1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Đại học Phú Yên là cơ sở giáo dục Đại học công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, chịu sự quản lý Nhà Nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có chức năng đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực, từ trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học. Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật theo dự báo nhu cầu xã hội; triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ; Trang bị cho người học năng lực nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, tin học và kỹ năng xã hội, đảm bảo chuẩn đầu ra như đã cam kết, tỷ lệ tốt nghiệp ra trường hàng năm có việc làm đạt trên 80%; hội đủ điều kiện để kiểm định đánh giá ngoài theo chuẩn chất lượng quốc gia. Ngoài những thành tựu đã đạt được, còn có những vấn đề khó khăn chưa giải quyết triệt để, đặc biệt sau khi chuyển qua hình thức đào tạo tín chỉ theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 “V/v Ban hành Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Sau 8 năm triển khai theo hình thức đào tạo tín chỉ đã bộc lộ những bất cập và khó khăn.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường nên Khoa Giáo dục thể chất (GDTC) và Giáo dục Quốc phòng Trường Đại học Phú Yên cũng có nhiều thuận lợi, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất dụng cụ, sân bãi phục vụ công tác giảng dạy và học tập… Tuy nhiên đến thời điểm này đa phần vẫn còn nhiều bất cập như: thiếu thốn về cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện; chất lượng và số lượng đội ngũ giảng viên; nội dung, chương trình chưa phù hợp; đặc biệt là chương trình thể thao ngoại khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên (SV) chỉ mang tính tự phát, các SV thường tự tìm nhóm với nhau để tập luyện và vui chơi các môn mình ưa thích. Hàng năm nhà trường chỉ tổ chức thi đấu một số môn thể thao một lần trong năm, sự quan tâm của nhà trường về phong trào thể dục thể thao trong SV chưa được phát triển mạnh,… Chính những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác GDTC. Với ý nghĩa, tầm quan trọng, tính thời sự và cấp thiết của vấn đề nêu trên, luận án tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên”.

Mục đích nghiên cứu Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên, góp phần chuẩn hóa chương trình các môn thể thao

2

ngoại khóa, giúp cho sinh viên an tâm, tin tưởng lựa chọn tập luyện môn thể thao ngoại khóa, đồng thời nâng cao chất lượng học tập GDTC và rèn luyện thân thể thường xuyên của sinh viên Trường Đại học Phú Yên.

Mục tiêu nghiên cứu 1. Đánh giá thực trạng hoạt động và chương trình thể thao ngoại

khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên.

2. Nghiên cứu xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh

viên Trường Đại học Phú Yên.

3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm chương trình thể thao ngoại khóa

cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên.

Giả thuyết khoa học Với xu hướng phát triển của công tác đào tạo đại học (ĐH), cao đẳng hiện nay, GDTC nói chung cũng như thể thao ngoại khóa đã và đang trở thành một trong những lĩnh vực được quan tâm hàng đầu của các cơ sở giáo dục. Nếu xây dựng được chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên mang tính khoa học, hệ thống, khả thi, được kiểm chứng trong thực tế, phù hợp với điều kiện tại đơn vị sẽ làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất nói riêng và cũng như chất lượng đào tạo toàn diện của sinh viên Trường Đại học Phú Yên. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

a) Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 12 tiêu chí đánh giá thực trạng về tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường ĐH Phú Yên. Kết quả khảo sát thực trạng theo 12 tiêu chí này cho thấy hầu hết các tiêu chí ở mức đạt hoặc “đáp ứng một phần”, đặc biệt là nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa hiện nay “chưa đáp ứng” yêu cầu của nhà trường. Kết quả kiểm tra thực trạng hình thái và thể lực của sinh viên Trường ĐH Phú Yên theo tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam cùng lứa tuổi thì các chỉ số có sự tương đồng, còn theo chuẩn đánh giá đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT thì xếp loại tốt còn rất ít, phần lớn là loại đạt và chưa đạt.

b) Luận án đã xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa với hình thức các môn tự chọn gồm 03 môn: Bóng chuyền, Cầu lông và Võ Vovinam, với thời lượng 60 tiết. Chương trình thể thao ngoại khóa có tiến trình giảng dạy đảm bảo tính khoa học, đổi mới, phù hợp với thực tiễn khách quan trong giáo dục đại học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và

3

trình độ chuyên môn của giảng viên Trường Đại học Phú Yên. Nội dung chương trình và mục tiêu của chương trình phù hợp với khả năng tiếp thu của sinh viên. Cấu trúc chương trình và thời lượng chương trình đảm bảo tính sư phạm, tính cập nhật. Chương trình đã được Hội đồng thẩm định chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên của Trường Đại học Phú Yên phê duyệt ngày 16 tháng 12 năm 2018.

c) Kết quả thực nghiệm chương trình giảng dạy mới theo hình thức so sánh song song trên nhóm thực nghiệm gồm các sinh viên tập luyện ngoại khóa các môn Bóng chuyền, Cầu lông và Vovinam và nhóm đối chứng ở môn bóng bàn với thời gian 15 tuần, có thời lượng 60 tiết đã đạt hiệu quả như sau: sự tăng trưởng các test thể lực ở nam và nữ có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p<0.05, ở nam tăng nhiều nhất ở nằm ngửa gập bụng với 3.54%, ở nữ tăng nhiều nhất là nằm ngửa gập bụng với 2.54%. Sau thời gian tập luyện chương trình môn bóng chuyền, cầu lông ngoại khóa thành tích kiểm tra kỹ thuật kết thúc môn của sinh viên đạt được kết quả cao; riêng môn võ Vovinam đạt được kết quả rất cao. Chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa mới cho sinh viên đều được cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá cao với tỷ lệ tán thành từ 75%-100%. Sự hứng thú tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên sau thực nghiệm đạt tỷ lệ 87.2%. Sự hài lòng đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa sau thực nghiệm được 94% SV đánh giá ở mức độ hài lòng trở lên. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án được trình bày trên 149 trang A4, bao gồm: Phần mở đầu (04 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (49 trang); Chương 2: Đối tượng, Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (80 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án có 39 bảng, 27 biểu đồ và 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 97 tài liệu tham khảo, trong đó 81 tài liệu tiếng Việt, 16 tài liệu tiếng Anh và 26 phụ lục.

4

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đề tài đã tổng hợp được các cơ sở thực tiễn và lý luận liên quan từ

nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước như sau: 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể

thao trường học

1.2. Một số vấn đề về chương trình giảng dạy 1.3. Công tác giáo dục thể chất trong trường học 1.4. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý, tâm lý, thể lực lứa tuổi sinh viên (18-22

tuổi)

1.5. Đặc điểm công tác GDTC và hoạt động TDTT học đường tại Trường

Đại học Phú Yên

1.6. Những công trình nghiên cứu liên quan về TDTT ngoại khóa trong

trường học

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên

Trường Đại học Phú Yên.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể phỏng vấn: gồm 30 người là cán bộ chuyên môn, nhà sư phạm, nhà quản lý, khoa, trung tâm, bộ môn và các giảng viên có kinh nghiệm trong xây dựng, tổ chức quản lý và đánh giá thẩm định các chương trình ở Trường Đại học Phú Yên.

