B(cid:1244)ăGIỄOăD(cid:1256)CăVÀăĐÀOăT(cid:1188)O
TR(cid:1132)(cid:1248)NGăĐ(cid:1188)IăH(cid:1232)CăNỌNGăNGHI(cid:1226)PăHÀăN(cid:1244)I
KIMăVĔNăV(cid:1188)N
NGHIÊN C(cid:1260)U D(cid:1230)CH T(cid:1224) H(cid:1232)C M(cid:1244)T SỐ LOÀI (cid:1192)U TRÙNG SÁN LÁ TRUY(cid:1220)N LÂY QUA CÁ CHÉP (Cyprinus carpio)
VÀ BI(cid:1226)N PHÁP PHÒNG, TR(cid:1230)
Chuyên ng̀nh: Ký sinh trùng và Vi sinh vật học thú y
M̃ ś: 62 64 01 04
TịMăT(cid:1202)TăLU(cid:1200)NăỄNăTIẾNăSĨ
HÀ N(cid:1244)I, 2013
Côngătrìnhăđ(cid:1133)(cid:1255)căthựcăhi(cid:1227)năt(cid:1189)i:
TR(cid:1132)(cid:1248)NGăĐ(cid:1188)IăH(cid:1232)CăNỌNGăNGHI(cid:1226)PăHÀăN(cid:1244)I
Ng(cid:1133)(cid:1249)iăh(cid:1133)(cid:1247)ngăd(cid:1199)n:ă
1. PGS. TS.ăNguy(cid:1225)năVĕnăTh(cid:1233)
2. PGS. TS.ăNguy(cid:1225)năTh(cid:1231)ăLan
Ph(cid:1191)năbi(cid:1227)nă1:ă
PGS.TS.ăPhanăĐ(cid:1231)chăLân
H(cid:1245)iăThúăY
Ph(cid:1191)năbi(cid:1227)nă2:ă
TS.ăBùiăQuangăT(cid:1221)
Vi(cid:1227)năNghiênăc(cid:1261)uăNuôiătrồngăth(cid:1259)yăs(cid:1191)năI
Ph(cid:1191)năbi(cid:1227)nă3:ă
TS.ăLêăVĕnăKhoa
C(cid:1257)căThúăY
Luận án đ̃ được bảo vệ trước h(cid:1245)i đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Nông nghiệp H̀ N(cid:1245)i
V̀o hồi .............. giờ, ng̀y ...... tháng ....... năm 20...
Cóăth(cid:1223)ătìmălu(cid:1201)năánăt(cid:1189)i:
- Thư viện Qúc gia - Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp H̀ N(cid:1245)i
M(cid:1250) Đ(cid:1194)U
Tính c(cid:1193)p thi(cid:1219)t c(cid:1259)a đề tƠi nghiên c(cid:1261)u
Đối với nuôi trồng thuỷ s(cid:1191)n (NTTS) của Việt Nam, nuôi cá n(cid:1133)ớc ngọt truyền thống xét về nhóm loài vẫn chiếm hơn một nửa s(cid:1191)n l(cid:1133)ợng nuôi. Tổng diện tích nuôi cá n(cid:1133)ớc ngọt truyền thống của c(cid:1191) n(cid:1133)ớc năm 2010 là 222.500 ha đ(cid:1189)t s(cid:1191)n l(cid:1133)ợng 444.895 t(cid:1193)n, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có diện tích nuôi lớn nh(cid:1193)t gần 80.000 ha đ(cid:1189)t s(cid:1191)n l(cid:1133)ợng 243.000 t(cid:1193)n (Tổng cục Thuỷ s(cid:1191)n, 2011). Trong các loài cá nuôi ghép truyền thống, cá chép là loài cá có ch(cid:1193)t l(cid:1133)ợng thịt thơm, ngon đ(cid:1133)ợc nhiều ng(cid:1133)(cid:1249)i tiêu dùng lựa chọn trong chế biến nhiều món ăn. Trong quá trình (cid:1133)ơng, nuôi cá chép chứa ẩn nhiều lo(cid:1189)i (cid:1193)u trùng sán lá (ATSL) có nguy cơ truyền lây sang ng(cid:1133)(cid:1249)i và động vật khi sử dụng thực phẩm không đ(cid:1133)ợc n(cid:1193)u đủ nhiệt. Trong các lo(cid:1189)i ATSL truyền lây qua cá có những tác h(cid:1189)i và mức độ nguy hiểm khác nhau và đư có nhiều tác gi(cid:1191) tập trung nghiên cứu nh(cid:1133)ng chủ yếu phân lo(cid:1189)i dựa trên đặc điểm hình thái của (cid:1193)u trùng nên có nhiều điểm nhầm lẫn, hơn nữa thiệt h(cid:1189)i của các hộ dân khi (cid:1133)ơng cá chép giống bị nhiễm ATSL Centrocestus formosanus gây bệnh kênh mang là r(cid:1193)t lớn và từ tr(cid:1133)ớc đến nay ch(cid:1133)a có biện pháp xử lý có hiệu qu(cid:1191).
Xu(cid:1193)t phát từ những lý do trên chúng tôi đư thực hiện đề tài: “Nghiên c(cid:1261)u d(cid:1231)ch t(cid:1225) học một số loài (cid:1193)u trùng sán lá truyền lây qua cá chép (Cyprinus carpio) và bi(cid:1227)n pháp phòng, tr(cid:1231)”.
Mục tiêu nghiên c(cid:1261)u
Tìm ra sự phân bố các lo(cid:1189)i ATSL truyền lây trên cá chép (cid:1251) các hệ thống nuôi, các giai đo(cid:1189)n phát triển của cá và tác h(cid:1189)i của ATSL nhằm góp phần c(cid:1191)nh báo v(cid:1193)n đề an toàn thực phẩm có nguồn gốc thủy s(cid:1191)n, đặc biệt v(cid:1193)n đề bệnh truyền lây;
Phân biệt đ(cid:1133)ợc một số ATSL truyền lây bằng ph(cid:1133)ơng pháp sinh học phân tử (cid:1251) cá góp phần phân lo(cid:1189)i chính xác các loài ATSL;
Tìm ra biện pháp phòng và trị bệnh kênh mang (cid:1251) cá chép do ATSL gây ra góp phần gi(cid:1191)m thiểu rủi ro cho ng(cid:1133)(cid:1249)i nuôi cá.
1
Ý nghĩa khoa học vƠ thực ti(cid:1225)n c(cid:1259)a đề tƠi
Đề tài thực sự có ý nghĩa khoa học trong gi(cid:1191)ng d(cid:1189)y, nghiên cứu dịch tễ ATSL truyền lây qua cá (cid:1251) các giai đo(cid:1189)n phát triển và các hệ thống nuôi cá chép (cid:1251) khu vực phía Bắc, Việt Nam. Đặc biệt khi nghiên cứu gi(cid:1191)i trình tự gen, so sánh các loài sán lá có ý nghĩa khoa học chuyên sâu trong v(cid:1193)n đề phân lo(cid:1189)i sán lá bằng ph(cid:1133)ơng pháp sinh học phân tử và xây dựng cây ph(cid:1191) hệ.
Thử nghiệm thành công việc sử dụng thuốc và hoá ch(cid:1193)t điều trị bệnh kênh mang cá chép do ATSL gây ra có ý nghĩa thực tiễn trong công tác phòng và trị bệnh nguy hiểm này.
Những đóng góp mới c(cid:1259)a Lu(cid:1201)n án
Lần đầu tiên xác định tình hình nhiễm ATSL (cid:1251) các giai đo(cid:1189)n sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng của cá chép trong các hệ thống nuôi (cid:1251) n(cid:1133)ớc ta một cách đồng bộ;
Áp dụng sinh học phân tử trong phân lo(cid:1189)i ATSL và liên kết đ(cid:1133)ợc các giai đo(cid:1189)n phát triển của sán lá truyền lây qua cá (cid:1251) Việt Nam trong vòng đ(cid:1249)i;
Lần đầu tiên đ(cid:1133)a ra biện pháp điều trị bệnh kênh mang (cid:1251) cá chép do ATSL gây ra trên cá có hiệu qu(cid:1191), m(cid:1251) ra một h(cid:1133)ớng mới trong xử lý bệnh truyền lây nguy hiểm trên cá.
Ch(cid:1133)(cid:1131)ng 1. T(cid:1240)NG QUAN TÀI LI(cid:1226)U
1.1. T(cid:1241)ng quan về vùng nghiên c(cid:1261)u
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) gồm 11 tỉnh và thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, H(cid:1133)ng Yên, H(cid:1191)i D(cid:1133)ơng, Qu(cid:1191)ng Ninh, H(cid:1191)i Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình với tổng số dân lên tới 20 triệu ng(cid:1133)(cid:1249)i và chiếm tới 22,8% tổng dân số toàn quốc, có tổng diện tích là 16.700 km2, trong đó diện tích NTTS năm 2010 là 127.571 ha s(cid:1191)n l(cid:1133)ợng đ(cid:1189)t 392.277 t(cid:1193)n (Trong đó diện tích nuôi cá n(cid:1133)ớc ngọt là 89.651 ha và đ(cid:1189)t s(cid:1191)n l(cid:1133)ợng 281.773 t(cid:1193)n).
Trong 4 tỉnh đề tài lựa chọn (Hà Nội, Bắc Ninh, H(cid:1191)i D(cid:1133)ơng và H(cid:1133)ng Yên) để nghiên cứu chỉ nuôi thuỷ s(cid:1191)n n(cid:1133)ớc ngọt, là nơi có diện tích và s(cid:1191)n l(cid:1133)ợng thuỷ s(cid:1191)n lớn trong vùng (Tổng cục Thuỷ s(cid:1191)n, 2011).
