H(cid:1232)C VI(cid:1226)N NÔNG NGHI(cid:1226)P VI(cid:1226)T NAM

NGUY(cid:1224)NăVĔNăM(cid:1132)(cid:1248)I

NGHIÊN CỨU GÂY TẠO CÁC DÒNG BỐ MẸ THƠM ỨNG DỤNG CHO CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI HAI DÒNG CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN NGÀNH: DI TRUY(cid:1220)N VÀ CH(cid:1232)N GI(cid:1236)NG CÂY TR(cid:1238)NG

MÃ S(cid:1236): 62.62.01.11

TÓM T(cid:1202)T LU(cid:1200)N ÁN TI(cid:1218)NăSƾăă

HÀ N(cid:1244)I - 2017

Công trình hoàn thành t(cid:1189)i:

H(cid:1232)C VI(cid:1226)N NÔNG NGHI(cid:1226)P VI(cid:1226)T NAM

Ng(cid:1133)(cid:1249)iăh(cid:1133)(cid:1247)ng d(cid:1199)n: PGS.TS. Nguy(cid:1225)n Th(cid:1231) Trâm

Ph(cid:1191)n bi(cid:1227)n 1: GS.TS. Phan H(cid:1267)u Tôn

H(cid:1233)c vi(cid:1227)n Nông nghi(cid:1227)p Vi(cid:1227)t Nam

Ph(cid:1191)n bi(cid:1227)n 2: GS.TS. Hoàng Tuy(cid:1219)t Minh

H(cid:1245)i Gi(cid:1237)ng cây tr(cid:1239)ng Vi(cid:1227)t Nam

Ph(cid:1191)n bi(cid:1227)n 3: PGS.ăTS.ăLêăVƿnhăTh(cid:1191)o

Trung tâm Nghiên c(cid:1261)u (cid:1260)ng d(cid:1257)ng

Khoa h(cid:1233)c Nông nghi(cid:1227)păvƠăMôiătr(cid:1133)(cid:1249)ng

Lu(cid:1201)n án s(cid:1217) đ(cid:1133)(cid:1255)c b(cid:1191)o v(cid:1227) tr(cid:1133)(cid:1247)c H(cid:1245)iăđ(cid:1239)ngăđánhăgiáălu(cid:1201)n án c(cid:1193)p H(cid:1233)c vi(cid:1227)n h(cid:1233)p t(cid:1189)i:

H(cid:1233)c vi(cid:1227)n Nông nghi(cid:1227)p Vi(cid:1227)t Nam

Vào h(cid:1239)i gi(cid:1249), ngày tháng nĕmă2017ă

Có th(cid:1223) tìm hi(cid:1223)u lu(cid:1201)n án t(cid:1189)iăth(cid:1133)ăvi(cid:1227)n:

- Th(cid:1133)ăvi(cid:1227)n Qu(cid:1237)c gia Vi(cid:1227)t Nam - Th(cid:1133)ăvi(cid:1227)n H(cid:1233)c vi(cid:1227)n Nông nghi(cid:1227)p Vi(cid:1227)t Nam

PH(cid:1194)N 1. M(cid:1250) Đ(cid:1194)U

1.1.ăĐ(cid:1210)T V(cid:1192)NăĐ(cid:1220)

(cid:1250) Việt Nam, s(cid:1191)n xu(cid:1193)t lúa lai thương phẩm tăng nhanh chóng kể c(cid:1191) về diện tích và năng su(cid:1193)t. Năm 2014, diện tích lúa lai đạt 650.000 ha, chiếm 9,0% diện tích lúa c(cid:1191) nước. Diện tích lúa lai trong vụ xuân chiếm 58% và vụ mùa chiếm 42% tổng diện tích lúa trồng. Hiện tại có kho(cid:1191)ng 94% diện tích lúa lai được gieo c(cid:1193)y (cid:1251) các tỉnh phía Bắc, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 40,7%, Trung du miền núi phía Bắc 25,6%, Bắc trung bộ 27,2%, duyên h(cid:1191)i Nam Trung bộ 4,9% và Tây Nguyên 1,6% (Cục Trồng trọt, 2014). Nghiên c(cid:1261)u và chọn tạo lúa lai c(cid:1259)a Việt Nam cũng thu được những thành tựu to lớn. Đến năm 2013, Cục Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công nhận 71 giống, trong đó có 60 giống là giống lúa lai ba dòng, 11 giống là giống lúa lai hai dòng. Dòng mẹ c(cid:1259)a các giống lúa lai hai dòng được chọn tạo trong nước ch(cid:1259) yếu là dòng b(cid:1193)t dục đực ch(cid:1261)c năng di truyền nhân mẫn c(cid:1191)m nhiệt độ (Thermosensitive Genic Male Sterile- TGMS) (Trần Văn Quang và cs., 2013).

Ch(cid:1193)t lượng lúa lai là hạn chế lớn cần được khắc phục trong chương trình chọn tạo giống lúa dài hạn (Bai et al., 2008). Theo Li et al. (2008) để tạo giống lúa lai ch(cid:1193)t lượng gạo tốt thì bố mẹ ph(cid:1191)i có gạo ch(cid:1193)t lượng cao hoặc mùi thơm, trong đó dòng bố mẹ mang gen thơm là quan trọng nh(cid:1193)t. Các dòng giống lúa thuần mang gen thơm nhiều như: Hoa sữa, Sén cù, ST19, Hương cốm, Hương cốm 2, Hương cốm 3 (Trần Mạnh Cư(cid:1249)ng và cs., 2014). Các dòng RA27, RA28, RA29 có ưu thế lai tốt, gạo ch(cid:1193)t lượng cao và có mùi thơm. Trong khi đó các dòng TGMS mang gen thơm còn hạn chế vì vậy các giống lúa lai hai dòng được chọn theo hướng ch(cid:1193)t lượng, gạo có mùi thơm còn ít (Trần Văn Quang và cs., 2013). Vì vậy, chúng tôi tập trung nghiên c(cid:1261)u gây tạo các dòng TGMS thơm, từ đó lai tạo chọn lọc với các dòng bố có ưu thế lai cao, ch(cid:1193)t lượng tốt và có mùi thơm để tạo giống lúa lai hai dòng ch(cid:1193)t lượng. Sau đây là những kết qu(cid:1191) nghiên c(cid:1261)u về những v(cid:1193)n đề này. 1.2. C(cid:1192)U TRÚC LU(cid:1200)N ÁN

Luận án gồm 125 trang bao gồm: Phần 1-M(cid:1251) đầu 4 trang; Phần 2-Tổng quan tài liệu 37 trang; Phần 3-Vật liệu và Phương pháp nghiên c(cid:1261)u 13 trang; Phần 4-Kết qu(cid:1191) và th(cid:1191)o luận 58 trang; Phần 5-Kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án gồm 46 b(cid:1191)ng số liệu, 5 hình minh họa, 140 tài liệu tham kh(cid:1191)o trong đó có 114 tài liệu tiếng Anh và 26 tài liệu tiếng Việt. 1.3. M(cid:1256)C TIÊU C(cid:1258)AăĐ(cid:1220) TÀI

Nghiên c(cid:1261)u, lai tạo và sử dụng các dòng TGMS để tạo giống lúa lai hai dòng có th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng ngắn, năng su(cid:1193)t cao, ch(cid:1193)t lượng tốt, đặc biệt là mùi thơm phục vụ cho s(cid:1191)n xu(cid:1193)t. 1.4. PH(cid:1188)M VI NGHIÊN C(cid:1260)U 1.4.1.ăĐ(cid:1237)iăt(cid:1133)(cid:1255)ng nghiên c(cid:1261)u

Đề tài có sử dụng các dòng TGMS không thơm lai đơn với các giống lúa thơm c(cid:1191)i tiến để chọn tạo dòng TGMS thơm. Từ các dòng TGMS thơm lai với các dòng R thơm để tạo tổ hợp lai hai dòng ch(cid:1193)t lượng cao. Các dòng R thơm có sự kế thừa các kết qu(cid:1191) nghiên c(cid:1261)u c(cid:1259)a Viện Nghiên c(cid:1261)u và Phát triển cây trồng. 1.4.2. Th(cid:1249)i gian nghiên c(cid:1261)u

Th(cid:1249)i gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2008 đến tháng 11/2015.

1.4.3.ăĐ(cid:1231)aăđi(cid:1223)m nghiên c(cid:1261)u

Các thí nghiệm trên đồng ruộng được bố trí tại Viện Nghiên c(cid:1261)u và Phát triển cây

1

trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Phân tích các chỉ tiêu ch(cid:1193)t lượng tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Trung tâm Kh(cid:1191)o kiểm giống, S(cid:1191)n phẩm cây trồng Quốc gia và Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. (cid:1260)ng dụng c(cid:1259)a chỉ thị phân tử để xác định sự hiện diện c(cid:1259)a gen qui định tính thơm (fgr), các gen qui định tính dục (tms) tại Phòng thí nghiệm thuộc Dự án JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 1.5. NH(cid:1266)NGăĐịNGăGịPăM(cid:1246)I C(cid:1258)A LU(cid:1200)N ÁN Chọn tạo dòng b(cid:1193)t dục mới bằng phương pháp lai, chọn lọc cá thể và chọn lọc nh(cid:1249) chỉ thị phân tử (MAS). Đề tài đã sử dụng 3 dòng TGMS (T1S-96; T7S; T23S) lai với các dòng giống lúa thơm c(cid:1191)i tiến để tạo dòng TGMS có ch(cid:1193)t lượng gạo tốt, có mùi thơm. Trong quá trình chọn lọc, ngoài việc đánh giá kiểu hình, mùi thơm trên lá, nội nhũ, đề tài có sử dụng chỉ thị phân tử (MAS) để sàng lọc dòng mang gen fgr và tms. Kết qu(cid:1191) đã chọn lọc được 23 dòng TGMS mới. Trong đó có 22 dòng mang gen thơm (fgr). Các dòng chọn lọc mang gen b(cid:1193)t dục đực di truyền nhân mẫn c(cid:1191)m với nhiệt độ ( tms2 và tms5). Chọn tạo thành công 2 dòng TGMS mới là dòng AT24 và AT27. Hai dòng TGMS này có ngưỡng chuyển đổi tính dục là 240C, b(cid:1193)t dục ổn định khi nhiệt độ (cid:1251) th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng trên 260C và có kh(cid:1191) năng nhận ph(cid:1193)n ngoài tốt, trên 65%. AT24 và AT27 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung cao với các dòng bố nghiên c(cid:1261)u về các tính trạng như: số hạt/bông, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng su(cid:1193)t thực thu, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ trắng trong, hàm lượng protein, độ ngon và mùi thơm cơm.

Chọn tạo thành công hai tổ hợp lai mới, TH4-6 (AT24/RA28) và TH6-6 (AT27/RA28). Hai tổ hợp lai này có TGST vụ xuân từ 121-122 ngày, vụ mùa từ 102- 103 ngày. Chiều cao cây thuộc dạng bán lùn, bông to dài, hạt xếp sít, hình dạng hạt thon dài, khối lượng 1000 hạt từ 24,3-25,3 gam. Năng su(cid:1193)t thực thu đạt từ 74,1-75,6 tạ/ha (vụ xuân), từ 69,2-69,4 tạ/ha (vụ mùa). C(cid:1191) 2 tổ hợp lai này đều có ch(cid:1193)t lượng gạo tốt: tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao, hạt thon dài, hàm lượng amylose từ 16,4-16,6%, hàm lượng protein từ 8,9-9,1%. Cơm ngon, mềm, vị đậm, có mùi thơm đậm. Hai tổ hợp này được gửi trong hệ thống kh(cid:1191)o nghiệm Quốc gia từ vụ xuân 2016. 1.6.ăụăNGHƾAăKHOAăH(cid:1232)C VÀ TH(cid:1268)C TI(cid:1224)N C(cid:1258)AăĐ(cid:1220) TÀI 1.6.1.ăụănghƿaăkhoaăh(cid:1233)c c(cid:1259)aăđ(cid:1221) tài

Trong nghiên c(cid:1261)u tạo dòng TGMS thơm, đề tài đã sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử (Market Asisted Selection - MAS) để phân tích di truyền khi lai chuyển gen fgr vào dòng TGMS. Ngoài ra, đề tài đã xác định được vật liệu tạo dòng b(cid:1193)t dục đực mang gen tms2 và tms5. Đánh giá biểu hiện di truyền một số tính trạng ch(cid:1193)t lượng từ bố mẹ sang con lai F1 (hạt F2 hoặc hạt thương phẩm) (cid:1251) các tổ hợp nghiên c(cid:1261)u nhận th(cid:1193)y: Chiều dài hạt gạo dài biểu hiện di truyền cộng tính đến trội dương theo bố/mẹ có hạt dài hơn; Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao biểu hiện siêu trội dương theo bố/mẹ có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao hơn. Hàm lượng protein trong hạt gạo c(cid:1259)a con lai biểu hiện trội âm đến siêu trội âm theo bố/mẹ có hàm lượng protein th(cid:1193)p, nghĩa là tính trạng này bị suy gi(cid:1191)m do lai; Hàm lượng amylose (cid:1251) đa số tổ hợp nghiên c(cid:1261)u biểu hiện trung gian đến trội dương theo bố mẹ có hàm lượng amylose cao, vì vậy muốn tạo giống lai có hàm lượng amylose th(cid:1193)p, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng cần chọn bố/mẹ có có hàm lượng amylose th(cid:1193)p (từ 15-20%); Hương thơm trong lô hạt gạo lai không đồng đều do phân ly, độ thơm chịu (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng c(cid:1259)a dòng mẹ nhiều hơn dòng bố.

2

1.6.2.ăụănghƿaăth(cid:1269)căti(cid:1225)n

Đề tài đã xây dựng được 02 qui trình (qui trình nhân dòng AT27 và qui trình s(cid:1191)n xu(cid:1193)t

Đề tài đã tuyển chọn được 02 tổ hợp lai có triển vọng. Hai tổ hợp lai này có th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng ngắn, phù hợp với cơ c(cid:1193)u mùa vụ (2 vụ lúa + 1-2 cây vụ đông). Các tổ hợp lai này có năng su(cid:1193)t cao, ch(cid:1193)t lượng tốt, cơm ngon, mềm vị đậm và mùi thơm đậm. Hai tổ hợp lúa lai này, sau khi nghiên c(cid:1261)u hoàn thiện qui trình và m(cid:1251) rộng s(cid:1191)n xu(cid:1193)t sẽ góp phần bổ sung giống lúa mới vào bộ giống lúa lai nói chung, bộ giống lúa lai ch(cid:1193)t lượng cao nói riêng để phục vụ s(cid:1191)n xu(cid:1193)t. hạt lai F1 tổ hợp TH6-6) áp dụng cho các tỉnh miền Bắc Việt Nam.

PH(cid:1194)N 2. T(cid:1240)NG QUAN TÀI LI(cid:1226)U 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN C(cid:1260)U VÀ PHÁT TRI(cid:1222)N LÚA LAI TRONG VÀ NGOĨIăN(cid:1132)(cid:1246)C 2.1.1. Nghiên c(cid:1261)u và phát tri(cid:1223)n lúa lai trên th(cid:1219) gi(cid:1247)i

Yuan et al. (1964) đã đánh d(cid:1193)u sự bắt đầu nghiên c(cid:1261)u lúa lai (cid:1251) Trung Quốc. Tại đ(cid:1191)o H(cid:1191)i Nam đã phát hiện được cây lúa dại b(cid:1193)t dục trong loài lúa dại Oryzae fatuaspontanea, sau đó đã chuyển được tính b(cid:1193)t dục đực hoang dại này vào lúa trồng và tạo ra những vật liệu di truyền hoàn toàn mới giúp cho việc khai thác ưu thế lai thương phẩm. Murayama et al. (1988) đã phát hiện dòng TGMS trên giống Annongs từ dạng đột biến tự nhiên, quan sát th(cid:1193)y trong điều kiện nhiệt độ trên 270C chúng có hiện tượng bị b(cid:1193)t dục đực và (cid:1251) điều kiện dưới 240C chúng có hữu dục bình thư(cid:1249)ng. Biểu hiện này do gen lặn trong nhân quy định. Yuan LP. cho rằng Annongs là dòng đặc trưng cho b(cid:1193)t dục dạng TGMS thuộc loài phụ Indica, b(cid:1193)t dục trong điều kiện nhiệt độ cao, nhiệt độ chuyển hoá tính dục từ 23-240C. Giai đoạn mẫn c(cid:1191)m là giai đoạn hình thành hạt ph(cid:1193)n hoặc phân bào gi(cid:1191)m nhiễm (Dẫn theo Nguyễn Công Tạn và cs., 2002).