Khách thể tham gia kiểm tra sư phạm và thực nghiệm sư phạm: Để đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình luận án tiến hành đo lường các chỉ tiêu hình thái, thể lực của 256 sinh viên năm nhất khóa tuyển 2018 năm học 2018- 2019 (132 nam và 124 nữ) trong đó: nhóm thực nghiệm: 195 sinh viên và nhóm đối chứng: 61 sinh viên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn (điều tra xã hội học) 2.2.3. Phương pháp nhân trắc học

5

2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê.

2.3. Tổ chức nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Luận án tiến hành từ tháng 11 năm 2016 đến

tháng 12 năm 2020.

Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại trường

Trường ĐH Phú Yên và Trường ĐH TDTT TP.HCM.

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động thể

thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Phú Yên

Thông qua nghiên cứu lý thuyết ở các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, luận án đã tiến hành phân tích công trình nghiên cứu của các tác giả trên và đã trình bày trong phần tổng quan các vấn đề nghiên cứu. Qua tổng hợp từ các nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, luận án xác định nội dung sơ bộ được 19 tiêu chí để đánh giá thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên trường ĐH Phú Yên.

Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu, gửi đến 38 giảng viên, chuyên gia, các nhà quản lý trong lĩnh vực GDTC xin ý kiến về mức độ cần thiết của các tiêu chí. Đề tài đã thu về được 30 phiếu. Sau đó xử lý kết quả phỏng vấn bằng cách quy ước điểm tương ứng theo từng mức độ cần thiết của thang đo Likert, như sau: 1điểm - Rất không cần thiết(1); 2điểm - Không cần thiết(2); 3điểm - Bình thường(3); 4điểm - Cần thiết(4) và 5điểm - Rất cần thiết(5). Từ đó đề tài tính tỷ lệ của tổng điểm quy đổi. Căn cứ vào kết quả phỏng vấn, đề tài đã chọn 12 tiêu chí đạt tỷ lệ tổng điểm quy đổi từ 80% trở lên, để đánh giá công tác thể thao ngoại khóa Trường Đại học Phú Yên, cụ thể là: 1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường đối với công tác thể thao

ngoại khóa cho sinh viên.

2. Đội ngũ giảng viên giảng dạy thể thao ngoại khóa cho sinh viên. 3. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể thao ngoại khóa cho

sinh viên.

6

4. Kinh phí dành cho công tác tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa cho

sinh viên.

5. Nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa cho sinh

viên.

6. Các môn thể thao ngoại khóa phù hợp cho sinh viên 7. Chất lượng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên. 8. Tham gia tập luyện các môn thể thao ngoại khóa sinh viên. 9. Sự hứng thú khi tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên. 10. Nhu cầu tham gia tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên 11. Sự hài lòng về các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên. 12. Kết quả học tập, hình thái, thể lực của sinh viên

3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động và chương trình thể thao

ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.1.2.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường đối với công

tác thể thao ngoại khóa cho sinh viên

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 56.7% cán bộ quản lý, GV có sự “Quan tâm” đến hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV, 30 % cán bộ quản lý, GV “Rất quan tâm” và có 13.3% đánh giá là “Bình thường”. Như vậy, qua khảo sát cho thấy các cấp cán bộ quản lý, GV quan tâm và rất quan tâm đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên.

3.1.2.2. Đội ngũ giảng viên giảng dạy thể thao ngoại khóa cho sinh

viên

Kết quả phỏng vấn 30 cán bộ quản lý, GV trường cho thấy: có 19 người đánh giá số lượng đội ngũ GV giảng dạy thể thao ngoại khóa là tương đối đầy đủ, chiếm tỷ lệ 63.3%; có 11 người đánh giá còn thiếu, chiếm tỷ lệ 36.7%. Đánh giá về chất lượng đội ngũ GV giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho thấy: có 8 cán bộ quản lý, GV đánh giá đội ngũ GV giảng dạy thể thao ngoại khóa là “Đảm bảo chất lượng giảng dạy” chiếm tỷ lệ 26.7%; có 19 người đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ 63.3%. Có 3 người đánh giá đội ngũ GV giảng dạy thể thao ngoại khóa “Chưa đảm bảo chất lượng giảng dạy”, chiếm tỷ lệ 10%.

3.1.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể thao ngoại khóa cho

sinh viên

Qua kết quả khảo sát đánh giá về số lượng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể thao ngoại khóa cho SV cho thấy: chỉ có 22 người người đánh giá là “tương đối đầy đủ” chiếm tỷ lệ 73.3%, có 8 người đánh giá “còn

7

thiếu”, chiếm tỷ lệ 26.7%. Kết quả phỏng vấn cho thấy có 3 người đánh giá cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thể thao ngoại khóa là “tốt”, chiếm tỷ lệ 10%, có 19 người đánh giá “trung bình”, chiếm tỷ lệ 63.3% và có 8 người đánh giá “chưa tốt”, chiếm tỷ lệ 26.7%.

3.1.2.4. Kinh phí dành cho công tác tổ chức tập luyện thể thao ngoại

khóa cho sinh viên

Kết quả khảo sát cho thấy có 17 người cho rằng kinh phí dành cho hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV chỉ “Đáp ứng một phần”, chiếm tỷ lệ 56.7%; có 11 người cho rằng “Không đáp ứng”, chiếm tỷ lệ 36.7%. Chỉ có 2 người cho rằng kinh phí dành cho hoạt động thể thao ngoại khóa của SV “Đáp ứng hoàn toàn”, chiếm tỷ lệ 6.7%.

3.1.2.5. Nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại

khóa cho sinh viên

Có 14 người được khảo sát cho rằng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa hiện nay chỉ “Đáp ứng từng phần yêu cầu” Nhà trường, chiếm tỷ lệ 46.7%; 11 người cho rằng đáp “Chưa đáp ứng yêu cầu” của Nhà trường, chiếm tỷ lệ 44.4% và chỉ có 5 người cho rằng “Đáp ứng yếu cầu” của Nhà trường, chiếm tỷ lệ 16.7%.

3.1.2.6. Các môn thể thao ngoại khóa phù hợp cho sinh viên Để tìm hiểu sự phù hợp của các môn thể thao ngoại khóa đối với điều kiện ở trường ĐH Phú Yên, đề tài vận dụng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu (phụ lục 2) để xin ý kiến của các giảng viên, chuyên gia, các nhà quản lý trong lĩnh vực GDTC. Đề tài đã thu về được 30 phiếu. Kết quả đề tài nhận được có 5 môn thể thao ngoại khóa đạt tỷ lệ quy đổi từ 70% trở lên, lần lượt là: “Bóng chuyền”, “Cầu lông”, “Vovinam”, “Bóng bàn” và “Bóng đá”.

3.1.2.7. Chất lượng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Kết quả phỏng vấn 30 cán bộ quản lý, GV cho thấy có đến 16 người đánh giá chất lượng hoạt động thể thao ngoại khóa ở mức “chưa tốt”, chiếm tỷ lệ 53.3%, có 9 người đánh giá “Bình thường”, chiếm tỷ lệ 30 % và chỉ có 5 người đánh giá là “Tốt”, chiếm tỷ lệ 16.7%.

3.1.2.8. Tham gia tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của sinh

viên Trường Đại học Phú Yên

Qua khảo sát cho thấy, có đến 11 môn thể thao ngoại khóa được SV tham gia tập luyện. Trong đó, 5 môn thể thao được SV tập luyện nhiều nhất bao gồm: “Cầu lông” (chiếm 13.9% , “Bóng chuyền” (chiếm 13.8 %), “Vovinam” (chiếm

8

12.5 %), “Bóng bàn” (chiếm 8.4%) và xếp vị trí thứ 5 là môn “Bóng đá” (chiếm 7.3%).

