BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CH KHOA NỘI
ĐỖ VIỆT
HÌNH ĐC TÍNH KÊNH TRUYỀN
CHO THÔNG TIN THỦY ÂM VÙNG NƯỚC NÔNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Viễn thông
số: 62520208
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
NỘI - 2017
Công trình y được hoàn thành tại
Trường Đại học Bách khoa Nội
Người ớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Đức
2. TS Phạm Văn Tiến
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo v trước Hội đồng đánh giá luận án tiến cấp trường
họp tại Trường Đại học Bách khoa Nội
vào hồi . . . giờ, ngày . . . tháng . . . năm . . .
thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện T Quang Bửu, Trường ĐHBK Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
GIỚI THIỆU
1. do chọn đề tài
Hệ thống thông tin dưới nước rất nhiều ứng dụng trong thương mại cũng
như trong quân sự. Hiện nay, việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ hệ thống vẫn đối mặt với nhiều thách thức như sự giới hạn phổ tần số,
tính biến động theo thời gian của kênh pha đinh sóng âm trong môi trường
nước. Do đặc tính phức tạp của kênh thủy âm, chúng ta cần xét các kênh
thủy âm theo mỗi điều kiện môi trường và địa khác nhau. Do đó, luận
án tập trung vào hai mục tiêu hình kênh và phân tích hiệu năng hệ
thống thông tin thủy âm.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài c
Trong vài thập kỷ qua, rất nhiều hình kênh thủy âm đã được đề
xuất nhưng hiện vẫn chưa một hình kênh tiêu chuẩn nào thể áp
dụng chung cho tất cả các kênh thủy âm do sự khác biệt trong điều kiện
địa , thời tiết và theo a [24, 70, 73, 88, 93, 96]. Hiện nay hai phương
pháp chính để y dựng các b phỏng kênh truyền thủy âm là: phương
pháp dựa trên hình hình học và phương pháp dựa trên dữ liệu đo.
Các b phỏng dựa trên hình hình học sẽ dùng hình với các
yếu tố hình học để xác định các tham số của hình kênh truyền.
Bellhop một dụ điển hình cho phương pháp y, y dựng hình
kênh thủy âm dùng thuyết tia nhưng không xét đến sự biến đổi ngẫu
nhiên của kênh [75]. Để khắc phục, một số nghiên cứu dựa trên hình
Bellhop kết hợp với điều kiện môi trường, chẳng hạn như nhiệt độ và độ
mặn [89], tốc độ gió [28], hình dạng của bề mặt nước [37]. Một cách khác
để y dựng b phỏng kênh dựa trên hình hình học kết hợp
thuyết tia với các phương pháp thống để tả môi trường truyền sóng
thủy âm [13, 17, 27, 55, 73, 75, 103, 104]. Phương pháp y ưu điểm
1
tả được kênh một cách tổng quát với số lượng ít các tham số cần ước
lượng và khả năng mở rộng theo các tham số hình học, điều kiện môi
trường; do đó thường được dùng cho mục đích nghiên cứu tham số [55].
Nhược điểm của kênh phỏng tạo ra rất khó trùng khớp với kênh
thực tế trong một thời điểm cụ thể do khó xác định chính xác các tham số
của môi trường nước nông.
Phương pháp hình kênh dựa trên dữ liệu đo được xây dựng từ số
liệu đo kênh thủy âm của một vùng cụ thể [24, 74, 76, 85, 105]. Bộ
phỏng kênh truyền dựa trên dữ liệu đo không yêu cầu các tham số vật
đầu vào vốn rất khó thể xác định chính xác theo thời gian. Ưu điểm nổi
bật nữa của phương pháp y kênh phỏng tạo ra tái tạo rất chính
xác kênh thực tế. Nhược điểm của phương pháp này chỉ áp dụng cho
một môi trường một thời điểm nhất định theo kênh đo đạc. Ngoài ra, cần
áp dụng các thuật toán tối ưu để ước lượng một số lượng lớn các tham số
khiến độ phức tạp trong tính toán của phương pháp y lớn hơn phương
pháp dùng hình hình học. Tuy nhiên, để triển khai và tối ưu hệ thống
thực tế thì việc đo kênh bắt buộc.