2
1.2. Khái ni(cid:1227)m về d(cid:1231)ch t(cid:1225) học vƠ ph(cid:1133)(cid:1131)ng pháp nghiên c(cid:1261)u d(cid:1231)ch t(cid:1225) học
Dịch tễ học đ(cid:1133)ợc hiểu là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh tr(cid:1189)ng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó. Có nhiều ph(cid:1133)ơng pháp nghiên cứu đ(cid:1133)ợc áp dụng trong nghiên cứu dịch tễ học, (cid:1251) đây chúng tôi áp dựng ph(cid:1133)ơng pháp mô t(cid:1191). 1.3. T(cid:1241)ng quan về đối t(cid:1133)ợng nghiên c(cid:1261)u 1.3.1. Hình thái, phân loại và đặc điểm sinh học cá chép
Về phân lo(cid:1189)i cá chép: Bộ cá chép: Cypriniformes Họ cá chép: Cyprinidae Giống cá chép: Cyprinus ài: Loài cá chép: Cyprinus
Hình 1.1 Cá chép (Cyprinus carpio)
carpio (Linnaeus, 1758)
Cá chép là đối t(cid:1133)ợng nuôi n(cid:1133)ớc ngọt truyền thống, lâu đ(cid:1249)i.
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cá chép
Cá chép bột, cá chép h(cid:1133)ơng, cá chép giống, cá chép th(cid:1133)ơng phẩm.
1.3.3. Hệ thống ương, nuôi cá chép
Đối với cá chép trong giai đo(cid:1189)n (cid:1133)ơng từ cá bột lên cá h(cid:1133)ơng chủ yếu là (cid:1133)ơng trong các ao đ(cid:1193)t bằng cách gây màu t(cid:1189)o thức ăn tự nhiên và có dùng thêm thức ăn bổ sung hoặc cám công nghiệp, đến giai đo(cid:1189)n cá chép giống và cá chép th(cid:1133)ơng phẩm các hộ th(cid:1191) ghép là chính. Dù nuôi đơn hay nuôi ghép, cá đ(cid:1133)ợc nuôi trong các ao đ(cid:1193)t có thể dùng cám công nghiệp hoặc phế phụ phẩm nông nghiệp kết hợp trong ao có th(cid:1191) vịt, lợn trên b(cid:1249) hoặc trên mặt ao,
có sử dụng thêm nguồn ch(cid:1193)t th(cid:1191)i từ chăn nuôi, thức ăn rơi vưi, thức ăn thừa để tận dụng, hoặc sử dụng n(cid:1133)ớc x(cid:1191) bể Biogas để gây màu t(cid:1189)o thức ăn tự nhiên, hoặc có thể th(cid:1191) ra ruộng. (cid:1132)ơng nuôi cá chép chủ yếu với mục đích tận dụng mặt n(cid:1133)ớc, tận dụng thức ăn tự nhiên…, gần đây khu vực phía Bắc đư xu(cid:1193)t hiện hình thức nuôi cá chép trong lồng bằng thức ăn công nghiệp hoặc nuôi cá chép giòn. 1.4. T(cid:1241)ng quan về ký sinh trùng ký sinh trên cá chép
Một số nghiên cứu của các tác gi(cid:1191) Hà Ký, Bùi Quang Tề, 2007 về KST ký sinh trên cá chép khu vực phía Bắc, Việt Nam và khu vực miền Trung cho th(cid:1193)y cá nhiễm nhiều lo(cid:1189)i KST.
3
1.5. T(cid:1241)ng quan về các lo(cid:1189)i sán lá truyền lơy qua cá
H. taichui, C. formosanus và sán lá gan nhỏ: C. sinensis và O. viverrini.
Sán lá truyền lây qua cá bao gồm sán lá ruột nhỏ: Haplorchis pumilo,
1.6. D(cid:1231)ch t(cid:1225) học các loƠi (cid:1193)u trùng sán lá truyền lơy qua cá
1.6.1. Vòng đời của sán lá truyền lây qua cá
Nguồn: Dự án FIBOZOPA
Vòng đ(cid:1249)i của sán lá truyền lây qua cá đ(cid:1133)ợc tóm tắt, mô phỏng l(cid:1189)i trong hình 1.2.
Hình 1.2 Vòng đ(cid:1249)i c(cid:1259)a sán lá truyền lơy qua cá
1.6.2. Đặc điểm hình thái một số ấu trùng sán lá ký sinh trên cá
Nguồn: Dự án FIBOZOPA
Hình 1.3+1.4. ATSL ruột nhỏ Haplorchis pumilio & H. taichui
1.7. T(cid:1241)ng quan về gen ITS2 (cid:1251) động v(cid:1201)t vƠ (cid:1251) sán lá
Hệ gen nhân chiều h(cid:1133)ớng b(cid:1191)o tồn r(cid:1193)t cao và có giá trị trong giám định.
Trong nhân tế bào có một nhóm gen quan trọng là 5,8S; 18S; 28S và vùng nucleotide nối giữa các gen đó là ITS1 và ITS2 (Internal transcribed spacer) đ(cid:1133)ợc dùng trong phân tích phân lo(cid:1189)i (Lê Thanh Hòa, 2002) (Hình 1.5).
4
Intergenic spacer (IGS) Intergenic spacer (IGS) Intergenic spacer (IGS)
ITS-2 ITS-2
28S 28S 28S
28S 28S 28S
18S 18S 18S
18S 18S 18S 18S 18S 18S
5.8S 5.8S 5.8S 5.8S 5.8S 5.8S
18S 18S 18S
1 1 1 1 1 1
2 2 2
Internal transcribed spacer (ITS) Internal transcribed spacer (ITS) Internal transcribed spacer (ITS)
ITS-2 ITS-2 ITS-2
5.8S 5.8S 5.8S
28S 28S 28S
3SF 3SF 3SF
BD2R BD2R BD2R
External transcribed spacer (ETS) External transcribed spacer (ETS) External transcribed spacer (ETS)
Nguồn: Lê Thanh Hòa, 2002
Hình 1.5 Vùng gen ribosom c(cid:1259)a h(cid:1227) gen nhơn t(cid:1219) bƠo (18S - 5,8S - 28S) vƠ điểm bám m(cid:1239)i (3SF - BD2R) nhơn đo(cid:1189)n gen ITS2.
1.8. T(cid:1241)ng quan về nghiên c(cid:1261)u (cid:1193)u trùng C. formosanus trên cá (cid:1250) n(cid:1133)ớc ta những nghiên cứu về loài này còn ít, chỉ mới dừng l(cid:1189)i (cid:1251) mức độ phân lo(cid:1189)i, điều tra vùng phân bố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học, đánh giá mức độ nhiễm. Trong khi sự (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng của ATSL song chủ lên sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng và phát triển của cá là r(cid:1193)t lớn và nhu cầu của ng(cid:1133)(cid:1249)i nuôi là tìm ra ra h(cid:1133)ớng xử lý hiệu qu(cid:1191) vẫn ch(cid:1133)a đ(cid:1133)ợc nghiên cứu. 1.9. Phòng b(cid:1227)nh t(cid:1241)ng hợp do (cid:1193)u trùng sán lá trên cá nuôi Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi.
1.10. Ngăn chặn vƠ xử lý (cid:1193)u trùng sán ký sinh trên cá Hiện t(cid:1189)i thuốc Praziquantel đ(cid:1133)ợc lựa chọn làm thuốc điều trị sán lá
truyền lây qua cá cho ng(cid:1133)(cid:1249)i nhiễm sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành, gần đây Nguyễn Thị Lan Anh (2010) Viện Thú Y cũng đư dùng thuốc này để điều trị sán lá ruột nhỏ cho chó. Năm 1991 ông Cheng đư dùng thuốc này để điều trị sán lá ruột nhỏ C. formosanus trên ng(cid:1133)(cid:1249)i và đư thành công (Cheng, 1991). Praziquantel đ(cid:1133)ợc dùng để điều trị thành công sán lá gan nhỏ O. viverrini và sán lá ruột nhỏ H. taichui (cid:1251) liều điều trị, dùng 1 liều 40 mg/kg khối l(cid:1133)ợng cơ thể (Pungpak và cs., 1998). C(cid:1193)u trúc phân tử của Praziquantel (Hình 1.7)
Hình 1.7 C(cid:1193)u trúc phơn tử c(cid:1259)a Praziquantel (C19H24N2O2)
Cơ chế tác dụng: Praziquantel đ(cid:1133)ợc sán h(cid:1193)p thu nhanh làm tăng tính th(cid:1193)m của màng tế bào dẫn đến m(cid:1193)t canxi nội bào, làm co cứng và tê liệt hệ
5
cơ của sán nhanh chóng. Đặc biệt là Praziquantel bị phân hủy sinh học nhanh, không tồn d(cid:1133) trong các mô, cơ của cá sau 24 - 48 gi(cid:1249) điều trị. Do vậy sử dụng Praziquantel r(cid:1193)t an toàn, không gây h(cid:1189)i cho cá và môi tr(cid:1133)(cid:1249)ng nuôi, không (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng đến sức khỏe ng(cid:1133)(cid:1249)i sử dụng cũng nh(cid:1133) môi tr(cid:1133)(cid:1249)ng sống xung quanh.
1.11. Một số hoá ch(cid:1193)t th(cid:1133)(cid:1249)ng dùng điều tr(cid:1231) b(cid:1227)nh KST
Trong NTTS Sulphat đồng - CuSO4. 5 H2O; Formalin - Formol (36 - 38%) th(cid:1133)(cid:1249)ng dùng ph(cid:1133)ơng pháp ngâm, tắm cho ĐVTS để diệt KST và sát trùng nguồn n(cid:1133)ớc nuôi thuỷ s(cid:1191)n.
Ch(cid:1133)(cid:1131)ng 2. NÔI DUNG & PH(cid:1132)(cid:1130)NG PHÁP NGHIÊN C(cid:1260)U
2.1. Nội dung nghiên c(cid:1261)u
- Nghiên cứu (cid:1193)u trùng sán lá ký sinh trên cá chép;
- Gi(cid:1191)i trình tự gen ITS2 một số loài sán lá ruột nhỏ;
- (cid:1190)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng của (cid:1193)u trùng sán lá lên sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng của cá chép;
- Biện pháp phòng bệnh do (cid:1193)u trùng sán lá cho cá nuôi;
- Thử nghiệm thuốc và hoá ch(cid:1193)t điều trị bệnh kênh mang (cid:1251) cá chép.