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 thời điểm được SV chọn để tham gia tập luyện luyện các môn thể thao ngoại khóa bao gồm: Buổi sáng, Buổi chiều và Buổi tối (sau giờ học). Cụ thể là về tổng thể có 53.7% SV tập luyện vào “Buổi tối (sau giờ học)”, 32.8% SV tập luyện vào “Buổi chiều”, 13.5% SV tập luyện vào “Buổi sáng”.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 hình thức tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của SV bao gồm: Tập với người hướng dẫn, Tập với nhóm, lớp; Tập với CLB và Tự tập. Cụ thể là về tổng thể có 63.4% SV tập luyện theo hình thức “Tự tập”, 13.8% SV tập với “Tập với người hướng dẫn”, 13.6% SV “Tập với CLB”, chỉ có 9.2% SV “Tập với nhóm, lớp”.

Về thời lượng cho mỗi lần tập luyện thể thao ngoại khóa, SV chủ yếu là tập “<60 phút” (chiếm 62.8%), xếp thứ 2 là tập luyện “<30 phút” (chiếm 31.7%) và thấp nhất là “<90 phút” (chiếm 5.5%).

Địa điểm tập luyện thể thao ngoại khóa của SV tập trung chủ yếu là ở địa điểm khác ngoài trường (67.2%). Ngược lại, số SV tập luyện ở sân trường chỉ có 21.1%, và số tập luyện trong sân kí túc xá thì còn ít hơn nữa, chỉ có 11,6%.

3.1.2.9. Sự hứng thú khi tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa cho

sinh viên

Kết quả phỏng vấn sinh viên cho thấy chỉ có 7.5% sinh viên đánh giá ở mức “rất hứng thú”, 12.4% ở mức “hứng thú”, 25.8% sinh viên trả lời ở mức bình thường và có đến 54.3% trả lời ở mức “không hứng thú” và rất không hứng thú.

3.1.2.10. Nhu cầu tham gia tập luyện các môn thể thao ngoại khóa

của sinh viên

Xét theo tổng thể, cho thấy có đến 66.7% SV sẵn sàng tập luyện khi được tổ chức hướng dẫn quy cũ, bài bản. Số SV còn “Phân vân” do các khó khăn nhất định nào đó chỉ chiếm 20.9% SV. Chỉ có 12.4% SV cho rằng sẽ “Không tập luyện” các môn thể thao ngoại khóa.

3.1.2.11. Sự hài lòng về các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên Kết quả phỏng vấn sinh viên tại câu 10 (phụ lục 3) cho thấy chỉ có 8.5% sinh viên đánh giá ở mức “rất hài lòng”, 11,8% ở mức “hài lòng”, 27,8% sinh viên trả lời ở mức bình thường và có đến 52,4% trả lời ở mức “không hứng thú” và rất không hứng thú.

9

3.1.2.12. Kết quả học tập, hình thái, thể lực của sinh viên Trường

Đại học Phú Yên

a) Thực trạng kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên

Trường Đại học Phú Yên

Bảng 3.3. Khảo sát thực trạng kết quả học tập môn GDTC của SV

Xếp loại

Sinh viên

Giỏi

Khá

TB Yếu

Kém

TB

(A)

(B)

(D)

(F)

(C)

Năm nhất

Số lượng

4

60

142

10

165

n=381

Tỷ lệ %

1.05

15.75

43.31

37.27

2.62

Năm hai

Số lượng

57

146

135

12

5

n=355

Tỷ lệ %

1.41

16.06

41.13

38.03

3.38

Năm 3

Số lượng

79

182

168

13

7

n=449

Tỷ lệ %

1.56

17.59

40.53

37.42

2.9

Trung bình (%)

1.34

16.47

41.66

37.57

2.97

Qua bảng 3.3 cho thấy: Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên nhìn chung không có sự chênh lệch lớn giữa 3 khóa năm 2016, 2017 và 2018. Đa số sinh viên xếp loại trung bình yếu chiếm 37.57%, tỉ lệ sinh viên đạt loại loại giỏi và xuất sắc còn ít, loại giỏi chiếm tỷ lệ trung bình 1.34%, loại khá đạt 16.24%. Tỉ lệ sinh viên xếp loại trung bình yếu và kém còn cao với tỷ lệ trung bình là 40.54%. Qua đánh giá kết quả học tập các khóa học theo chương trình GDTC hiện tại, phần lớn kết quả học tập của sinh viên đều ở mức trung bình, trung bình yếu, tỉ lệ giỏi và khá còn thấp. Do vậy, để tăng hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Trường ĐH Phú Yên trong thời gian tới rất cần thiết có những cải tiến, đổi mới chương trình có như vậy mới giảm được tỉ lệ sinh viên yếu, kém và tăng số lượng sinh viên giỏi, khá lên.

b) Thực trạng hình thái, thể lực của sinh viên Trường Đại học Phú

Yên

Qua kết quả đánh giá thực trạng hình thái, thể lực của sinh viên Trường Đại học Phú Yên theo tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam cùng lứa tuổi thì các chỉ số hình thái có sự tương đồng với hình thái,

10

thể lực người Việt Nam cùng lứa tuổi ở giới tính. Tuy vậy một số chỉ số thể lực tốt hơn thể lực người Việt Nam nhưng không đáng kể.

Kết quả đánh giá thể lực của nam sinh viên theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ GD&ĐT thể lực của nam sinh viên năm thứ nhất tỷ lệ xếp loại Tốt 2,08% Đạt chiếm 50% và Chưa đạt chiếm 47,92%; đối với sinh viên năm thứ 2 và 3 thì tỷ lệ chưa đạt cao hơn hẳn so với tỷ lệ Tốt và Đạt, tỷ lệ đạt của nam sinh viên năm thứ 2 là 49.26% và nam sinh viên năm thứ 3 là 41.92%; tỷ lệ nam sinh viên ở mức chưa đạt chiếm tỷ lệ trung bình là 57.38%, nhìn trên tỷ lệ này cho thấy thực trạng thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Phú Yên còn khá thấp. Cả nữ sinh viên ba khóa đều không có sinh viên xếp loại Tốt; nữ sinh viên năm thứ nhất có tỷ lệ chưa đạt chiếm 39.97%, nữ sinh viên năm thứ hai có tỷ lệ sinh viên chưa đạt là 57.99%, nữ sinh viên năm thứ ba thì tỷ lệ này là 65.37%; tỷ lệ trung bình nữ sinh viên ba năm tỷ lệ chưa đạt là 53.78%. Qua tỷ lệ trên cho thấy thực trạng thể lực của nữ sinh viên trường Đại học Phú Yên còn yếu.

3.1.3. Tiểu kết mục tiêu 1 Qua các phân tích về đánh giá thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường ĐH Phú Yên, nghiên cứu rút ra được một số kết luận như sau: Nghiên cứu đã xác định 12 tiêu chí liên quan, để đánh giá thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường ĐH Phú Yên. Kết quả khảo sát tất cả 12 tiêu chí cho thấy phần lớn các chỉ số ở mức đạt hoặc yếu, chỉ có tiêu chí 1: Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý, GV cho thấy hoạt động tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường ĐH Phú Yên đều được lãnh đạo nhà trường các cấp quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi. 3.2. Xây dựng chương trình môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.2.1. Nguyên tắc xây dựng nội dung môn Giáo dục thể chất và

thể thao ngoại khóa

Đảm bảo tính pháp lý; Quán triệt mục tiêu đào tạo; Đảm bảo tính sư

phạm; Đảm bảo tính thực tiễn.

