BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
Nguyễn Thị Minh Thu
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ
VÀ DỰ PHÒNG TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301
Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế
Hà Nội, Năm 2024
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
thể đối diện với các rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh
(SXKD) phát sinh nhiều tổn thất. Kế toán (KT) với tiếp cận thận
trọng trong xử lý các giao dịch kinh tế để trình bày thông tin tài chính
của DN, hướng tới tính trung thực hợp đã sử dụng kỹ thuật dự
phòng (DP) trong đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin. Thông tin
KT về các khoản DP phải trả và DP tổn thất tài sản (TTTS) giúp đảm
bảo chất lượng của báo cáo tài chính (BCTC), cung cấp một cái nhìn
đầy đ toàn vẹn về khả năng hoạt động năng lực tài chính của
DN. Thông tin DP cũng hỗ trợ các đối tượng bên trong DN đánh giá
rủi ro, định hướng xây dựng các kế hoạch đối phó, chủ động tài
chính thông qua các nguồn DP được hình thành.
c quy định về lập DP phải trả và DP TTTS của Việt Nam còn
có sự lẫn lộn trong quy định giữa KT và thuế. Nội dung vừa thiếu, vừa
thừa do các quy định, khuôn mẫu KT kng bao gồm đưc đầy đủ các
hot động, sự kiện diễn ra trong thc tế. KT đang sử dụng khuôn mẫu
của thuế đ thực hành KT. Điều y m cho các khon DP đưc ghi
nhn không phản ánh hết được mc độ tổn thất của DN, dẫn đến thông
tin KT về tình hình của DN thể không đy đ.
Nhà quản trị của các DN nói chung DN thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) nói riêng rất quan
tâm đến rủi ro tìm kiếm các biện pháp để hạn chế rủi ro. Nhiều
loại hàng tồn kho (HTK) sử dụng trong khai thác, chế biến, vận
chuyển khoáng sản thể bị giảm giá trị khi sử dụng. Tình hình tiêu
thụ than liên tục gặp nhiều khó khăn trong những năm qua, sản lượng
than cung cấp cho nhiệt điện trong nước và sản lượng than xuất khẩu
đều xu hướng giảm, dẫn đến sản lượng than tồn kho nhiều. Việc
thu hồi công nợ còn gặp nhiều khó khăn. TKV chính sách đầu
đa dạng, nhưng việc quản còn chưa tốt nên thể gặp nhiều thách
thức trong việc tạo ra hiệu quả ho các khoản đầu tài chính…
Những điều đó có thể tạo ra rủi ro tiềm ẩn tác động nghiêm trọng đến
tình hình tài chính của các DN thuộc TKV.
Khi nghiên cứu thực trạng, việc c định các nhân tố ảnh ởng
và mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin KT các
khoản DP phải trả và DP TTTS trong các DN thuộc TKV là công việc
cần thiết để xác định nguyên nhân của các vấn đề n tồn tại. Từ đó
đưa ra những kiến nghị cần thiết để ng cao chất lượng thông tin KT
này. Đây một nội dung giúp tăng cường tính khoa học, tính khả thi
cho các giải pháp hoàn thiện và kiến nghị đề ra.
Trong bối cnh đó, tác giả lựa chọn đtài “Kế tn các khoản d
phòng phi tr dự phòng TTTS trong các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” để làm đề tài nghiên
cứu với mong muốn có thể nâng cao hơn nữa cht lượng của thông tin
KT các khon DP phi trả và DP TTTS để làm gim hậu quả xy ra đối
với các trường hp DN gặp rủi ro và giúp các đối tượng liên quan đưa ra
c quyết định kinh tế hiu qu.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1. Các nghiên cứu chuyên sâu về rủi ro
KT các khoản DP phải trả và DP TTTS là phương pháp KT dựa
trên việc tiếp cận rủi ro của DN. Trong các loại rủi ro, rủi ro tài chính
là rủi ro ảnh hưởng nhiều đến DN. Trong đó, phân tích rủi ro tài chính
một nội dung nghiên cứu của Bansal cộng sự (1992), n
Luyện, Thị Hậu, (2011), Nguyễn Thị Thanh (2011). Các nghn
cứu thực hiện xây dựng hoặc ứng dụng các hình để đánh giá, dự
báo rủi ro tài chính: Nguyễn Thành Cường, Phạm Thế Anh (2010), Hà
Văn Sang, Nguyễn Nam, (2011). Trước nguy thể gặp phải rủi
ro tài chính, DN cần giải pháp để xử rủi ro, trong đó DP là một
kỹ thuật giúp KT xử vấn đề này.