2.2. V(cid:1201)t li(cid:1227)u, th(cid:1249)i gian vƠ đ(cid:1231)a điểm nghiên c(cid:1261)u
Cá chép (cid:1251) các giai đo(cid:1189)n phát triển (cá bột, cá h(cid:1133)ơng, cá giống & cá th(cid:1133)ơng phẩm), đ(cid:1133)ợc sinh s(cid:1191)n, (cid:1133)ơng, nuôi trong các hệ thống cá ao, cá lồng, cá ruộng và trong tự nhiên t(cid:1189)i các địa ph(cid:1133)ơng Bắc Ninh, Hà Nội, H(cid:1191)i D(cid:1133)ơng và H(cid:1133)ng Yên trong th(cid:1249)i gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 6 năm 2012 đ(cid:1133)ợc thu mẫu sống và đ(cid:1133)ợc đ(cid:1133)a về phòng thí nghiệm Bộ môn NTTS, Khoa Chăn nuôi & NTTS, Tr(cid:1133)(cid:1249)ng ĐH Nông nghiệp Hà Nội để kiểm tra ATSL, theo dõi sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng và thử nghiệm thuốc, hoá ch(cid:1193)t điều trị bệnh.
Mẫu sán lá ruột nhỏ thành và (cid:1193)u
trùng (cercariae, tr(cid:1133)(cid:1251)ng metacercariae) của Haplorchis spp. đ(cid:1133)ợc các đối tác tham gia dự án FIBOZOPA cung c(cid:1193)p đ(cid:1133)ợc l(cid:1133)u giữ trong cồn 70oC và b(cid:1191)o qu(cid:1191)n l(cid:1189)nh - 20oC cho đến khi sử dụng.
6
Gi(cid:1191)i trình tự gen đ(cid:1133)ợc thực hiện t(cid:1189)i Phòng Miễn dịch, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học Việt Nam từ đầu năm 2006 đến 2012.
2.3. Ph(cid:1133)(cid:1131)ng pháp nghiên c(cid:1261)u
2.3.1. Phương pháp thu mẫu
Cá bột: 1230 mẫu cá bột 1-3 ngày tuổi đ(cid:1133)ợc thu từ 41 bể cá để đ(cid:1133)ợc kiểm tra ATSL.
Cá h(cid:1133)(cid:1131)ng: 3600 con đ(cid:1133)ợc thu định kỳ từ 30 ao trong 4 tuần theo dõi.
Cá chép giống: 54 lần thu mẫu với 1536 con cá có khối l(cid:1133)ợng trung bình 10,55 1,51 g/con từ 5 hệ thống nuôi và cá từ tự nhiên. Trong đó có 37 lần thu với 1070 mẫu cá chép giống thu trong vụ Xuân-Hè và 17 lần thu với 466 mẫu cá chép giống trong vụ Thu-Đông.
Cá chép th(cid:1133)(cid:1131)ng phẩm: 254 mẫu cá th(cid:1133)ơng phẩm đ(cid:1133)ợc thu từ 9 hệ thống nuôi có khối l(cid:1133)ợng trung bình 979,48 314,81 g/con. Mặc dù kích cỡ mẫu cá chép th(cid:1133)ơng phẩm có khác nhau xong mỗi mẫu chúng tôi thu toàn bộ mang cá cùng 100g cơ thịt để tiến hành ph(cid:1133)ơng pháp tiêu cơ tìm ATSL.
2.3.2. Phương pháp ép mô và tiêu cơ
Áp dụng ph(cid:1133)ơng pháp ép mô và tiêu cơ (WHO., 1995; Thu et al., 2007; Chi et al., 2008) để tìm ATSL.
ATSL metacercariae thu đ(cid:1133)ợc một số đem phân lo(cid:1189)i hình thái, một số b(cid:1191)o qu(cid:1191)n trong cồn 70% để nghiên cứu sinh học phân tử phục vụ cho tách chiết DNA theo ph(cid:1133)ơng pháp PCR.
2.3.3. Nhận dạng ấu trùng sán lá
ATSL C. formosanus đ(cid:1133)ợc nhận biết theo Eun-Taek Han et al., 2008. ATSL gan nhỏ C. sinensis, sán lá ruột nhỏ H. taichui và H. pumilio chúng đều có giác bám bụng, nh(cid:1133)ng (cid:1251) ATSL C. sinensis không có gai móc, còn (cid:1251) H. taichui có 14 gai móc và H. pumilio có 32 gai móc (Hong et al., 2002).
2.3.4. Phương pháp giải trình tự gen ITS2 sán lá ruột nhỏ
2.3.4.1. Tách chiết DNA
Mẫu sán lá ruột nhỏ tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành và (cid:1193)u trùng sán đ(cid:1133)ợc tách chiết DNA tổng số bằng QIAamp DNA kit (QIAGEN Inc., USA).
7
2.3.4.2. Mồi Primers, phản ứng khuếch đại PCR
Mồi cung c(cid:1193)p cho vùng gen nhân ITS2 sử dụng nh(cid:1133) mô t(cid:1191) của Blair et al., 1999; Le et al., 2006; Le et al.,2008. Sơ đồ hệ gen nhân, điểm bám mồi và mồi dùng đ(cid:1133)ợc mô phỏng (cid:1251) hình 1.7. 2.3.4.3. Giải trình tự gen ITS2
S(cid:1191)n phẩm PCR đ(cid:1133)ợc tinh s(cid:1189)ch bằng bộ QIAquick Purification kit (QIAGEN Inc.) và đ(cid:1133)ợc dòng hóa vào vector pCR2.1TOPO và lựa chọn DNA plasmid kết hợp. Sau khi tách dòng, ADN plasmid tái tổ hợp đ(cid:1133)ợc gi(cid:1191)i trình tự tự động trên máy ABI-3100 Avant Genetic Analyzer sử dụng kỹ thuật gi(cid:1191)i trình BigDye Terminator Cycle. 2.3.4.4. Phân tích trình tự gen và xây dựng cây phả hệ
Chuỗi nucleotide đ(cid:1133)ợc xử lý bằng ch(cid:1133)ơng trình SeqEd1.3, sau đó so sánh sử dụng ch(cid:1133)ơng trình AssemblyLIGN v1.9c và phân tích dùng MacVector8.2 (Accelrys Inc.) trên máy tính Macintosh.
2.3.5. Phương pháp theo dõi ảnh hưởng của ATSL (C. formosanus) lên sinh trưởng của cá chép hương và cá chép giống
Theo dõi (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng của cá nhiễm ATSL ruột nhỏ lên sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng đ(cid:1133)ợc thực hiện trong các bể kính có cùng điều kiện môi tr(cid:1133)(cid:1249)ng, cùng chế độ dinh d(cid:1133)ỡng và chăm sóc c(cid:1191) cá nhiễm và không nhiễm ATSL ruột nhỏ C. formosanus sau th(cid:1249)i gian nuôi 1; 2; 3; 4 và 6 tuần tiến hành cân, đo chiều dài và kiểm tra sự có mặt của ATSL ruột nhỏ C. formosanus trên mang.
2.3.6. Thử nghiệm điều trị bệnh kênh mang cá chép
Bố trí thí nghiệm sử dụng các ph(cid:1133)ơng pháp tắm, ngâm cá bằng hoá ch(cid:1193)t diệt ký sinh trùng thông th(cid:1133)(cid:1249)ng: CuSO4, Formalin và thử nghiệm dùng thuốc tẩy sán lá gan nhỏ (cid:1251) ng(cid:1133)(cid:1249)i (Praziquantel) trộn thức ăn cho cá ăn. Tổng số 1620 con cá giống bị bệnh kênh mang đ(cid:1133)ợc bố trí trong 54 bể thí nghiệm, mỗi bể 30 con để tiến hành thử thuốc, hoá ch(cid:1193)t.
Các lô thí nghiệm (cid:1251) mỗi nồng độ thuốc đều đ(cid:1133)ợc bố trí lặp 3 lần, đều sử dụng các bể kính nh(cid:1133) phần theo dõi (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng của ATSL lên tốc độ sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng.
2.3.7. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu Tính tỷ lệ nhiễm (TLN), c(cid:1133)(cid:1249)ng độ nhiễm (CĐN) ATSL và ứng dụng phần mềm Excell, 2007 cùng Minitab để xử lý thống kê sinh học.
8
Ch(cid:1133)(cid:1131)ng 3. K(cid:1218)T QU(cid:1190) VÀ TH(cid:1190)O LU(cid:1200)N
3.1. K(cid:1219)t qu(cid:1191) Nghiên c(cid:1261)u (cid:1193)u trùng sán lá ký sinh trên cá chép 3.1.1. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép bột
Qua kiểm tra 1230 mẫu cá chép bột từ 41 bể cá t(cid:1189)i các tr(cid:1189)i cá (cid:1251) khu vực phía Bắc đều không tìm th(cid:1193)y ATSL ký sinh (cid:1251) cá chép bột. Kết qu(cid:1191) nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết qu(cid:1191) nghiên cứu của Ph(cid:1189)m Cử Thiện & cs., 2009 (cid:1251) vùng ĐBSCL và kết qu(cid:1191) nghiên cứu của Phan Thị Vân và cs., 2010 vùng Nam Định, Ninh Bình và Bắc Ninh đều cho th(cid:1193)y (cid:1251) giai đo(cid:1189)n này cá ch(cid:1133)a nhiễm ATSL. 3.1.2. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép hương
Kết qu(cid:1191) kiểm tra, theo dõi 30 ao (cid:1133)ơng cá chép h(cid:1133)ơng định kỳ trong 4 tuần cho th(cid:1193)y trong 2 tuần đầu cá ch(cid:1133)a bị nhiễm ATSL và phù hợp với báo cáo của Umadevi và Madhavi (2007) t(cid:1189)i (cid:1192)n độ cho th(cid:1193)y cá chép nhiễm ATSL (cid:1251) ngày tuổi thứ 15. Số ao nhiễm ATSL có tăng theo tuần tuổi (cid:1133)ơng (30 và 43,33% số ao (cid:1133)ơng nhiễm ATSL (cid:1251) tuần tuổi thứ 3 và thứ 4).
