HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGÔ THỊ MAI VI
NGHIÊN CỨU BỆNH ĐỐM ĐEN
(Phaeoisariopsis personata) HẠI LẠC TẠI NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 62 62 01 12
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2017
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN VĂN VIÊN
Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Bích Hảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Kim Vân
Hội Khoa học kỹ thuật Bảo vệ thực vật Việt Nam
Phản biện 3: TS. Hà Minh Thanh
Viện Bảo vệ thực vật
Luận án sđược bảo vtrước Hội đồng đánh giá lun án cấp Học viện họp ti:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ I
Bệnh đốm đen do nấm Phaeoisariopsis personata (giai đoạn tính) hay
Mycosphaerella berkeleyi (giai đoạn hữu nh) là một trong các bệnh hại nguy hiểm
nhất đối với cây lạc trên toàn thế giới. Thiệt hại năng suất do bệnh đốm đen trên toàn
cầu ước tính gần 3 triệu USD (CABI, 2006).
Mức độ thiệt hại năng suất của bệnh đốm đen hại lạc thay đổi từ 10 – 80%, y
theo khu vc v trồng (CABI, 2006; Zhang, 2001; Dwivedi, 2003; Pensuk, 2003;
Khedikar, 2010).
Trên đồng ruộng, nấm tạo cả 2 giai đoạn sinh sản tính và hữu tính nhưng
bào tử phân sinh hình thành từ tàn tồn tại trong đất nguồn bệnh quan trọng
nhất. Nhìn chung, nấm gây bệnh đốm đen không truyn qua hạt nhưng được xem là
tác nhân truyền qua đất. Khi bắt đầu vụ trồng, bào tphân sinh nấm từ tàn trong
đất sẽ nhiễm c lá phía ới nhanh chóng phát tán lên các lá phía trên có th
y tàn lụi bộ lá nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi (McDonald et al., 1985).
Tác nhân y bệnh đốm đen một loài nấm túi thuộc nhóm sinh dưỡng
“biotrophe” và quan hệ của nấm với cây lạc tuân theo quan hệ gen đối gen điển hình.
Hiện nay đã có một số nghiên cứu trên thế giới về tính kháng của cây lạc đối với nấm
gây bệnh đốm đen ((Dwivedi et al., 2002; Mace et al., 2006; Mondal and
Badigannavar 2009; Mondal et al., 2009; Mallikarjuna et al., 2012).
Các chng nm khác nhau về nền di truyền thể phản ứng mẫn cảm khác
nhau đối với thuốc hóa học cũng như khác nhau vtính gây bệnh trên các giống cây
(Adiver et al., 2009). vậy, mức độ đa dạng về các đặc điểm sinh học cũng như di
truyền của nấm gây bệnh đốm đen nói riêng và tác nhân gây bệnh nói chung cần phải
được nghiên cứu để áp dụng hiệu quả các biện pháp phòng chống nhưng rất ít
nghiên cứu về mức độ đa dạng của nấm gây bệnh được thực hiện. Cho tới nay, mi
chỉ có 2 nghiên cứu về mức độ đa dạng phân tử của nấm y bệnh đốm đen hại lạc tại
Ấn Độ dựa trên phân tích RAPD (Adiver et al., 2009) phân tích phổ isozyme
(Adiver et al., 2008). ơng tự cũng chỉ có 2 nghiên cứu về mc độ biến động về
tính gây bệnh của nấm gây bệnh đốm đen (Hossain, 1997; Hossain and Ilag, 2000).
Tại Nghê n
An nói riêng và Việt Nam nói chung, bệnh đốm đen hại lạc xuất hiện
gây hại phổ biến trên đồng ruộng. Tuy nhiên, cho tới nay, chưa có mt công trình
nào nghiên cứu sâu thực hiện mt cách hệ thống về bệnh này Việt Nam. Bên
ca n
nh đop, do bệnh hiếm khi làm chết cây nên ngươqi dân cũng như các quan chuyên
môn chưa thâ n
t n yp thư
pc đươnc tapc ha n
i cura nhopm n
nh ha n
i lap đêpn năng suâpt vaq phârm
châpt la n
c. Chıpnh q vậy, ng tapc chır đa n
o trong phoqng t
q n
nh chưa phù np dâtn đêpn
n giarm supt nghiêm tronng vêq năng suất cutng như phârm châpt la n
c cura vuqng.
Xuất phát từ sở khoa học và thực tiễn trên, việc nghiên cứu về bệnh đốm
đen hại lạc cần thiết Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá thiệt hại,
mc độ đa dạng của nấm ng như đánh gmt số biện pháp phòng trừ bệnh trong
điều kiện tỉnh Nghệ An.
2
Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ sở để nghiên cứu ứng dụng các
biện pháp trừ bệnh đốm đen nhằm phòng chống hiệu quả sự phát triển, lây lan của
bệnh trên đồng ruộng, góp phần làm tăng năng suất và phẩm chất lạc.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được thiệt hại, mức độ đa dạng biện pháp phòng trừ nấm P.
personatay bệnh đốm đen hại lạc tại Nghệ An.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đốiợng nghn cứu
Bệnh đốm đen hại lạc do nấm P. personata gây ra.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về đa dạng phân tử, đặc tính sinh học, tính y
bệnh và một số biên pháp phòng chống nấm P. personata.
1.3.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Điều tra, đánh giá tác hại nghiên cứu về bệnh đốm đen hại lạc tại Nghệ An.
Mẫu bệnh đốm đen được thu thập tại Nghệ An một số tỉnh khác như Lào Cai,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Đồng Nai.
