
m à H
Ethanol 96°
Acetone
Dung môi tủa enzyme
Hoạt tính CMCase (U/g)
Hàm lượng protein (mg/g)
Đồ thị 4.9. Hoạt tính CMCase và hàm lượng protein tối ưu của enzyme cellulase khi được tủa bằng dung môi ethanol 96° và dung môi acetone
Theo kết quả từ bảng 4.8 và đồ thị 4.9, trong 2 loại dung môi, khi tủa dịch
enzyme bằng dung môi acetone ở tỷ lệ 1:4 sẽ cho hoạt tính CMCase và hàm lượng
protein cao nhất (230,41 U/g và 20,21 mg/g). Vậy phương pháp tủa enzyme cellulase
bằng dung môi acetone là tối ưu.
74
Đồ án tốt nghiệp
4.8. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme cellulase
pH, nhiệt độ là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt tính của enzyme cellulase,
để biết được mức độ hoạt động của enzyme cellulase ở các điều kiện khác nhau, tiến
hành các thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố pH, nhiệt độ đến hoạt tính
enzyme cellulase.
4.8.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme cellulase
pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt tính enzyme cellulase cho nên
việc khảo sát ảnh hưởng của pH là điều cần thiết. Kết quả được ghi nhận ở đồ thị
4.10. Theo kết quả phân tích biến lượng và xếp hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự
khác biệt giữa các nghiệm thức pH rất có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó, pH 5 cho hoạt
tính CMCase cao nhất (phụ lục 29, 30, 31).
ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN HOẠT TÍNH ENZYME CELLULASE
) g / U
( e s a C M C h n
í t t ạ o H
245 240 235 230 225 220 215 210 205 200 195
4
5
7
8
6 pH
Hoạt tính CMCase (U/g)
Đồ thị 4.10. Hoạt tính CMCase của enzyme cellulase ở những pH khác nhau
Theo kết quả của đồ thị 4.10, môi trường phản ứng ở pH 5 cho hoạt tính cao
nhất (236,23 U/g). Môi trường pH 6, hoạt tính CMCase giảm rõ rệt so với pH 5 và
giảm dần đến pH 8. Môi trường pH 4 không phù hợp và hoạt tính CMCase có sự khác
biệt lớn so với hoạt tính CMCase ở pH 5. Qua kết quả, thấy rõ được sự ảnh hưởng
mạnh của pH đến hoạt tính enzyme cellulase. Enzyme rất nhạy cảm với pH của môi
75
Đồ án tốt nghiệp
trường, pH môi trường ảnh hưởng đến mức độ ion hóa cơ chất và đặc biệt ảnh hưởng
đến độ bền enzyme. Mỗi enzyme thích hợp với một vùng pH nhất định, ở giá trị pH
quá cao hoặc quá thấp thì đều làm giảm hoạt tính của enzyme cellulase. Và ở môi
trường pH 5 là môi trường mang tính acid sẽ cho phép enzyme hoạt động tốt nhất.
Kết quả trên phù hợp với kết quả báo cáo của Iwasaki và cộng sự (1975) và Wood
(1968).
4.8.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme cellulase
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng của enzyme. Tốc độ phản ứng của
enzyme tăng khi nhiệt độ tăng nhưng không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với nhiệt
độ phản ứng. Tốc độ phản ứng chỉ tăng đến một giới hạn nhiệt độ nhất định. Vượt
quá nhiệt độ đó, tốc độ phản ứng enzyme giảm và làm enzyme vô hoạt.
Kết quả được ghi nhận ở đồ thị 4.11. Theo kết quả phân tích biến lượng và xếp
hạng bằng trắc nghiệm Duncan, sự khác biệt giữa các nghiệm thức nhiệt độ rất có ý
nghĩa (P < 0,05). Trong đó, nhiệt độ 500C cho hoạt tính CMCase cao nhất (phụ lục
32, 33, 34).
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN HOẠT TÍNH ENZYME CELLULASE
300
) g / U
250
200
150
( e s a C M C h n
100
50
í t t ạ o H
0
30
40
60
70
50 Nhiệt độ (°C)
Hoạt tính CMCase (U/g)
Đồ thị 4.11. Hoạt tính CMCase của enzyme cellulase ở những nhiệt độ khác nhau
Theo kết quả ở đồ thị 4.11, môi trường phản ứng ở nhiệt độ 500C cho hoạt tính
cao nhất (251,77 U/g). Khi tăng nhiệt độ thì hoạt tính cellulase tăng và cao nhất ở
76
Đồ án tốt nghiệp
500C. Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ, hoạt tính cellulase giảm nhanh. Điều này phù hợp
với lý thiết: enzyme càng tinh sạch, càng nhạy với nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ thấp,
enzyme chưa thể hoạt động một cách tốt nhất bên cạnh đó nếu nhiệt độ quá cao sẽ
làm biến tính enzyme cellulase, hoạt tính xúc tác giảm nhanh nên vận tốc phản ứng
cũng giảm theo. Theo báo cáo của Khatijah và cộng sự (1983), nhiệt độ tối ưu cho
hoạt động của enzyme cellulase của T. koningii là 450C, vì tác giả khảo sát các nhiệt
độ 30, 37, 45, 55, 65, 70 và 800C nên nhiệt độ tối ưu khác nhau nhưng vẫn có sự
tương đồng với nhau, vì giữa 450C và 500C, khoảng cách nhiệt độ không quá lớn nên
có thể ước lượng được khoảng nhiệt độ tối ưu cho phản ứng của enzyme cellulase
của T. koningii là từ 45 – 500C.