Trong các ao nhiễm ATSL có TLN và CĐN t(cid:1133)ơng ứng là 9,668,36% và 3,10,72 ATSL/cá (cid:1251) tuần tuổi thứ 3 và 17,3 8,44% và 4,21,64 ATSL/cá (cid:1251) tuần tuổi thứ 4.
TLN ATSL mà chúng tôi theo dõi (cid:1251) giai đo(cid:1189)n này đều th(cid:1193)y th(cid:1193)p hơn TLN ATSL (cid:1251) các loài cá thuộc họ cá chép mà Trần Thị Kim Chi báo cáo năm 2008 t(cid:1189)i Nghệ An (44,7%) và Phan Thị Vân và cs. (2010) t(cid:1189)i Nam Định, Ninh Bình (48,6%). Còn kết qua nghiên cứu của Ph(cid:1189)m Cử Thiện và cs. (2009) vùng ĐBSCL trên cá chép h(cid:1133)ơng nhiễm ATSL truyền lây là 11%. Cụ thể về từng lo(cid:1189)i ATSL đ(cid:1133)ợc tóm tắt trong b(cid:1191)ng 3.4+3.5.
B(cid:1191)ng 3.4+3.5. ThƠnh ph(cid:1195)n vƠ tỷ l(cid:1227) loƠi ATSL ký sinh trên cá chép h(cid:1133)(cid:1131)ng
Cá chép h(cid:1133)(cid:1131)ng (ngƠy tu(cid:1241)i)
21 (n=900)
28 (n=900)
STT Loài ATSL
TLN (%)
TLN (%)
1 2 3 4 5
C. formosanus H. pumilio H. taichui C. sinensis ATS khác
5,0 4,0 1,33 0,89 1,44
9,11 6,67 2,0 1,67 1,89
CĐN TB (ATSL/cá) 2,98a 0,8 2,44b 0,64 1,42c 0,36 1,38c 0,43 1,54c 0,56
CĐN TB (ATSL/cá) 4,96a 0,87 3,07b 0,67 1,33c 0,3 1,20c 0,32 1,29c 0,45
Các ký tự trong cùng 1 cột khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05
9
Trong đó có 2,33% số mẫu chúng tôi tìm th(cid:1193)y 2-3 lo(cid:1189)i ATSL, thậm chí có 0,11% số mẫu nhiễm tới 4 loài ATSL. Nhìn chung (cid:1251) giai đo(cid:1189)n này cá đư có nhiễm ATSL xong TLN & CĐN còn th(cid:1193)p và TLN th(cid:1193)p hơn nhiều kết qu(cid:1191) nghiên cứu của các tác gi(cid:1191) khác.
Trong số cá nhiễm ATSL chúng tôi tìm đ(cid:1133)ợc (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá chép h(cid:1133)ơng 21 và 28 ngày tuổi thì đa phần là ATSL ruột nhỏ loài C. formosanus ký sinh trên mang cá (chiếm 51,72-52,56% tổng số cá nhiễm ATSL), tiếp đến là H. pumilio ký sinh (cid:1251) cơ, gốc vây thậm chí (cid:1251) c(cid:1191) phần đầu của cá (38,46-41,38%), còn các lo(cid:1189)i ATSL khác cá có nhiễm xong với tỷ lệ th(cid:1193)p (trong đó có một số ATSL loài Haplorchis spp. ch(cid:1133)a phân biệt rõ). Nh(cid:1133)ng đáng l(cid:1133)u ý là cá chép (cid:1251) giai đo(cid:1189)n này đư xu(cid:1193)t hiện nhiễm ATSL gan nhỏ C. sinensis, đây là một lo(cid:1189)i ATSL r(cid:1193)t nguy hiểm liên quan đến sức khoẻ của ng(cid:1133)(cid:1249)i và động vật trên c(cid:1189)n. Thành phần loài ATSL ký sinh trên cá chép h(cid:1133)ơng (cid:1251) giai đo(cid:1189)n này đ(cid:1133)ợc chúng tôi thể hiện trên hình 3.1 và 3.2.
Hinh 3.1-2 ThƠnh ph(cid:1195)n loƠi ATSL ký sinh trên cá chép h(cid:1133)(cid:1131)ng 21, 28 ngƠy tu(cid:1241)i
C. formosanus và H. pumilio nhiễm với TLN và CĐN cao hơn các loài ATSL khác. Điều đáng l(cid:1133)u ý là ATSL ruột loài C. formosanus chỉ ký sinh trên mang, nên khi CĐN cao r(cid:1193)t gây h(cid:1189)i cho cá đặc biệt là (cid:1251) giai đo(cid:1189)n nhỏ sẽ (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng nghiêm trọng đến hô h(cid:1193)p, đến tốc độ sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng và dễ gây ng(cid:1189)t. Mặc dù loài sán này không đ(cid:1133)ợc nhắc nhiều về tác h(cid:1189)i (cid:1251) giai đo(cid:1189)n sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành trên ng(cid:1133)(cid:1249)i và động vật trên c(cid:1189)n. Còn các loài ATSL khác chúng tôi có bắt gặp xong TLN và CĐN th(cid:1193)p ch(cid:1133)a gây thiệt h(cid:1189)i nhiều cho cá chép h(cid:1133)ơng.
Trong số các ao có nhiễm ATSL đều th(cid:1193)y có mặt ATSL loài
Qua quan sát mẫu cá bị nhiễm ATSL ruột nhỏ Haplorchis spp. (cid:1251) CĐN th(cid:1193)p và mẫu cá không nhiễm ATSL ch(cid:1133)a th(cid:1193)y có biểu hiện khác
10
th(cid:1133)(cid:1249)ng. Tác gi(cid:1191) Sommerville (1982) theo dõi sự (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng của ATSL ruột nhỏ trên cá cho th(cid:1193)y ch(cid:1133)a có sự sai khác về tốc độ sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng, hệ
số tiêu tốn thức ăn và hiệu qu(cid:1191) kinh tế giữa cá nhiễm và không nhiễm ATSL ruột nhỏ H. pumilio. 3.1.3. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép giống
B(cid:1191)ng 3.6+3.7 K(cid:1219)t qu(cid:1191) kiểm tra ATSL ký sinh (cid:1251) cá chép giống
TLN ATSL (%)
H(cid:1227) thống nuôi
Số cá kiểm tra (con)
Bi(cid:1219)n động (ATSL/cá)
156
1-17
Cá tự nhiên
360
1-14
Cá - Vịt
300
1-12
Cá - Lợn
Cá - Lúa
240
1-15
180
1-10
N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH
Nuôi CN
300
1-8
1-17
1536
26,28a 4,52 28,33a 3,76 27,00a 3,24 26,25a 3,62 16,11b 2,12 17,00b 1,28 23,89 4,33
CĐN TB (ATSL/cá) 8,00a 2,46 8,40a 2,12 7,49a 1,86 6,00b 2,34 4,48c 1,20 4,31c 1,28 6,90 1,79
Các ký tự trong cùng 1 cột khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05 Kết qu(cid:1191) kiểm tra ATSL (cid:1251) 1536 con cá chép giống có 367 con cá có nhiễm ATSL cho TLN (23,89%), CĐN TB (6,90 ATSL/cá) trong đó TLN & CĐN ATSL cao (cid:1251) các hệ thống nuôi kết hợp cá-vịt, cá-lợn, cá-lúa và cá chép cỡ cá giống nhỏ trong tự nhiên. TLN & CĐN ATSL th(cid:1193)p trong hệ thống nuôi công nghiệp và hệ thống nuôi sử dụng n(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH. TLN & CĐN ATSL có sự khác biệt lớn có ý nghĩa trong nhóm các hệ thống nuôi. B(cid:1191)ng 3.8 ThƠnh ph(cid:1195)n loƠi vƠ tỷ l(cid:1227) ATSL ký sinh trên cá chép giống
STT
H(cid:1227) thống nuôi
C. formosanus
Tỷ l(cid:1227) nhi(cid:1225)m ATSL (%) H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
1 2 3 4 5 6
Cá tự nhiên Cá - Vịt Cá - Lợn Cá - Lúa N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH Nuôi CN
TLN TB (%)
19,87 23,89 22,67 20,00 12,22 14,67 19,47a 4,56
21,79 23,33 21,67 21,67 12,78 14,00 19,53a 4,57
5,77 5,56 4,00 2,50 2,22 3,00 3,91b 1,54
7,05 6,11 4,67 3,33 1,67 3,00 4,36b 2,03
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05
11
Trong các loài ATSL tìm th(cid:1193)y ký sinh trên cá chép giống bao gồm 4 loài (3 loài sán lá ruột nhỏ và 1 loài sán lá gan nhỏ) trong hầu hết hệ thống
nuôi và cá tự nhiên giống nh(cid:1133) (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá chép h(cid:1133)ơng song TLN và CĐN từng loài (cid:1251) các hệ thống nuôi khác nhau là có sự khác nhau. Kết qu(cid:1191) kiểm tra đ(cid:1133)ợc chúng tôi tổng hợp (cid:1251) b(cid:1191)ng 3.8 và hình 3.4.
Qua kết qu(cid:1191) tổng hợp (cid:1251) b(cid:1191)ng 3.8 cho th(cid:1193)y TLN C. formosanus (19,47 4,56%) và H. pumilio (19,53 4,57%) cao (cid:1251) cá trong các hệ thống nuôi và cá trong tự nhiên, còn H. ta ichui và C. sinensis có TLN th(cid:1193)p (3,91 1,54 và 4,36 2,03%). Báo cáo của Ph(cid:1189)m Cử Thiện & cs., 2009 không tìm th(cid:1193)y ATSL ruột nhỏ loài H. ta ichui và ATSL gan nhỏ C. sinensis trên cá Chép giống. Tác gi(cid:1191) Trần Thị Kim Chi và cs., 2008 cho th(cid:1193)y TLN H. pumilio 45,2% và C. formosanus 16,3%.