Dựa trên những thành tựu đã đạt được và tiềm năng năng su(cid:1193)t c(cid:1259)a lúa, Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch giai đoạn 4 cho chọn giống lúa lai siêu cao s(cid:1191)n với năng su(cid:1193)t 15,0 t(cid:1193)n/ha/vụ (cid:1251) qui mô lớn vào năm 2020. Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc chương trình này được kh(cid:1251)i động từ tháng 4 năm 2013 và giống lúa lai đầu tiên được thử nghiệm là Y Liangyou 900, trồng trong vụ mùa đạt năng su(cid:1193)t 14,8 t(cid:1193)n/ha tại huyện Long H(cid:1191)i tỉnh Hồ Nam. Với kết qu(cid:1191) ban đầu như vậy, Trung Quốc có thể đưa năng su(cid:1193)t siêu lúa lên 15,0 t(cid:1193)n/ha/vụ vào năm 2015 (Yuan, 2014).

(cid:1250) (cid:1192)n Độ, đến năm 2014 đã đánh giá 3500 tổ hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp lai để phát triển s(cid:1191)n xu(cid:1193)t, trong đó có 31 tổ hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và 39 tổ hợp lai do các công ty tư nhân chọn tạo. (cid:1192)n Độ đưa ra chiến lược nghiên c(cid:1261)u là: 1- phát triển các dòng bố mẹ có ưu thế lai cao; 2- chuyển gen ưu thế lai từ ngô sang lúa; 3- đa dạng nguồn CMS; 4- xác định vùng s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai tối ưu; 5- phát triển nguồn nhân lực cho chọn tạo và phát triển lúa lai (Hari-Prasad et al. 2014).

(cid:1250) Phillipine, đến năm 2013 có 53 giống lúa lai được công nhận và m(cid:1251) rộng s(cid:1191)n xu(cid:1193)t, trong đó nổi bật là các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 and Mestiso 2 to Mestiso 51, có năng su(cid:1193)t trung bình từ 6,5-7,3 t(cid:1193)n/ha (Dindo et al. 2014).

Theo Suniyum et al. (2014), năm 2011 Thái Lan đã chọn tạo thành công giống lúa lai RDH1 và đến năm 2013 chọn tạo được giống lúa lai RDH3 có năng su(cid:1193)t 8,84 t(cid:1193)n/ha. Thái Lan tập trung vào nghiên c(cid:1261)u lúa lai hai dòng, kh(cid:1251)i đầu là nhập dòng TGMS từ 3

IRRI về lai thử với các giống lúa c(cid:1259)a Thái Lan và đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai có năng su(cid:1193)t trên 6,5 t(cid:1193)n/ha. 2.1.2. Nghiên c(cid:1261)u và phát tri(cid:1223)nălúaălaiătrongăn(cid:1133)(cid:1247)c

Việc nghiên c(cid:1261)u lúa lai (cid:1251) Việt Nam được bắt đầu vào năm 1986. Năm 1989, hạt giống lúa lai F1 được nhập khẩu qua biên giới Việt Trung và được gieo trồng (cid:1251) một số tỉnh vùng núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai…, kết qu(cid:1191) cho năng su(cid:1193)t khá cao. Năm 1990, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã cho phép nhập một số tổ hợp lúa lai c(cid:1259)a Trung Quốc gieo trồng thử trong vụ xuân (cid:1251) đồng bằng Bắc Bộ, kết qu(cid:1191) cho th(cid:1193)y, các tổ hợp lúa lai đều cho năng su(cid:1193)t cao hơn hẳn so với lúa thuần.

Trong giai đoạn 2001-2012, công tác chọn tạo lúa lai c(cid:1259)a Việt Nam đã được thúc đẩy mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu đáng kể; tỷ trọng lúa lai thương hiệu Việt Nam đã tăng lên rõ rệt, số giống được công nhận chính th(cid:1261)c chiếm 28% trong tổng số các giống được công nhận. Các cơ quan nghiên c(cid:1261)u và phát triển lúa lai trong nước đã tập trung vào việc chọn tạo các dòng b(cid:1193)t dục và các tổ hợp lúa lai thích hợp với điều kiện s(cid:1191)n xu(cid:1193)t tại Việt Nam (Cục Trồng trọt, 2012). Hơn 20 năm nghiên c(cid:1261)u có 13 giống được công nhận chính th(cid:1261)c: VL20, TH3-3, TH3-4, HC1, VL24, TH3-5, Thanh ưu 3, LC212, LC270, TH7-2, HYT108, Thanh ưu 4, TH3-7 và 7 giống được công nhận s(cid:1191)n xu(cid:1193)t thử, LHD6, TH5-1, HQ19, HQ21... ngoài ra còn nhiều tổ hợp lúa lai đang kh(cid:1191)o nghiệm, có triển vọng m(cid:1251) rộng s(cid:1191)n xu(cid:1193)t (Cục Trồng trọt, 2014). Đến nay, diện tích trồng lúa lai (cid:1251) Việt Nam được phát triển với tốc độ khá nhanh, từ 11094 ha (1992) tăng lên 435508 ha năm 2000 và 613117 ha năm 2012. Tổng kết nhiều năm cho th(cid:1193)y năng su(cid:1193)t lúa lai cao hơn lúa thuần từ 10-20% trong cùng điều kiện canh tác. Năng su(cid:1193)t trung bình đạt 6,5 t(cid:1193)n/ha (lúa thuần là 5,27 t(cid:1193)n/ha). Nhiều diện tích lúa lai đạt 9-10 t(cid:1193)n/ha, nơi cao nh(cid:1193)t đã đạt 11-14 t(cid:1193)n/ha. 2.2. H(cid:1226) TH(cid:1236)NG B(cid:1192)T D(cid:1256)CăĐ(cid:1268)C S(cid:1264) D(cid:1256)NG TRONG CH(cid:1232)N GI(cid:1236)NG LÚA

B(cid:1193)t dục đực là hiện tượng cây không có kh(cid:1191) năng s(cid:1191)n sinh ra hạt ph(cid:1193)n, hoặc s(cid:1191)n sinh ra hạt ph(cid:1193)n nhưng lại không có kh(cid:1191) năng gi(cid:1191)i phóng hạt ph(cid:1193)n, hoặc s(cid:1191)n sinh ra các hạt ph(cid:1193)n b(cid:1193)t dục, các hạt ph(cid:1193)n b(cid:1193)t dục thư(cid:1249)ng dị dạng và quan trọng nh(cid:1193)t là chúng không có kh(cid:1191) năng n(cid:1191)y mầm trên đầu nhụy, vì vậy không thể thực hiện được quá trình thụ tinh. Tính b(cid:1193)t dục c(cid:1259)a các dòng mẹ c(cid:1259)a lúa lai hai dòng được kiểm soát b(cid:1251)i các gen trong nhân mẫm c(cid:1191)m với môi trư(cid:1249)ng.

Virmani et al., (1997), phân thành 5 dạng b(cid:1193)t dục đực di truyền nhân c(cid:1191)m (cid:1261)ng nhiệt

độ và ánh sáng như sau:

- B(cid:1193)t dục đực di truyền nhân c(cid:1191)m (cid:1261)ng nhiệt độ (TGMS) - B(cid:1193)t dục đực TGMS ngược (rTGMS) - B(cid:1193)t dục di truyền nhân c(cid:1191)m (cid:1261)ng ánh sáng (PGMS) - B(cid:1193)t dục đực PGMS ngược (rPGMS) - B(cid:1193)t dục đực di truyền nhân c(cid:1191)m (cid:1261)ng ánh sáng và nhiệt độ (PTGMS). Hai dạng được sử dụng rộng rãi hiện nay là TGMS và PGMS trong chọn tạo giống

lúa lai hệ hai dòng. 2.2.1. B(cid:1193)t d(cid:1257)căđ(cid:1269)c di truy(cid:1221)n nhân m(cid:1199)n c(cid:1191)m nhi(cid:1227)tăđ(cid:1245) (TGMS) trên lúa

Dạng b(cid:1193)t dục TGMS do yếu tố nhiệt độ tác động (cid:1251) nhiệt độ cao b(cid:1193)t dục, nhưng (cid:1251) nhiệt độ th(cid:1193)p hữu dục bình thư(cid:1249)ng (Chen et al., 2010; Hai et al., 2012). Di truyền TGMS do cặp gen lặn tms trong nhân kiểm soát (Peng et al., 2010; Huang et al., 2015, Dung Nguyen Tien et al., 2013).

4

Các nhà khoa học cũng xác định có các gen ký hiệu là tms1, tms2, tms3, tms4(t), tms5, tms6, tmsX kiểm soát tính trạng b(cid:1193)t dục đực c(cid:1191)m (cid:1261)ng với nhiệt độ. Ngày nay, hiện tượng b(cid:1193)t dục đực TGMS đã được (cid:1261)ng dụng rộng rãi và có hiệu qu(cid:1191) trong công tác tạo giống và s(cid:1191)n xu(cid:1193)t lúa lai hệ hai dòng (cid:1251) Trung Quốc cũng như Việt Nam. 2.2.2. B(cid:1193)t d(cid:1257)căđ(cid:1269)c di truy(cid:1221)n nhân c(cid:1191)m (cid:1261)ng ánh sáng (PGMS) trên lúa

Tính b(cid:1193)t dục do hiện tượng b(cid:1193)t dục đực di truyền nhân c(cid:1191)m (cid:1261)ng với ánh sáng có tính ổn định khá cao do sự ổn định về th(cid:1249)i gian chiếu sáng trong ngày (cid:1251) các mùa vụ cụ thể hay các địa phương cụ thể. Tuy nhiên, độ dài chiếu sáng trong ngày c(cid:1259)a Việt Nam r(cid:1193)t khó sử dụng được những dòng b(cid:1193)t dục đã có, dòng b(cid:1193)t dục PGMS sử dụng trong điều kiện Việt Nam độ dài ngày chuyển hóa tính b(cid:1193)t dục trong phạm vi 12 gi(cid:1249) 16 phút đến 12 gi(cid:1249) 30 phút là phù hợp (Vũ Văn Liết và cs, 2013). 2.3.ăPH(cid:1132)(cid:1130)NGăPHỄPăCH(cid:1232)N T(cid:1188)O CÁC DÒNG B(cid:1236) M(cid:1212) LÚA LAI HAI DÒNG 2.3.1. Phương pháp tạo dòng mẹ lúa lai hai dòng 2.3.1.1. Nhập nội

Theo Virmani (2003), có 6 phương pháp sau phương pháp tạo dòng EGMS: Đánh giá tập đoàn các dòng giống hiện có, gây đột biến, lai và chọn lọc pedigree, nuôi c(cid:1193)y bao ph(cid:1193)n và lai tr(cid:1251) lại chọn lọc nh(cid:1249) maker (MAS). Trong đó nhập nội là phương pháp nhanh nh(cid:1193)t phù hợp với những nơi chọn tạo giống lúa lai còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và điều kiện nghiên c(cid:1261)u. Nhập nội các dòng EGMS sẵn có từ các đơn vị nghiên c(cid:1261)u sau đó tuyển chọn những dòng ưu tú phù hợp với điều kiện sinh thái và tìm biện pháp khai thác thích hợp. 2.3.1.2. Sàng lọc vật liệu EGMS trong tự nhiên

Trong tập đoàn vật liệu chọn giống lúa có thể tồn tại các dòng b(cid:1193)t dục đực do đột biến tự nhiên gây nên. Muốn chọn được cần gieo trồng cẩn thận, quan sát vào th(cid:1249)i kỳ lúa trỗ bông để phát hiện cây b(cid:1193)t dục. Khi chọn được cá thể b(cid:1193)t dục, nhổ c(cid:1191) gốc đem trồng trong chậu hoặc trong ô xây để cho cây mọc chồi chét. Ch(cid:1249) đến khi gặp điều kiện ngoại c(cid:1191)nh thuận lợi lúa chét có thể sẽ phục hồi hữu dục và thu hạt tự thụ. 2.3.1.3. Tạo dòng EGMS mới bằng phương pháp lai

Sự di truyền tính thơm (cid:1251) lúa còn gây nhiều tranh cãi. Singh et al. (2010), xác định

Từ vật liệu đã có sẵn nguồn gen tms (hoặc pms), nhà chọn giống có thể sử dụng ngay nguồn gen này làm dòng mẹ để lai với các dòng, giống lúa thư(cid:1249)ng khác nhau, thu hạt lai, gieo và đánh giá con lai F1. Chọn phân ly F2 điều khiển th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng c(cid:1259)a từng loại (nhiệt độ, ánh sáng) để cây lúa b(cid:1193)t dục. Đánh cây b(cid:1193)t dục làm chét đông hoặc trồng (cid:1251) những vùng có điều kiện thích hợp để thu hạt tự thụ. Tiếp tục làm như vậy (cid:1251) các thế hệ tiếp theo cho đến khi tạo dòng thuần. 2.3.2. Phương pháp tạo dòng bố lúa lai Chọn dòng bố hay dòng phục hồi b(cid:1193)t dục cho dòng mẹ lúa lai hệ 2 dòng dễ hơn so với chọn dòng phục hồi b(cid:1193)t dục cho lúa lai hệ 3 dòng. Bằng các phương pháp lai có thể tạo dòng bố cho lúa lai hai dòng. 2.4. DI TRUY(cid:1220)N C(cid:1258)A M(cid:1244)T S(cid:1236) TÍNH TR(cid:1188)NGă LIểNă QUANă Đ(cid:1218)N CH(cid:1192)T L(cid:1132)(cid:1254)NG (cid:1250) LÚA 2.4.1. Di truy(cid:1221)n và các y(cid:1219)u t(cid:1237) (cid:1191)nhăh(cid:1133)(cid:1251)ngăđ(cid:1219)nătínhăth(cid:1131)m 2.4.1.1. Sự di truyền tính thơm ở lúa

5

tính thơm do ba gen trội bổ sung. Nguyễn Minh Công và Nguyễn Tiến Thăng (2007), xác định tính thơm được kiểm soát b(cid:1251)i ít nh(cid:1193)t 2 gen lặn tác động cộng tính. Sarawgi and Verma (2010), nghiên c(cid:1261)u tổ hợp lai Gopalbhog và Krishabhog (không thơm) kết luận mùi thơm c(cid:1259)a Gopalbhog được kiểm soát b(cid:1251)i một gen lặn, (cid:1251) tổ hợp lai Tarunbhog/Gangabarud cho biết một gen trội quy định mùi thơm c(cid:1259)a Tarunbhog. Nghiên c(cid:1261)u về gen BADH2 đột biến thành gen kiểm soát mùi thơm, Kovach et al. (2009) cho biết có đến 10 kiểu đột biến mới trong gen badh2 liên quan đến hương thơm c(cid:1259)a lúa. Trong đó, badh 2.1 m(cid:1193)t đoạn 8 pb; badh 2.2 m(cid:1193)t đoạn 7 bp; Badh 2.3 m(cid:1193)t đoạn 2 bp; badh 2.4 và badh 2.7 thêm đoạn 1 bp; badh 2.5 m(cid:1193)t đoạn 1 bp; badh 2.8 m(cid:1193)t đoạn 3 bp; badh 2.6; 2.9 và 2.10 thay đoạn, còn Alen dại chưa xác định được (nguồn: Kovach et al., 2009). 2.4.1.2. Thành phần mùi thơm ở lúa

Tại Hội nghị lúa quốc tế lần th(cid:1261) 3 tại Hà Nội, Calingacion et al. (2010), báo cáo có 519 ch(cid:1193)t bay hơi (cid:1251) gạo Jasmine mới và Basmati dự trữ, trong đó có 66 ch(cid:1193)t đóng vai trò chính trong mùi thơm c(cid:1259)a Jasmine. Nghiên c(cid:1261)u về mùi thơm trên các giống lúa địa phương, Mathure et al. (2010), cho biết các ch(cid:1193)t 2-AP, penta decanal, guaiacol, benzyl alcohol, indole và vanilin đóng vai trò chính tạo nên mùi thơm c(cid:1259)a nhóm gạo Basmati, Ambemohar, Kolam, Indrayani (cid:1251) (cid:1192)n Độ. Trong thành phần hỗn hợp, ch(cid:1193)t 2-AP đóng vai trò chính trong mùi thơm c(cid:1259)a lúa. Ch(cid:1193)t này hiện diện (cid:1251) lá, chồi, vỏ tr(cid:1193)u, vỏ cám và gạo trắng nhưng không có trong rễ lúa (Yoshihashi et al., 2002). Nồng độ c(cid:1259)a ch(cid:1193)t 2-AP có từ 0,006 ppm tới 0,09 ppm (cid:1251) gạo trắng và nồng độ từ 0,1 ppm đến 0,2 ppm (cid:1251) gạo l(cid:1261)t (Louis et al., 2009). 2.4.1.3. Ảnh hưởng của môi trường đến tính thơm

Sự hình thành và duy trì mùi thơm được gia tăng nếu trong giai đoạn hạt vào chắc nhiệt độ xuống th(cid:1193)p và phụ thuộc vào biên độ nhiệt. Hàm lượng 2-AP còn bị (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng b(cid:1251)i khô hạn. Khô hạn trong giai đoạn chín sữa làm tăng hàm lượng 2-AP nhưng khô hạn (cid:1251) giai đoạn chín vàng thì không tăng và hàm lượng 2-AP tăng cao nh(cid:1193)t trong kho(cid:1191)ng 4-5 tuần sau trổ, sau đó gi(cid:1191)m dần (Yoshihashi et al., 2002).

