BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN ĐẠI TRUNG
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CĂNG THẲNG NGUỒN NƯỚC
CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước
Mã số: 9580212
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2024
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy Lợi
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Anh Đức
Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS Nguyễn Trung Việt
Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Minh Tuyển, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn
và Biến đổi khí hậu
Phản biện 2: PGS.TS Đoàn Quang Trí, Tạp chí Khí tượng Thủy văn
Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Thanh Tùng, trường Đại học Thủy Lợi
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Phòng 5 Nhà K1,
Trường Đại hc Thy Lợi, 175 Tây Sơn, Đống Đa, Nội, vào lúc 08 gi 30
ngày 28 tháng 03 năm 2024.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quc gia
- Thư viện Trường Đi hc Thy Li
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng vị thế quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam
một trong những trung tâm kinh tế xã hội lớn của cả nước và khu vực Đông Nam
Á. Thành phố Đà Nẵng đã và đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng nước
cho sinh hoạt và phát triển KTXH. Trước thực trạng đó đã có nhiều dự án, đề tài
nghiên cứu liên quan đến TNN như đánh giá về TNN, phân bổ nguồn nước, dòng
chảy tối thiểu, xâm nhập mặn hay tác động của việc vận hành hồ thủy điện đến
cấp nước,...Tuy nhiên, vẫn chưa nghiên cứu nào trực tiếp chuyên sâu về
vấn đề căng thẳng nguồn nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Một trong những phương pháp định lượng mức độ ng thẳng nguồn nước (CTN)
là sử dụng khung đánh giá với số chỉ số phù hợp. Bộ chỉ số được xem là công cụ
độ tin cậy cao để đánh giá mức độ căng thẳng nước của một vùng hay một
quốc gia. vậy, nghiên cứu của đề tài Luận án rất cần thiết nhằm góp phần
hoàn thiện cơ sở khoa học và phương pháp luận để đánh giá mức độ căng thẳng
nước cho thành phố Đà Nẵng.
2. Mc tiêu nghiên cu
i) Nghiên cứu phát triển được khung và bộ chỉ số WSI để đánh giá mức độ CTN
phù hợp với điều kiện và đặc điểm KTSDN của thành phố Đà Nẵng.
ii) Đánh giá được mức độ căng thẳng nước cho Đà Nẵng thời điểm hiện tại
(năm 2020) và trong tương lai (năm 2030) dưới tác động của BĐKH và NBD.
iii) Đề xuất được các giải pháp phù hợp dựa vào bộ chỉ số WSI nhằm giảm thiểu
tình trạng căng thẳng nước góp phần phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phm vi nghiên cu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự
căng thẳng nguồn nước (tập trung chủ yếu vào tài nguyên nước mặt).
* Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá mức độ căng thẳng nước cho thành phố Đà Nẵng
ở thời điểm hiện trạng (năm 2020) và tương lai (đến năm 2030).
2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cu
* Cách tiếp cận: Để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực tài nguyên nước cần
tiếp cận theo quan điểm hệ thống, quản lý tổng hợp tài nguyên nước và phát triển
triển bền vững.
* Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các phương pháp gồm: Phương
pháp thu thập, điều tra, khảo t thực địa nhằm bổ sung, cập nhật số liệu liên
quan; Phương pháp phân tích, thống tổng hợp được sử dụng xuyên suốt
trong qua trình nghiên cứu; Phương pháp mô hình toán và phương pháp GIS để
giải quyết các bài toán về tài nguyên nước; Phương pháp chuyên gia được sử
dụng để tăng nguồn thông tin và độ tin cậy trong nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thc tin
* Ý nghĩa khoa học: Luận án đã bản hoàn thiện sở khoa học phương
pháp luận để đánh giá mức độ CTN cho thành phố Đà Nẵng. Luận án sử dụng
phương pháp Delphi kết hợp cùng quy tắc KAMET phương pháp phân tích hệ
thống phân cấp (AHP) xác định trọng số để phát triển khung đánh giá mức độ
căng thẳng nước với trọng số ảnh hưởng khác nhau.
* Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng bộ chỉ số vào tính toán đánh giá mức độ căng thẳng
nước thành phố Đà Nẵng. Qua đó đề xuất được các giải pháp tổng thể giảm thiểu
ảnh hưởng của căng thẳng nước. Khung đánh giá này thể làm sở áp dụng
cho các đô thị ven biển khác ở Việt Nam có điều kiện tương t.
6. Cu trúc ca lun án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận án gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về căng thẳng nguồn nước giới thiệu
về thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Nghiên cứu phát triển bộ chỉ số đánh giá mức độ căng thẳng nguồn
nước
Chương 3: Đánh giá mức độ căng thẳng nguồn nước thành phố Đà Nẵng và đề
xuất giải pháp giảm thiểu
3
CHƯƠNG 1 TNG QUAN CÁC NGHIÊN CU V CĂNG THẲNG
NGUỒN NƯỚC VÀ GII THIU V THÀNH PH ĐÀ NNG
1.1 Căng thẳng nước và các nghiên cu v căng thẳng nước trên thế gii
1.1.1 Mt s khái nim v căng thẳng nguồn nước
Cạn kiệt nguồn nước: Theo Luật TNN 2023 sự suy giảm nghiêm trọng về số
lượng nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng khai thác, sử dụng [6].
An ninh nguồn nước (Water Security): việc bảo đảm số lượng, chất lượng nước
phục vụ dân sinh trong mọi tình huống, đáp ứng NCSDN cho các hoạt động phát
triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh, môi trường và giảm thiểu rủi ro, tác
hại từ các thảm họa do con người và thiên nhiên gây ra liên quan đến nước [6].
Khan hiếm nước (Water Scarcity): Theo UN Glolal Compact: Khan hiếm nước
là sự dồi dào hoặc thiếu hụt nguồn tài nguyên nước ngọt, nó là hàm số của lượng
nước tiêu thụ của con người so với lượng tài nguyên nước một khu vực nhất
định [11]. Sự khan hiếm nước đề cập đến sự dồi dào hoặc thiếu hụt nguồn tài
nguyên nước ngọt, hàm số của lượng nước tiêu thụ của con người so với
lượng tài nguyên nước một khu vực nhất định. Khan hiếm nước đề cập đến tình
trạng thiếu nước tạm thời, đột ngột do sự gián đoạn cụ thể trong hệ thống cấp
nước, nó thường gay gắt và tức thời hơn sự căng thẳng nước.
Căng thẳng nguồn nước (Water Stress): Theo UN Glolal Compact-The CEO
Water Mandate: Căng thẳng nguồn nước (CTN) đề cập đến khả năng hoặc sự
thiếu hụt khả năng đáp ứng nhu cầu nước ngọt của con người sinh thái . So
với tình trạng khan hiếm, CTN là một khái niệm bao hàm và rộng hơn. Nó xem
xét một số khía cạnh vật liên quan đến tài nguyên nước, bao gồm sự sẵn
của nguồn nước; chất lượng nước; khả năng tiếp cận nguồn nước nghĩa liệu
người dân có thể sử dụng nguồn cung cấp nước sẵn có hay không và dòng chảy
môi trường [11]. Sự CTN phát triển dần dần theo thi gian khi nhu cầu vượt quá
nguồn cung trong một khu vực, nó xuất phát từ các yếu tố mang tính hệ thống
đòi hỏi các giải pháp lâu dài về công tác quản lý nguồn nước và cơ sở hạ tầng tốt
hơn.