3.2.2. Căn cứ xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho

sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.2.2.1. Cơ sở thực tiễn được sử dụng trong quá trình xây dựng chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

11

3.2.2.2. Cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận 3.2.3. Xác định nội dung của chương trình thể thao ngoại khóa

cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa

của sinh viên Trường Đại học Phú Yên

Bảng 3.14: Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Phú Yên

Mức độ ảnh hưởng

Trung bình

n

Độ lệch chuẩn

Yếu tố ảnh hưởng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên

1 748 43 748 21

3.78 3.83 3.12 2.89 3.21 3.08 3.56

1.2 1.07 1.14 1.15 1.14 1.2 1.39

3 170 177 267 282 251 224 136

4 191 242 234 137 193 160 133

5 274 243 68 72 110 113 279

748 38 101

157

284

168

3.59

1.13

2 Áp lực học tập 70 65 Thiếu thời gian tham gia Điều kiện sức khỏe không cho phép 748 100 79 Không cảm thấy tự tin khi tham gia 748 104 153 748 60 134 Sở thích cá nhân 748 72 179 Chi phí tham gia cao Điều kiện nơi ở, học tập 748 75 125 Cơ sở vật chất/trang thiết bị không đảm bảo Bạn bè không hứng thú tham gia

748 147 172

2.72

119

240

70

1.21 Qua bảng 3.14 cho thấy: Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa của SV Trường ĐH Phú Yên, thiếu thời gian tham gia là yếu tố có tác động lớn nhất đến sự tham gia với giá trị trung bình là 3.83 và yếu tố Bạn bè không hứng thú tham gia có tác động thấp nhất với giá trị trung bình 2.72.

3.2.3.2. Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên

Trường Đại học Phú Yên a. Mục tiêu đào tạo Mục tiêu chung và Mục tiêu cụ thể: Chương trình thể thao ngoại khóa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

b. Nội dung đào tạo Nội dung chương trình đào tạo phải có tính linh hoạt. Nội dung các môn học trong chương trình đào tạo phải đảm bảo phù hợp

với mục tiêu.

12

Nội dung môn học được lựa chọn phải thể hiện được tính cập nhật về cấu trúc; nội dung phải thể hiện được tính độc lập; kiến thức có giá trị sử dụng bền lâu, phổ cập trong quá trình triển khai và ứng dụng. Các môn học được đưa vào chương trình phải đảm bảo hài hòa giữa kiến thức, kỹ năng, phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài. c. Tổ chức hoạt động đào tạo Hoạt động đào tạo là sự bố trí, sắp xếp, tiến hành các công việc cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình đào tạo đề ra. Vì vậy việc tổ chức tốt các hoạt động đào tạo sẽ tạo nên sự thành công của một chương trình đào tạo. Trong phạm vi của luận án, luận án đề xuất đổi mới 2 nội dung hoạt động đào tạo đó là chương trình GDTC học phần tự chọn, hoạt động ngoại khóa theo mô hình câu lạc bộ của SV, việc tổ chức tốt các hoạt động đào tạo sẽ tạo nên sự thành công của một chương trình.

Chương trình cải tiến bổ sung 02 nội dung hoạt động đào tạo đó là: trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn và hoạt động ngoại khóa của SV. Việc triển khai chương trình Giáo dục thể chất nội, ngoại khóa cải tiến được tổ chức thực hiện giờ học theo hướng:

- Vừa trang bị kiến thức và kỹ năng thể thao cho SV, vừa tạo điều kiện để sinh viên ứng dụng các kiến thức và kỹ năng đã học trong giờ học. - Mỗi giờ học cần đề ra các nhiệm vụ cụ thể để SV rèn luyện - Giảng viên triển khai giờ học theo hướng tích cực tạo động lực cho SV học tập, SV phải chủ động nghiên cứu các tài liệu tham khảo trước và tự tập luyện các nội dung đã biết trước trước khi lên lớp, GV chỉ định hướng nội dung hoạt động của giờ học. GV hướng dẫn và cung cấp kiến thức, bài tập để SV triển khai học tập theo nhóm và tự học tập. Thông qua đó hình thành thói quen rèn luyện thường xuyên trước khi lên lớp.

3.2.4. Phân phối thời lượng cho từng nội dung chương trình thể

thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.2.4.1. Nhu cầu và điều kiện đảm bảo công tác TDTT ngoại khóa Phỏng vấn chuyên gia về dự thảo chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên, phù hợp với các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của sinh viên Trường ĐH Phú Yên.

Thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến SV, đồng thời trên cơ sở khoa học thực tiễn của việc lựa chọn các môn thể thao vào giờ học chính khóa học mà phù hợp liên kết chặc chẽ với phần thể thao ngoại khóa ở Trường ĐH Phú Yên, trước tiên cần dựa vào nhu cầu ham thích tập luyện môn thể

13

thao mà mình yêu thích và các yếu tố tác động đến hoạt động thể thao ngoại khóa, Luận án đã tiến hành phỏng vấn SV để xác định nhu cầu học tập chương trình thể thao ngoại khóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các nhu cầu của SV Trường ĐH Phú Yên có nhu cầu hoạt động thể thao ngoại khóa hiện nay đã xác định môn thể thao có mức độ đánh giá từ cần thiết và rất cần thiết là từ 3.40 đến 5.0 điểm, thì có 3 môn thể thao được SV nhận định là Cầu lông có 3.49 điểm, Bóng chuyền có 3.59 điểm và đạt số điểm lựa chọn cao nhất là môn Vovinam đạt 3.94 điểm; các môn thể thao đạt mức độ bình thường là từ 2.9 đến 3.4 điểm: Bóng bàn, bóng đá; Các môn đạt mức không cần thiết đạt từ 1.9 đến 2.6 điểm: Bóng rổ, Bơi lội; còn lại các môn rất không cần thiết trong nhu cầu của SV trường ĐH Phú Yên: Yoga, Đi bộ/chạy bộ, Đá cầu, Karatedo, Taekwondo, Đá cầu.

Căn cứ vào kết quả xin ý kiến và phỏng vấn trong hội thảo seminar về xác định nội dung đổi mới chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên, Luận án đã xây dựng chương trình đổi mới đào tạo căn cứ thông tư số 25/2015/TT-BGD&ĐT, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành Quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ ĐH”.

Chương tình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên sau khi được xây dựng đã được xin ý kiến trực tiếp của các chuyên gia, huấn luyện viên ở các môn thể thao và chuyên gia GDTC về mức độ nội dung phân bố kế hoạch giảng dạy của chương trình. Ý kiến được đánh giá theo nội dung từng mục chương trình. Đánh giá được tiến hành theo thang độ likert 3 mức Rất quan trọng, Quan trọng, Không quan trọng.