4.9. Tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc ký lọc gel
Sau khi tiến hành tủa 10 ml dung dịch enzyme thô ủ lạnh với dung môi acetone
ở tỷ lệ 1:4, ly tâm thu cặn, pha với đệm acetate natri pH 5 cho đủ 2 ml. Lấy 1 ml mẫu
này sẽ được tinh sạch qua hệ sắc ký cột với các thông số sau:
Gel: Sephadex G-75. Vmẫu: 1 ml.
Cột: 50 cm × 15 cm. Phân đoạn: 2 ml.
Flow adaptor: 1,5 cm A280: độ hấp thụ protein ở bước sóng 280 nm.
Tốc độ dòng chảy: 0,14 ml/phút.
Kết quả tinh sạch enzyme cellulase qua lọc gel thu được 3 peak với thứ tự sau:
Peak 1: từ ống 15 đến 24 thu được 18 ml.
Peak 2: từ ống 33 đến 43 thu được 20 ml.
Peak 3: từ ống 44 đến 63 thu được 38 ml.
Xác định hàm lượng protein và hoạt tính CMCase 3 peak. Từ kết quả hàm
lượng, hoạt tính, tính hoạt tính riêng trước, sau khi sắc ký và tính được hiệu suất, độ
tinh sạch.
77
Đồ án tốt nghiệp
Hình 4.5. Sắc ký đồ tinh sạch enzyme cellulase
Bảng 4.9. Kết quả tinh sạch bằng sắc ký lọc gel
∑HT (U) 299,97 ∑HL (mg) 158,42 HTR (U/mg) 1,89 Độ tinh sạch (lần) 1 Hiệu suất (%) 100
202,719 27,17 7,46 3,95 67,58
Các bước TN Trước sắc ký Sau sắc ký
Sau khi chạy sắc ký, ta thấy rằng enzyme sau tinh sạch có hoạt tính và hàm
lượng protein thấp hơn so với enzyme trước tinh sạch. Điều này xảy ra do các thao
tác tủa, ly tâm, trong quá trình tinh sạch đã làm thất thoát enzyme. Tuy nhiên, hoạt
tính riêng tăng lên gần 3,95 lần, độ tinh sạch hơn 3,95 lần, hiệu suất tinh sạch đạt
67,58% điều này có được là do sau khi tinh sạch các protein tạp đã được loại một
phần.
78
Đồ án tốt nghiệp
4.10. Kết quả phân tách hệ cellulase bằng phương pháp điện di trên gel SDS –
PAGE
1 2 3 4
Enzyme sau khi tinh sạch, đông khô thì được
hòa tan trong dung dịch đệm acetate 50mM pH 5 và
sau đó thực hiện chạy điện di SDS – PAGE. Tính
giá trị 𝑅𝑓 của từng protein trong thang chuẩn và các
vạch protein trong các giếng mẫu. Kết quả ghi nhận
được như hình 4.6.
Giếng 1: Thang chuẩn
Giếng 2: Enzyme thô
Giếng 3: Enzyme cellulose tinh sạch
Giếng 4: Enzyme cellulose chuẩn
Hình 4.6. Kết quả điện di
Bảng 4.10. Giá trị 𝑅𝑓 và log (trọng lượng phân tử) của các protein trong thang chuẩn.
Trọng lượng phân tử (Dal) Log MW 𝑹𝒇 (cm)
0,075 118,000 5,071
0,132 90,000 4,954
0,320 50,000 4,698
0,433 34,000 4,531
0,515 26,000 4,414
0,612 19,000 4,278
79
Đồ án tốt nghiệp
ĐƯỜNG CHUẨN
6
5
4
3
W M g o L
y = -1.4537x + 5.1633 R² = 0.9987
2
1
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
𝑅𝑓
Log MW
Linear (Log MW)
Đồ thị 4.12. Sự tương quan giữa log (trọng lượng phân tử) của protein trong thang chuẩn với 𝑅𝑓
Tiến hành xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính tương quan giữa giá trị
𝑅𝑓 và Log của các protein trong thang chuẩn bằng phần mềm Excel, ta được
phương trình: y = - 1,4537x + 5,1633
Trong đó: y = Log trọng lượng phân tử protein
x = 𝑅𝑓 tỷ số giữa khoảng cách di chuyển của protein và khoảng cách di
chuyển của phẩm màu bromophenol blue
y = Log MW => MW = 10Y
80
Đồ án tốt nghiệp
Từ phương trình trên ta dùng phương pháp ngoại suy để tính trọng lượng phân
tử của các vạch protein trong các giếng ở hình 4.6.
