
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong tim mạch và các biến chứng nặng về sau. Ở Mỹ, theo
công bố thống kê năm 2019: số người bị bệnh mạch vành là 18,2
triệu; mỗi năm có hơn 1 triệu ca được chẩn đoán xác định HCMVC
(hơn 70% số này là nhồi máu cơ tim); cứ 40 giây lại có 1 ca nhồi máu
cơ tim (NMCT), tỉ lệ người bị NMCT chiếm 3,0% dân số từ 20 tuổi;
hàng năm có khoảng 400.000 người chết vì bệnh mạch vành, trong
đó có hơn 100.000 chết vì NMCT. Ở Việt Nam, NMCT được xác
định là 1 trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các bệnh
viện ở Việt Nam.
Sử dụng clopidogrel kết hợp với aspirin trong điều trị HCMVC
góp phần giảm đáng kể tỉ lệ biến cố tim mạch nặng (tử vong, NMCT
tái phát, đột quỵ não) của bệnh này. Clopidogrel là tiền thuốc, khi
vào cơ thể được chuyển hóa qua Cytochrom P450 ở gan thành dẫn
chất thiol có hoạt tính, trong đó có vai trò quan trọng của CYP2C19.
Chất chuyển hóa có hoạt tính này có tác dụng ức chế hoạt hóa tiểu
cầu gây bởi ADP, ngăn ngừa kết tập tiểu cầu.
Đa hình gen CYP2C19 có thể ảnh hưởng đến hiệu quả chống
kết tập tiểu cầu của clopidogrel. Người mang kiểu hình chuyển hóa
trung bình và kém (IM/PM) làm giảm hiệu quả chống kết tập tiểu cầu
của clopidogrel và tăng nguy cơ kháng clopidogrel, cũng như tăng
nguy cơ biến cố tim mạch. Phân bố kiểu hình gen CYP2C19 mang
yếu tố chủng tộc, tỉ lệ người có kiểu hình IM/PM ở người Đông Á
(khoảng 55%) cao hơn 2 lần ở người Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Phi.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel .
Trong khi đó, các nghiên cứu về đa hình gen CYP2C19 và các yếu tố