Từ số l(cid:1133)ợng ATSL thu thập đ(cid:1133)ợc trên cơ s(cid:1251) số mẫu cá nhiễm ATSL chúng tôi tính đ(cid:1133)ợc CĐN từng lo(cid:1189)i ATSL trong từng hệ thống (cid:1133)ơng nuôi cá giống đ(cid:1133)ợc thể hiện (cid:1251) hình 3.4.
Hình 3.4 C(cid:1133)(cid:1249)ng độ nhi(cid:1225)m ATSL ký sinh trên cá chép giống
Từ hình 3.4 cho th(cid:1193)y CĐN ATSL cao đ(cid:1133)ợc tìm th(cid:1193)y (cid:1251) cá chép giống thu từ tự nhiên, thu từ các hệ thống nuôi kết hợp cá-vịt, cá-lợn, cá-lúa. Trong đó CĐN cao nh(cid:1193)t tìm th(cid:1193)y ATSL ruột nhỏ H. pumilio ký sinh (cid:1251) cơ cá chép giống nuôi kết hợp với th(cid:1191) vịt. CĐN th(cid:1193)p tìm th(cid:1193)y (cid:1251) hệ thống nuôi có n(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH và nuôi công nghiệp.
12
Trong quá trình nghiên cứu dịch tễ học ATSL ký sinh trên cá chép giống chúng tôi đư theo dõi tình hình nhiễm ATSL theo 2 mùa (cid:1133)ơng nuôi cá giống khu vực phía Bắc. Trong thực tế vụ Xuân-Hè là vụ (cid:1133)ơng giống chính các loài cá n(cid:1133)ớc ngọt nói chung và cá chép nói riêng. Kết qu(cid:1191) theo dõi đ(cid:1133)ợc tổng hợp (cid:1251) b(cid:1191)ng 3.11+3.12.
B(cid:1191)ng 3.11+3.12 K(cid:1219)t qu(cid:1191) kiểm tra ATSL trên cá chép giống theo mùa
Tỷ l(cid:1227) cá nhi(cid:1225)m ATSL (%)
CĐN TB (ATSL/cá)
H(cid:1227) thống nuôi
Xuân - Hè
Thu - Đông Xuân - Hè Thu - Đông
Số cá kiểm tra Xuân-Hè/ Thu-Đông 80/76
35
17,11
4,46b v 1,43
Cá tự nhiên Cá - Vịt
240/120
22,5
31,25
210/90
23,33
28,57
Cá - Lợn Cá - Lúa
240/0
26,25
-
120/60
8,33
20
N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH
Nuôi CN
180/120
19,44
13,33
9,64a 2,42 9,73a 2,12 8,58a 1,89 6,00 2,20 5,00a 1,44 5,00a 1,32
TLN&CĐN TB 1070/466
4,70b 1,22 4,38b 1,12 - 2,00b 0,94 2,81b 0,88 26,64a 6,18 17,60b 6,30 7,68a 2,25 4,05b 1,20
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05
Kết qu(cid:1191) kiểm tra ATSL ký sinh (cid:1251) cá chép giống theo mùa chúng tôi nhận th(cid:1193)y TLN & CĐN ATSL giữa 2 mùa là có sai khác lớn và có ý nghĩa (p < 0,05). TLN & CĐN cao trong các hệ thống nuôi kết hợp cá-vịt, cá-lợn và cá trong tự nhiên; TLN và CĐN th(cid:1193)p trong hệ thống nuôi sử dụng n(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH và nuôi công nghiệp. TLN ATSL trên cá chép giống vùng ĐBSCL theo mùa mà tác gi(cid:1191) Ph(cid:1189)m Cử Thiện và cs., 2009 cho th(cid:1193)y mùa m(cid:1133)a TLN (17,1%) cao hơn mùa khô (4,9%).
Kết qu(cid:1191) kiểm tra 1070 mẫu cá chép giống trong 4 vụ Xuân-Hè, 466 mẫu cá chép giống trong 3 vụ Thu-Đông các năm từ 2009 - 2012 cho th(cid:1193)y trong vụ Xuân-Hè có 285 mẫu cá nhiễm ATSL (26,64%), vụ Thu-Đông có 82 mẫu nhiễm ATSL (17,60%), xu(cid:1193)t hiện chủ yếu là ATSL ruột nhỏ loài C. formosanus (240/285 mẫu = 84,21%; 59/82 mẫu = 71,95%), tiếp đến là H. pumilio (238/285 mẫu = 83,51%; 62/82 mẫu = 75,6%), tần xu(cid:1193)t bắt gặp ít là H. taichui (48/285 mẫu = 16,84%; 12/82 mẫu = 14,63%) và C. sinensis (53/285 mẫu = 18,59%; 14/82 mẫu = 17,07%). Tỷ lệ loài ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Xuân-Hè, Thu-Đông đ(cid:1133)ợc thể hiện (cid:1251) hình 3.5 & 3.6.
13
Hinh 3.5 Tỷ l(cid:1227) loƠi ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Xuơn-Hè
Hình 3.6 Tỷ l(cid:1227) loƠi ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Thu-Đông
B(cid:1191)ng 3.14. Thành ph(cid:1195)n loƠi vƠ tỷ l(cid:1227) ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Xuân-Hè
Số cá
Tỷ l(cid:1227) nhi(cid:1225)m ATSL (%)
H(cid:1227) thống
nuôi
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
kiểm tra (con)
80
27,50
30,00
8,75
10,00
Cá tự nhiên
240
28,33
26,67
6,25
7,50
Cá - Vịt
210
24,76
23,81
4,29
4,76
Cá - Lợn
Cá - Lúa
240
20,00
21,67
2,50
3,33
120
15,00
16,67
3,33
2,50
N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH
Nuôi CN
180
17,78
15,56
3,89
3,33
TLN TB (%) 1070
22,43 a 5,45
22,24 a 5,63
4,49 b 2,29
4,95 b 2,92
Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05 Trong các vụ Xuân-Hè, TLN C. formosanus & H. pumilio cao trong các hệ thống nuôi kết hợp và cá tự nhiên; còn hệ thống nuôi sử dụng n(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH và nuôi CN TLN 2 loài ATSL này có th(cid:1193)p hơn và sai khác có ý nghĩa. TLN H. taichui và C. sinensis nhìn chung là th(cid:1193)p trong các hệ thống. Tuy TLN chung C. sinensis th(cid:1193)p xong (cid:1251) cá tự nhiên trong vụ Xuân-Hè có TLN lên đến 10% số cá kiểm tra đó là điều đáng ph(cid:1191)i l(cid:1133)u ý vì đây là ATSL gan nhỏ, một lo(cid:1189)i ký sinh trùng truyền lây nguy hiểm, có nguy cơ gây ung th(cid:1133) gan khi CĐN sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành cao trên ng(cid:1133)(cid:1249)i và gia súc (Nguyễn Văn Đề & cs., 2006).
14
B(cid:1191)ng 3.15. CĐN ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Xuơn-Hè
C(cid:1133)(cid:1249)ng độ nhi(cid:1225)m TB (ATSL/cá)
H(cid:1227) thống nuôi
C. formosanus
H. pumilio
H. taichui
C. sinensis
Số cá kiểm tra (con) 80 Cá tự nhiên 240 Cá - Vịt 210 Cá - Lợn 240 Cá - Lúa 120 N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH Nuôi CN 180 CĐN TB (ATSL/cá)*
5,00a 1,42 5,24a 1,34 4,62a 1,28 3,81b 1,12 3,17c 0,98 2,72c 0,86 4,30m 1,02
5,21a 1,36 5,00a 1,22 4,90a 1,24 3,40b 1,18 2,70b 1,20 2,50b 0,88 4,16m 1,23
2,57a 0,68 1,47c 0,54 1,78b 0,58 1,17d 0,25 1,25d 0,32 1,29d 0,26 1,60n 0,53
2,00a 0,34 1,78a 0,28 1,40b 0,32 1,38 b 0,24 1,33 b 0,20 1,50 b 0,22 1,62n 0,27
Các ký tự trong cùng 1 cột (*: 1 hàng) khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05 Qua kiểm tra cá chép giống trong các vụ Xuân-Hè về CĐN ATSL các loài cho th(cid:1193)y: CĐN cao nh(cid:1193)t vẫn là ATSL ruột nhỏ C. formosanus ký sinh trên mang cá chép giống trong hệ thống cá-vịt và H. pumilio ký sinh (cid:1251) cơ, vây và đầu cá (cid:1251) cá tự nhiên. CĐN ATSL loài H. taichui và C. sinensis là th(cid:1193)p. B(cid:1191)ng 3.17. ThƠnh ph(cid:1195)n loƠi vƠ TLN ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Thu-Đông H(cid:1227) thống Số cá kiểm nuôi tra (con) Cá tự nhiên 76 Cá - Vịt 120 Cá - Lợn 90 N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH 60 120 Nuôi CN TLN TB (%) 466
Tỷ l(cid:1227) nhi(cid:1225)m ATSL (%) H. pumilio 13,16 16,67 16,67 5,00 11,67 13,30 a 5,06
C. formosanus 11,84 15,00 17,78 6,67 10,00 12,66 a 4,32
C. sinensis 3,95 3,33 4,44 0,00 2,50 3,00 b 1,75
H. taichui 2,63 4,17 3,33 0,00 1,67 2,58 b 1,61 Các ký tự trong cùng 1 hàng khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P<0,05 Kết qu(cid:1191) kiểm tra cá chép giống nhiễm ATSL trong vụ Thu-Đông cho th(cid:1193)y TLN và CĐN cao là ATSL C. formosanus và H. pumilio th(cid:1193)p là ATSL H. taichui và và C. sinensis.
