BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐÀO VĂN ĐÔN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU
CỦA CLOPIDOGREL TRONG ĐIỀU TRỊ
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Chuyên ngành: Dược lý - Dược lâm sàng
Mã số: 62720405
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
Hà Nội, năm 2020
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Dược Hà Nội
...............................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học: .................................................................
1. GS.TS. Hoàng Th Kim Huyn
2. PGS.TS. Nguyn Oanh Oanh
Phản biện 1: ..........................................................................................
...............................................................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................................
...............................................................................................................
Phản biện 3: .........................................................................................
..............................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại: .................................................................................................
Vào hồi ................giờ...........ngày.............tháng...........năm................
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Trường ĐH Dược HN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong tim mạch các biến chứng nặng về sau. Mỹ, theo
công bố thống năm 2019: số người b bệnh mạch vành 18,2
triệu; mỗi năm hơn 1 triệu ca được chẩn đoán xác định HCMVC
(hơn 70% số này là nhồi máu cơ tim); cứ 40 giây lại có 1 ca nhồi máu
tim (NMCT), tỉ lệ người bị NMCT chiếm 3,0% dân số từ 20 tuổi;
hàng năm khoảng 400.000 người chết bệnh mạch vành, trong
đó hơn 100.000 chết NMCT. Việt Nam, NMCT được xác
định 1 trong 10 nguyên nhân gây tvong hàng đầu tại các bệnh
viện ở Việt Nam.
Sử dụng clopidogrel kết hợp với aspirin trong điều trị HCMVC
góp phần giảm đáng kể tỉ lệ biến cố tim mạch nặng (tử vong, NMCT
tái phát, đột quỵ não) của bệnh này. Clopidogrel tiền thuốc, khi
vào thể được chuyển hóa qua Cytochrom P450 gan thành dẫn
chất thiol hoạt tính, trong đó vai trò quan trọng của CYP2C19.
Chất chuyển hóa hoạt tính này tác dụng ức chế hoạt hóa tiểu
cầu gây bởi ADP, ngăn ngừa kết tập tiểu cầu.
Đa hình gen CYP2C19 thể ảnh hưởng đến hiệu quả chống
kết tập tiểu cầu của clopidogrel. Người mang kiểu hình chuyển hóa
trung bình và kém (IM/PM) làm giảm hiệu quả chống kết tập tiểu cầu
của clopidogrel tăng nguy kháng clopidogrel, cũng như tăng
nguy biến cố tim mạch. Phân bố kiểu hình gen CYP2C19 mang
yếu tố chủng tộc, tỉ lệ người kiểu hình IM/PM người Đông Á
(khoảng 55%) cao hơn 2 lần ở người Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Phi.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có
thể ảnh hưởng đến hiệu qu chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel .
Trong khi đó, các nghiên cứu về đa hình gen CYP2C19 và các yếu tố
2
khác ảnh hưởng đến hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel
trên bệnh nhân HCMVC người Việt Nam vẫn còn hạn chế. vậy,
đề tài:
“Nghiên cứu các yếu tảnh hưởng đến hiệu quả chống kết
tập tiểu cầu của clopidogrel trong điều trị hội chứng mạch vành
cấp” được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng sử dụng clopidogrel trong điều trị hội
chứng mạch vành cấp tại Bệnh viện Quân y 103
2. Phân tích ảnh hưởng của đa hình gen CYP2C19 một số
yếu tố đến hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel trong điều
trị hội chứng mạch vành cấp.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TNG QUAN V HI CHNG MCH VÀNH CP
1.1.1. Khái nim
Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là khái niệm chung thể
hiện nh trạng thiếu máu tim cấp và/hoặc nhồi máu tim
(NMCT) cấp tính do giảm đột ngột lưu lượng máu mạch vành.
HCMVC gồm NMCT cấp ST chênh lên HCMVC không ST
chênh lên. HCMVC không ST chênh lên gồm: NMCT cấp không ST
chênh lên đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). HCMVC
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tim mạch và các biến chứng nặng
về sau
1.1.2. Cơ chế bnh sinh
Do hình thành mảng xơ vữa, khi mảng xơ vữa bị nứt vỡ sẽ dẫn
đến quá trình hình thành cục máu đông xảy ra HCMVC tùy mức
độ.
1.1.3. Triu chng lâm sàng và cn lâm sàng
3
Cơn đau thắt ngc: Đau sâu, sau xương c, cm giác bóp
nghẹt. Ban đầu đau ngực, ti vai, lan xung tay trái, tới lưng, hoặc
hàm, đau cả lúc ngh ngơi, kéo dài ti 20 phút. Điện tâm đồ 12
chuyển đạo: NMCT cấp có ST chênh lên: đoạn ST chênh lên và/hoc
có sóng Q. HCMVC không ST chênh lên: đoạn ST chênh xung hoc
sóng T đảo ngược hoặc không thay đổi trên điện tâm đồ. Cht ch
điểm sinh hc: tăng troponin I, troponin T.
1.1.4. Điu tr
Điều trị bằng thuốc đơn thuần hoặc kết hợp can thiệp động
mạch vành, phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành.
1.2. TNG QUAN V KT TP TIU CU
1.2.1. Quá trình kết tp tiu cu hình thành huyết khi
Khi mảng vữa bong ra làm bộc lộ các thành phần nội mạc
mạch máu. Tiểu cầu lưu thông trong máu tới bám dính vào chỗ nội
mạc mạch máu tổn thương. Từ đó, tiểu cầu bị hoạt hóa kích hoạt
quá trình hình thành huyết khối.
1.2.2. Cơ chế tác dng các thuc chng kết tp tiu cu
Theo chế chống kết tập tiểu cầu, các thuốc này được chia
làm 4 nhóm: nhóm ức chế COX - 1, nhóm đối kháng P2Y12, nhóm
đối kháng PAR1 và nhóm đối kháng GP IIb/IIIa.
1.2.3. Mt s phương pháp đo đ kết tp tiu cu
nhiều phương pháp đo độ kết tập tiểu cầu nhưng phương
pháp LTA phương pháp được nghiên cứu đầy đủ nhất có liên quan
tới lâm sàng được coi là tiêu chuẩn vàng để đo độ kết tập tiểu cầu.
1.3. TNG QUAN V CLOPIDOGREL
1.3.1. ợc động hc
Clopidogrel được hấp thu theo đường tiêu hóa với sinh khả
dụng khoảng 50%. Chỉ 15% clopidogrel hấp thu được chuyển hóa