Bahmaniar and Ranjbar (2007), phân và bón phân cho lúa là cần thiết để tăng năng su(cid:1193)t và s(cid:1191)n lượng, bón phân đạm cho lúa thơm sẽ (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng đến ch(cid:1193)t lượng và hương vị c(cid:1259)a cơm n(cid:1193)u. Mùi thơm, độ mềm cơm, màu sáng trắng, độ dính c(cid:1259)a gạo Khao Dawk Mali 105 bị (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng tỷ lệ cân đối phân đạm với phân khác. Nếu bón nhiều kali hơn lượng dùng phổ biến để đạt năng su(cid:1193)t tối đa thì sẽ làm tăng mùi thơm và góp phần làm cho hạt gạo sáng hơn nhưng độ mềm cơm gi(cid:1191)m. 2.4.2. Di truy(cid:1221)năkíchăth(cid:1133)(cid:1247)c h(cid:1189)t Shao et al. (2010), đã phát hiện một QTL qGL7-2 nằm giữa chỉ thị phân tử RM351 và RM234 trên NST số 7. Fan et al. (2006), xác định QTL GS3 nằm (cid:1251) tâm động c(cid:1259)a NST số 3 là QTL đóng vai trò chính. Qin Y. et al. (2008); Chuan et al. (2014), xác định 3 QTL (qGL 1, qGL 3 và qGL 10) kiểm soát chiều dài hạt tuần tự nằm trên NST số 1, 3 và 10. Jennings et al. (1979), cho rằng chiều dài và hình dạng hạt di truyền số lượng. Hạt F1 có kích thước trung bình giữa bố mẹ, F2 phân ly vượt trội cho c(cid:1191) hạt dài lẫn hạt tròn, chiều dài hạt và hình dạng hạt được ổn định r(cid:1193)t sớm trong các thế hệ phân ly. 2.4.3. Di truy(cid:1221)năhƠmăl(cid:1133)(cid:1255)ng amylose

Hàm lượng amylose cao và trung bình trội hoàn toàn so với hàm lượng amylose th(cid:1193)p. Shen et al. (1990), cho rằng hàm lượng amylose do một gen kiểm soát, gen kiểm 6

soát hàm lượng amylose cao trội hoàn toàn với gen kiểm soát hàm lượng amylose th(cid:1193)p. Tuy nhiên, trong tổ hợp lai giữa lúa Indica có hàm lượng amylose th(cid:1193)p và lúa nếp thì tính di truyền amylose được kiểm soát b(cid:1251)i đa gen. Alen Wxa quy định hàm lượng amylose cao, trội không hoàn toàn so với alen Wxb quy định hàm lượng amylose th(cid:1193)p. Wxa hiện diện (cid:1251) hầu hết lúa Indica và Wxb (cid:1251) lúa Japonica (Zhao et al., 2010). Ngoài ra, ngư(cid:1249)i ta còn th(cid:1193)y các alen khác như: Wxin do sự thay thế serine từ tyrosine (cid:1251) exon 6 phân biệt được giống có hàm lượng amylose cao và trung bình; alen Wxop do sự thay thế aspartate sang glycin (cid:1251) exon 4 gây ra nội nhũ m(cid:1249) đục (Fitzgerald et al., 2008). 2.4.4. Di truy(cid:1221)năhƠmăl(cid:1133)(cid:1255)ng protein

Các nhà chọn giống đã cố gắng nâng cao hàm lượng protein trong hạt nhưng ít thành công. Di truyền tính trạng protein do đa gen điều khiển có hệ số di truyền khá th(cid:1193)p, có thể do (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng tương tác mạnh mẽ giữa kiểu gen và môi trư(cid:1249)ng. Theo Nguyen Thi Lang et al. (2013), c(cid:1191)i tiến phẩm ch(cid:1193)t hạt (cid:1251) ĐBSCL được thực hiện trên nền t(cid:1191)ng các cặp lai giữa Jasmine và dòng giống cao s(cid:1191)n, ngắn ngày. Hàm lượng protein trong hạt được xem như một trong những chỉ tiêu quan trọng bị (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng rõ rệt b(cid:1251)i th(cid:1249)i gian tồn trữ. 2.5.ăNGHIểNăC(cid:1260)UăV(cid:1220)ăCH(cid:1232)NăT(cid:1188)OăGI(cid:1236)NGăLÖAăLAIăCH(cid:1192)TăL(cid:1132)(cid:1254)NG CAO

Li et al. (2008) cho th(cid:1193)y nguồn vật liệu mang gen thơm là r(cid:1193)t quan trọng và cũng chỉ ra rằng bố mẹ có ch(cid:1193)t lượng cao hoặc mang gen thơm là r(cid:1193)t quan trọng để tổ hợp vào con cái có năng su(cid:1193)t cao và ch(cid:1193)t lượng tốt. Mùi thơm (cid:1251) lúa là một đột biến được điều khiển b(cid:1251)i gen lặn, gen thơm không chỉ có trong lúa thơm mà còn có c(cid:1191) trong nguồn gen lúa địa phương không thơm (cid:1251) trạng thái dị hợp. C(cid:1191)i tiến ch(cid:1193)t lượng hạt lúa lai là một v(cid:1193)n đề khó trong chương trình chọn tạo giống lúa dài hạn. Lý thuyết và kỹ thuật chọn tạo giống lúa lai thơm đã được Trung Tâm Nghiên c(cid:1261)u Lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc đề xu(cid:1193)t, dòng mẹ b(cid:1193)t dục thơm đầu tiên tạo ra là Xiangxiang 2A tổ hợp với Xiangyou 63 tạo ra giống lúa lai thơm, ch(cid:1193)t lượng tốt (Bai De-lang et al., 2008).

Việc c(cid:1191)i tiến hàm lượng amylose, nhiệt độ hóa hồ và độ bền gel c(cid:1259)a các dòng bố mẹ lúa lai có thể tạo ra bằng thay thế các phân đoạn mục tiêu (allele) trên nhiễm sắc thể số 6 c(cid:1259)a dòng bố mẹ bằng lai tr(cid:1251) lại hoặc chọn lọc nh(cid:1249) marker trong chọn tạo giống lúa lai ch(cid:1193)t lượng n(cid:1193)u nướng và ăn uống cao. 2.6.ăM(cid:1244)TăS(cid:1236)ăNGHIểNăC(cid:1260)UăV(cid:1220)ăBI(cid:1226)NăPHỄPăK(cid:1274)ăTHU(cid:1200)TăNHỂNăDọNGăTGMSă VĨăS(cid:1190)NăXU(cid:1192)TăLÖAăLAIăF1 2.6.1. Một số nghiên cứu về phục tráng và nhân dòng TGMS

Các dòng TGMS mẫn c(cid:1191)m với nhiệt độ, th(cid:1249)i kỳ mẫn c(cid:1191)m từ bước 4-6 phân hoá đòng. Hoạt động c(cid:1259)a gen gây b(cid:1193)t dục thư(cid:1249)ng chịu (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng đồng th(cid:1249)i c(cid:1259)a 2 yếu tố là nhiệt độ và quang chu kỳ. Trong quá trình sinh trư(cid:1251)ng cây chịu tác động trực tiếp c(cid:1259)a điều kiện ngoại c(cid:1191)nh nên thư(cid:1249)ng phát sinh các biến dị thích (cid:1261)ng. Kết qu(cid:1191) theo dõi các dòng b(cid:1193)t dục nhiệt độ trong nhiều vụ cho th(cid:1193)y: ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá tính dục c(cid:1259)a hạt ph(cid:1193)n thư(cid:1249)ng bị “trôi dạt di truyền” theo xu hướng tăng cao lên sau mỗi vụ s(cid:1191)n xu(cid:1193)t. Do vậy sau mỗi lần nhân dòng TGMS cần ph(cid:1191)i chọn lọc nghiêm ngặt để duy trì độ thuần về tính dục c(cid:1259)a dòng mẹ. Theo Nguyễn Thị Trâm (2000), để khắc phục tình trạng trượt ngưỡng (cid:1251) các dòng b(cid:1193)t dục đực di truyền nhân mẫm c(cid:1191)m với môi trư(cid:1249)ng cần ph(cid:1191)i sàng lọc trong điều kiện nhân tạo (phytotron) (cid:1251) giai đoạn phân hóa đòng từ bước 4-6.

7

2.6.2. Một số nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hạt lai F1.

Theo Virmani (2003) và một số nhà khoa học Viện nghiên c(cid:1261)u lúa Quốc tế (IRRI), trong kỹ thuật s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 cần nắm vững một số khâu then chốt bao gồm: 2.6.2.1. Xác định thời vụ sản xuất hạt lai F1

(cid:1250) miền Bắc Việt Nam, theo Nguyễn Thị Trâm (2000), s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lúa lai F1 hệ hai dòng nên sử dụng các dòng TGMS. Để dòng TGMS b(cid:1193)t dục hoàn toàn cần điều khiển trỗ vào sau ngày 15/5 (vụ xuân) và từ 28/8 đến 10/9 (vụ mùa). Hoàng Tuyết Minh (2002) cho biết: s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 (cid:1251) Việt Nam nên bố trí cây lúa trỗ bông vào th(cid:1249)i điểm với các điều kiện tối ưu: nhiệt độ trung bình trong ngày 250C-280C (tùy từng dòng TGMS); biên độ nhiệt độ chênh lệch ngày đêm 8-100C; độ ẩm tương đối 70-90% và tr(cid:1249)i nắng, gió nhẹ, không mưa ít nh(cid:1193)t trong 3 ngày liên tục cao điểm c(cid:1259)a dòng bố mẹ trỗ bông. 2.6.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ hàng bố mẹ

(cid:1250) Việt Nam, tỷ lệ hàng bố mẹ được các nhà chọn giống khuyến cáo bố trí s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 là 2 hàng bố với 14-16 hàng mẹ và tùy thuộc từng tổ hợp (Hoàng Tuyết Minh, 2002). 2.6.2.3. Nghiên cứu mật độ và số dảnh cơ bản

Theo Yuan and Xi (1995), để đạt năng su(cid:1193)t hạt lai F1 cao cần c(cid:1193)y dòng mẹ đ(cid:1259) 3 triệu d(cid:1191)nh cơ b(cid:1191)n/ha, c(cid:1193)y 3-4 hạt thóc mạ/khóm; dòng bố c(cid:1193)y 2-3 hạt thóc mạ/khóm. Doãn Hoa kỳ (1996), đối với lúa lai hai dòng: số bông trên đơn vị diện tích là cơ s(cid:1251) c(cid:1259)a s(cid:1191)n xu(cid:1193)t giống cao s(cid:1191)n, mỗi ha ph(cid:1191)i đ(cid:1191)m b(cid:1191)o được 2,5-2,8 triệu bông. 2.6.2.4. Nghiên cứu sử dụng GA3 để nâng cao năng suất hạt lai F1

(cid:1250) Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2005, khuyến cáo lượng GA3 sử dụng cho các tổ hợp lai dao động từ 180-200 gam/ha. Một số tổ hợp có dòng mẹ là 103S (Việt lai 20, Việt lai 24) và dòng T1S-96 (TH3-3, TH3-4) được chọn tạo trong nước sử dụng lượng GA3 th(cid:1193)p từ 60-199 gam/ha (Nguyễn Thị Trâm và cs., 2008). 2.6.2.5. Nghiên cứu sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác khác

Theo Nguyễn Công Tạn và cs. (2002), bón nhiều phân hữu cơ với ch(cid:1193)t lượng cao làm

cho lá đòng ngắn và hẹp giúp cho quá trình truyền ph(cid:1193)n được dễ dàng.

Hoàng Tuyết Minh (2000) cho rằng: th(cid:1249)i kỳ (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng lớn nh(cid:1193)t đến tỷ lệ thò vòi nhụy c(cid:1259)a dòng mẹ là sau trỗ bông 3 ngày (th(cid:1249)i kỳ mẫn c(cid:1191)m chính) và th(cid:1249)i kỳ phân hóa đòng từ bước 5 đến bước 8 (th(cid:1249)i kỳ mẫn c(cid:1191)m th(cid:1261) yếu). Vì vậy, trong s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 cần ph(cid:1191)i tác động các biện pháp kích thích tổng hợp vào 2 th(cid:1249)i kỳ này. 2.6.2.6. Nghiên cứu biện pháp thụ phấn bổ sung vào lúc cao điểm

Nguyễn Công Tạn và cs. (2002) cho biết: muốn quá trình thụ ph(cid:1193)n chéo x(cid:1191)y ra thuận lợi khi s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật: bố trí hàng bố mẹ vuông góc với hướng gió lúc đòng lúa trỗ bông, thực hiện chế độ tưới tiêu hợp lý, làm gi(cid:1191)m bớt độ ẩm đồng ruộng, tăng sự tiếp xúc c(cid:1259)a bông lúa với ánh sáng mặt tr(cid:1249)i và dùng s(cid:1261)c ngư(cid:1249)i để thực hiện thụ ph(cid:1193)n bổ sung.

PH(cid:1194)N 3. V(cid:1200)T LI(cid:1226)U VÀ PH(cid:1132)(cid:1130)NGăPHỄPăNGHIểNăC(cid:1260)U

3.1. V(cid:1200)T LI(cid:1226)U NGHIÊN C(cid:1260)U

- Thí nghiệm 1: Bao gồm 9 tổ hợp lai từ các dòng TGMS (thể nhận): T1S-96; T7S (không thơm); T23S (thơm lá) với các dòng R có mùi thơm (thể cho): Bắc thơm số 7 (BT7); Basmati; Hoa sữa; Hương cốm và các dòng TGMS mới có mùi thơm.

8

- Thí nghiệm 2 + 3: Bao gồm 23 dòng TGMS mới chọn tạo (AT1; AT2; AT3; AT5; AT6; AT7; AT8; AT9; AT10; AT11; AT12; AT15; AT16; AT17 AT18; AT19; AT21; AT23; AT24; AT25; AT27; AT29 và AT30) và 3 dòng TGMS ban đầu (T1S-96; T7S và T23S).

- Thí nghiệm 4: Bao gồm 5 dòng TGMS mới chọn tạo (AT1, AT5, AT9, AT24,

AT27) và 2 dòng thể nhận ban đầu (T1S-96, T7S).