2.2. Các nghiên cứu rủi ro tiếp cận từ nguyên tắc thận trọng
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu về rủi ro tiếp cận từ
nguyên tắc thận trọng trong hai cơ sở đo lường: KT theo mô hình giá
gốc và KT theo mô hình giá trị hiện tại.
Khi áp dụng nguyên tắc thận trọng, KT sẽ hạn chế được những
hậu quả do rủi ro mang lại, từ đó đưa đến các quyết định kinh tế hiệu
quả n. Trong phạm vi nghn cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu rủi
ro tiếp cận từ nguyên tắc thận trọng trong KT đối với mô hình giá gốc,
thông qua trích lp DP.
2.3. Các nghiên cứu tiếp cận theo từng nội dung kế toán các
khoản dự phòng phải trả và dự phòng tổn thất tài sản
2.3.1. Các nghiên cứu về kế toán dự phòng phải trả
Các nghiên cứu về bản chất mục đích của kế toán DP
phải trả: Các nghiên cứu chỉ ra rằng, DP phải trả giúp cho DN từ
các nghĩa vụ nợ hiện tại, thể ghi nhận trước sự giảm sút lợi ích
kinh tế trong tương lai với các nghiên cứu của Nguyễn Đào Tùng
(2006), Phạm Hoài Hương (2007), Feleaga cộng sự (2010), Suer
(2014), Trần Thị Thanh Thúy (2017). nghiên cứu đề cập đến việc
sử dụng KT DP phải trả trong quản gồm Peek (2004), Phan Thanh
Hải (2017), Lohmann và Crasselt (2020).
c nghn cứu về cách c đnh căn cứ để trích lp DP phải trả:
Ngun tắc phương pháp đo lường khon DP phi tr đưc đề cập
đến các nghn cứu: Peek (2004), Đoàn Vân Anh (2006), Nguyn Đào
ng (2007), Đặng Th Hồng (2017), Phan Thanh Hải (2017),
Nguyễn Khánh Thu Hằng, Hồ Th Phi Yến (2019), Anh Le Phuong
Tram (2019), Dương ThThanh Hin (2018).
2.3.2. Các nghiên cứu về kế toán dự phòng tổn thất tài sản
Các nghiên cu vbản cht và mc đích của kế toán DP TTTS:
DP TTTS là ghi nhn trưc một khon chi phí trong tương lai vào chi phí
SXKD ca kKT hiện ti gp cho DN có ngun tài chính dùng đbù đp
các thit hi có th xy ra. Các nghiên cu về vn đề này bao gm Phm
Hoài Hương (2007), Phm Th Qun (2008), Đng Thế Hưng (2014),
Sigidov và cng s(2016), Trần Th Thanh Thúy (2017).
c nghiên cứu về cách c định căn c để trích lập DP
TTTS: c nghiên cứu đề cập đến n cứ pháp lý, đối ợng, phương
pháp đo lường, phương pháp trích lp và xlý DP TTTS bao gm Phan
Đức Dũng (2006), Nguyn Thị nhn (2010), Sigidov và cng sự
(2016), Phan Thanh Hải (2017), Dương Th Thanh Hiền (2018), Nguyn
Khánh Thu Hng, H ThPhi Yến (2019).
2.4. Các nghiên cứu về chất lượng thông tin kế toán
Do việc nghiên cứu trực tiếp chất lượng tng tin KT các khoản
DP phải trả DP TTTS chưa có, n tác gi tiếp cận vấn đề này
thông qua tổng quan các công tnh nghn cứu về dạng đề tài gần nhất
các nghiên cu vchất lượng tng tin KT trên BCTC.
2.4.1. Các nghiên cứu đo lường chất lượng thông tin kế toán
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu đo lường chất lượng