Bảng 4.11. Trọng lượng phân tử của các tiểu phần protein của giếng 2
Giếng 2
Daltons Log MW 𝑹𝒇
0,241 65.006,726 4,813
0,354 44.533,845 4,649
0,403 37.797,136 4,577
0,430 34.530,987 4,538
0,483 28.917,643 4,461
0,516 25.304,094 4,413
Bảng 4.12. Trọng lượng phân tử của các tiểu phần protein của giếng 3
Giếng 3
Daltons Log MW 𝑹𝒇
0,430 34.530,987 4,538
Bảng 4.13. Trọng lượng phân tử của các tiểu phần protein của giếng 4
Giếng 4
Daltons Log MW 𝑹𝒇
0,430 34.530,987 4,538
Từ kết quả điện di, có thể dự đoán trọng lượng phân tử của enzyme cellulase
của nấm mốc T. koningii là 34.530,987 Daltons.
81
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nghiệm thức tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp
enzyme cellulase của T. koningii sau khi quy hoạch thực nghiệm gồm có: tỷ lệ cơ
chất bã mía và cám gạo là 3:7 (g:g), độ ẩm ban đầu là 45%, pH ban đầu là 6, nồng độ
dinh dưỡng là 50% nồng độ chuẩn, thời gian nuôi cấy là 48 giờ. Riêng tỷ lệ giống
ảnh hưởng không đáng kể nhưng chọn tỷ lệ giống là 107 bào tử/môi trường để thực
hiện thí nghiệm các thí nghiệm khảo sát các yếu tố trên.
Dung môi tủa enzyme tốt nhất là dung môi acetone ở tỷ lệ giữa dịch chiết và
dung môi acetone là 1:4 (ml:ml). pH và nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme
cellulase của T. koningii là pH 5 và nhiệt độ 500C.
Sau sắc ký enzyme được tinh sạch với độ tinh sạch là 3,95 và hiệu suất tinh
sạch 67,58% với hoạt tính riêng 7,46 (U/mg). Trọng lượng phân tử của protein cần
tìm là 34.530,987 Daltons.
5.2. Kiến nghị
- Thực hiện kế hoạch leo dốc để tìm ra môi trường thích hợp nhất cho chủng
nấm mốc Trichoderma koningii nghiên cứu tạo enzyme cellulase mạnh nhất.
- Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase của T. koningii trên môi
trường lên men bán rắn với các cơ chất khác như trấu, bột mì tinh, cám mì,
cám bắp, malt đại mạch,…
- Nghiên cứu khảo sát các điều kiện bảo quản enzyme tốt nhất.
- Khảo sát thêm các phương pháp tủa khác như lắng tủa đẳng điện, lắng tủa bằng
các chất đa điện phân,…
- Tiến hành cố định enzyme cellulase trên các chất mang (algrinate, chitosan…)
- Thử nghiệm làm chế phẩm enzyme dùng trong xử lý rác thải cellulose, xử lý
phân bón trong nông nghiệp.
82
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cảnh (1993). Quy hoạch thực nghiệm, NXB Đại học Bách Khoa
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Anh Đào (2012). Phương pháp tách và tinh chế enzyme protease nhằm
thu được chế phẩm có độ tinh khiết cao, Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Hóa thực
phẩm, Đại học Vinh.
3. N.X.ÊGÔRÔV hiệu đính, Nguyễn Lân Dũng dịch (1976). Thực tập vi sinh vật
học, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
4. Lê Duy Linh và cộng sự (1997). Thực tập nhỏ vi sinh, Tủ sách Đại học Khoa
học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Văn Mùi (2001). Thực hành hóa sinh, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, trang 42 – 43, 117 – 119.
6. Phan Thị Ánh Nhung (2011). Tối ưu hóa thực nghiệm và tinh sạch enzyme
protease từ nấm mốc Trichoderma Viride trên môi trường lên men cám gạo :
bã đậu nành, Đồ án tốt nghiệp, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí
Minh.
7. Lương Đức Phẩm (1998). Công nghệ vi sinh vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.
8. Nguyễn Hoàng Phúc và những cộng sự (2012). Tìm hiểu về ứng dụng của
nhóm enzyme cellulase, Tiểu luận tốt nghiệp, Đại học Công nghệ Thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Như Quỳnh (2006). Tìm hiểu về một loại nấm Linh chi thu hái tại Thủ
Đức – Tp Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Công nghệ Sinh học, Đại
học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
10. Huỳnh Thị Hồng Sương (2013). Nghiên cứu quá trình tách chiết và tinh sạch
sơ bộ enzyme cellulase từ Trichoderma viride, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
Sài Gòn.
11. Nguyễn Bá Phương Thảo (2009). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc Aspergillus niger và Mucor
83
Đồ án tốt nghiệp
trên môi trường lên men bán rắn, Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Công nghệ Sinh
học, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Tiến Thắng. Thực tập sinh học phân tử, Viện sinh học nhiệt đới, Tp.
Hồ Chí Minh, trang 7.
13. Đông Thị Thanh Thu (1995). Hóa sinh ứng dụng, Tủ sách Đại học Tổng hợp
Tp. Hồ Chí Minh.