- Thí nghiệm 5: Bao gồm các dòng TGMS: AT7; AT8; AT9; AT11; AT16; AT19; T1S-96; T1S-96BB và các dòng R: ST12; R253KBL; VT404; Hoa sữa; R6812; Hương cốm; Bắc thơm 7.

- Thí nghiệm 6: Bao gồm 30 tổ hợp lai được lai đỉnh từ 6 dòng mẹ (AT1; AT5; AT24; AT27; T1S-96; T7S) với 5 dòng bố (RA27; RA28; RA29; R12-1; R12-7) và 2 đối ch(cid:1261)ng là TH3-3 (T1S/96/R3), TH7-2 (T7S/R2 (Hương cốm)).

- Thí nghiệm 7: Bao gồm 6 tổ hợp lại mới là AT1/RA28; AT24/R12-1; AT24/RA28 (TH4-6); AT24/RA29; AT27/RA28 (TH6-6); AT27/RA29 và 2 đối ch(cid:1261)ng là TH3-3 và Việt lai 20.

- Thí nghiệm 8 + 9: Dòng mẹ AT27. - Thí nghiệm 10 + 11 + 12: Dòng mẹ AT27 và dòng bố RA28.

3.2. N(cid:1244)IăDUNGăVĨăPH(cid:1132)(cid:1130)NGăPHỄPăNGHIểNăC(cid:1260)U 3.2.1. N(cid:1245)i dung nghiên c(cid:1261)u

- Nội dung 1: Lai, chọn lọc và đánh giá đặc điểm nông sinh học, biểu hiện tính dục, năng

su(cid:1193)t và ch(cid:1193)t lượng c(cid:1259)a các dòng TGMS.

- Nội dung 2: Đánh giá biểu hiện di truyền một số tính trạng liên quan đến ch(cid:1193)t

lượng gạo từ bố mẹ đến các thế hệ con cái

- Nội dung 3: Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp c(cid:1259)a các dòng bố mẹ và tuyển chọn tổ hợp lúa

lai hai dòng mới có triển vọng.

- Nội dung 4: Nghiên c(cid:1261)u một số biện pháp kỹ thuật nhằm xây dựng qui trình nhân dòng

mẹ và s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1. 3.2.2. Ph(cid:1133)(cid:1131)ngăphápănghiênăc(cid:1261)u

- Lai tạo và chọn dòng theo sơ đồ lai tạo dòng TGMS (Nguyễn Thị Trâm, 2000). - Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm hình thái, sâu bệnh và năng su(cid:1193)t theo

phương pháp c(cid:1259)a Viện Nghiên c(cid:1261)u lúa quốc tế (IRRI, 2002).

- Đánh giá tính dục: kiểm tra tính dục bằng phương pháp hiển vi quang học (l(cid:1193)y bao ph(cid:1193)n nhuộm trong dung dịch I-KI 1%, soi trên kính hiển vi), chọn những cá thể có ph(cid:1193)n b(cid:1193)t dục 100% (Yuan et al., 1995).

- Đánh giá mùi thơm trên lá theo phương pháp c(cid:1259)a (Sood and Siddip, 1978) và cho điểm theo thang điểm c(cid:1259)a IRRI (2002). Đánh giá mùi thơm c(cid:1259)a nội nhũ và cho điểm theo phương pháp Kibria et al., 2008.

- Chiết tách DNA theo phương pháp CTAB rút gọn (De la Cruz, 1997) - Phương pháp phát hiện gen thơm bằng PCR theo (Bradbury, 2005) - Quy trình PCR để xác định gen tms (Dẫn theo Phạm Văn Thuyết, 2015) - Ch(cid:1193)t lượng xay xát: đánh giá tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ

trắng trong thực hiện theo phương pháp c(cid:1259)a (Govindewami and Ghose, 1969).

- Hàm lượng amylose được phân tích dựa trên máy quang phổ theo phương pháp c(cid:1259)a Sadavisam and Manikam (1992) và phân loại theo Kumar and Khush (1987). Hàm lượng 9

protein phân tích theo Kjeldahl. Độ bền thể gel được xác định dựa vào chiều dài thể gel (Tang S.X et al, 1991) và phân loại theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” c(cid:1259)a IRRI, 2002.

- Đánh giá ch(cid:1193)t lượng cơm bằng c(cid:1191)m quan và cho điểm theo thang điểm c(cid:1259)a tiêu

chuẩn 10TCN 590-2004 c(cid:1259)a Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phân tích phương sai (ANOVA), hệ số biến động (CV%), sai khác nhỏ nh(cid:1193)t có ý

nghĩa (LSD0,05; LSD0,01).

- Phân tích KNKH chung line x tester: Phân tích theo mô hình thống kê c(cid:1259)a Singh

and Chaundhary (1996).

- Phần mềm sử dụng phân tích IRRISTAT ver 5.0, chương trình thống kê DTSL

c(cid:1259)a Nguyễn Đình Hiền (1995).

PH(cid:1194)N 4. K(cid:1218)T QU(cid:1190) VÀ TH(cid:1190)O LU(cid:1200)N

4.1. LAI T(cid:1188)O, CH(cid:1232)N L(cid:1232)CăVĨăĐỄNHăGIỄăDọNGăTGMSăTH(cid:1130)M 4.1.1. Đặc điểm của các dòng bố mẹ tham gia lai và các dòng TGMS mới

Tên dòng TGST (ngày) Đặc điểm hạt ph(cid:1193)n Dòng (bố/mẹ) Hàm lượng amylose (%) Số lá/thân chính Chiều dài hạt (cm) Tên dòng TGMS mới

Để tiến hành lai c(cid:1191)i tạo một số tính trạng liên quan đến ch(cid:1193)t lượng c(cid:1259)a các dòng TGMS, chúng tôi tiến hành đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, ch(cid:1193)t lượng và biểu hiện tính dục c(cid:1259)a các dòng bố mẹ (cid:1251) vụ mùa 2008. Kết qu(cid:1191) được trình bày (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.1. B(cid:1191)ng 4.1. M(cid:1245)t s(cid:1237) đ(cid:1211)căđi(cid:1223)m nông sinh h(cid:1233)c, ch(cid:1193)tăl(cid:1133)(cid:1255)ngăvƠăđ(cid:1211)căđi(cid:1223)m h(cid:1189)t ph(cid:1193)n c(cid:1259)a các dòng b(cid:1237) m(cid:1213) tham gia lai t(cid:1189)o dòng TGMS m(cid:1247)i (cid:1251) v(cid:1257) mùa 2008 Thơm lá (điểm) 0

Thơm nội nhũ (điểm) 1 T1S-96 24,3 112 7,0 15 BD không ph(cid:1193)n Mẹ

BT7 108 14 2 4 6,1 18,4

T7S BT7 T1S-96 117 108 112 15 14 15 0 2 0 1 4 1 6,9 6,1 7,0 24,5 18,4 24,3 Bố Mẹ Bố Mẹ Hữu dục BD ít ph(cid:1193)n Hữu dục BD không ph(cid:1193)n

Basmati 122 15 2 4 6,8 20,8 Bố Hữu dục

T7S 117 15 0 1 6,9 24,5 Mẹ BD ít ph(cid:1193)n

Basmati 122 15 2 4 6,8 20,8

AT1 AT2 AT3 AT5 AT6 AT7 AT8 AT9 AT10 AT11 AT12 AT15 AT16 AT17 AT18

AT19 112 120 117 120 108 120 15 15 15 15 14 15 0 2 0 2 2 2 1 3 1 3 3 3 7,0 7,3 6,9 7,3 6,3 7,3 24,3 19,6 24,5 19,6 22,5 19,6 Bố Mẹ Bố Mẹ Bố Mẹ Bố T1S-96 Hoa sữa T7S Hoa sữa T23S Hoa sữa Hữu dục BD không ph(cid:1193)n Hữu dục BD ít ph(cid:1193)n Hữu dục BD ít ph(cid:1193)n Hữu dục

T1S-96 112 15 0 1 7,0 24,3 Mẹ BD không ph(cid:1193)n

116 15 2 3 6,8 21,3 Bố H.cốm Hữu dục

T7S 117 15 0 1 6,9 24,5 Mẹ BD ít ph(cid:1193)n

Ghi chú: Mùi thơm nội nhũ, chiều dài hạt, hàm lượng amylose c(cid:1259)a các dòng mẹ được đánh giá trên hạt giống thu (cid:1251) vụ xuân 2008

10

116 15 2 3 6,8 21,3 Bố H.cốm Hữu dục AT21 AT23 AT24 AT25 AT27 AT29 AT30

Các dòng mẹ T1S-96, T7S và T23S là dòng b(cid:1193)t dục đực gen nhân mẫn c(cid:1191)m với nhiệt độ (TGMS), có ngưỡng chuyển hóa tính dục là 240C. Dòng T1S-96 và dòng T7S là có kh(cid:1191) năng nhận ph(cid:1193)n ngoài tốt. Dòng T23S có tính dục ổn định và có mùi thơm. Các dòng bố (thể cho) BT7; Basmati; Hoa sữa và Hương cốm có ch(cid:1193)t lượng gạo tốt và có mùi thơm.

Mùi thơm (xuân 2012, điểm) Kiểu b(cid:1193)t dục (mùa 2011) Tên dòng Nguồn gốc (mẹ/bố)

Từ các dòng TGMS (thể nhận), chúng tôi đã tiến hành lai đơn từ vụ mùa 2008 với các giống lúa thuần (thể cho) nhằm lai bổ sung các tính trạng liên quan đến ch(cid:1193)t lượng cho các dòng TGMS. Chọn phân ly (cid:1251) các thế hệ từ F2 (mùa 2009)-F7 (xuân 2012), chọn cá thể b(cid:1193)t dục, có mùi thơm trên lá từ điểm 1-2; nội nhũ từ điểm 2-4. Trong vụ mùa, các cá thể b(cid:1193)t dục được trồng chét đông, thu hạt tự thụ. Kết qu(cid:1191) đã chọn được 23 23 dòng b(cid:1193)t dục đực mới có mùi thơm lá điểm 1 (thơm nhẹ) đến điểm 2 (thơm), mùi thơm nội nhũ từ điểm 2 (thơm nhẹ) đến điểm 4 (thơm đậm) và b(cid:1193)t dục r(cid:1193)t tốt, kiểu b(cid:1193)t dục từ ít ph(cid:1193)n đến không ph(cid:1193)n (b(cid:1191)ng 4.2). B(cid:1191)ng 4.2. Th(cid:1249)i gian t(cid:1263) gieoăđ(cid:1219)n tr(cid:1243), ki(cid:1223)u b(cid:1193)t d(cid:1257)căvƠămùiăth(cid:1131)măc(cid:1259)a các dòng TGMS trong v(cid:1257) mùa 2011 và xuân 2012 Th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ (ngày) Mùa 2011 Xuân 2012

Ghi chú: AT chữ viết tắt c(cid:1259)a Aromatic TGMS line = dòng TGMS thơm. Vụ mùa 2011 là thế hệ F6; vụ xuân 2012 là thế hệ F7.

AT1 T1S-96/BT7 AT2 T1S-96/BT7 AT3 T1S-96/BT7 AT5 T7S/BT7 AT6 T7S/BT7 AT7 T1S-96/Basmati AT8 T1S-96/Basmati AT9 T1S-96/Basmati AT10 T7S/Basmati AT11 T7S/Basmati AT12 T7S/Basmati AT15 T1S-96/Hoa sữa AT16 T1S-96/Hoa sữa AT17 T7S/Hoa sữa AT18 T7S/Hoa sữa AT19 T23S/Hoa sữa AT21 T1S-96/HC AT23 T1S-96/HC AT24 T1S-96/HC AT25 T1S-96/HC AT27 T7S/HC AT29 T7S/HC AT30 T7S/HC 65 72 76 68 75 71 75 81 79 82 72 81 75 78 84 74 82 77 68 75 68 74 78 102 102 105 103 101 102 102 105 103 105 102 101 101 102 105 101 102 105 101 102 101 103 100 Lá 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 1 1 Nội nhũ 4 4 4 4 3 3 2 4 2 2 3 2 2 2 3 3 3 2 4 2 4 3 2 BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n

4.1.2. Kết quả xác định gen quy định tính thơm và tính dục của các dòng TGMS

Chúng tôi đã tiến hành đánh giá để xác định gen kiểm soát tính thơm (fgr) và gen gây b(cid:1193)t dục (tms) c(cid:1259)a 23 dòng b(cid:1193)t dục đực mới và 3 dòng mẹ tương (cid:1261)ng. Có 22 dòng mới chọn mang gen fgrfgr đồng hợp tử thơm. Dòng AT30 không mang gen fgr nhưng vẫn có mùi thơm theo c(cid:1191)m quan. Dòng mẹ T23S cũng mang gen thơm fgrfgr nhưng các

11

con lai chọn tạo và đánh giá có mùi thơm nhẹ. Kiểm tra sự hiện diện c(cid:1259)a gen tms (cid:1251) 23 dòng b(cid:1193)t dục đực mới và ba dòng ban đầu nhận th(cid:1193)y: hai dòng T1S-96 và T7S mang gen tms5 và gen này đã chuyển qua con lai ổn định (cid:1251) thế hệ F7. Dòng T23S mang hai gen tms2 và tms5 và cũng chuyển được qua con lai (T23S/Hoa sữa) (cid:1251) dòng AT19 (hình 4.1; 4.2; 4.3).

580bp

257bp

Hìnhă4.1.ăĐi(cid:1227)n di s(cid:1191)n phẩm PCR phát hi(cid:1227)năgenăth(cid:1131)măfgr b(cid:1205)ng c(cid:1211)p m(cid:1239)i ESP và IFAP (Ghi chú: Giếng 27: size marker 1000bp)

Hìnhă4.2.ăĐi(cid:1227)n di s(cid:1191)n phẩm PCR phát hi(cid:1227)n gen tms2 b(cid:1205)ng ch(cid:1229) th(cid:1231) RM11

Hìnhă4.3.ăĐi(cid:1227)n di s(cid:1191)n phẩm PCR phát hi(cid:1227)n gen tms5 b(cid:1205)ng ch(cid:1229) th(cid:1231) C365-1

4.1.3. Kết quả sàng lọc cá thể của các dòng bất dục đực trong điều kiện nhân tạo

Kết qu(cid:1191) đánh giá ngưỡng chuyển đổi tính dục trong buồng khí hậu nhân tạo (Phytotron) cho th(cid:1193)y: có 18/26 dòng TGMS có tỉ lệ cây b(cid:1193)t dục 100%, trong đó có 8 dòng b(cid:1193)t dục từ không ph(cid:1193)n cho đến ít hạt ph(cid:1193)n. Trong 8 dòng này có 5 dòng là các dòng TGMS mới chọn tạo như: AT1; AT5; AT9; AT24 và AT27. Ba dòng còn lại là các dòng đã sử dụng làm vật liệu lai. Cây đối ch(cid:1261)ng được đánh giá (cid:1251) điều kiện tự nhiên b(cid:1193)t dục hoàn toàn. 4.1.4. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng TGMS trong điều kiện vụ Xuân 2012 (cid:1250) vụ xuân tỷ lệ hạt ph(cid:1193)n hữu dục trên 80% từ ngày 2/4 đến ngày 17/4, nhiệt độ trung bình (cid:1251) th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng từ 17,2-22,30C. Khi nhiệt độ (cid:1251) th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng tăng từ 23,8 đến 24,2 có 3 dòng b(cid:1193)t dục hoàn toàn, tỷ lệ hạt ph(cid:1193)n hữu dục là 0%. (cid:1250) vụ mùa, các dòng TGMS b(cid:1193)t dục hoàn toàn từ ngày 23/8 đến 16/9, nhiệt độ (cid:1251) th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng này biến động từ 26,4 đến 31,40C. Như vậy, các dòng TGMS mới có ngưỡng chuyển đổi từ hữu dục sang b(cid:1193)t dục là 240C và b(cid:1193)t dục hoàn toàn (cid:1251) nhiệt độ là 260C. Điều này minh ch(cid:1261)ng thêm là 23 dòng b(cid:1193)t dục đã chọn là dòng b(cid:1193)t dục đực gen nhân mẫn c(cid:1191)m với nhiệt độ (TGMS).