Bảng 3.17: Tổng hợp khảo sát giảng viên GDTC nội dung phân bố kế hoạch giảng dạy

Nội dung giảng dạy

n

Môn học

Mức độ phù hợp

Tỷ lệ % tổng điểm quy đổi

n ề y u h c g n ó B

g n ô l u ầ C

1 2 3 Lý thuyết (8 tiết) 11 1 1 9 Ý nghĩa tác dụng, lịch sử phát triển môn BC 11 1 4 6 Các kỹ thuật môn Bóng chuyền, Luật thi đấu 11 3 1 7 Chiến thuật thi đấu cơ bản bóng chuyền 11 2 3 6 Phương pháp tổ chức thi đấu bóng chuyền Thực hành (50 tiết) 11 0 3 8 Tư thế chuẩn bị, di chuyển 11 1 3 7 Kỹ thuật chuyền bóng 11 0 3 8 Kỹ thuật đệm bóng 11 1 1 9 Kỹ thuật phát bóng 11 0 3 8 Kỹ thuật đập bóng 11 1 4 6 Một số bài tập phối hợp chuyền 1, chuyền 2 11 1 3 7 Một số bài tập phối hợp phát bóng thấp tay 11 2 3 6 Một số bài tập phối hợp phát bóng cao tay 11 1 5 5 Một số bài tập bổ trợ phối hợp đập bóng cơ bản 11 3 0 8 Một số bài tập phối hợp đập bóng nâng cao 11 2 3 6 Kỹ thuật chắn bóng 0 3 8 Thể lực 11 1 4 6 Phương pháp tổ chức thi đấu, thi đấu Kiểm tra (2 tiết) 11 2 5 4 Phát bóng cao tay chính diện (10 quả) 11 3 1 7 chuyền bóng cao tay chính diện (10 quả) Lý thuyết: (8 tiết) 10 0 1 9 Nguyên lý và các kỹ thuật cơ bản 10 1 1 8 Luật cầu lông 10 3 2 5 Phương pháp trọng tài và tổ chức thi đấu Thực hành (50 tiết) Cách cầm vợt, các bước di chuyển ngang, tiến, lùi 10 2 1 7 10 2 3 5 Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên phải bên trái 10 1 3 6 Kỹ thuật Phát cầu thuận tay, trái tay 10 0 3 7 Kỹ thuật đánh cầu cao tay, bên phải, bên trái 10 1 4 5 Kỹ thuật đánh cầu cao sâu 10 0 6 4 Kỹ thuật đập cầu 10 2 4 4 Kỹ thuật bỏ nhỏ

Điểm tổng hợp quy đổi 30 27 26 26 30 28 30 30 30 27 28 26 26 27 26 30 27 24 26 29 27 22 25 23 25 27 24 24 22

90.91% 81.82% 78.79% 78.79% 90.91% 84.85% 90.91% 90.91% 90.91% 81.82% 84.85% 78.79% 78.79% 81.82% 78.79% 90.91% 81.82% 72.73% 78.79% 96.67% 90.00% 73.33% 83.33% 76.67% 83.33% 90.00% 80.00% 80.00% 73.33%

Nội dung giảng dạy

n

Môn học

Mức độ phù hợp

Tỷ lệ % tổng điểm quy đổi

10 0 3 7 10 1 5 4 10 0 3 7 10 0 4 6 10 0 5 5 10 2 4 4 10 3 2 5 10 2 4 4 10 1 3 6 10 2 1 7 10 3 2 5

Điểm tổng hợp quy đổi 27 23 27 26 25 22 22 22 25 25 22

90.00% 76.67% 90.00% 86.67% 83.33% 73.33% 73.33% 73.33% 83.33% 83.33% 73.33%

9 2 1 6

22

81.48%

23 21

85.19% 77.78%

9 0 4 5 9 1 4 4

9 1 1 7

24

88.89%

9 2 1 6

22

81.48%

m a n i v o V

9 0 3 6

24

88.89%

õ V

9 0 4 5 9 2 4 3

23 19

85.19% 70.37%

9 1 5 3

20

74.07%

Nâng cao kỹ thuật phát cầu thuận tay Nâng cao kỹ thuật di chuyển đơn bước, đa bước Nâng cao kỹ thuật di chuyển bước bật Nâng cao kỹ thuật đánh cầu trên đầu Nâng cao kỹ thuật đánh cầu cao tay phải, trái Nâng cao kỹ thuật đập cầu. Bỏ nhỏ cao tay và thấp tay Ôn tập hoàn thiện kỹ thuật Thi đấu đơn và thi đấu đôi Kiểm tra (2 tiết) Phát cầu thấp gần (10 quả) Đập cầu dọc biên vào ô 1m x 4.72m (10 quả) Lý thuyết (8 tiết) Lịch sử phát triển, hệ thống nguyên lý kỹ thuật, nghi lễ môn Vovinam Luật thi đấu Vovinam Việt Nam Phương pháp trọng tài Thực hành (50 tiết) Kỹ thuật căn bản công: Lưỡng nghi Tấn- các lối đấm, gạt tay- lối chém – lối đánh gối – lối đánh chỏ - lối đá. Kỹ thuật đối kháng: Đối luyện, Đấu tập Kỹ thuật đối kháng: nâng cao thể lực, kỹ- chiến thuật Quyền: Quyền nhập môn Kỹ thuật phản đòn cơ bảng trình độ 1 Bài tập bổ trợ chuyên môn. Bài tập phát triển tay, chân. Trò chơi bổ trợ Kiểm tra (2 tiết) Đấm thẳng tay trước 10s (lần) Đá tạt chân thuận 10s (lần)

9 0 3 6 9 1 3 5 9 0 2 7

24 22 25

88.89% 81.48% 92.59%

14

Kết quả khảo sát này đựợc thống kê qua bảng 3.17 đa số GV đánh giá có tỉ lệ lựa chọn các nội dung theo phân bổ các tiết học của 3 môn học (Bóng chuyền, Cầu lông và Võ Vovinam) đều có lựa chọn cao trên 80%, do vậy đó là cơ sở để thực hiện ứng dụng các nội dung đã lựa chọn vào chương trình đổi mới. Tiến trình giảng dạy các môn được trình bày ở Phụ lục 15.

Chương tình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên sau khi được xây dựng đã được xin ý kiến trực tiếp của các chuyên gia, huấn luyện viên ở các môn thể thao và chuyên gia GDTC về mức độ phù hợp của chương trình. Ý kiến được đánh giá theo nội dung từng mục chương trình. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng sau.

Bảng 3.18: Kết quả phỏng vấn đánh giá về chương trình ngoại khóa của các môn thể thao cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên (n=30)

Mức độ phù hợp

Nội dung đánh giá

Xếp loại

4

5

1

2

3

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

4 21

4.50

0.86

0

1

4

Rất tốt

tiêu của môn

thao

thể

6 11 13

4.13

0.84 Tốt

0

0

5 13 12

4.18

0

0

9 10

4.22

0.93

0

2

9

1. Vị trí của môn thể thao tập luyện. 2. Mục (chung và cụ thể) 3. Thời gian tiến hành 4. Điều kiện tiên quyết để luyện tập môn thể thao

5. Nội dung tóm tắt tập luyện

9 15

4.31

0.90

0

2

4

8 14

4.11

0.78 Tốt Rất tốt Rất tốt 0.98 Tốt

0

3

5

5 16

4.16

1.13 Tốt

1

3

5

6. Phân phối chương trình tập luyện 7. Hình thức đánh giá, kiểm tra cho người tập.

0

1

7

8. Nội dung chi tiết tập luyện

8 14

4.24

0.88

Rất tốt

2

6

6

3.64

4 12

1.11 Tốt

9. Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy Qua bảng 3.18 cho thấy: tất cả 9 nội dung đã xây dựng của chương trình trong từng giai đoạn đều được đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Kết quả điểm ở mức xếp loại rất tốt là ở vị trí của môn thể thao, điều kiện tiên quyết để xây dựng môn thể thao, nội dung tóm tắt tập luyện và nội dung chi tiết tập luyện; con lại được đánh giá ở mức độ tốt là: mục tiêu của môn thể thao (chung và cụ thể), thời gian tiến hành, phân phối chương tình tập luyện, hình thức đánh giá, kiểm tra cho người tập và tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy.