14. Trần Linh Thước (2003). Tài liệu thực tập chuyên đề cao học chuyên ngành
vi sinh khóa X, XI, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
15. Lê Ngọc Tú, La Văn Chứ, Phạm Trân Chấu và Nguyễn Lân Dũng (1982).
Enzyme vi sinh vật, tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
16. Võ Thị Bích Viên (2009). Khảo sát đặc điểm sinh học một số nhóm nấm sợi
từ rừng ngập mặn Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Sinh
học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
17. Trần Lương Hồng Yến (2012). Nghiên cứu quá trình tách chiết và tinh sạch
protein trong rong bún Enteromorpha spp, Đồ án tốt nghiệp, Đại học Kỹ thuật
Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
18. Đinh Hoàng Yến (2012). Báo cáo thực hành môn công nghệ protein – enzyme,
(GVHD: TS. Nguyễn Thành Trung).
Tài liệu nước ngoài
19. Bio-Rad Laboratories (2004). Molecular weight determination by SDS-PAGE,
BioRadiations, A resource for life science research, 114: 25-27.
20. Hamelinck Carlo Noel, Hooijdonk Geertje van and Faaij Adrianus Petrus
Cornelis (2003). Prospects for ethanol from lignocellulosic biomass: Techno-
economic performance as development progresses, Utrecht University,
Copernicus Instinute, Science Technology Society.
21. Cui Fumian, Liu Han and Han Lui (1995). Studies on the conditions for
cellulase production from Trichoderma koningii CP88329, Wei Sheng wu xue
Tong bao: 72-76.
84
Đồ án tốt nghiệp
22. Uhlig Helmut (1998). Industrial Enzymes and Their Applications, Hoboken,
John Wiley and Sons, Inc, New Jersey.
23. King Monkut’s Institue of Technology Thonburi (1996). The workshop on
solid substrate fermentation in biotechnology.
24. Pitt J.I. and Hocking A.D (1997). Fungi and Food Spoilage, Blackie Academic
and Professional-An Imprint of Chapman and Hall.
25. Tolan J.S (1999). Alcohol production from cellulosic biomass: The logen
process, a model system in operation, In: Jacques, and L. T. Kelsall, The
alcohol textbook: 117-129. Nottingham University Press.
26. Jian Liu and Jichu Yang (2007). Cellulase production by Trichoderma
koningii AS3.4262 in solid-state fermentation using lignocellulosic waste, In:
Food Technology and Biotechnology, 45: 420-425. Zagreb Croatia.
27. Karimi M., Kheiralipour K., Tabatabaeefar A., Khoubakht. G.M., Naderi M.
and Heidarbeigi K (2009). The effect of moisture content on physical
properties of wheat, In: Pakistan Journal of Nutrition: 90-95.
28. Khatijah Masbah, Mohammad Ismail Yaziz and Chow Chin Tong (1983).
Degradation of cellulose by Aspergillus sp, Trichoderma koningii and
Myriococcum sp., 8-16.
29. Raimbault Maurice (1998). General and microbiological aspects of solid
substrate fermentation, In: EJM Electronic Journal of Biotechnology Vol.1,
No. 3: 174-188.
30. Clipson N., Landy E., Costello M.J. and Otte M (2011). A check-list of the
marine species in Europe and a bibliography of guides to their identification.
Collection Patrimoines Naturels, 50. In: European register of marine species:
15-19. Muséum national d’Histoire naturelle, Paris.
31. Wang S, Liu G, Yu J, Tian S, Huang B and Xing M. (2013). RNA interference
with carbon catabolite repression in Trichoderma koningii for enhancing
cellulase production, In: Enzyme Microb Technol, Vol 53, isue 2: 104-109.
85
Đồ án tốt nghiệp
32. Zou Shui-yang, Liu Chuan-sheng, Zhu Dan (2011). Solid state fermentation
for cellulase and xylanlase production by Trichoderma koningii, In: Journal
of Dongguan University of technology.
33. Iwasaki T., Ikeda R., Hayashi K. and Fatnatsu M (1975). Biochemical studies
on cellulase. II Properties of two types of cellulase from Trichoderma koningii,
In J. Biochem 57: 478-487.
34. Wood T. M (1986). Cellulolytic enzyme system of Trichoderma koningii.
Separation of components attacking native cotton, In: J. Biochem, 109: 217-
227.
35. Wood T. M. and McCrae S.I. (1972). The purification and properties of the
C1 component of Trichoderma koningii cellulase, In: J. Biochem, 128: 1183-
1192.
36. Liu Xiao-jie,He Guo-qing and Chen Qi-he (2003). Culture medium
optimization for producing cellulase by Trichoderma koningii ZJ5, In: Journal
of Zhejiang University (Engineering Science).
Tài liệu điện tử
37. Karen and Peter (2009). Plant gene mapping may lead to better biofuel
production. Http://www.bnl.gov/newsroom/news.php?a=1928
38. Krystal Worthington (1993). Cellulase, In: Worthington Enzyme Manual.
Worthington Biochemical Corp. Http://www.worthington-biochem.com/cel/.