Qua kết qu(cid:1191) đánh giá ngưỡng chuyển đổi tính dục bằng xử lý nhân tạo và sự chuyển hóa tính dục trong điều kiện tự nhiên xác định được 5 dòng TGMS mới chọn tạo có ngưỡng chuyển hóa tính dục ≤ 240C và b(cid:1193)t dục hoàn toàn khi nhiệt độ môi trư(cid:1249)ng ≥ 260C. 12

Kết qu(cid:1191) đánh giá một số đặc điểm nông sinh học c(cid:1259)a 5 dòng TGMS mới chọn tạo và 2 dòng mẹ (thể nhận) c(cid:1259)a chúng được trình bày (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.3.

129 15 109,2 23,1 5,3 164,9 25,1 Gọn 129 15 112,6 24,2 5,7 162,4 24,3 Gọn Chỉ tiêu theo dõi Th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng (ngày) Số lá trên thân chính Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Số bông hữu hiệu/khóm Số hạt trên bông KL. 1000 hạt (gam) Kiểu đẻ nhánh Màu sắc thân

Màu sắc hạt Vàng rơm Vàng rơm T7S 135 15 109,3 22,3 5,8 153,7 25,2 Gọn Hơi tím Vàng rơm Tím AT5 130 15 112,7 22,1 4,6 159,8 24,5 Gọn Xanh Vàng rơm Trắng AT9 AT24 AT27 T1S-96 131 132 15 15 112,4 109,5 24,6 26,4 5,2 5,1 167,3 161,5 24,7 22,6 Gọn Gọn Xanh Xanh Xanh Xanh Vàng Vàng rơm rơm Trắng Trắng Trắng Trắng

B(cid:1191)ng 4.3. M(cid:1245)t s(cid:1237) đ(cid:1211)căđi(cid:1223)m nông sinh h(cid:1233)c c(cid:1259)a các dòng TGMS m(cid:1247)i trongăđi(cid:1221)u ki(cid:1227)n v(cid:1257) xuân 2012 AT1 130 15 108,6 23,5 5,2 168,3 23,1 Gọn Xanh Vàng rơm Trắng Phẳng Lòng mo Phẳng Phẳng Phẳng Phẳng Lòng mo 6,8 2,3 3,0 2 4

6,9 2,3 3,0 0 1 6,8 2,2 3,1 2 4 6,7 2,2 3,0 2 4 6,7 2,1 3,2 2 4 6,6 2,3 2,9 2 4 6,9 2,4 2,9 0 1

Kết qu(cid:1191) b(cid:1191)ng 4.4 cho rằng: dòng mẹ AT19 có chiều dài hạt trung bình lai với các dòng bố có chiều dài hạt trung bình đến quá dài đều cho con lai có chiều dài hạt đánh giá độ trội dương. Các tổ hợp còn lại được đánh giá độ trội (cid:1251) m(cid:1261)c trung gian. Điều này cho th(cid:1193)y, khi lai giữa hai bố mẹ có kích thước hạt gạo lật khác nhau cho con lai có kích thước hạt trung gian giữa bố và mẹ.

Màu sắc mỏ hạt Hình dạng lá Chiều dài hạt gạo (mm) Chiều rộng hạt gạo (mm) Tỷ lệ D/R Mùi thơm trên lá (điểm) Mùi thơm nội nhũ (điểm) 4.2.ăĐỄNHăGIỄăM(cid:1260)CăĐ(cid:1244)ăBI(cid:1222)UăHI(cid:1226)NăM(cid:1244)TăS(cid:1236)ăTệNHăTR(cid:1188)NGăLIểNăQUANăĐ(cid:1218)Nă CH(cid:1192)TăL(cid:1132)(cid:1254)NGăG(cid:1188)OăT(cid:1262)ăB(cid:1236)ăM(cid:1212)ăĐ(cid:1218)NăCỄCăTH(cid:1218)ăH(cid:1226)ăCON CÁI 4.2.1. Nghiên cứu biểu hiện tính trạng về kích thước hạt gạo lật của các tổ hợp lai giữa các dòng TGMS và các dòng R

Tổ hợp lai

T1S-96/ST12

T1S-96/R253KBL

T1S-96/VT404 TT 1 AT16/ST12 2 3 AT19/ST12 4 AT16/R253KBL 5 6 AT19/R253KBL 7 AT16/VT404 8 9 AT19/VT404 hp - -1,00 0,73 0,14 - 1,00 -0,05 0,14 1,00 Mẹ 7,6 6,9 5,4 7,6 6,9 5,4 7,6 6,9 5,4 Bố 7,6 7,6 7,6 6,9 6,9 6,9 5,5 5,5 5,5 F1 7,6 6,9 7,3 7,3 6,9 6,9 6,5 6,3 5,5

B(cid:1191)ng 4.4. Bi(cid:1223)u hi(cid:1227)n tính tr(cid:1189)ng chi(cid:1221)u dài h(cid:1189)t g(cid:1189)o l(cid:1201)t (cid:1251) F1 c(cid:1259)a m(cid:1245)t s(cid:1237) t(cid:1241) h(cid:1255)p lai Đánh giá Trung gian Trội âm Trội dương Trung gian Trung gian Trội dương Trung gian Trung gian Trội dương

4.2.2. Nghiên cứu biểu hiện về tỷ lệ gạo xát, gạo nguyên ở con lai F1 của một số tổ hợp lai lúa

Phần lớn các tổ hợp đánh giá 2 tính trạng này có độ trội đạt trội dương đến siêu trội dương. Riêng có dòng mẹ là T1S-96 khi lai với dòng bố là Hoa sữa cho th(cid:1193)y tỷ lệ gạo nguyên biểu hiện độ trội trung gian. Như vậy, để con lai F1 có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao nh(cid:1193)t thiết ph(cid:1191)i chọn hoặc bố, hoặc mẹ có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao. 13

4.2.3. Nghiên cứu biểu hiện về hàm lượng protein ở con lai F1 của một số tổ hợp lai lúa

15 tổ hợp lai tham gia nghiên c(cid:1261)u có hàm lượng protein th(cid:1193)p hơn bố mẹ. Phân tích biểu hiện di truyền về hàm lượng protein trong hạt gạo c(cid:1259)a các tổ hợp lai đều có giá trị trội âm đến siêu trội âm ( từ -0,55 đến -3,55) ch(cid:1261)ng tỏ tính trạng bị thoái hóa. 4.2.4. Nghiên cứu biểu hiện về độ bền thể gel ở con lai F1 của một số tổ hợp lai lúa

Qua các phép lai trên chúng tôi th(cid:1193)y rằng m(cid:1261)c độ biểu hiện tính trạng độ bền thể gen từ các dòng bố mẹ cho con cái theo tính gel r(cid:1193)t c(cid:1261)ng > tính gel c(cid:1261)ng > tính gel mềm > tính gel r(cid:1193)t mềm. Kết qu(cid:1191) này cũng phù hợp với nhận xét c(cid:1259)a Kiani S.H. et al, (2008): độ bền thể gel c(cid:1261)ng trội hơn độ bền thể gel trung bình và mềm. 4.2.5. Nghiên cứu biểu hiện di truyền ở F1 về hàm lượng amylose từ bố mẹ

2/15 tổ hợp có độ trội âm về tính trạng này là các tổ hợp số 1 và số 4. Có 4/15 tổ hợp thuộc độ trội trung gian. Các tổ hợp này bố mẹ có hàm lượng amylose th(cid:1193)p và tương đối gần nhau. Các tổ hợp lai còn lại có độ trội từ trội dương đến siêu trội dương. 4.2.6. Nghiên cứu biểu hiện về mùi thơm của một số tổ hợp lai lúa

Gen qui định tính thơm c(cid:1259)a các dòng bố mẹ nghiên c(cid:1261)u là gel lặn, vì vậy (cid:1251) thế hệ F1 không xu(cid:1193)t hiện hoặc xu(cid:1193)t hiện r(cid:1193)t ít cá thể lá có mùi thơm. Cặp lai giữa bố mẹ có mùi thơm lá điểm 2 hoặc mẹ thơm lá điểm 2 với bố thơm lá điểm 1 cho F1 có xu(cid:1193)t hiện cây thơm lá điểm 2, tỷ lệ cây thơm r(cid:1193)t th(cid:1193)p, từ 0,7 đến 1,7%. Sự xu(cid:1193)t hiện các cá thể thơm (cid:1251) F1 c(cid:1259)a các cặp lai này có thể do gen qui định tính thơm có liên kết với 1 hoặc vài gen trội nào đó để kích hoạt sự biểu hiện tính thơm (cid:1251) F1. Tuy nhiên đây mới chỉ là phỏng đoán, để làm sáng tỏ được nhận định này cần ph(cid:1191)i có những nghiên c(cid:1261)u sâu về di truyền gen thơm thì mới có thể kết luận được. Cặp lai giữa bố hoặc mẹ thơm với bố hoặc mẹ không thơm không th(cid:1193)y xu(cid:1193)t hiện cá thể thơm (b(cid:1191)ng 4.6).

B(cid:1191)ng 4.6. S(cid:1269) bi(cid:1223)u hi(cid:1227)n tính tr(cid:1189)ngămùiăth(cid:1131)mătrênăláă(cid:1251) F1 c(cid:1259)a m(cid:1245)t s(cid:1237) t(cid:1241) h(cid:1255)p lai

F1

Không thơm (điểm 0) Mẹ (thơm, điểm) Bố (thơm, điểm)

Tỷ lệ Số (%) cây 91,3 274,0 289,0 96,3 300,0 100,0 286,0 95,3 300,0 100,0 300,0 100,0 Thơm nhẹ (điểm 1) Số cây 21,0 9,0 - 14,0 - - Tỷ lệ (%) 7,0 3,0 - 4,7 - - Thơm (điểm 2) Số cây 5,0 2,0 - - - - Tỷ lệ (%) 1,7 0,7 - - - -

300,0 300,0 100,0 - - - -

300,0 300,0 100,0 - - - -

Đánh giá biểu hiện tính thơm trên nội nhũ c(cid:1259)a hạt F2 (thu trên cây F1) cho th(cid:1193)y: Biểu hiện hạt có mùi thơm gi(cid:1191)m dần khi lai giữa mẹ có nội nhũ thơm điểm 4 x bố có nội nhũ thơm điểm 4 > mẹ điểm 4 x bố điểm 3 > mẹ điểm 3 x bố điểm 3 hoặc 2 > mẹ điểm 2 x bố điểm 4; điểm 3 hoặc điểm 2 > mẹ thơm x bố không thơm > mẹ không thơm với bố thơm. Điều này ch(cid:1261)ng tỏ mùi thơm hạt từ dòng mẹ có vai trò lớn hơn dòng bố khi tạo tổ hợp hạt có mùi thơm.

14

300,0 300,0 100,0 - - - - Tổng số cây theo dõi 300,0 AT8 (thơm, 2) Hoa sữa (thơm, 2) AT8 (thơm, 2) Hương cốm (thơm, 1) 300,0 AT8 (thơm, 2) R253KBL (không thơm; 0) 300,0 AT11 (thơm, 1) Hoa sữa (thơm, 2) 300,0 300,0 AT11 (thơm, 1) Hương cốm (thơm, 1) AT11 (thơm, 1) R253KBL (không thơm; 0) 300,0 T1S-96 (không thơm, 0) T1S-96 (không thơm, 0) T1S-96 (không thơm, 0) Hoa sữa (thơm, 2) Hương cốm (thơm, 1) R253KBL (không thơm; 0)

Tóm lai: Để tạo tổ hợp lai có ch(cid:1193)t lượng gạo tốt và có mùi thơm phục vụ cho s(cid:1191)n xu(cid:1193)t cần chọn bố mẹ có chiều dài hạt đối lập nhau về kích thước hoặc hai bố mẹ có chiều dài tương đối gần nhau thì F1 có chiều dài hạt gần với bố hoặc mẹ có kích thước hạt trội hơn. Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên phụ thuộc nhiều vào b(cid:1191)n ch(cid:1193)t c(cid:1259)a giống và điều kiện ngoại c(cid:1191)nh khi lúa chín và thu hoạch. Tuy nhiên để tạo tổ hợp lai có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao cần chọn bố hoặc mẹ có tỷ lệ gạo xát và gạo nguyên cao. Độ trội c(cid:1259)a hai tính trạng này là trội dương đến siêu trội dương. C(cid:1191)i tạo hàm lượng amylose cần ph(cid:1191)i chọn những dòng vật liệu lai có hàm lượng amylose th(cid:1193)p và tương đối gần nhau về tỷ lệ amylose c(cid:1259)a các dòng bố mẹ. Về mùi thơm cần ph(cid:1191)i chọn c(cid:1191) hai bố mẹ mang gen thơm và mùi thơm nội nhũ đạt từ điểm 3 tr(cid:1251) lên. Riêng có hàm lượng protein là khó c(cid:1191)i tạo b(cid:1251)i vì phân tích độ trội về hàm lượng protein trong hạt gạo c(cid:1259)a các tổ hợp lai đều có giá trị trội âm.

B(cid:1191)ng 4.7. S(cid:1269) bi(cid:1223)u hi(cid:1227)n tính tr(cid:1189)ngămùiăth(cid:1131)măn(cid:1245)iănhũă(cid:1251) F2 c(cid:1259)a m(cid:1245)t s(cid:1237) t(cid:1241) h(cid:1255)p lai

F2 (hạt)

Mẹ (thơm, điểm) Bố (thơm, điểm) Số hạt thơm

Tổng số hạt theo dõi 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Không thơm (điểm 1) 65,0 68,0 71,0 86,0 67,0 72,0 76,0 89,0 76,0 81,0 79,0 92,0 Trong đó Thơm (điểm 3) 11,0 7,0 8,0 3,0 14,0 8,0 3,0 3,0 5,0 5,0 3,0 3,0 Thơm đậm (điểm 4) 6,0 4,0 2,0 2,0 2,0 2,0 1,0 1,0 3,0 1,0 1,0 Thơm nhẹ (điểm 2) 18,0 21,0 19,0 5,0 17,0 18,0 20,0 7,0 16,0 13,0 17,0 5,0 35,0 32,0 29,0 10,0 33,0 28,0 24,0 11,0 24,0 19,0 21,0 8,0

100,0 93,0 7,0 4,0 1,0 2,0 Bắc thơm 7 (thơm, 4)

100,0 95,0 5,0 3,0 1,0 1,0 Hoa sữa (thơm, 3)

100,0 94,0 6,0 5,0 1,0 ST12 (thơm, 2)

100,0 100,0 R6812 (không thơm, 1)

Trước khi tiến hành lai tạo tổ hợp lai, chúng tôi tiến hành đánh giá đặc điểm c(cid:1259)a

một số dòng bố mẹ (cid:1251) vụ mùa 2011, kết qu(cid:1191) trình bày (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.7.