B(cid:1191)ng 3.18. CĐN từng loƠi ATSL ký sinh trên cá chép giống trong vụ Thu - Đông
C(cid:1133)(cid:1249)ng độ nhi(cid:1225)m TB (ATSL/cá)
Số cá kiểm tra (con) 76 120 90 60 120
H(cid:1227) thống nuôi Cá tự nhiên Cá - Vịt Cá - Lợn N(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH Nuôi CN CĐN TB (ATSL/cá)*
C. formosanus 2,44a 0,81 3,11a 0,76 2,63a 0,72 1,50b 0,64 1,42b 0,62 2,42m 0,74
H. pumilio 3,00a 0,79 2,85a 0,81 2,73a 0,57 1,33b 0,45 1,64b 0,67 2,50m 0,77
H. taichui 1,50a 0,5 1,60a 0,34 1,33a 0,33 0 1,00b 0,00 1,42n 0,65
C. sinensis 1,00a 0,00 1,50b 0,25 1,25c 0,25 0 1,00a 0,00 1,21n 0,57
Các ký tự trong cùng 1 cột (*: 1 hàng) khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa (cid:1251) mức P < 0,05
15
Nhìn chung (cid:1251) các hệ thống nào trong vụ Xuân-Hè có nhiễm và CĐN cao thì trong vụ Thu-Đông cũng có tỷ lệ và CĐN cao. Tuy nhiên, tỷ lệ và CĐN trong vụ Thu-Đông đều th(cid:1193)p hơn trong vụ Xuân-Hè. Sai khác này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.1.3. Kết quả kiểm tra ấu trùng sán lá trên cá chép thương phẩm
Đây là đối t(cid:1133)ợng có nguy cơ nhiễm liên quan đến ng(cid:1133)(cid:1249)i tiêu dùng do thói quen ăn lẩu, ăn cá nhúng, ăn gỏi (cid:1251) một số địa ph(cid:1133)ơng. Kết qu(cid:1191) kiểm tra ATSL trong cá chép th(cid:1133)ơng phẩm đ(cid:1133)ợc thể hiện trong b(cid:1191)ng 3.19+3.20
B(cid:1191)ng 3.19+3.20. K(cid:1219)t qu(cid:1191) kiểm tra ATSL trên cá chép th(cid:1133)(cid:1131)ng phẩm
H(cid:1227) thống nuôi
TLN ATSL (%)
Số ATSL (min-Max)
Số cá kiểm tra (con)
20
30,00
1 - 14
42
26,19
1 - 15
Cá tự nhiên Cá - Vịt
40
27,50
1 - 13
Cá - Lợn
24
29,17
1 - 11
40
22,50
1 - 9
15
20,00
1 - 7
Cá – Lúa Cá chép nuôi lồng Cá chép giòn nuôi lồng Cá chép giòn nuôi ao
15
26,67
1 - 8
28
25,00
1 - 10
30
23,33
1 - 10
Dùng n(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH Nuôi công nghiệp
1 - 15
TLN & CĐN chung 254
CĐN TB (ATSL/100 g cá) 8,33a 2,11 8,36a 2,15 7,73a 1,89 7,43a 1,76 4,11b 0,98 4,00b 0,87 4,50b 0,95 4,86b 1,55 4,57b 1,12 6,34 1,91
25,59 3,23
Các chữ cái trong cùng 1 cột khác nhau là có sự sai khác (cid:1251) mức P < 0,05 Kết qu(cid:1191) kiểm tra 254 cá chép th(cid:1133)ơng phẩm đ(cid:1133)ợc thu mẫu trong 9 hệ thống cho th(cid:1193)y có 65 mẫu cá có nhiễm ATSL chiếm tỷ lệ 25,59%. TLN cao nh(cid:1193)t (cid:1251) cá chép th(cid:1133)ơng phẩm trong tự nhiên và cá nuôi trong hệ thống cá-lúa (29,17 - 30,00%), TLN th(cid:1193)p nh(cid:1193)t là cá chép giòn nuôi trong lồng (20%). TLN ATSL (cid:1251) cá chép th(cid:1133)ơng phẩm (25,59%) có cao hơn TLN ATSL (cid:1251) cá chép giống trong cùng khu vực kiểm tra (23,89%), song khi so sánh thống kê ch(cid:1133)a th(cid:1193)y có sự sai khác. TLN ATSL (cid:1251) cá chép th(cid:1133)ơng phẩm của chúng tôi nghiên cứu cho th(cid:1193)y th(cid:1193)p hơn nhiều so với TLN ATSL ký sinh trên cá (cid:1251) Nghệ An mà Trần Thị Kim Chi và cs., 2008 báo cáo (44%).
16
Kết qu(cid:1191) tổng hợp (cid:1251) b(cid:1191)ng 23 về CĐN ATSL trên cá chép th(cid:1133)ơng phẩm cho th(cid:1193)y CĐN ATSL trên cá Chép th(cid:1133)ơng phẩm là th(cid:1193)p và th(cid:1193)p nh(cid:1193)t (cid:1251) hệ thống nuôi cá chép giòn trong lồng (4 ATSL/cá nhiễm). CĐN ATSL (cid:1251) đây theo chúng tôi là do ATSL đư nhiễm từ giai đo(cid:1189)n cá giống là chính. Khi so sánh CĐN ATSL giữa cá chép giống và cá chép th(cid:1133)ơng phẩm trong cùng hệ thống ch(cid:1133)a th(cid:1193)y có sự sai
khác điều này càng thể hiện cá càng lớn kh(cid:1191) năng nhiễm cercaria là khó khăn vì cá đư ho(cid:1189)t động m(cid:1189)nh, c(cid:1193)u trúc cơ thể đư hoàn chỉnh. Theo báo cáo của Annette và cs., 2011 cho th(cid:1193)y khi c(cid:1191)m nhiễm (cid:1193)u trùng cercaria (Heterophydae) trên cá chép (cid:1251) kích cỡ cá h(cid:1133)ơng, cá giống nhỏ và cá giống lớn cho kết qu(cid:1191) về tỷ lệ c(cid:1191)m nhiễm là khác nhau, tỷ lệ c(cid:1191)m nhiễm càng th(cid:1193)p khi cá lớn.
Kết qu(cid:1191) kiểm tra ATSL trên cá chép th(cid:1133)ơng phẩm cho th(cid:1193)y s(cid:1191)n phẩm này t(cid:1133)ơng đối an toàn cho ng(cid:1133)(cid:1249)i tiêu dùng về mặt sán lá truyền lây qua cá, đặc biệt là món cá chép giòn. Kết qu(cid:1191) kiểm tra ATSL (cid:1251) cá chép th(cid:1133)ơng phẩm đ(cid:1133)ợc thể hiện (cid:1251) hình 3.7 và 3.8.
Hình 3.7 Tỷ l(cid:1227) nhi(cid:1225)m từng lo(cid:1189)i ATSL trong cá chép th(cid:1133)(cid:1131)ng phẩm
Kết qu(cid:1191) phân tích cho th(cid:1193)y (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá th(cid:1133)ơng phẩm TLN cao nh(cid:1193)t là sán lá ruột nhỏ loài H. pumilio (20,47%), tiếp đến là C. formosanus (12,99%), H. taichui (6,30%) và th(cid:1193)p nh(cid:1193)t lá C. sinensis (2,76%). Trong r(cid:1193)t nhiều hệ thống nuôi không phát hiện th(cid:1193)y cá nhiễm ATSL gan nhỏ (Hệ thống cá-lợn, cá chép giòn nuôi lồng, cá nuôi CN). Trong số 4 loài ATSL tìm đ(cid:1133)ợc (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá chép th(cid:1133)ơng phẩm thì 3 trong 4 loài không th(cid:1193)y có tỷ lệ sai khác (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá chép giống, chỉ riêng loài C. formosanus (cid:1251) giai
17
đo(cid:1189)n th(cid:1133)ơng phẩm (12,99%) th(cid:1193)p hơn nhiều so với giai đo(cid:1189)n cá chép giống (19,47%) và trên thực tế khi kiểm tra ATSL trên cá (cid:1251) giai đo(cid:1189)n này không bắt gặp cá thể nào có biểu hiện kênh mang do ATSL nh(cid:1133) (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá chép h(cid:1133)ơng, cá chép giống. TLN C. formosanus trên cá th(cid:1133)ơng phẩm chúng tôi kiểm tra (cid:1251) khu vực phía Bắc cho th(cid:1193)y còn cao hơn kết qu(cid:1191) nghiên cứu của Trần Thị Kim Chi & cs., 2008 t(cid:1189)i Nghệ An (8,6%) và TLN H. pumilio l(cid:1189)i th(cid:1193)p hơn (40,2%).
Hình 3.8 C(cid:1133)(cid:1249)ng độ nhi(cid:1225)m ATSL (cid:1251) cá chép th(cid:1133)(cid:1131)ng phẩm
Kết qu(cid:1191) kiểm tra cho th(cid:1193)y ch(cid:1133)a có sự sai khác về TLN ATSL các loài trên cá chép th(cid:1133)ơng phẩm nuôi (cid:1251) các hệ thống nuôi khác nhau.
3.2. K(cid:1219)t qu(cid:1191) gi(cid:1191)i trình tự gen ITS2 một số loƠi sán lá ruột nhỏ
(cid:1250) nội dung này chúng tôi chỉ tập chung gi(cid:1191)i trình tự gen 2 loài sán lá ruột nhỏ (H. pumilio và H. taichui) (cid:1251) các giai đo(cid:1189)n phát triển (cercariae; metacercariae và sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành) trong vòng đ(cid:1249)i.
3.2.1. Kết quả chạy PCR
Kết qu(cid:1191) cho th(cid:1193)y có sự sai khác về chiều dài của vùng gen ITS2 giữa các mẫu Haplorchis spp. thu đ(cid:1133)ợc (cid:1251) Việt Nam và giữa mẫu H. taichui và H. pumilio của Thái Lan. Độ dài của vùng gen ITS2 (cặp mồi 3SF và BD2R) của H. taichui kho(cid:1191)ng 0,6 kb và của H. pumilio kho(cid:1191)ng 0,4 kb. Mẫu sán Haplorchis spp. của Việt Nam cũng có độ dài vùng gen ITS2 t(cid:1133)ơng tự nh(cid:1133) mẫu sán của Thái Lan (Hình 3.9).