86
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Các đường chuẩn
Đường chuẩn Albumine
ĐƯỜNG CHUẨN ALBUMINE
0.14
0.12
y = 0.0024x + 0.0028 R² = 0.9974
0.1
0.08
OD
0.06
m n 5 9 5 D O
Tuyến tính
0.04
0.02
0
0
10
20
30
40
50
60
Nồng độ Albumine
Đồ thị P1. Đường chuẩn Albumine Đường chuẩn glucose
ĐƯỜNG CHUẨN GLUCOSE
0.9
0.8
y = 1.3571x - 0.0296 R² = 0.9956
0.7
0.6
0.5
0.4
OD
0.3
Tuyến tính
m n 0 4 5 D O
0.2
0.1
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
-0.1
Nồng độ glucose
Đồ thị P2. Đường chuẩn glucose
87
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 2 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của tỷ lệ cơ chất BM:CG đến khả năng tổng hợp enzyme cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 1 2 3
1 (2:8) 43,52 43,39 40,95 42,62
2 (3:7) 81,27 81,01 81,44 81,24
3 (4:6) 72,01 72,41 73,32 72,58
4 (5:5) 49,46 50,19 52,18 50,61
5 (6:4) 44,28 44,53 41,03 43,28
6 (7:3) 40,85 38,57 36,44 38,62
Phụ lục 3 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ cơ chất BM:CG
trên kết quả phụ lục 2
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 4712.58 942.517 426.22 0.0000 5
Within groups 26.536 2.21133 12
Total (Corr.) 4739.12 17
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
ty le 2:8 3 42.62 0.835843 127.86 1.44772
ty le 3:7 3 81.15 0.145029 243.45 0.251197
ty le 4:6 3 72.58 0.387599 217.74 0.671342
ty le 5:5 3 50.61 0.812794 151.83 1.4078
ty le 6:4 3 43.28 1.12731 129.84 1.95256
ty le 7:3 3 38.62 1.2733 115.86 2.20543
Total 18 54.81 3.93539 986.58 16.6965
88
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 4 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ cơ
chất BM:CG trên kết quả phụ lục 2
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
ty le 7:3 3 38.62 X
ty le 2:8 3 42.62 X
ty le 6:4 3 43.28 X
ty le 5:5 3 50.61 X
ty le 4:6 3 72.58 X
ty le 3:7 3 81.15 X
Phụ lục 5 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 2 3 1
1 (45%) 101,53 101,47 100,12 101,04
2 (50%) 118,44 119,89 118,91 119,08
3 (55%) 81,73 80,99 82,65 81,79
4 (60%) 55,48 57,33 56,78 56,53
5 (65%) 43,17 40,90 42,23 42,10
89
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 6 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm trên kết quả
phụ lục 5
ANOVA Table
Sum of Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Squares
Between groups 11881.0 2970.24 3641.79 0.0000 4
Within groups 8.156 0.8156 10
Total (Corr.) 11889.1 14
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
do am 45 % 3 101.04 0.797308 0.460326 303.12
do am 50 % 3 119.08 0.739797 0.427122 357.24
do am 55 % 3 81.79 0.831625 0.480139 245.37
do am 60 % 3 56.53 0.95 0.548483 169.59
do am 65 % 3 42.1 1.14057 0.658508 126.3
Total 15 80.108 29.1414 7.52429 1201.62
Phụ lục 7 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm
ban đầu trên kết quả phụ lục 5
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
do am 65 % 3 42.1 X
do am 60 % 3 56.53 X
do am 55 % 3 81.79 X
do am 45 % 3 101.04 X
do am 50 % 3 119.08 X
90
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 8 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của pH ban đầu đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 2 3 1
97,62 99,19 98,33 98,38 1 (pH 4)
164,05 163,44 160,16 162,55 2 (pH 5)
132,35 133,39 132,06 132,60 3 (pH 6)
116,49 123,64 119,18 119,77 4 (pH7)
110,34 111,65 111,67 111,22 5 (pH 8)
Phụ lục 9 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH ban đầu trên kết quả
phụ lục 8
ANOVA Table
Sum of Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Squares
Between groups 7180.75 4 1795.19 469.77 0.0000
Within groups 38.2138 10 3.82138
Total (Corr.) 7218.96 14
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
pH 4 3 98.38 0.786193 0.453909 295.14
pH 5 3 162.55 2.09215 1.2079 487.65
pH 6 3 132.6 0.699357 0.403774 397.8
pH 7 3 119.77 3.61133 2.085 359.31
pH 8 3 111.22 0.762168 0.440038 333.66
Total 15 124.904 22.7077 5.86311 1873.56
91
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 10 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH ban
đầu trên kết quả phụ lục 8