Th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ c(cid:1259)a các dòng TGMS từ 65 đến 84 ngày. Các dòng mẹ mới chọn tạo có th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ ngắn hơn dòng mẹ T1S-96 và T7S. Dòng bố có th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ từ 77 đến 82 ngày. Trong 6 dòng TGMS có 4 dòng mùi thơm nội nhũ đạt điểm 4 (thơm đậm). Dòng T1S-96 và T7S có mùi thơm lá và nội nhũ không thơm. Bốn dòng bố là RA27; RA28; RA29 và Hương cốm nội nhũ thơm từ điểm 3 (thơm) đến điểm 4 (thơm đậm). Các dòng mẹ có hạt ph(cid:1193)n b(cid:1193)t dục từ ít hạt ph(cid:1193)n đến không có hạt ph(cid:1193)n. Các dòng bố đều có kh(cid:1191) năng phục hồi tính b(cid:1193)t dục c(cid:1259)a dòng mẹ tốt. 15

AT9 (thơm, 4) Bắc thơm 7 (thơm, 4) AT9 (thơm, 4) Hoa sữa (thơm, 3) AT9 (thơm, 4) ST12 (thơm, 2) AT9 (thơm, 4) R6812 (không thơm, 1) AT7 (thơm, 3) Bắc thơm 7 (thơm, 4) AT7 (thơm, 3) Hoa sữa (thơm, 3) AT7 (thơm, 3) ST12 (thơm, 2) AT7 (thơm, 3) R6812 (không thơm, 1) AT8 (thơm, 2) Bắc thơm 7 (thơm, 4) AT8 (thơm, 2) Hoa sữa (thơm, 3) AT8 (thơm, 2) ST12 (thơm, 2) AT8 (thơm, 2) R6812 (không thơm, 1) T1S-96 (không thơm, 0) T1S-96 (không thơm, 0) T1S-96 (không thơm, 0) T1S-96 (không thơm, 0) 4.3. ĐỄNHăGIỄăKH(cid:1190)ăNĔNGăK(cid:1218)TăH(cid:1254)PăC(cid:1258)AăCỄCăDọNGăB(cid:1236)ăM(cid:1212)ăVĨăTUY(cid:1222)Nă CH(cid:1232)NăT(cid:1240)ăH(cid:1254)PăLÖAăLAIăHAIăDọNGăM(cid:1246)IăCịăTRI(cid:1222)NăV(cid:1232)NG 4.3.1. Đặc điểm của các dòng bố mẹ tham gia lai

Tên dòng Dòng (bố/mẹ) Đặc điểm hạt ph(cid:1193)n Số lá/thân chính Hàm lượng amylose (1) (%) Thơm lá (điểm)

Mẹ

Bố

B(cid:1191)ng 4.7. M(cid:1245)t s(cid:1237) đ(cid:1211)căđi(cid:1223)m nông sinh h(cid:1233)c, ch(cid:1193)tăl(cid:1133)(cid:1255)ngăvƠăđ(cid:1211)căđi(cid:1223)m h(cid:1189)t ph(cid:1193)n c(cid:1259)a các dòng b(cid:1237) m(cid:1213) tham gia lai (cid:1251) v(cid:1257) mùa 2011 TG. từ gieo đến trỗ (ngày) 65 68 67 68 84 82 79 78 82 77 80 78 78

Thơm nội nhũ (1) (điểm) 4 4 4 4 1 1 3 3 4 3 1 1 1 Chiều dài hạt (1) (cm) 6,8 6,6 6,8 6,7 7,0 6,9 6,9 7,5 7,6 6,8 7,1 7,4 7,2 AT1 AT5 AT24 AT27 T1S-96 T7S RA27 RA28 RA29 H. cốm R12-1 R12-7 R3 17,9 18,4 17,2 18,3 24,3 24,5 16,3 16,8 16,5 21,3 16,8 23,5 21,6 14 14 14 14 15 15 14 14 15 14 14 14 14 2 2 2 2 0 0 2 2 2 2 0 0 0 BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD không ph(cid:1193)n BD ít ph(cid:1193)n Hữu dục Hữu dục Hữu dục Hữu dục Hữu dục Hữu dục Hữu dục

Ghi chú: (1) Phân tích trên mẫu hạt thu (cid:1251) vụ xuân 2011 4.3.2. Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của các tổ hợp lai hai dòng

Đã tiến hành sơ đồ lai giữa 6 dòng mẹ (AT1; AT5; AT24; AT27; T1S-96; T7S) và 5 dòng bố (RA12-1; RA12-7; AT27; AT28; AT29) theo sơ đồ lai đỉnh (6x5) thu được 30 tổ hợp lai. Sử dụng 2 đối ch(cid:1261)ng là TH3-3 và TH7-2 để đánh giá và chọn tổ hợp lai triển vọng. Kết qu(cid:1191) được trình bày (cid:1251) các b(cid:1191)ng tiếp theo. 4.3.2.1. Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai mới

Kết qu(cid:1191) (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.6 và 4.7 cho th(cid:1193)y: 32 tổ hợp được đánh giá có th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng (cid:1251) vụ xuân và vụ mùa thuộc dạng ngắn ngày. Các tổ hợp có mẹ là AT1, AT5, AT24, AT27 cho th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng c(cid:1191) (cid:1251) vụ xuân và vụ mùa ngắn hơn hoặc tương đương với giống TH3-3, ngắn hơn TH7-2 từ 3-11 ngày. Chiều cao cây c(cid:1259)a các tổ hợp thuộc loại bán lùn đến trung bình. 4.3.2.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai hai dòng

Năng su(cid:1193)t thực thu đạt từ 63,5-75,6 tạ/ha (vụ xuân), từ 56,3-69,4 tạ/ha (vụ mùa). Có 10/32 tổ hợp cho năng su(cid:1193)t thực thu đạt trên 70 tạ/ha (cid:1251) vụ xuân và 6/32 tổ hợp cho năng su(cid:1193)t thực thu đạt trên 65 tạ/ha (cid:1251) vụ mùa. Hai dòng mẹ AT24 và AT27 cho con lai với các dòng bố có năng su(cid:1193)t thực thu cao hơn các dòng mẹ còn lại. 4.3.2.3. Đánh giá một số tính trạng liên quan đến chất lượng của các tổ hợp lai hai dòng a) Đánh giá một số tính trạng liên quan đến chất lượng thương trường của các tổ hợp lai

Kết qu(cid:1191) đánh giá một số tính trạng liên quan đến ch(cid:1193)t lượng thương trư(cid:1249)ng c(cid:1259)a 32 tổ hợp (cid:1251) vụ mùa 2012 cho th(cid:1193)y: Có 12/32 tổ hợp cho tỷ lệ gạo xát cao đạt trên 70%. Có 4 tổ hợp cho tỷ lệ gạo trắng trong đạt trên 90%, đó là tổ hợp AT24/RA28; AT24/RA29; AT27/RA28 và AT27/RA29. Hai dòng mẹ AT24 và AT27 cho con lai với các dòng bố có tỷ lệ gạo trắng trong đều đạt trên 70%. Nhìn chung, các tổ hợp lai đều có hình dạng hạt gạo thon dài. b) Đánh giá một số tính trạng liên quan đến chất lượng dinh dưỡng của các tổ hợp lai.

Kết qu(cid:1191) đánh giá các tính trạng liên quan đến dinh dưỡng c(cid:1259)a các tổ hợp lai trong điều kiện vụ mùa 2012 cho th(cid:1193)y: có 16/32 tổ hợp cho hàm lượng amylose ≤ 20%. 7/32 tổ hợp có hàm lượng protein trên 8%. Hai tổ hợp AT27/RA28 và AT24/RA28 có hàm lượng 16

protein cao nh(cid:1193)t, lần lượt là 8,9 và 9,1%. Có 15/32 tổ hợp có chiều dài thể gel lớn hơn 80mm, đánh giá phân loại cơm r(cid:1193)t mềm. Cơm TH7-2 phân loại cơm c(cid:1261)ng. Mùi thơm trên nội nhũ c(cid:1259)a 32 tổ hợp dao động từ 1,0 (không thơm) đến 4,0 điểm (thơm đậm). Các tổ hợp có bố hoặc mẹ không thơm biểu hiện mùi thơm không rõ, thơm r(cid:1193)t nhẹ hoặc không thơm. c) Đánh giá một số tính trạng liên quan đến chất lượng cơm của các tổ hợp lai.

Có 15/32 tổ hợp có cơm đạt r(cid:1193)t mềm (điểm > 4,5), 5/32 tổ hợp có cơm c(cid:1261)ng. Về độ dính dao động từ 2,1-4,2 điểm, từ r(cid:1249)i cho đến dính. Nhìn chung, các tổ hợp lai có độ trắng và độ bóng tốt. Về độ ngon được đánh giá từ 2,4 điểm (hơi ngon) đến 4,5 điểm (ngon). Hai tổ hợp AT27/RA28 và AT24/RA28 cho độ ngon c(cid:1259)a cơm là cao nh(cid:1193)t, lần lượt là 4,4 và 4,5 điểm. Biểu hiện mùi thơm c(cid:1259)a cơm ph(cid:1191)n ánh khá rõ khi lai giữa hai bố mẹ thơm > bố thơm hoặc mẹ thơm > bố mẹ không thơm. 4.3.3. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ 4.3.3.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung trên các tính trạng liên quan đến năng suất a) Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ trên các tính trạng cấu thành năng suất và năng suất.

Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp chung c(cid:1259)a các dòng bố mẹ trên 5 chỉ tiêu (số bông trên khóm, số hạt trên bông, số hạt chắc trên bông, khối lượng 1000 hạt và năng su(cid:1193)t thực thu) cho th(cid:1193)y: dòng mẹ AT27 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung cao với 5/5 chỉ tiêu đánh giá, dòng mẹ AT24 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung (cid:1251) 4/5 chỉ tiêu. Dòng bố RA28 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung (cid:1251) 3/5 chỉ tiêu đánh giá.

B(cid:1191)ng 4.8. Giá tr(cid:1231) kh(cid:1191) nĕngăk(cid:1219)t h(cid:1255)p chung c(cid:1259)a các dòng b(cid:1237) m(cid:1213) trên m(cid:1245)t s(cid:1237) tính tr(cid:1189)ngănĕngăsu(cid:1193)t v(cid:1257) mùa 2012

ố b g n ò D

R12-1 R12-7 RA27 RA28 RA29

ẹ m g n ò D

LSD0,01 LSD0,05

AT1 AT5 AT24 AT27 T1S-96 T7S

b) Khả năng kết hợp riêng của các dòng bố mẹ trên các tính trạng cấu thành năng suất và năng suất.

Số bông/khóm -0,222ns -0,270ns 0,442* 0,713** 0,349ns 0,660 0,402 0,286ns 0,364* 0,230ns 0,386* -0,381ns -0,381ns 0,674 0,320 Số hạt/bông 0,310ns 0,167ns 0,881** 0,416* 0,548* 0,806 0,491 -0,492ns -0,270ns 0,962** 0,918** 0,786* 0,452* 0,825 0,392 Số hạt chắc/bông -0,492ns 0,365ns -0,492ns 0,270ns -0,016ns 0,623 0,379 0,230ns 0,063ns 0,475* 0,486* -0,714ns -0,381ns 0,636 0,302 Khối lượng 1000 hạt 0,056ns -0,040ns -0,183ns -0,040ns 0,246* 0,387 0,236 0,690** 0,219* 0,423** 0,517** -0,143ns -0,254ns 0,396 0,188 Năng su(cid:1193)t thực thu -0,040ns 0,008ns -0,183ns 0,341* -0,135ns 0,638 0,389 -0,794ns 0,349* 0,762** 0,762** 0,151ns -0,571ns 0,652 0,310 LSD0,01 LSD0,05

Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp riêng trên 3 tính trạng (số hạt chắc trên bông; khối lượng 1000 hạt và năng su(cid:1193)t thực thu) thì c(cid:1191) 2 dòng AT24 và AT27 có kh(cid:1191) năng kết hợp riêng cao với dòng bố RA28 trên c(cid:1191) 3 tính trạng đánh giá (cid:1251) m(cid:1261)c sai khác có ý nghĩa là 0,01. 4.3.3.2. Đánh giá khả năng kết hợp chung trên các tính trạng liên quan đến chất lượng

- Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp chung c(cid:1259)a các dòng bố mẹ trên các tính trạng liên

quan đến ch(cid:1193)t lượng.

17

ố b g n ò D

ẹ m g n ò D

B(cid:1191)ng 4.9. Giá tr(cid:1231) kh(cid:1191) nĕngăk(cid:1219)t h(cid:1255)p chung c(cid:1259)a các dòng b(cid:1237) m(cid:1213) trên m(cid:1245)t s(cid:1237) tính tr(cid:1189)ng ch(cid:1193)tăl(cid:1133)(cid:1255)ng (cid:1251) v(cid:1257) mùa 2012 Chiều dài hạt 0,008ns -0,230ns 0,480* -0,420ns 0,341ns 0,678 0,413 0,222ns 0,111ns 0,111ns 0,320ns -0,167ns -0,167ns 0,695 0,330

B(cid:1191)ng 4.9 cho nhận xét: trong các dòng mẹ tham gia đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp chung chỉ có duy nh(cid:1193)t dòng mẹ AT27 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung cao với 4/6 tính trạng liên quan đến ch(cid:1193)t lượng. Các tính trạng đó là: tỷ lệ gạo xát; tỷ lệ trắng trong; hàm lượng protein và độ ngon cơm. Dòng mẹ AT24 và dòng mẹ T7S có kh(cid:1191) năng kết hợp chung cao với tính trạng tỷ lệ gạo xát. Dòng bố RA28 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung cao với các tính trạng như: tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ trắng trong và độ ngon cơm.

- Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp riêng c(cid:1259)a các dòng bố mẹ trên các tính trạng liên

quan đến ch(cid:1193)t lượng.

Hàm lượng protein 0,000ns 0,190ns -0,381ns 0,143ns -0,048ns 0,776 0,473 -0,111ns 0,333ns -0,556ns 0,878** -0,333ns -0,500ns 0,794 0,377 Hàm lượng amylose 0,452* -0,833ns 0,310ns 0,119ns 0,167ns 0,675 0,411 0,468* 0,468* 0,024ns 0,079ns -0,754ns -0,476ns 0,575 0,273 Tỷ lệ trắng trong -0,024ns -0,024ns 0,024ns 0,462* 0,024ns 0,727 0,443 -0,095ns 0,238ns -0,206ns 0,361* -0,040ns 0,405* 0,745 0,354 Độ ngon cơm -0,532ns -0,437ns 0,087ns 0,563* 0,278ns 0,634 0,387 0,595* 0,040ns -0,349ns 0,695** -0,294ns -0,071ns 0,649 0,308 Tỷ lệ gạo xát -0,349ns 0,413ns 0,127ns 0,911** -0,159ns 0,835 0,509 -0,135ns -0,302ns 0,746* 0,943** 0,198ns 0,921** 0,855 0,406 R12-1 R12-7 RA27 RA28 RA29 LSD0,01 LSD0,05 AT1 AT5 AT24 AT27 T1S-96 T7S LSD0,01 LSD0,05

Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp riêng c(cid:1259)a các dòng bố mẹ trên các chỉ tiêu ch(cid:1193)t lượng, có duy nh(cid:1193)t dòng mẹ AT27 có kh(cid:1191) năng kết hợp chung cao với các dòng bố trên các tính trạng như tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ trắng trong, hàm lượng protein và độ ngon cơm. 4.3.4. Kết quả phân tích chỉ số chọn lọc của các tổ hợp lai

Sử dụng kết qu(cid:1191) phân tích chỉ số chọn lọc bằng phần mềm thống kê c(cid:1259)a Nguyễn Đình Hiền (1995) trên 32 tổ hợp lai, kết qu(cid:1191) chọn lọc được 6 tổ hợp lai có triển vọng. Các tổ hợp lai đó được lựa chọn lần lượt từ lựa chọn số 1 cho đến lựa chọn số 6, cụ thể là: AT24/RA28; AT1/RA28; AT27/RA28; AT27/RA29; AT24/R12-1 và AT24/RA29. B(cid:1191)ng 4.10. K(cid:1219)t qu(cid:1191) phân tích ch(cid:1229) s(cid:1237) ch(cid:1233)n l(cid:1233)c trên m(cid:1245)t s(cid:1237) tính tr(cid:1189)ng c(cid:1259)a các t(cid:1241) h(cid:1255)p lai trongăđi(cid:1221)u ki(cid:1227)n v(cid:1257) mùa 2012

Tổ hợp Chỉ số TGST (ngày) Chiều dài hạt (mm)

18

AT24/RA28 24,75 AT1/RA28 26,39 AT27/RA28 26,39 AT27/RA29 28,06 AT24/R12-1 28,62 AT24/RA29 29,15 NS. thực thu (tạ/ha) 69,2 61,8 69,4 62,7 64,2 64,7 Tỷ lệ gạo xát (%) 72,1 70,8 71,9 69,5 71,5 70,8 102,0 102,0 103,0 108,0 102,0 106,0 Tỷ lệ gạo nguyên (%) 72,8 68,2 71,3 65,4 67,3 66,8 Tỷ lệ trắng trong (%) 92,4 86,4 92,1 91,2 84,2 91,8 7,4 7,2 7,4 7,4 7,1 7,5 Hàm lượng amylose (%) 16,4 18,4 16,6 17,2 17,4 16,9 Hàm lượng protein (%) 9,1 8,3 8,9 8,1 8,0 8,2 Độ ngon cơm (điểm) 4,5 4,1 4,4 4,1 4,2 3,9 Mùi thơm cơm (điểm) 4,6 2,3 4,4 3,2 1,2 3,2

4.3.5. Kết quả so sánh các tổ hợp lai có triển vọng

Từ kết qu(cid:1191) chọn lọc bằng chỉ số chọn lọc c(cid:1259)a 30 tổ hợp lai mới, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so sánh các tổ hợp lai có triển vọng (cid:1251) vụ xuân và vụ mùa 2013, kết qu(cid:1191) được trình bày (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.11 và 4.12.