18
M 1 2 3 4 5 6
M: chỉ thị ADN; Gen ITS-2 của H. taichui (1, 6); H. pumilio (2,3,4)
M: chỉ thị ADN (Lamda cắt bằng HindIII); 1. Hta(TL): mẫu H. taichui của Thái Lan; 2. HpM(TL): mẫu metacercaria H. pumilio của Thái Lan; 3. HspMND(VN): mẫu metacercaria Haplorchis sp. thứ nh(cid:1193)t của Việt Nam; 4. 4. HspND(VN): mẫu Haplorchis sp. của Việt Nam; 5. HspMND2(VN): mẫu metacercaria Haplorchis sp. thứ 2 của Việt Nampl
0.6 kb 0.4 kb
Hình 3.9 S(cid:1191)n phẩm PCR vùng gen ITS2 trên th(cid:1189)ch agarose 1%
3.2.2. Kết quả giải trình tự gen ITS2
Gi(cid:1191)i trình tự gen ITS2 của (cid:1193)u trùng cercariae, metacercariae và sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành Haplorchis spp. thu từ Việt Nam và Thái lan trong nghiên cứu này đ(cid:1133)ợc so sánh với trình tự gen ITS2 của sán lá Haplorchis spp. đã đ(cid:1133)ợc gi(cid:1191)i trình từ Thái lan và từ các tác gi(cid:1191) khác.
Kết qu(cid:1191) gi(cid:1191)i trình tự cho th(cid:1193)y có sự sai khác về độ dài gen ITS2 giữa H. taichui và H. pumilio. Đối với H. taichui, gen ITS2 có độ dài là 445 - 446 bp còn đối với mẫu sán H. pumilio là 290 bp.
3.2.3. So sánh sự tương đồng của nucleotide trong gen ITS2
Phân tích sự t(cid:1133)ơng đồng nucleotide vùng gen ITS2 của các mẫu nghiên cứu và một số mẫu trong Ngân hàng gen cho th(cid:1193)y giữa mẫu phân tích (cid:1251) nghiên cứu này và mẫu của Ando et al., 2001 có sự t(cid:1133)ơng đồng nucleotide từ 98-100%, tỷ lệ này ph(cid:1191)n ánh t(cid:1133)ơng đồng th(cid:1133)(cid:1249)ng th(cid:1193)y (cid:1251) trong một loài, có nhóm có sự t(cid:1133)ơng đồng r(cid:1193)t th(cid:1193)p chỉ đ(cid:1189)t từ 50 - 67%, và đây là mức độ t(cid:1133)ơng đồng th(cid:1133)(cid:1249)ng th(cid:1193)y (cid:1251) 2 loài khác nhau.
3.2.4. Kết quả phân tích và xây dựng cây phả hệ
spp. cho th(cid:1193)y có sự tách thành 2 nhóm Haplorchis spp. (Hình 3.11).
Phân tích cây ph(cid:1191) hệ dựa trên sự phân tích gen ITS2 của Haplorchis
19
Hpu(AY245706)
HspC2cl3
HspMND
HspM1
HspD1a
HspC2
HspC2cl2
HpuM(TL)
HspCeB1
HspCeS1
HspCeS3
HspD2
HspM4
Hpu(TL1)
HspND
HspC
HspCcl1
Nhóm H. pumilio
HspCcl2
HtaTL
HspMND2
Hta(TL1)
0.01
Nhóm H. taichui
Hình 3.11 Phơn tích cơy ph(cid:1191) h(cid:1227) c(cid:1259)a sán lá Haplorchis spp. dựa trên sự phơn tích vùng gen ITS2
Nghiên cứu này thể hiện t(cid:1193)t c(cid:1191) các mẫu Haplorchis spp. trong nghiên cứu (cid:1251) các giai đo(cid:1189)n trong vòng đ(cid:1249)i đều thuộc sán lá ruột nhỏ Haplorchis spp. Theo báo cáo của Dzkowski và cộng sự năm 2004 về phân tích vùng gen ITS2 có thể chẩn đoán, thẩm định sự sai khác nội và ngo(cid:1189)i loài giữa sán Haplorchis và các loài sán lá truyền lây khác qua cá. Bằng sự phân tích này có thể liên kết các vật chủ trong vòng đ(cid:1249)i của sán lá.
3.3. K(cid:1219)t qu(cid:1191) theo dõi (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a ATSL lên sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a cá chép
Qua theo dõi sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng của cá chép h(cid:1133)ơng và cá chép giống nhiễm ATSL trong 6 tuần. Kết qu(cid:1191) theo dõi đ(cid:1133)ợc thể hiện tóm tắt trong b(cid:1191)ng 3.23.
Qua theo dõi (cid:1251) th(cid:1249)i điểm ban đầu phát hiện th(cid:1193)y cá có biểu hiện kênh
mang do nhiễm ATSL ch(cid:1133)a th(cid:1193)y có sự sai khác c(cid:1191) về chiều dài lẫn khối l(cid:1133)ợng so với cá bình th(cid:1133)(cid:1249)ng. Tuy nhiên, qua nuôi d(cid:1133)ỡng cho th(cid:1193)y chỉ sau khi nuôi 1 tuần đư th(cid:1193)y có sự sai khác và sau 6 tuần nuôi cho th(cid:1193)y sai khác rõ về khối l(cid:1133)ợng, cá bình th(cid:1133)(cid:1249)ng có khối l(cid:1133)ợng gần g(cid:1193)p 2 so với cá bệnh.
20
Nh(cid:1133)ng chiều dài sai khác ch(cid:1133)a nhiều và cá thể hiện gầy yếu (cid:1251) lô cá bệnh (chiều dài chỉ tăng kho(cid:1191)ng 20% (cid:1251) lô đối chứng).
B(cid:1191)ng 3.23. K(cid:1219)t qu(cid:1191) theo dõi sự (cid:1191)nh h(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a ATSL C. formosanus lên tốc độ sinh tr(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a cá chép giống
P
Chiều dƠi (mm)
Khối l(cid:1133)ợng (g)
Tu(cid:1195)n tu(cid:1241)i
P
Cá
Cá nhi(cid:1225)m
Cá nhi(cid:1225)m
Cá đối ch(cid:1261)ng
sau thu m(cid:1199)u (tu(cid:1195)n)
ATSL
ATSL
đối ch(cid:1261)ng
0
30,48 0,56 30,54 0,48 > 0,05
0,41 0,02
0,35 0,02 > 0,05
1
34,59 0,83 31,55 0,50 < 0,05
0,54 0,04
0,45 0,01 < 0,05
2
37,69 0,51 34,94 0,78 < 0,05
0,71 0,03
0,56 0,03 < 0,05
3
41,41 1,50 37,66 0,80 < 0,05
1,17 0,12
0,72 0,04 < 0,05
4
43,03 0,48 38,15 0,92 < 0,05
1,43 0,05
0,83 004 < 0,05
6
50,16 0,48 41,38 0,41 < 0,05
2,02 0,07
1,15 0,04 < 0,05
3.4. Bi(cid:1227)n pháp phòng b(cid:1227)nh do (cid:1193)u trùng sán lá một cách t(cid:1241)ng hợp
Từ kết qu(cid:1191) nghiên cứu dịch tễ học (cid:1193)u trùng sán lá truyền lây qua cá chép cùng với việc theo dõi các ho(cid:1189)t động (cid:1133)ơng, nuôi cá đư đ(cid:1133)a ra biện pháp phòng bệnh tổng hợp: Chuẩn bị ao, chuẩn bị cá giống và qu(cid:1191)n lý chăm sóc cá sau th(cid:1191).
3.5. K(cid:1219)t qu(cid:1191) thử nghi(cid:1227)m điều tr(cid:1231) b(cid:1227)nh kênh mang (cid:1251) cá chép giống
Qua việc sử dụng CuSO4 và Formaline để điều trị thử nghiệm ATSL C. formosanus bằng ph(cid:1133)ơng pháp ngâm và tắm (cid:1251) các nồng độ thử nghiệm đều không cho kết qu(cid:1191), sau điều trị cá vẫn bị kênh mang, ATSL còn sống và ho(cid:1189)t động bình th(cid:1133)(cid:1249)ng.
Trong quá trình dùng thuốc Praziquantel điều trị cho th(cid:1193)y 1-2 ngày đầu mới trộn thuốc cá có tốc độ ăn gi(cid:1191)m hơn so với bình th(cid:1133)(cid:1249)ng sau đến ngày thứ 3 cá ăn m(cid:1189)nh dần lên, thể hiện cá nhanh nhẹn hơn với liệu trình
thử nghiệm (cid:1251) đây là 5 ngày với l(cid:1133)ợng thuốc dùng và kết qu(cid:1191) đ(cid:1133)ợc thể hiện tóm tắt trong b(cid:1191)ng 3.29.