15

Biểu đồ 3.21: Kết quả phỏng vấn về chương trình thể thao ngoại khóa của các

môn thể thao cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.2.4.2.Thẩm định chương trình giảng dạy các môn học thể thao

ngoại khóa

Hội đồng Khoa học và đào tạo đã họp thông qua dự thảo chương trình 3 môn thể thao ngoại khóa: môn Bóng chuyền, Cầu lông và Võ Vovinam theo biên bản ngày 16 tháng 12 năm 2018. Kết luận của Hội đồng đánh giá: Đạt yêu cầu.

3.2.5. Tiểu kết mục tiêu 2 Luận án đã xây dựng chương trình GDTC ngoại khóa được xây dựng với hình thức các môn tự chọn gồm 03 môn: đó là các môn được đam mê, yêu thích và xuất phát từ nhu cầu của sinh viên gồm: bóng chuyền, cầu lông và võ Vovinam, với thời lượng 60 tiết. Nội dung tập luyện ngoại khóa nhằm mục đích ứng dụng để nâng cao sức khỏe, rèn luyện thể chất cho sinh viên Trường ĐH Phú Yên. Quá trình xây dựng chương trình GDTC ngoại khóa được tiến hành trong khuôn khổ đảm bảo tính khoa học của tiến trình đổi mới, phù hợp với thực tiễn khách quan trong giáo dục Đại học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của

16

giảng viên Trường ĐH Phú Yên. Nội dung chương trình và mục tiêu của chương trình phù hợp với khả năng tiếp thu của SV, luận án đã xác định những điểm mới trong nội dung xây dựng. Cấu trúc chương trình và thời lượng chương trình đảm bảo tính sư phạm, tính cập nhật. 3.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm chương trình thể thao ngoại khóa đã

được lựa chọn cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

- Đối tượng tiến hành thực nghiệm: Đề tài ứng dụng thực nghiệm trên 256 SV trong đó có (132 SV nam và 124 SV nữ) khóa 2018, năm thứ 1 - lứa tuổi 18 -19 tại Trường ĐH Phú Yên trong đó: Nhóm thực nghiệm: tổng số 195 sinh viên trong đó có (102 sinh viên nam và 93 sinh viên nữ) và Nhóm đối chứng: tổng số 61 sinh viên năm nhất đang theo tập môn bóng bàn, trong đó có (30 sinh viên nam và 31 sinh viên nữ).

- Nội dung thực nghiệm là: Chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên (chương trình môn học mới xây dựng). - Hình thức tập luyện: nhóm - lớp, Câu lạc bộ thể thao ngoại khóa

đa môn, đội tuyển trường.

- Hình thức tổ chức: Có giảng viên, huấn luyện viên hướng dẫn,

theo dõi theo chương trình.

- Thời gian thực nghiệm: Chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới được xây dựng là 60 tiết, được bố trí giảng dạy 15 tuần, mỗi tuần 2 buổi, trong học kỳ 2 của năm học 2018 - 2019 theo thời gian từ tháng 2/2019 tới tháng 6/2019.

- Thời lượng học tập: Mỗi tuần từ 2 buổi, mỗi buổi 2 tiết, mỗi tiết 50 phút. Thời gian các môn tập vào các buổi chiều và tối trong tuần (từ 17 giờ 00 phút đến 19 giờ 00 phút) như: Môn Bóng chuyền tập vào chiều thứ 2 và thứ 5, môn Cầu lông chiều thứ 3 và thứ 6, môn Võ Vovinam tập vào chiều thứ 4 và thứ 7.

- Địa điểm thực nghiệm: Trường Đại học Phú Yên - Kế hoạch thực nghiệm và Các bước tiến hành thực nghiệm: Được tiến hành theo 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực nghiệm và sau thực nghiệm.

In ấn chương trình và chuẩn bị các tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn kèm theo

Họp khoa: phân công công tác giảng dạy

17

Giai đoạn chuẩn bị

Chuyển giao chương trình thực nghiệm, tập huấn các cộng tác viên, về chương trình và cách thức sử dụng chương trình và giải đáp các thắc mắc (trước 1 tháng)

Thống kê về số lượng, danh sách đối tượng thực

Kiểm tra trên đối tượng thực nghiệm (thời điểm trước thực nghiệm làm căn cứ để đánh giá hiệu quả chương trình

Tiến hành thực nghiệm

Kiểm tra quá trình thực nghiệm, tìm hiểu những khó khăn, bất cập trong quá trình thực nghiệm để có phương án điều chỉnh phù hợp

Giai đoạn

Thực nghiệm

Thường xuyên kiểm tra thông tin của các cộng tác viên về tình hình hoạt động của đối tượng thực nghiệm

Kiểm tra, đánh giá đối tượng thực nghiệm (ở thời điểm kết thúc thực nghiệm)

Liên hệ với các giảng viên hoàn thiện hồ sơ TN

Giai đoạn

sau thực nghiệm

Tiến hành điều chỉnh lại chương trình cho phù hợp thực tế (nếu có)

Xin ý kiến các giảng viên về chương trình đã điều chỉnh

Sơ đồ 3.1: Các bước tiến hành thực nghiệm ứng dụng chương trình ngoại

khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

18

* Mục tiêu, nội dung và đối tượng thực nghiệm

a. Mục tiêu - Mục tiêu chung của chương trình: Chương trình thể thao ngoại khóa cung cấp cho SV môi trường hoạt động thể chất nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn ở các môn thể thao phù hợp với sở thích và khả năng của SV, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ và sức khỏe...

b. Phân phối chương trình

Chương trình ở mỗi môn học thể thao dược xây dựng theo 3 giai đoạn, tương đương với 3 cấp độ sơ cấp, trung cấp và cao cấp (nâng cao) được tiến hành giảng dạy trong 4 năm học của sinh viên. c. Nội dung chương trình

Nội dung chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên được trình bày trong 3 giai đoạn nhỏ, tương ứng với 3 cấp độ (sơ cấp, trung cấp, cao cấp hay nâng cao). Mỗi chương trình gồm các nội dung cụ thể:

- Vị trí của môn thể thao tập luyện - Mục tiêu của môn thể thao (chung và cụ thể) - Thời gian tiến hành - Điều kiện tiên quyết để luyện tập môn thể thao - Nội dung tóm tắt tập luyện - Phân phối chương trình tập luyện - Hình thức đánh giá, kiểm tra cho người tập - Nội dung chi tiết tập luyện - Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy Nội dung cụ thể của từng chương trình được trình bày ở phần phụ lục.

d. Kiểm tra đánh giá chương trình thể thao ngoại khóa của các

môn thể thao cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

Sau khi ứng dụng chương trình thể thao ngoại khóa thời gian 15 tuần trong học kỳ 2 của năm học 2018 - 2019 theo thời gian từ tháng 2/2019 tới tháng 6/2019 cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên, luận án tiến hành kiểm tra đánh giá cuối học phần của từng môn.