Tên tổ hợp

B(cid:1191)ngă4.11.ăNĕngăsu(cid:1193)t và các y(cid:1219)u t(cid:1237) c(cid:1193)uăthƠnhănĕngăsu(cid:1193)t c(cid:1259)a các t(cid:1241) h(cid:1255)p lai trongăđi(cid:1221)u ki(cid:1227)n v(cid:1257) xuân 2013 Số hạt/bông 193,8 182,9 201,3 181,4 206,3 203,7 192,8 187,6

KL 1000 hạt (gam) 25,4 24,8 25,1 25,8 24,3 23,6 24,5 24,2 Số hạt chắc/bông 169,3 153,8 176,2 153,8 172,8 178,2 168,3 162,7 Tỷ lệ lép (%) 12,6 15,9 12,5 15,2 16,2 12,5 12,7 13,3 Số bông /khóm 5,4 5,9 5,5 5,7 5,8 5,1 5,3 5,6 NSLT (tạ/ha) 92,9 90,0 97,3 90,5 97,4 85,8 87,4 88,2 NSTT (tạ/ha) 67,2 68,1 73,8 67,5 74,3 68,2 67,9 68,1 AT1/RA28 AT24/R12-1 AT24/RA28 AT24/RA29 AT27/RA28 AT27/RA29 TH3-3 (đ/c1) Việt lai 20 (đ/c2)

Tên tổ hợp

B(cid:1191)ng 4.12.ăNĕngăsu(cid:1193)t và các y(cid:1219)u t(cid:1237) c(cid:1193)uăthƠnhănĕngăsu(cid:1193)t c(cid:1259)a các t(cid:1241) h(cid:1255)p lai trongăđi(cid:1221)u ki(cid:1227)n v(cid:1257) mùa 2013 Tỷ lệ lép Số hạt (%) chắc/bông 15,8 166,3 14,8 164,2 13,8 170,8 13,0 161,5 15,9 163,8 14,0 159,7 14,5 155,9 17,9 154,3

Kết qu(cid:1191) b(cid:1191)ng 4.11 và 4.12 cho th(cid:1193)y: hai tổ hợp có năng su(cid:1193)t thực thu cao nh(cid:1193)t (cid:1251) c(cid:1191) vụ xuân và vụ mùa là AT24/RA28 và AT27/RA28. Vụ xuân lần lượt là 73,8 và 74,3 tạ/ha, vụ mùa là 69,8 và 70,2 tạ/ha.

Tóm lại: Từ kết qu(cid:1191) đánh giá về đặc điểm nông sinh học, các yếu tố c(cid:1193)u thành năng su(cid:1193)t c(cid:1259)a 32 tổ hợp lai trong điều kiện vụ xuân và vụ mùa 2012, kết qu(cid:1191) so sánh 6 tổ hợp lai triển vọng với đối ch(cid:1261)ng (TH3-3 và Việt lai 20) đã tuyển chọn được 2 tổ hợp lai mới có nhiều đặc điểm tốt. Hai tổ hợp lai đó là AT24/RA28 (đặt tên là TH4-6) và AT27/RA28 (đặt tên là TH6-6). Tổng hợp các chỉ tiêu về hai tổ hợp lai mới này được trình bày (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.13.

+ Tổ hợp TH4-6: th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng vụ xuân là 122 ngày, vụ mùa là 102 ngày. Số lá trên thân chính vụ xuân là 14,3 lá, vụ mùa là 13,4 lá, lá có màu xanh nhạt, lá ngắn, b(cid:1191)n lá phẳng. Bông to dài, hạt xếp sít, hình dạng hạt thon dài. Khối lượng 1000 hạt từ 25,2-25,3 gam. Năng su(cid:1193)t thực thu đạt từ 69,2 tạ/ha (vụ mùa) đến 75,6 tạ/ha (vụ xuân). Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao, hạt gạo thon dài. Hàm lượng protein 9,1%, hàm lượng amylose 16,4%, gạo có mùi thơm đậm. Cơm ngon, mềm, vị đậm và có mùi thơm đặc trưng. + Tổ hợp TH6-6: th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng vụ xuân là 121 ngày, vụ mùa là 103 ngày. Số lá trên thân chính vụ xuân là 14,0 lá, vụ mùa là 13,1 lá, lá có màu xanh nhạt, lá ngắn, b(cid:1191)n lá mo. Cây c(cid:1261)ng, kiểu cây gọn hơn tổ hợp TH4-6. Bông to dài, hạt xếp sít, hình dạng hạt thon dài. Khối lượng 1000 hạt từ 24,3-24,5 gam. Năng su(cid:1193)t thực thu đạt từ 69,4 tạ/ha

19

KL 1000 hạt (gam) 25,6 24,4 25,3 25,1 24,3 24,8 24,7 25,0 Số hạt/bông 197,5 192,8 198,2 185,6 194,7 185,6 182,3 187,9 Số bông /khóm 4,8 5,3 5,5 5,1 5,7 5,4 5,6 5,5 NSLT (tạ/ha) 81,7 84,9 95,1 82,7 90,8 85,5 86,3 84,9 NSTT (tạ/ha) 62,9 63,7 69,8 64,1 70,2 62,3 65,1 64,8 AT1/RA28 AT24/R12-1 AT24/RA28 AT24/RA29 AT27/RA28 AT27/RA29 TH3-3 (đ/c1) Việt lai 20 (đ/c2)

(vụ mùa) đến 74,3 tạ/ha (vụ xuân). Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao, hạt gạo thon dài. Hàm lượng protein 8,9%, hàm lượng amylose 16,6%, gạo có mùi thơm đậm. Cơm ngon, mềm, vị đậm và có mùi thơm đặc trưng. C(cid:1191) hai tổ hợp đều nhiễm nhẹ một số loại sâu bệnh hại tự nhiên.

B(cid:1191)ngă4.13.ăĐ(cid:1211)căđi(cid:1223)m c(cid:1259)a hai t(cid:1241) h(cid:1255)p lúa lai hai dòng m(cid:1247)i TH4-6 và TH6-6

Chỉ tiêu

Tỷ lệ gạo xát (% thóc)

o ạ g g n ợ ư l t (cid:1193) h C

m ơ c

g n ợ ư l t (cid:1193) h C

TH4-6 (AT24/RA28) Vụ mùa Vụ xuân 102 122 13,4 14,3 105,2 94,5 32,8 36,1 27,5 28,3 2,3 2,0 204,8 203,8 173,1 172,7 25,2 25,3 69,2 75,6 TH6-6 (AT27/RA28) Vụ mùa Vụ xuân 103 121 13,1 14,0 96,8 95,2 30,6 35,2 27,2 27,0 2,9 2,6 203,4 212,3 169,4 182,3 24,3 24,5 69,4 74,1 TG. sinh trư(cid:1251)ng (ngày) Số lá/thân chính Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá đòng (cm) Chiều dài bông (cm) Chiều dài cổ bông (cm) Số hạt/bông Số hạt chắc/bông KL. 1000 hạt (gam) Năng su(cid:1193)t thực thu (tạ/ha)

72,1 72,8 7,4 Thon dài 9,1 16,4 3,8 4,6 4,6 4,8 4,2 4,5 71,9 71,3 7,3 Thon dài 8,9 16,6 4,0 4,4 4,6 4,6 4,1 4,4 Tỷ lệ gạo nguyên (% gạo) Chiều dài hạt (cm) Hình dạng hạt Hàm lượng protein (%) Hàm lượng amylose (%) Mùi thơm Mùi thơm Độ bóng Độ mềm Độ dính Độ ngon

4.4. NGHIểNăC(cid:1260)UăM(cid:1244)TăS(cid:1236)ăBI(cid:1226)NăPHỄPăK(cid:1274)ăTHU(cid:1200)TăNH(cid:1204)MăXỂYăD(cid:1268)NGăQUIă TRỊNHăNHỂNăDọNGăM(cid:1212)ăVĨăS(cid:1190)NăXU(cid:1192)TăH(cid:1188)TăLAIăF1 4.4.1. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm xây dựng qui trình nhân dòng mẹ

Căn c(cid:1261) vào kết qu(cid:1191) đánh giá sự chuyển đổi tính dục c(cid:1259)a các dòng TGMS trong điều kiện tự nhiên (cid:1251) vụ xuân 2012 cho th(cid:1193)y th(cid:1249)i gian trỗ c(cid:1259)a các dòng TGMS từ 2/4 đến 17/4, nhiệt độ (cid:1251) th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng (trước trỗ từ 12-18 ngày) là 17,2-22,30C có tỷ lệ hạt ph(cid:1193)n hữu dục đạt trên 70%. a) Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất nhân dòng mẹ AT27.

Th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng c(cid:1259)a dòng mẹ AT27 dao động từ 128-135 ngày, các th(cid:1249)i vụ gieo càng muộn cho th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng càng ngắn lại. Nguyên nhân do gieo muộn th(cid:1249)i tiết (cid:1193)m dần lên cho nên lúa sinh trư(cid:1251)ng nhanh hơn dẫn đến th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng c(cid:1259)a dòng AT27 ngắn lại. Số lá trên thân chính không thay đổi (cid:1251) các th(cid:1249)i vụ gieo, đều 15 lá. Chiều cao cây thuộc dạng cây thuộc dạng bán lùn, lá đòng phẳng, ngắn và hẹp. Bông to, dài, cổ bông nghẹn ít.

Từ kết qu(cid:1191) (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.14 cho th(cid:1193)y: th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng c(cid:1259)a dòng mẹ AT27 dao động từ 128-135 ngày, các th(cid:1249)i vụ gieo càng muộn cho th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng càng ngắn lại. Nguyên nhân do gieo muộn th(cid:1249)i tiết (cid:1193)m dần lên cho nên lúa sinh trư(cid:1251)ng nhanh hơn dẫn đến th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng c(cid:1259)a dòng AT27 ngắn lại. Chiều cao cây thuộc dạng cây thuộc dạng bán lùn, lá đòng phẳng, ngắn và hẹp. Bông to, dài, cổ bông nghẹn ít.

20

Th(cid:1249)i vụ

TV1 TV2 TV3 TV4 TV5

B(cid:1191)ng 4.14. (cid:1190)nhăh(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a th(cid:1249)i v(cid:1257) đ(cid:1219)n các y(cid:1219)u t(cid:1237) c(cid:1193)u thƠnhănĕngăsu(cid:1193)tăvƠănĕngăsu(cid:1193)t c(cid:1259)a dòng m(cid:1213) AT27 (cid:1251) v(cid:1257) xuân 2012 Số hạt/bông 158,3 159,2 164,9 155,9 163,2

Ghi chú: Năng su(cid:1193)t thực thu: CV%= 4,19; LSD0,05=3,67 tạ/ha

Năng su(cid:1193)t thực thu từ 26,3-37,5 tạ/ha. Riêng th(cid:1249)i vụ 5, do dòng mẹ gieo muộn (4/1), trỗ bông từ ngày 20/4-28/4 chỉ có duy nh(cid:1193)t ngày 20/4 có hạt ph(cid:1193)n hữu dục, tỷ lệ hạt ph(cid:1193)n hữu dục từ 37,2-52,7%. Các ngày còn lại khi kiểm tra hạt ph(cid:1193)n có tỷ lệ hạt ph(cid:1193)n hữu dục r(cid:1193)t th(cid:1193)p hoặc b(cid:1193)t dục hoàn toàn. Vì vậy, (cid:1251) th(cid:1249)i vụ 5 không thu được năng su(cid:1193)t nhân dòng mẹ.

Tóm lại, để nhân dòng mẹ (cid:1251) miền Bắc trong điều kiện vụ Xuân cần ph(cid:1191)i bố trí th(cid:1249)i vụ nhân dòng mẹ AT27 từ 14/12 đến 28/12 c(cid:1259)a năm trước. Tuy nhiên, theo Nguyễn Thị Trâm (2000) cho rằng: Th(cid:1249)i vụ nhân dòng TGMS (cid:1251) vụ Xuân thì th(cid:1249)i gian trỗ bông từ 25/3-15/4 là thích hợp nh(cid:1193)t. Theo tác gi(cid:1191) thì th(cid:1249)i gian trỗ bông (cid:1251) giai đoạn này ít (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng b(cid:1251)i các năm rét muộn, không bị gió bắc, quá trình thụ ph(cid:1193)n thuận lợi hơn. Ngoài ra, khi lúa trỗ (cid:1251) giai đoạn này thì th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng từ 10/3-30/3 thư(cid:1249)ng hay có những đợt lạnh (rét làng bân) và ít bị biến đổi th(cid:1249)i tiết hơn so với đầu mùa lạnh. Như vậy, để nhân dòng mẹ AT27 thì cần ph(cid:1191)i bố trí th(cid:1249)i vụ nhân trong vụ Xuân từ 14-23/12. b) Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất nhân dòng mẹ AT27.

Đánh giá (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng c(cid:1259)a mật độ và lượng phân bón đến sinh trư(cid:1251)ng, phát triển và năng

su(cid:1193)t nhân dòng mẹ AT27 (cid:1251) vụ xuân 2014. Kết qu(cid:1191) được trình bày (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.38, 4.39 và 4.15.

NS. lý thuyết (tạ/ha) 37,4 44,9 54,4 49,8 - KL. 1000 hạt (gam) 25,1 25,0 25,1 25,2 - Số hạt/bông chắc 88,7 93,5 102,3 96,8 - Số bông/khóm 4,2 4,8 5,3 5,1 5,2 NS. thực thu (tạ/ha) 26,3 31,1 37,5 33,2 -

B(cid:1191)ng 4.15. (cid:1190)nhăh(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a m(cid:1201)tăđ(cid:1245) vƠăl(cid:1133)(cid:1255)ngăphơnăbónăđ(cid:1219)nănĕngăsu(cid:1193)t th(cid:1269)c thu c(cid:1259)a dòng m(cid:1213) AT27 (cid:1251) v(cid:1257) xuân 2014

Đơn vị tính: tạ/ha

LSD(2P/M)0,05 =3,1 tạ/ha; LSD(2M/P)0,05 =3,7 tạ/ha

M1 26,6 29,3 35,4 30,9 30,5 M3 32,9 33,7 46,6 41,6 38,7 M4 30,9 34,6 37,5 33,9 34,2 TB. theo lượng phân bón 31,1 32,8 40,3 34,7 Chỉ tiêu đánh giá P1 P2 P3 P4 TB theo mật độ M2 33,9 33,8 41,8 32,7 35,5 Ghi chú: CVM(%) = 4,6; CVP(%) =5,2

Tóm lại, để nhân dòng mẹ AT27 trong vụ xuân (cid:1251) miền Bắc đạt năng su(cid:1193)t cao và ch(cid:1193)t lượng giống tốt cần gieo mạ từ 14-23/12, lượng phân bón là 120 kg N/ha với tỷ lệ phân N:P:K là 1:1;0,75. Mật độ c(cid:1193)y là 50 khóm/m2, c(cid:1193)y 1 d(cid:1191)nh/khóm. 4.4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm xây dựng qui trình sản xuất hạt lai F1

Căn c(cid:1261) vào kết qu(cid:1191) đánh giá sự chuyển đổi tính dục c(cid:1259)a các dòng TGMS trong điều kiện tự nhiên (cid:1251) vụ xuân 2012 (kết qu(cid:1191) (cid:1251) b(cid:1191)ng 4.16) cho th(cid:1193)y th(cid:1249)i gian trỗ c(cid:1259)a các dòng TGMS từ 23/8 đến 16/9, nhiệt độ (cid:1251) th(cid:1249)i kỳ c(cid:1191)m (cid:1261)ng (trước trỗ từ 12-18 ngày) trên 260C có hạt ph(cid:1193)n b(cid:1193)t dục hoàn toàn. Ngoài ra, qua kết qu(cid:1191) theo dõi th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ bông c(cid:1259)a các dòng bố mẹ cho th(cid:1193)y: (cid:1251) vụ mùa dòng bố RA28 có th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ là 76-78 ngày, dòng mẹ AT27 là 66-68 ngày. Dòng bố dài hơn dòng mẹ là 10 ngày. 21

Từ những kết qu(cid:1191) đó, chúng tôi đã bố trí các th(cid:1249)i vụ có c(cid:1193)y kèm c(cid:1191) bố mẹ (tỷ lệ c(cid:1193)y là 2 bố : 14 mẹ) và dòng bố 1 gieo trước dòng mẹ là 10 ngày, dòng bố 2 gieo trước dòng mẹ là 5 ngày để tìm hiểu kh(cid:1191) năng trỗ bông trùng khớp c(cid:1259)a các dòng bố mẹ. Kết qu(cid:1191) được trình bày (cid:1251) các b(cid:1191)ng tiếp theo. a) Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển của các dòng bố mẹ và năng suất hạt F1

Th(cid:1249)i vụ cho năng su(cid:1193)t s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 tổ hợp AT27/RA28 cao nh(cid:1193)t là th(cid:1249)i vụ 3, đạt 30,1 tạ/ha. Th(cid:1249)i vụ gieo bố mẹ cụ thể như sau: Dòng bố 1 gieo ngày 18/6; bố 2 gieo ngày 23/6 và dòng mẹ gieo ngày 28/6. Th(cid:1249)i gian trổ bông c(cid:1259)a dòng bố mẹ từ 5-10/9.