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Homogeneous Groups Mean
pH 4 3 98.38 X
pH 8 3 111.22 X
pH 7 3 119.77 X
pH 6 3 132.6 X
pH 5 3 162.55 X
Phụ lục 11 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng môi trường đến khả năng sinh tổng hợp enzyme
cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 1 2 3
1 (0% NĐC) 81,54 83,29 84,65 83,16
2 (50% NĐC) 154,81 155,84 160,08 156,91
3 (100% NĐC) 161,46 160,75 162,65 161,62
4 (150% NĐC) 152,08 154,39 154,84 153,77
5 (200% NĐC) 123,51 123,73 124,64 123,96
6 (250% NĐC) 113,64 112,86 117,15 114,55
7 (300% NĐC) 105,67 108,33 106,10 106,70
92
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 12 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng
môi trường ban đầu trên kết quả phụ lục 11
ANOVA Table
Sum of Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Squares
Between groups 15865.8 2644.3 882.83 0.0000 6
Within groups 41.9338 2.99527 14
Total (Corr.) 15907.8 20
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
0% NĐC 3 83.16 1.55907 0.90013 249.48
100% NĐC 3 161.62 0.960052 0.554286 484.86
150% NĐC 3 153.77 1.48078 0.854927 461.31
200% NĐC 3 123.96 0.599083 0.345881 371.88
250% NĐC 3 114.55 2.28519 1.31936 343.65
300% NĐC 3 106.7 1.4279 0.824399 320.1
50% NĐC 3 156.91 2.79319 1.61265 470.73
Total 21 128.667 28.2026 6.15432 2702.01
93
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 13 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
dinh dưỡng môi trường trên kết quả phụ lục 11
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
0% NĐC 3 83.16 X
300% NĐC 3 106.7 X
250% NĐC 3 114.55 X
200% NĐC 3 123.96 X
150% NĐC 3 153.77 X
50% NĐC 3 156.91 X
100% NĐC 3 161.62 X
Phụ lục 14 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase
Lần lặp lại Trung bình Nghiệm thức 1 3 2
9,21 42,54 101,71 140,82 169,72 8,94 42,56 102,45 139,13 172,35
1 (8 giờ) 2 (16 giờ) 3 (24 giờ) 4 (32 giờ) 5 (40 giờ) 6 (48 giờ) 7 (56 giờ) 8 (64 giờ) 9 (72 giờ) 10 (80 giờ) 11 (88 giờ) 12 (96 giờ) 13 (104 giờ) 14 (112 giờ) 7,86 45,01 99,44 136,42 169,73 160,28 131,36 112,77 104,33 70,94 67,41 60,12 48,53 33,58 157,95 130,67 107,25 103,96 72,21 64,87 55,52 44,31 35,92 158,86 128,33 109,62 103,98 73,72 67,22 57,85 45,94 34,6 8,67 43,37 101,20 138,79 170,60 159,03 130,12 109,88 104,09 72,29 66,50 57,83 46,26 34,70
94
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 15 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy trên
kết quả phụ lục 14
ANOVA Table
Sum of Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Squares
Between groups 94835.8 7295.06 2621.56 0.0000 13
Within groups 77.9162 2.78272 28
Total (Corr.) 94913.7 41
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
104 gio 3 1.22867 138.78 46.26 2.12812
112 gio 3 0.677348 104.1 34.7 1.1732
16 gio 3 0.82002 130.11 43.37 1.42032
24 gio 3 0.905557 303.6 101.2 1.56847
32 gio 3 1.2815 416.37 138.79 2.21962
40 gio 3 0.875005 511.8 170.6 1.51555
48 gio 3 0.677963 477.09 159.03 1.17427
56 gio 3 0.916897 390.36 130.12 1.58811
64 gio 3 1.59878 329.64 109.88 2.76917
72 gio 3 0.120139 312.27 104.09 0.208087
8 gio 3 0.412432 26.01 8.67 0.714353
80 gio 3 0.803513 216.87 72.29 1.39173
88 gio 3 0.816844 199.5 66.5 1.41481
96 gio 3 1.32794 173.49 57.83 2.30007
48.1141 Total 42 88.8093 7.42417 3729.99
95
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 16 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian
nuôi cấy trên kết quả phụ lục 14
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
8 gio 3 8.67 X
112 gio 3 34.7 X
16 gio 3 43.37 X
104 gio 3 46.26 X
96 gio 3 57.83 X
88 gio 3 66.5 X
80 gio 3 72.29 X
24 gio 3 101.2 X
72 gio 3 104.09 X
64 gio 3 109.88 X
56 gio 3 130.12 X
32 gio 3 138.79 X
48 gio 3 159.03 X
40 gio 3 170.6 X
Phụ lục 17 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng tỷ lệ giống đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase
Nghiệm thức Trung bình
1 (0,5 x 107 bào tử/MT) 2 (1 x 107 bào tử/MT) 3 (1,5 x 107 bào tử/MT) 4 (2 x 107 bào tử/MT) 5 (2,5 x 107 bào tử/MT) 6 (3 x 107 bào tử/MT) Lần lặp lại 2 147,61 153.17 149,87 148,19 150,84 148,11 3 146,13 149,55 145,84 149,04 149,25 150,10 1 146,33 151,72 151,53 148,21 150,75 150,83 146,69 151,48 149,08 148,48 150,28 149,68