Đề tài được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã đánh gđược thiệt hại năng suất do bệnh đốm đen gây ra đi với cây
lạc ngoài đồng ruộng tại Nghệ An. Trên giống lạc L14, bệnh đốm đen thể m
giảm năng suất tới 30,24% trong vụ xuân và tới 49,90% trong vụ thu.
Bổ sung thông tin về phân loại nấm đốm đen hại lạc tại Nghệ An. Trình tự vùng
gen ITS của 11 mẫu nấm thu thập đã cho thấy chúng thuộc loài Phaeoisariopsis
personata (giai đoạn vô tính) hay Mycosphaerella berkeleyi (giai đoạn hữu tính).
Dựa trên phân tích Rep - PCR cũng đã chứng tỏ quần thể nấm Nghệ An
mc độ đa dng thấp không mối quan hệ giữa các nhóm phả hệ với đặc điểm
hình thái, nguồn gốc của câc mẫu nấm thu thập.
c định được các đặc điểm sinh học dịch tễ đặc trưng của nấm P. personata
tại Nghệ An. Trong đó, khám phá khoa học quan trọng nhất xác định được dạng
sinh sản hữu tính của nấm chưa phát hiện thấy trong điều kiện tự nhiên tại Nghệ An.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chứng tỏ thuốc hoạt chất Carbendazime, dịch
chiết thực vật từ cây độc được (Datura metel) cây trầu không (Piper betel)
khả năng phòng chống hiệu quả nấm P. personata trong điều kiện phòng thí nghiệm,
trong nhà lưới cũng như ngoài đồng ruộng. ngoài đng ruộng, có hai thời điểm xử
bệnh đốm đen hiệu qunhất, bao gồm phun khi cây mọc 5 tuần, 6 tuần hoặc khi
cây mọc 8 tuần và 9 tuần.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung, đóng góp mới những dữ liệu khoa
học về định danh nấm đốm đen bằng giải trình tự vùng ITS. Đặc biệt, dựa trên pn
tích Rep - PCR đã chứng tỏ quần thnấm Nghệ An mức độ đa dạng thấp
3
không mi quan hệ giữa các nhóm phả hệ với đặc điểm hình thái, nguồn gốc của
câc mẫu nấm thu thập. Kết quả nghiên cứu y gợi ý đối với nấm y bệnh đốm đen
hại lạc Nghệ An, các biện pháp quản bệnh thđược áp dụng đồng loạt trên
toàn tỉnh và tạo hiệu quả phòng chống giống nhau.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã xác định được các đặc điểm sinh học, dịch tễ đặc trưng của nấm, đánh
giá được thiệt hại năng suất do bệnh đốm đeny ra đối với cây lạc và nghiên cứu biện
pháp phòng trừ bệnh một cách hệ thống. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định
được tầm quan trọng của bệnh đồng thời giải thích được sự gây bệnh của nấm P.
personata hại lạc trên đồng ruộng, tìm ra thời điểm xử bệnh hiệu quả, từ đó làm
sở cho việc đề xuất và áp dụng c biện pháp phòng trừ nhằm giảm thiểu thiệt hại của
bệnh một cách hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất và phẩm chất lạc.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Cây lạc đứng hàng thứ hai sau y đậu tương trong số các y trồng ngắn ngày
lấy dầu thực vật (cả về diện tích và sản lượng) và được trồng rộng rãi ở hơn 100 quốc
gia trên thế giới.
Theo số liệu của Tổ chức ng ơng Thế giới (2013), t m 2000 đến
2012, cùng với sgia tăng vnăng suất, sản ợng lạc thế giới ng tăng n, đạt
cao nhất 38,4 triệu tn (năm 2008), sau đó giảm xuống ng với sự tụt gim
din ch trồng, do đó sản ng lạc năm 2010 chđạt 35,9 triệu tn (FAO, 2013).
Các nước sản lượng lạc ln nhất trong niên vụ 2011/2012 là Trung Quốc, n Độ,
Nigeria Mỹ. Trung Quốc là ớc đứng đầu với 16,8 triệu tấn, tiếp theo là n Đ với
5,78 triệu tấn Việt Nam là nước đứng th12 với sn lượng 0,47 triệu tấn (FAO, 2013).
Sản xuất lạc tại Việt Nam được phân bố hầu hết các vùng sinh thái nông
nghiệp với diện tích trồng lạc chiếm khoảng 28% tổng diện tích y công nghiệp
hàng năm, tập trung chủ yếu các vùng như Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng
sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
Theo số liệu của Tổng cục Thống Việt Nam (2013), trong vòng 10 năm từ
2002-2012, mặc diện tích giảm từ 246,7 nghìn ha (năm 2002) xuống n 220,5
nghìn ha (năm 2012) nhưng sản xuất lạc Việt Nam đã những ớc chuyển biến
tích cực về năng suất, tăng t1,62 tấn/ha (năm 2002) lên 2,13 tấn/ha (năm 2012). Sản
lượng tăng từ 400,4 nghìn tấn (năm 2002) lên 470,6 nghìn tấn (năm 2012). Năm 2012,
năng suất lạc bình quân cả nước đạt cao nhất là 2,13 tấn/ha. Sản lượng lạc của cả nước
đạt cao nhất vào năm 2008 với 530,2 nghìn tấn (bảng 2.2).
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH ĐỐM ĐEN HẠI LẠC
Năm 1985, Ellis Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh Alabama Nam
Carolina đã kết luận rằng nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp. và đặt tên
Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này được đổi thành Phaeoisariopsis
personata (giai đoạn vô tính) hay Mycosphaerella berkeleyi (giai đoạn hữu tính).