21
B(cid:1191)ng 3.29. K(cid:1219)t qu(cid:1191) điều tr(cid:1231) b(cid:1227)nh kênh mang cho cá chép do ATSL C. formosanus bằng ph(cid:1133)(cid:1131)ng pháp trộn thuốc Praziquantel vƠo th(cid:1261)c ăn
Lần nhắc l(cid:1189)i Nội dung theo dõi Praziquantel (mg/kg thức ăn) 1 2 3
30 30 30 Số cá thí nghiệm
212 271 237 Tổng số (cid:1193)u trùng 25 77 93 85 Số (cid:1193)u trùng chết
135 178 152 Số (cid:1193)u trùng sống
30 30 30 Số cá thí nghiệm
186 215 293 Tổng số (cid:1193)u trùng 50 186 215 293 Số (cid:1193)u trùng chết
0 0 0 Số (cid:1193)u trùng sống
30 30 30 Số cá thí nghiệm
273 208 184 Tổng số (cid:1193)u trùng 75 273 208 184 Số (cid:1193)u trùng chết
0 0 0 Số (cid:1193)u trúng sống
Trong quá trình dùng thuốc điều trị cho th(cid:1193)y sau khi dừng dùng thuốc mang cá xẹp dần l(cid:1189)i, (cid:1251) các lô dùng thuốc nồng độ cao mang cá hết biểu hiện
kênh mang cá ho(cid:1189)t động bình th(cid:1133)(cid:1249)ng nh(cid:1133) ch(cid:1133)a hề bị bệnh. Đối với thử nghiệm thuốc Praziquantel trên chó, mèo của Nguyễn Thị Lan Anh (Viện Thú Y) năm 2010 cho th(cid:1193)y nếu dùng thuốc nồng độ cao 75 mg/kg thể trọng làm cho chó, mèo có ph(cid:1191)n ứng phụ (nôn, mửa, bỏ ăn và biểu hiện say
thuốc). Còn các thử nghiệm trên cá của chúng tôi với liều l(cid:1133)ợng và liệu trình nh(cid:1133) trên ch(cid:1133)a th(cid:1193)y có biểu hiện ph(cid:1191)n ứng phụ.
Kết qu(cid:1191) từ b(cid:1191)ng 3.29 cho th(cid:1193)y (cid:1251) nồng độ thuốc 50 và 75 mg/kg thức ăn cho ăn trong 5 ngày liên tục qua theo dõi th(cid:1193)y cá khỏi bệnh và tiêu diệt 100% ATSL. (cid:1250) lô thử nghiệm thuốc th(cid:1193)p (25mg/kg thức ăn) th(cid:1193)y hiện t(cid:1133)ợng kênh mang có gi(cid:1191)m nh(cid:1133)ng v(cid:1193)n còn nhiều ATSL ch(cid:1133)a bị tiêu diệt sau liệu trình điều trị (455/710 (cid:1193)u trùng chiếm tới 64,09%), ATSL vẫn ho(cid:1189)t động khi soi d(cid:1133)ới kính hiển vi. Kết qu(cid:1191) kiểm tra (cid:1193)u trùng sống và chết đ(cid:1133)ợc thể hiện (cid:1251) hình 3.13 & 3.14.
22
Hình 3.13. ATSL C. formosanus sống ký sinh trên mang cá chép giống Hình 3.14. ATSL C. formosanus ch(cid:1219)t sau khi điều tr(cid:1231) bằng thuốc Praziquantel
Praziquantel cũng gây ra các không bào (cid:1251) nhiều nơi trên ATSL và sau đó phân hủy làm ATSL bị tiêu diệt nhanh chóng khi đó mô mang sẽ đ(cid:1133)ợc gi(cid:1191)m áp lực đè nén làm cho cá hết biểu hiện kênh mang.
K(cid:1218)T LU(cid:1200)N VÀ KI(cid:1218)N NGH(cid:1230)
K(cid:1218)T LU(cid:1200)N
Có 4 lo(cid:1189)i ATSL đ(cid:1133)ợc tìm th(cid:1193)y ký sinh trên cá chép h(cid:1133)ơng, cá chép
giống và cá chép th(cid:1133)ơng phẩm bao gồm 3 loài ATSL ruột nhỏ (C. formosanus, H. pumilio & H. taichui) và 1 loài ATSL gan nhỏ C. sinesis. Trong đó TLN & CĐN cao là C. formosanus và H. pumilio, th(cid:1193)p là H. taichui và C. sinensis;
Ch(cid:1133)a phát hiện th(cid:1193)y ATSL nhiễm (cid:1251) giai đo(cid:1189)n cá chép bột và cá h(cid:1133)ơng d(cid:1133)ới 2 tuần tuổi và có thể khẳng định, không có sự truyền lây ATSL từ cá chép bố mẹ sang cá chép bột;
Tỷ lệ và CĐN ATSL truyền lây tăng theo th(cid:1249)i gian phát triển của cá chép h(cid:1133)ơng, cá chép giống (cá 3 và 4 tuần tuổi có tỷ lệ và CĐN: 9,66 và 17,3%; 3,1 và 4,2 ATSL/cá; cá chép giống có TLN 23,89% và CĐN là 6,9 ATSL/cá).
C. formosanus chỉ ký sinh trên mang và gây nhiều thiệt h(cid:1189)i cho cá
Tỷ lệ và CĐN ATSL (cid:1251) cá chép giống trong vụ Xuân-Hè (26,64%; 7,68 ATSL/cá) cao hơn vụ Thu-Đông (17,6%; 4,05 ATSL/cá), trong các hệ thống nuôi kết hợp và cá trong tự nhiên (26,25 - 28,33%) cao hơn trong hệ thống nuôi sử dụng n(cid:1133)ớc x(cid:1191) KSH (16,11%) và nuôi công nghiệp (17%).
chép h(cid:1133)ơng và cá chép giống;
23
Kết qu(cid:1191) gi(cid:1191)i trình tự gen ITS2 sán lá ruột nhỏ Haplorchis spp. (cid:1251) các giai đo(cid:1189)n cercariae, metacercariae và sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành đ(cid:1133)ợc thu từ ốc, cá, chó mèo, ng(cid:1133)(cid:1249)i (cid:1251) Nam Định, Nghệ An Việt Nam và vùng Đông Bắc Thái
Lan cho th(cid:1193)y có sự sai khác về độ dài đo(cid:1189)n gen ITS2 giữa sán lá ruột nhỏ loài H. taichui và H. pumilio. Đối với H. taichui, gen ITS2 có độ dài là 445 - 446 bp còn đối với mẫu sán H. pumilio là 290 bp. Bằng sự phân tích cây ph(cid:1191) hệ có thể liên kết các vật chủ trong vòng đ(cid:1249)i của sán lá và rút ngắn đ(cid:1133)ợc các nghiên cứu về vòng đ(cid:1249)i. Cá chép h(cid:1133)ơng và chép giống bị bệnh kênh mang có tốc độ sinh
tr(cid:1133)(cid:1251)ng gi(cid:1191)m 50% về khối l(cid:1133)ợng và 20% về chiều dài sau 6 tuần theo dõi; Các hoá ch(cid:1193)t thông th(cid:1133)(cid:1249)ng nh(cid:1133) CuSO4, Formaline không có tác dụng điều trị bệnh kênh mang do ATSL loài C. formosanus gây ra; Bệnh đ(cid:1133)ợc điều trị thành công khi dùng Praziquantel trộn trong thức ăn với liều 50; 75 mg thuốc/kg thức ăn và liệu trình 5 ngày liên tục.
KI(cid:1218)N NGH(cid:1230)
Cần xác định chính xác ngày tuổi cá bắt đầu nhiễm ATSL trong kho(cid:1191)ng tuần thứ 2 đến tu(cid:1193)n thứ 3;
Cần có các thử nghiệm về sự tồn t(cid:1189)i hay không ATSL trong các ph(cid:1133)ơng pháp chế biến thực phẩm thông th(cid:1133)(cid:1249)ng để đ(cid:1133)a ra khuyến cáo cụ thể cho ng(cid:1133)(cid:1249)i tiêu dùng s(cid:1191)n phẩm;
Kết qu(cid:1191) gi(cid:1191)i trình tự gen ITS2 của sán lá ruột nhỏ (cid:1251) 3 giai đo(cid:1189)n cercariae, metacercariae và sán tr(cid:1133)(cid:1251)ng thành mà ch(cid:1133)a có giai đo(cid:1189)n trứng sán và nếu có điều kiện cần bổ sung cho hoàn thiện toàn bộ vòng đ(cid:1249)i của lá ruột nhỏ truyền lây qua cá;
(cid:1250) liều điều trị 25 mg Praziquantel/kg thức ăn cho kết qu(cid:1191) điều trị ch(cid:1133)a triệt để cần có thử nghiệm kho(cid:1191)ng hẹp (cid:1251) liều điều trị từ 25 - 50 mg thuốc/kg thức ăn để cho kết luận sát thực tế và cần có thử nghiệm trên một số lo(cid:1189)i thuốc điều trị sán khác; Cần có nghiên cứu chuyên sâu về biến đổi mô bệnh học của tổ chức mang cá nhiễm ATSL ruột nhỏ loài C. formosanus.
24
DANHăM(cid:1256)CăCỌNGăTRỊNHăợÃăCỌNGăBỐăC(cid:1258)AăTỄCăGI(cid:1190)
LIểNăQUANăợẾNăLU(cid:1200)NăỄN
1. Kim Van Van, Truong Dinh Hoai, Kurt Buchmann, Ander Dalgaard &
Nguyen Van Tho (2012). Efficacy of Praziquantel against Centrocestus
formosanus metacercariae infections in common carp (Cyprinus carpio
Linnaeus, 1758), Journal of Southern Agriculture, 43(4), pp. 520-523.
2.ăKimăV(cid:259)năV(cid:1189)nă&ăNguy(cid:1225)năV(cid:259)năTh(cid:1233) (2012). Nghiên cứu dịch tễ ấu trùng sán lá
truyền lây qua cá chép gíng (Cyprinus carpio) trong các hệ th́ng nuôi, Tạp chí
Khoa học và Phát triển – Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội, 10(5), tr. 389-394.
3. Kim V(cid:259)năV(cid:1189)nă&ăNguy(cid:1225)năTh(cid:1231)ăLan (2012). Nghiên cứu dịch tễ ấu trùng sán lá
truyền lây trên cá chép b(cid:1245)t, chép hương (Cyprinus carpio), Tạp chí NN&PTNT,
21, tr. 63-68
4.ăKimăV(cid:259)năV(cid:1189)nă&ăNguy(cid:1225)năV(cid:259)năTh(cid:1233) (2013). Nghiên cứu dịch tễ ấu trùng sán lá
truyền lây qua cá chép gíng (Cyprinus carpio) theo mùa, Tạp chí Khoa học
Thú y, 20(1), tr. 74-81.