19

3.3.2. Đánh giá sự phát triển hình thái, thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên

3.3.2.1. So sánh trước thực nghiệm: không có sự khác biệt mang ý

nghĩa thống kê giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

3.3.2.2. So sánh sau thực nghiệm: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.28 đến 3.29 cho thấy ở cả 3 nhóm thực nghiệm môn Bóng chuyền, Cầu lông và Vovinam sau khi thực nghiệm chương trình ngoài các chỉ số hình thái (chiều cao, cân nặng, BMI) thì sự thay đổi chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê; còn các test về thể lực thì nhóm thực nghiệm tăng vượt trội hơn so với nhóm đối chứng và tất cả đều có sự khác biệt mang biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất ở P<0.05. Từ đó cho thấy hiệu quả của chương trình ngoại khóa (bóng chuyền, cầu lông, vovinam) mà luận án đã xây dựng và thực nghiệm ở trên.

*So sánh sau thực nghiệm nhóm thực nghiệm với tiêu chuẩn xếp loại thể lực học sinh, sinh viên (quyết định 53/2008): Nếu như trước thực nghiệm tỷ lệ “chưa đạt ở bảng 3.30 và 3.32 là khá cao thì sau thực nghiệm thể lực của nam, nữ sinh viên nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với trước thực nghiệm tỉ lệ xếp “chưa đạt” giảm xuống (nam nhóm thực nghiệm 1 từ 20.83% xuống còn 4.17%, nam nhóm thực nghiệm 2 từ 28.13% xuống còn 4.69%, nam nhóm thực nghiệm 3 từ 21.8% xuống còn 2.56%) và (nữ nhóm thực nghiệm 1 giảm từ 19.17% xuống 5%, nữ nhóm thực nghiệm 2 từ 14.17% xuống 5.84%, nữ nhóm thực nghiệm 3 từ 16.67% xuống 1.52%) tốt hơn nhiều so với nhóm đối chứng (nam giảm từ 19.36% xuống 8.87%, nữ giảm từ 15.32% xuống còn 8.87%).

*So sánh sau thực nghiệm nhóm thực nghiệm với hình thái, thể lực người Việt Nam: So sánh các chỉ số/test đánh giá hình thái, thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm với người Việt Nam bình thường cùng lứa tuổi và giới tính là tương đương nhau. Sau thời gian thực nghiệm (60 tiết) cho thấy các chỉ số phát triển hình thái, thể lực của nhóm

20

thực nghiệm tốt hơn so với hình thái, thể lực người Việt Nam có ý nghĩa thống kê (ở ngưỡng xác suất p<0.05). Chứng tỏ rằng thể chất của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm phát triển tốt hơn so với với hình thái, thể lực người Việt Nam bình thường cùng lứa tuổi.

3.3.2.3. Kết quả học các môn thể thao ngoại khóa đã được lựa chọn

trong thực tiễn tập luyện đối với sinh viên Trường Đại học Phú Yên

*Đối với môn bóng chuyền: Kết quả bảng 3.34 cho thấy: sau thời gian tập luyện chương trình môn bóng chuyền ngoại khóa thành tích kiểm tra kỹ thuật kết thúc môn của sinh viên Trường Đại học Phú Yên đạt được kết quả cao. Đối với Nam ở 2 nội dung kiểm tra thì xếp loại Tốt chiếm 9.68%, xếp loại Khá chiếm 66.13%, Trung bình 24.19%, không có xếp loại Yếu và Kém. Đối với Nữ ở 2 nội dung kiểm tra xếp loại Tốt chiếm 14.52%, Khá chiếm 59.68%, Trung bình 22.58%, không có xếp loại Yếu và Kém.

*Đối với môn cầu lông: Kết quả bảng 3.35 cho thấy: sau thời gian tập luyện chương trình môn cầu lông ngoại khóa thành tích kiểm tra kỹ thuật kết thúc môn của sinh viên trường Đại học Phú Yên đạt được kết quả cao. Đối với Nam ở 2 nội dung kiểm tra thì xếp loại Tốt chiếm 14.06%, xếp loại Khá chiếm 65.63%, Trung bình 20.31%, không có xếp loại Yếu và Kém. Đối với Nữ ở 2 nội dung kiểm tra xếp loại Tốt chiếm 8.33%, Khá chiếm 70%, Trung bình 21.67%, không có xếp loại Yếu và Kém.

*Đối với môn Vovinam: Kết quả bảng 3.36 cho thấy: Thành tích kiểm tra kết thúc môn của sinh viên trường Đại học Phú Yên đạt được kết quả rất cao. Đối với Nam ở 2 nội dung kiểm tra thì xếp loại Tốt chiếm 17.95%, xếp loại Khá chiếm 33.3%, Trung bình 48.72%, không có xếp loại Yếu và Kém. Đối với Nữ ở 2 nội dung kiểm tra xếp loại Tốt chiếm 21.21%, Khá chiếm 30.3%, Trung bình 48.48%, không có xếp loại Yếu và Kém.

3.3.3. Đánh giá sự phù hợp của chương trình thể thao ngoại khóa

cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên sau thời gian thực nghiệm

3.3.3.1. Đánh giá về sự đáp ứng của nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa mới cho sinh viên: Kết quả khảo sát cho thấy:

21

có đến 14 người cho rằng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa mới đã “Đáp ứng yêu cầu” của Nhà trường, chiếm tỷ lệ 46.7%, 16 người cho rằng đáp “Đáp ứng từng phần yêu cầu” của Nhà trường, chiếm tỷ lệ 53.3% và không có người nào cho rằng chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới “Chưa đáp ứng yêu cầu”.

3.3.3.2. Đánh giá về sự phù hợp của nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa mới với điều kiện thực tế tại nhà trường: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nội dung giảng dạy; Thời lượng giảng dạy, Tiến trình giảng dạy, Nội dung và hình thức đề cương chi tiết, Hệ thống giáo án giảng dạy, Hình thức tổ chức giảng dạy và Đánh giá tổng thể về về chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới đều được các cán bộ quản lý, GV đánh giá phù hợp với điều kiện thực tế tại nhà trường với tỷ lệ từ 75%- 100%.

3.3.3.3. Đánh giá về sự phù hợp của nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa mới cho sự phát triển thể lực của sinh viên: Kết quả khảo sát cho thấy: có 13 người được khảo sát cho rằng nội dung chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới “Đảm bảo và phù hợp” với sự phát triển thể lực của SV, chiếm tỷ lệ 43.3%, 17 người cho rằng “bình thường”, chiếm tỷ lệ 56.7 % và không có người nào cho rằng nội dung chương trình các môn thể thao ngoại khóa hiện tại “Không đảm bảo và phù hợp”.

3.3.3.4. Đánh giá sự hứng thú của các nhóm sau thực nghiệm chương trình các môn thể thao ngoại khóa: Kết quả phỏng vấn nhóm thực nghiệm có 65 SV đánh giá ở mức rất hứng thú, chiếm tỷ lệ 33.3 %; có 112 SV đánh giá ở mức hứng thú, chiếm tỷ lệ 57.4%; có 18 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 9.2% và không có SV nào đánh giá ở mức không hứng thú và rất không hứng thú.