Tại Việt nam, mặc nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin thủy âm
tăng nhanh trong quốc phòng và thương mại, tuy nhiên không nhiều
nghiên cứu v thông tin thủy âm, đặc biệt trong lĩnh vực hình kênh
[2, 3, 6]. Trong các nghiên cứu [1, 4, 5, 7, 8], một số đặc tính truyền sóng
thủy âm được khảo sát nhưng chưa đưa ra một hình kênh toàn diện.
Trong [6], các tác giả phỏng kênh tia truyền sóng âm qua việc giải hệ
phương trình Eikonal với các đầu vào các tham số môi trường. Các tham
số y rất khó xác định chính xác do tính phức tạp của môi trường truyền
sóng thủy âm. Thêm vào đó, các tia sóng âm được phỏng không phản
ánh được tính biến động theo thời gian, do đó khó thể áp dụng để
hình kênh thủy âm trong thực tế trong hầu hết các trường hợp.
3. Mục tiêu của luận án
Luận án tập trung vào việc y dựng các phương pháp hiệu quả và đủ
chính xác để thiết kế b phỏng kênh thủy âm dựa trên dữ liệu đo đạc
trong môi trường nước nông. hình phỏng y sẽ được dùng trong
việc khảo sát chất lượng hệ thống thông tin thủy âm dùng kỹ thuật ghép
2
kênh đa sóng mang trực giao OFDM.
4. Động lực nghiên cứu
Hai phương pháp thiết kế các b phỏng kênh truyền thủy âm, phương
pháp dùng hình hình học và dùng dữ liệu đo kênh, đều những ưu
nhược điểm nhất định. Tùy thuộc vào mục đích ứng dụng để chọn phương
pháp thiết kế. Trong luận án y, tác giả tập trung vào phương pháp dùng
dữ liệu đo để y dựng các b phỏng kênh phục vụ cho việc tối ưu và
triển khai hệ thống thực tế. Độ phức tạp trong tính toán số lượng lớn các
tham số của phương pháp y động lực để luận án đề xuất một phương
pháp thiết kế nhằm giảm độ phức tạp tính toán đồng thời vẫn tả được
kênh thủy âm thực tế.
Bên cạnh đó, để thiết kế và khảo sát chất lượng hệ thống thông tin thủy
âm, cần dựa trên việc phân tích các hàm đặc trưng cho kênh thủy âm gồm
các hàm tương quan, mật độ phổ công suất Doppler (PSDs) và hàm công
suất trễ (PDP) [55, 56]. Trong thực tế, các nghiên cứu v phổ Doppler lại
rất hạn chế [94, 101] mặc đóng vai trò quan trọng trong việc đánh
giá hệ thống thông tin thủy âm. Đó chính động lực cho việc phân tích
và đề xuất một hình phổ Doppler cho kênh thủy âm vùng nước nông,
nơi hiệu ứng Doppler mạnh do sự nhiễu động của b mặt.
Một nhiệm vụ quan trọng nữa việc phân tích và đánh giá chất lượng
hệ thống thông tin (HTTT) thủy âm. Trong đó, kỹ thuật ghép kênh đa sóng
mang trực giao OFDM được áp dụng rộng rãi trong HTTT thủy âm
loại b được nhiễu liên tự (ISI) [10, 22, 42, 68, 86] đồng thời làm tăng
hiệu quả phổ so với hệ thống đơn sóng mang. Tuy nhiên hệ thống OFDM
lại rất nhạy với dịch tần Doppler do các sóng mang sẽ mất tính trực giao và
tạo nhiễu liên kênh ICI. Một số nghiên cứu dựa vào giả thiết phổ Doppler
dạng phổ Jake, phổ phân b đều hoặc phổ hai đường [9, 22, 47, 86] để phân
tích ảnh hưởng của nhiễu ICI lên chất lượng hệ thống. Tuy nhiên các giả
thiết y chưa được xác nhận tính đúng đắn. Luận án sẽ xem xét ảnh
hưởng của nhiễu ICI bằng cách sử dụng b phỏng kênh dựa trên dữ
liệu đo, phản ảnh đầy đủ các tính chất thực tế của kênh thủy âm thực tế.
Hơn nữa, nhiễu trong HTTT thủy âm sẽ được xét nhiễu màu chứ không
coi nhiễu trắng. Và hai loại nhiễu này sẽ được cùng xem xét để đánh
3