96
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 18 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giống trên kết
quả phụ lục 17
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 40.1642 5 8.03285 3.10 0.0502
Within groups Total (Corr.) 31.0822 71.2464 12 17 2.59018
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
1 146.69 0.802994 0.463609 440.07 3
2 151.48 1.82189 1.05187 454.44 3
3 149.08 2.92611 1.68939 447.24 3
4 148.48 0.485077 0.28006 445.44 3
5 150.28 0.893141 0.515655 450.84 3
6 149.68 1.4078 0.812794 449.04 3
2.04719 Total 18 149.282 0.482526 2687.07
Phụ lục 19 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian
nuôi cấy trên kết quả phụ lục 17
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
X 1 3 146.69
XX 4 3 148.48
XXX 3 3 149.08
XX 6 3 149.68
XX 5 3 150.28
X 2 3 151.48
97
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 20 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
tối ưu hóa thực nghiệm
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 1 3 2
1 103,51 103,31 104,33 106,17
2 145,81 143,48 143,80 142,11
3 165,12 162,67 163,54 162,83
4 191,78 193,48 191,74 189,96
5 51,76 53,31 53,57 55,64
6 148,34 144,45 146,62 147,07
7 152,56 150,77 152,26 153,45
8 157,99 159,18 157,90 156,53
9 100,23 101,88 101,51 102,42
10 138,69 138,27 138,16 137,52
11 158,23 162,49 160,72 161,44
12 175,65 175,22 174,82 173,59
13 49,28 46,64 47,93 47,87
14 140,35 143,40 140,98 139,19
15 149,58 149,51 149,44 149,23
16 156,21 154,21 155,08 154,82
17 183,76 183,85 183,28 182,23
18 178,68 182,89 180,56 180,11
19 190,13 188,42 188,92 188,21
98
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 21 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát tối ưu hóa thực nghiệm trên kết quả
phụ lục 20
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 90113.2 5006.29 2150.11 0.0000 18
Within groups 88.4786 2.32838 38
Total (Corr.) 90201.7 56
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
1 3 104.33 1.59662 0.92181 312.99
10 3 138.16 0.592706 0.342199 414.48
11 3 160.72 2.21939 1.28137 482.16
12 3 174.82 1.08669 0.627402 524.46
13 3 47.93 1.32102 0.762693 143.79
14 3 140.98 2.17456 1.25548 422.94
15 3 149.44 0.185203 0.106927 448.32
16 3 155.08 1.02504 0.591805 465.24
17 3 183.28 0.910439 0.525642 549.84
18 3 180.56 2.14077 1.23597 541.68
19 3 188.92 1.05314 0.60803 566.76
2 3 143.8 1.87064 1.08002 431.4
3 3 163.54 1.37066 0.791349 490.62
4 3 191.74 1.76034 1.01633 575.22
5 3 53.57 1.95302 1.12758 160.71
6 3 146.62 1.98366 1.14527 439.86
7 3 152.26 1.36495 0.788057 456.78
8 3 157.9 1.32729 0.766312 473.7
9 3 101.51 1.14092 0.658711 304.53
40.1341 Total 57 143.956 5.31589 8205.48
99
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 22 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát tối ưu hóa thực
nghiệm trên kết quả phụ lục 20
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
13 3 47.93 X
5 3 53.57 X
9 3 101.51 X
1 3 104.33 X
10 3 138.16 X
14 3 140.98 X
2 3 143.8 X
6 3 146.62 X
15 3 149.44 X
7 3 152.26 X
16 3 155.08 X
8 3 157.9 X
11 3 160.72 X
3 3 163.54 X
12 3 174.82 X
18 3 180.56 X
17 3 183.28 X
19 3 188.92 X
4 3 191.74 X
100
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 23 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo
sát ảnh hưởng tỷ lệ tủa với dung môi ethanol đến hoạt tính enzyme cellulase
Nghiệm thức Trung bình
1 (1:1) 2 (1:2) 3 (1:3) 4 (1:4) 5 (1:5) 6 (1:6) 7 (1:7) 1 27,55 105,11 167,14 225,11 205,55 189,27 162,42 Lần lặp lại 2 33,26 104,21 168,03 223,25 203,12 191,53 164,07 3 30,36 105,02 168,20 227,48 204,89 188,69 157,02 30,39 104,78 167,79 225,28 204,52 189,83 161,17
Phụ lục 24 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ tủa enzyme cellulase
với dung môi ethanol trên kết quả phụ lục 23
ANOVA Table
Source Df Mean Square F-Ratio P-Value
6 13395.7 6323.86 0.0000 Sum of Squares 80374.1 Between groups
14 2.11828 29.6559 Within groups
20 80403.8 Total (Corr.)