Kết quả phỏng vấn nhóm đối chứng chỉ có 10 SV đánh giá ở mức rất hứng thú, chiếm tỷ lệ 16.4%; có 18 SV đánh giá ở mức hứng thú, chiếm tỷ lệ 29.5%; có 12 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 19.7%, có 15 SV đánh giá ở mức không hứng thú, chiếm tỷ lệ 24.6% và có 6 SV đánh giá ở mức rất không hứng thú, chiếm tỷ lệ 9.8 %.

22

3.3.3.5. Đánh giá sự hài lòng của các nhóm sau thực nghiệm chương

trình các môn thể thao ngoại khóa

Kết quả phỏng vấn nhóm thực nghiệm có 75 SV đánh giá ở mức rất hài lòng, chiếm tỷ lệ 38.5%; có 105 SV đánh giá ở mức hài lòng, chiếm tỷ lệ 53.8%; có 15 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 7.7% và không có SV nào đánh giá ở mức không hài lòng và rất không hài lòng.

Kết quả phỏng vấn nhóm đối chứng có 7 SV đánh giá ở mức rất hài lòng, chiếm tỷ lệ 11.5%; có 9 SV đánh giá ở mức hài lòng, chiếm tỷ lệ 14.8%; có 16 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 26.2% , có 21 SV đánh giá ở mức không hài lòng, chiếm tỷ lệ 34.4% và có 8 SV đánh giá ở mức rất không hài lòng, chiếm tỷ lệ 13.1 %.

3.3.4. Tiểu kết mục tiêu 3 Sau thời gian thực hiện chương trình ngoại khóa các chỉ số hình thái (chiều cao, cân nặng, BMI) tất cả các chỉ số/test đánh giá thể chất sinh viên Trường ĐH Phú Yên sau khi học môn Bóng chuyền 60 tiết đều tăng, ở nam tăng nhiều nhất ở nằm ngửa gập bụng với 3.54% ở nữ tăng nhiều nhất là nằm ngửa gập bụng với 2.54%, sự tăng trưởng thể chất của sinh viên cả nam và nữ tất cả đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p<0.05.

Các chỉ số phát triển thể lực của sinh viên nhóm TN đều tăng, sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê (ở ngưỡng xác suất p<0.05.

Sau thời gian tập luyện chương trình môn bóng chuyền, cầu lông ngoại khóa thành tích kiểm tra kỹ thuật kết thúc môn của sinh viên Đại học Phú Yên đều đạt được kết quả cao; môn Vovinam ngoại khóa thành tích kiểm tra kết thúc môn của sinh viên Trường ĐH Phú Yên đạt được kết quả rất cao.

Qua thực nghiệm cho thấy nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa mới cho sinh viên đều được CBQL, giảng viên đánh giá cao hơn về các mặt phù hợp đối với điều kiện hiện tại của Nhà trường với tỷ lệ từ 75%-100%. Cũng như sự phát triển thể lực của SV so với các chương trình cũ; Sự hứng thú tập luyện thể thao ngoại khóa được các nhóm đánh giá có xu hướng tốt hơn trước TN được đánh giá ở mức hứng thú, chiếm tỷ lệ 87.2%; Mức độ hài lòng đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa sau TN đều được SV đánh giá ở mức độ Hài lòng trở lên đánh giá ở mức hài lòng, chiếm tỷ lệ 94%. Sự hài lòng về các môn học thể thao ngoại khóa của các nhóm sinh viên sau TN có xu hướng tốt hơn nhóm so sánh trước thực nghiệm.

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 12 tiêu chí đánh giá thực trạng về tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường ĐH Phú Yên. Kết quả khảo sát thực trạng theo 12 tiêu chí này cho thấy hầu hết các tiêu chí ở mức đạt hoặc “đáp ứng một phần”, đặc biệt là nội dung chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa hiện nay “chưa đáp ứng” yêu cầu của nhà trường. Chất lượng hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên tại trường có 53.3% cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá ở mức “chưa tốt”. Kết quả kiểm tra thực trạng hình thái và thể lực của sinh viên Trường ĐH Phú Yên theo tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam cùng lứa tuổi thì các chỉ số có sự tương đồng, còn theo chuẩn đánh giá đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT thì xếp loại tốt còn rất ít, phần lớn là loại đạt và chưa đạt.

2. Luận án đã xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa với hình thức các môn tự chọn gồm 03 môn: bóng chuyền, cầu lông và võ Vovinam, với thời lượng 60 tiết. Chương trình thể thao ngoại khóa có tiến trình giảng dạy đảm bảo tính khoa học, đổi mới, phù hợp với thực tiễn khách quan trong giáo dục đại học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của giảng viên Trường ĐH Phú Yên. Nội dung chương trình và mục tiêu của chương trình phù hợp với khả năng tiếp thu của sinh viên. Cấu trúc chương trình và thời lượng chương trình đảm bảo tính sư phạm, tính cập nhật. Chương trình đã được Hội đồng thẩm định chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên của Trường Đại học Phú Yên phê duyệt ngày 16 tháng 12 năm 2018.

3. Kết quả thực nghiệm chương trình giảng dạy mới theo hình thức so sánh song song trên nhóm thực nghiệm gồm các sinh viên tập luyện ngoại khóa các môn Bóng chuyền, Cầu lông và Vovinam và nhóm đối chứng ở môn bóng bàn với thời gian 15 tuần, có thời lượng 60 tiết đã đạt hiệu quả như sau: sự tăng trưởng các test thể lực ở nam và nữ có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p<0.05, ở nam tăng nhiều nhất ở nằm ngửa gập bụng với 3.54% ở nữ tăng nhiều nhất là nằm ngửa gập bụng với 2.54%.

24

Sau thời gian tập luyện chương trình môn bóng chuyền, thành tích kiểm tra 2 kỹ thuật kết thúc môn ở cả nam và nữ có kết quả cao: tỷ lệ tốt (14,06% và 8,33%) và khá (66,13% và 59,68%); cầu lông ngoại khóa thành tích kiểm tra 2 kỹ thuật kết thúc môn ở cả nam và nữ có kết quả cao: tỷ lệ tốt (9,68% và 14,52%) và khá (65,63% và 70%) cao; riêng môn Vovinam đạt được kết quả rất cao: tỷ lệ tốt (17,95% và 21,21%) và khá (33,3% và 30,3%). Chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa mới cho sinh viên đều được cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá cao với tỷ lệ tán thành từ 75%-100%. Sự hứng thú tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên sau thực nghiệm đạt tỷ lệ 87.2%. Sự hài lòng đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa sau thực nghiệm được 94% SV đánh giá ở mức độ hài lòng trở lên.

KIẾN NGHỊ Từ những kết luận trên, nghiên cứu đưa ra những kiến nghị sau: - Trường Đại học Phú Yên đưa các chương trình môn thể thao ngoại khóa đã xây dựng trong nghiên cứu này vào ứng dụng giảng dạy GDTC cho SV của trường trong những năm tiếp theo.

- Đối với những yếu tố đảm bảo để nâng cao chất lượng công tác GDTC mà nghiên cứu tìm ra được, cần được điều chỉnh, cải thiện kịp thời. - Trong quá trình nghiên cứu do hạn chế về thời gian, kinh phí, quy mô nghiên cứu chỉ giới hạn ở 3 môn thể thao, vì vậy cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo để bổ sung cho vấn đề nghiên cứu của đề tài này.