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
30.39 2.85512 1.6484 91.17 ty le 1:1 3
104.7 0.455302 0.262869 314.1 ty le 1:2 3
167.653 0.460471 0.265853 502.96 ty le 1:3 3
ty le 1:4 3 224.547 0.650188 673.64 1.12616
ty le 1:5 3 204.397 0.704186 613.19 1.21969
ty le 1:6 3 190.21 0.67951 570.63 1.17695
ty le 1:7 3 162.553 0.839808 487.66 1.45459
Total 21 154.921 13.8361 3253.35 63.405
101
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 25 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ tủa
enzyme cellulase với dung môi ethanol trên kết quả phụ lục 23
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Homogeneous Groups
ty le 1:1 ty le 1:2 Count 3 3 Mean 30.39 104.7
X X X ty le 1:7 3 162.553
X X X X ty le 1:3 ty le 1:6 ty le 1:5 ty le 1:4 3 3 3 3 167.653 190.21 204.397 224.547
Phụ lục 26 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng tỷ lệ tủa với dung môi acetone đến hoạt tính enzyme cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 1 2 3
1 (1:1) 52,11 49,69 52,73 51,51
2 (1:2) 103,20 105,77 102,25 103,74
3 (1:3) 176,03 176,54 178,04 176,87
4 (1:4) 229,59 230,36 231,28 230,41
5 (1:5) 166,34 163,78 165,24 165,12
6 (1:6) 162,30 159,31 161,99 161,20
7 (1:7) 124,33 124,47 125,12 124,64
Phụ lục 27 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ tủa enzyme cellulase
với dung môi acetone trên kết quả phụ lục 26
ANOVA Table
Source Between groups Within groups Total (Corr.) Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio 5674.36 9917.4 1.74776 59504.4 24.4686 59528.8 6 14 20 P-Value 0.0000
102
Đồ án tốt nghiệp
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
ty le 1:1 3 51.51 1.60636 0.927434 154.53
ty le 1:2 3 103.74 1.82107 1.0514 311.22
ty le 1:3 3 176.87 1.04484 0.603241 530.61
ty le 1:4 3 230.41 0.846109 0.488501 691.23
ty le 1:5 3 165.12 1.28421 0.74144 495.36
ty le 1:6 3 161.2 1.64411 0.949228 483.6
ty le 1:7 3 124.64 0.421545 0.243379 373.92
Total 21 144.784 54.5568 11.9053 3040.47
Phụ lục 28 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tủa
enzyme cellulase với dung môi acetone trên kết quả phụ lục 26
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
ty le 1:1 3 51.51 X
ty le 1:2 3 103.74 X
ty le 1:7 3 124.64 X
ty le 1:6 3 161.2 X
ty le 1:5 3 165.12 X
ty le 1:3 3 176.87 X
ty le 1:4 3 230.41 X
103
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 29 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 1 2 3
1 (pH 4) 206,28 206,33 204,46 205,69
2 (pH 5) 234,84 234,52 239,33 236,23
3 (pH 6) 232,50 229,71 230,31 230,84
4 (pH7) 219,15 219,01 216,65 218,27
5 (pH 8) 212,86 211,64 211,44 211,98
Phụ lục 30 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính
enzyme cellulase trên kết quả phụ lục 29
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 1953.59 488.397 186.57 0.0000 4
Within groups 26.1782 2.61782 10
Total (Corr.) 1979.77 14
Summary Statistics
Count Average Standard deviation Standard error Sum
1.0655 0.615169 617.07 pH 4 3 205.69
2.68944 1.55275 708.69 pH 5 3 236.23
1.46857 0.84788 692.52 pH 6 3 230.84
1.40471 0.811008 654.81 pH 7 3 218.27
0.768635 0.443772 635.94 pH 8 3 211.98
Total 15 220.602 11.8917 3.07042 3309.03
104
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 31 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến
hoạt tính enzyme cellulase trên kết quả phụ lục 29
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
pH 4 3 205.69 X
pH 8 3 211.98 X
pH 7 3 218.27 X
pH 6 3 230.84 X
pH 5 3 236.23 X
Phụ lục 32 Số liệu hoạt tính CMCase dùng cho xử lý thống kê ở thí nghiệm khảo
sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme cellulase
Lần lặp lại Nghiệm thức Trung bình 2 3 1
155,74 154,23 154,34 154,77 30°C
224,08 226,38 223,13 224,53 40°C
249,61 253,65 252,05 251,77 50°C
160,17 161,92 161,84 161,31 60°C
126,52 131,25 124,79 127,52 70°C
Phụ lục 33 Bảng ANOVA thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt
tính enzyme cellulase trên kết quả phụ lục 32
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 32384.0 8096.0 2044.49 0.0000 4
Within groups 39.5992 3.95992 10
Total (Corr.) 32423.6 14
Summary Statistics
105
Đồ án tốt nghiệp
Count Average Standard deviation Standard error Sum
3 154.77 0.841843 0.486038 464.31 30°C
3 224.53 1.67108 0.964797 673.59 40°C
3 251.77 2.0345 1.17462 755.31 50°C
3 161.31 0.988079 0.570468 483.93 60°C
3 127.52 3.34408 1.93071 382.56 70°C
15 183.98 48.1246 12.4257 2759.7 Total
Phụ lục 34 Bảng trắc nghiệm phân hạng thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
đến hoạt tính enzyme cellulase trên kết quả phụ lục 32
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent Duncan
Count Mean Homogeneous Groups
70°C 3 127.52 X
30°C 3 154.77 X
60°C 3 161.31 X
40°C 3 224.53 X
50°C 3 251.77 X
106
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 35 Một số hình ảnh máy móc, thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu
Hình P1. Máy ly tâm Hình P2. Kính hiển vi quang học
Hình P4 Buồng đếm hồng cầu
Hình P5. Cân phân tích Hình P3. Autoclave
107
Đồ án tốt nghiệp
Hình P7. Bể ủ nhiệt Hình P6. Kính hiển vi điện tử
Hình P8. Hệ thống máy sắc ký cột Hình P9. Thiết bị điện di đứng
Hình P10. Máy đo quang phổ kế UV – Vis Hình P11. Tủ sấy
108
Đồ án tốt nghiệp
Hình P12. Bếp điện Hình P13. Máy đo pH
Phụ lục 36 Hình ảnh thí nghiệm
a b
Hình P14. Môi trường lên men bán rắn trước khi cấy nấm T. koningii (hình a) và sau khi cấy nấm 48 giờ (hình b)
Hình P16. Mẫu đo hàm lượng protein của enzyme cellulase Hình P15. Mẫu đo hoạt tính enzyme cellulase
109