B(cid:1191)ng 4.16. (cid:1190)nhăh(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a th(cid:1249)i v(cid:1257) đ(cid:1219)năsinhătr(cid:1133)(cid:1251)ng, phát tri(cid:1223)n c(cid:1259)a các dòng b(cid:1237) m(cid:1213) trongăđi(cid:1221)u ki(cid:1227)n v(cid:1257) mùa 2013

Th(cid:1249)i vụ 1 Th(cid:1249)i vụ 2 Th(cid:1249)i vụ 3 Th(cid:1249)i vụ 4 Chỉ tiêu theo dõi

Th(cid:1249)i gian từ gieo đến trỗ (ngày)

Số lá/thân chính

Ghi chú:

Dòng bố 77,0 15,0 137,5 35,4 2,3 10,2 25,3 9,6 159,3 6 11 Dòng mẹ 67,0 10,0 14,0 1,0 119,8 17,7 28,1 2,4 -1,5 22,8 5,1 146,7 82,7 43,6 24,8 7 11 5,7 46,1 29,4 Dòng bố 76,0 15,0 136,4 30,9 2,5 11,6 23,6 10,3 168,2 6 13 Dòng mẹ 67,0 9,0 14,0 1,0 121,3 15,1 27,5 2,1 -2,3 24,1 4,9 152,8 84,8 44,5 24,6 8 9 5,0 45,0 30,1 Dòng bố 78,0 15,0 135,9 34,1 2,4 9,7 24,9 9,2 162,8 5 11 Dòng mẹ 68,0 10,0 14,0 1,0 118,7 17,2 29,6 2,2 -3,1 23,9 5,0 147,3 81,6 44,6 24,7 8 9 5,7 44,4 26,7 Số ngày Chênh lệch Số lá Chênh lệch Chiều cao Chiều cao cây (1) (cm) Chênh lệch Chiều dài lá đòng (1) (cm) Chiều rộng lá đòng (1) (cm) Chiều dài cổ bông (1) (cm) Chiều dài bông trung bình (cm) Số bông hữu hiệu/ khóm Số hoa/bông trung bình Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt lép (%) Khối lượng 1000 hạt (gam) TG. trỗ bông c(cid:1259)a 1 khóm (ngày) TG. n(cid:1251) hoa c(cid:1259)a quần thể (ngày) Số hoa mẹ/hoa bố (lần) Năng su(cid:1193)t lý thuyết (tạ/ha) Năng su(cid:1193)t thực thu (tạ/ha)

b) Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ và lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt F1

Năng su(cid:1193)t thực thu (cid:1251) các công th(cid:1261)c dao động từ 24,1-37,1 tạ/ha. Năng su(cid:1193)t thực thu trung bình theo lượng phân bón đạt từ 27,9-33,9 tạ/ha, m(cid:1261)c phân 3 cho năng su(cid:1193)t đạt cao nh(cid:1193)t. Năng su(cid:1193)t thực thu trung bình theo tỷ lệ hàng bố mẹ dao động từ 28,6-33,1 tạ/ha, trong đó (cid:1251) tỷ lệ hàng 2 bố 16 mẹ cho năng su(cid:1193)t cao, là 33,1 tạ/ha. (cid:1250) m(cid:1261)c phân 3 với tỷ lệ hàng 2 bố 16 mẹ và 2 bố 18 mẹ cho năng su(cid:1193)t hạt F1 cao nh(cid:1193)t, lần lượt là 37,1 và 35,0 tạ/ha, cao hơn các công th(cid:1261)c còn lại (cid:1251) m(cid:1261)c đáng tin cậy là 95% (b(cid:1191)ng 4.17). Tuy nhiên, trong s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai do dòng mẹ có giá cao hơn dòng bố, vì vậy khi s(cid:1191)n xu(cid:1193)t sử dụng công th(cid:1261)c 2 bố 18 mẹ sẽ cần lượng giống mẹ nhiều hơn so với 2 bố 16 mẹ. Điều này sẽ làm cho chi phí s(cid:1191)n xu(cid:1193)t tăng, do vậy trong s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai tổ hợp AT27/RA28 khuyến cáo nên sử dụng công th(cid:1261)c c(cid:1193)y là 2 bố 16 mẹ với lượng phân bón là 110kg N/ha, tỷ lệ N:P:K là 1:1:0,75. 22

Dòng Dòng mẹ bố 69,0 78,0 9,0 14,0 15,0 1,0 121,7 138,6 16,9 27,3 32,6 2,2 2,4 -2,4 9,3 23,7 24,7 4,2 8,5 141,2 167,9 76,3 46,0 24,7 7 5 10 12 4,8 34,9 25,3 - (1) Sau khi phun GA3 - Năng su(cid:1193)t thực thu: CV%= 3,24; LSD0,05=2,94 tạ/ha

B(cid:1191)ng 4.17. (cid:1190)nhăh(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)a t(cid:1273) l(cid:1227) hàng b(cid:1237) m(cid:1213) vƠăl(cid:1133)(cid:1255)ng phân bón đ(cid:1219)nănĕngăsu(cid:1193)t th(cid:1269)c thu h(cid:1189)t F1 (cid:1251) v(cid:1257) mùa 2014

Chỉ tiêu đánh giá

Đơn vị tính: tạ/ha TB. theo lượng phân bón 27,9 32,5 33,9 29,0

2 : 14 27,9 31,7 32,4 26,3 29,6 Tỷ lệ hàng (bố:mẹ) 2 : 18 28,8 34,3 35,0 29,9 32,0 2 : 16 30,6 33,4 37,1 31,4 33,1 2 : 20 24,1 30,4 31,2 28,5 28,6 P1 P2 P3 P4 TB theo tỷ lệ hàng bố mẹ Ghi chú: CVTL(%) = 3,28

c) Đánh giá ảnh hưởng của lượng GA3 đến một số đặc điểm nông sinh học của bố mẹ và năng suất hạt F1.

Năng su(cid:1193)t thực thu đạt từ 16,8-39,7 tạ/ha. Năng su(cid:1193)t thực thu đạt cao nh(cid:1193)t là 39,7 tạ/ha

với lượng phun GA3 là 210 gam/ha (G4), cao hơn các công th(cid:1261)c còn lại (cid:1251) tin cậy là 95%.

CVP(%) =3,71 LSD(2P/TL)0,05 =3,09 tạ/ha LSD(2TL/P)0,05 =3,03 tạ/ha

B(cid:1191)ng 4.18. (cid:1190)nhăh(cid:1133)(cid:1251)ng c(cid:1259)aăl(cid:1133)(cid:1255)ng GA3 đ(cid:1219)năđ(cid:1211)căđi(cid:1223)m nông sinh h(cid:1233)c vƠănĕngăsu(cid:1193)t th(cid:1269)c thu h(cid:1189)t F1 (cid:1251) v(cid:1257) mùa 2015

Công th(cid:1261)c Chỉ tiêu

G2 111,8 128,6 16,8 20,3 -3,4 4,8 216,9 144,3 72,3 7,2 50,1 24,9 39,1 29,7 G1 99,2 105,3 6,1 21,4 -5,4 4,7 212,4 142,7 42,4 11,9 29,7 24,8 22,3 16,8 G4 121,6 148,7 27,1 22,6 5,3 4,5 203,4 145,2 100,7 0 69,4 24,9 51,0 39,7 G3 115,7 139,2 23,5 20,5 1,3 4,5 203,4 141,4 94,5 0 66,8 24,7 47,5 35,9 G6 132,3 175,8 43,5 23,7 7,2 4,7 212,4 139,3 89,3 0 64,1 24,7 46,9 35,2 Chiều cao cây mẹ (cm) Chiều cao cây bố (cm) Chênh lệch bố-mẹ (cm) Chiều dài bông mẹ (cm) Chiều dài cổ bông (cm) Số bông/khóm Số bông/m2 (Qui đổi 100% diện tích) Số hoa/bông trung bình Số hạt chắc/bông Số hạt trong bẹ lá/bông Tỷ lệ đậu hạt (%) KL.1000 hạt (gam) NS. Lý thuyết NS. thực thu (tạ/ha)

Tóm lại, trong s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 tổ hợp AT27/RA28 thì th(cid:1249)i vụ gieo dòng bố 1 từ 13-18/6, dòng bố 2 gieo sau dòng bố 1 là 5 ngày, dòng mẹ gieo sau dòng bố 1 là 10 ngày. Tỷ lệ c(cid:1193)y hàng bố mẹ là 2 bố 16 mẹ. Đư(cid:1249)ng công tác là 30cm, hàng bố 1 cách hàng bố 2 là 20cm, hàng bố cách hàng mẹ là 20cm, cây bố cách cây bố là 20cm. Hàng mẹ cách hàng mẹ là 15cm, cây mẹ cách cây mẹ là 12cm. Lượng phân bón sử dụng là 110 kg N + 110 kg P2O5 + 82,5 kg K2O/ha. Lượng GA3 là 210 gam/ha, phun 2 ngày liên tiếp.

G5 126,8 161,2 34,4 23,5 6,5 4,6 207,9 137,9 90,9 0 65,9 24,8 46,9 35,5 Ghi chú: Phun khi mẹ trỗ được 15% số bông; bố trỗ được 5-10%. Phun 2 ngày liên tục. - Xử lý số liệu trên chỉ tiêu NSTT: CV%=4,26; LSD0,05=3,02 tạ/ha

PH(cid:1194)N 5. K(cid:1218)T LU(cid:1200)NăVĨăĐ(cid:1220) NGH(cid:1230)

5.1.ăK(cid:1218)TăLU(cid:1200)N

1) Lai đơn giữa các dòng TGMS với các giống lúa thơm rồi chọn lọc cá thể từ F2 theo hướng vừa b(cid:1193)t dục vừa thơm đã chọn ra 23 dòng TGMS mới nhận được gen thơm 23

fgr và gen b(cid:1193)t dục tms5 và tms2 từ bố mẹ. Sự hiện diện 2 loại gen thơm và b(cid:1193)t dục (cid:1251) các dòng mới này đã được xác định nh(cid:1249) sự trợ giúp c(cid:1259)a các chỉ thị phân tử BADH2 (tìm gen fgr) và các chỉ thị: STS (F18F/F18RM) (tìm gen tms3), 4 chỉ thị SSR (RM11, RM257, C365-1 và RM3351) (tìm gen tms2, tms4, tms5 và tms6) bằng kỹ thuật PCR.

2) Đánh giá tính mẫn c(cid:1191)m nhiệt độ c(cid:1259)a các dòng trong buồng khí hậu nhân tạo đã sàng lọc được 5 dòng có ngưỡng nhiệt độ chuyển đổi tính dục ổn định là 240C nên có giá trị sử dụng trong chọn giống lúa lai hai dòng tại Việt Nam.

3) Đánh giá biểu hiện di truyền chiều dài hạt gạo từ bố mẹ sang con cái có biểu hiện di truyền cộng tính đến trội dương theo bố/mẹ có hạt dài hơn; Tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao biểu hiện siêu trội dương theo bố/mẹ có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên cao hơn.

4) Hàm lượng protein trong hạt gạo c(cid:1259)a con lai biểu hiện trội âm đến siêu trội âm theo bố/mẹ có hàm lượng protein th(cid:1193)p, nghĩa là tính trạng này bị suy gi(cid:1191)m do lai; Hàm lượng amylose (cid:1251) đa số tổ hợp nghiên c(cid:1261)u biểu hiện trung gian đến trội dương theo bố mẹ có hàm lượng amylose cao, vì vậy muốn tạo giống lai có hàm lượng amylose th(cid:1193)p, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng cần chọn bố/mẹ có có hàm lượng amylose th(cid:1193)p (từ 15-20%); Hương thơm trong lô hạt gạo lai không đồng đều do phân ly, độ thơm chịu (cid:1191)nh hư(cid:1251)ng c(cid:1259)a dòng mẹ nhiều hơn dòng bố, vì vậy chọn tạo dòng mẹ thơm ch(cid:1193)t lượng cao là hướng đi đúng trong chọn giống lúa lai hai dòng.

5) Đánh giá kh(cid:1191) năng kết hợp (cid:1251) các tính trạng năng su(cid:1193)t, ch(cid:1193)t lượng c(cid:1259)a 6 dòng TGMS với 5 dòng R thông qua 30 tổ hợp lai đã xác định được 2 dòng TGMS thơm AT24 và AT27 có KNKH chung cao với các dòng R (cid:1251) tính trạng số bông/khóm, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và năng su(cid:1193)t thực thu. Dòng AT27 còn có KNKH chung cao với các dòng R (cid:1251) tính trạng tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, hàm lượng protein, độ ngon cơm và hương thơm. Hai dòng AT24, AT27 còn có KNKH riêng cao với dòng RA28 (cid:1251) tính trạng số hạt chắc/bông, khối lượng 1.000 hạt, năng su(cid:1193)t thực thu, tỷ lệ gạo xát độ ngon cơm và hương thơm.

6) Căn c(cid:1261) vào các chỉ tiêu đánh giá trên đồng ruộng kết hợp với chọn lọc theo chỉ số đã tuyển chọn được 2 tổ hợp lai AT24/RA28 (đặt tên là TH4-6) và AT27/RA28 (đặt tên là TH6-6). Hai tổ hợp lai mới này có th(cid:1249)i gian sinh trư(cid:1251)ng ngắn, kiểu cây bán lùn, thân c(cid:1261)ng, lá đ(cid:1261)ng, bông to, nhiều hạt, hạt thon dài xếp hạt sít, tỷ lệ lép th(cid:1193)p, năng su(cid:1193)t cao, ch(cid:1193)t lượng gạo tốt, cơm thơm ngon, đang được đánh giá trong mạng lưới kh(cid:1191)o nghiệm quốc gia từ vụ xuân 2016.

7) Nhân dòng mẹ AT27 trong vụ xuân (cid:1251) miền Bắc cần gieo mạ từ 14-23/12, lượng phân bón là 120 kg N/ha với tỷ lệ phân N:P:K là 1:1:0,75. Mật độ c(cid:1193)y là 50 khóm/m2. Trong s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 tổ hợp TH6-6 thì th(cid:1249)i vụ gieo dòng bố 1 từ 13-18/6, dòng bố 2 gieo sau dòng bố 1 là 5 ngày, dòng mẹ gieo sau dòng bố 1 là 10 ngày. Tỷ lệ c(cid:1193)y hàng bố mẹ là 2 bố 16 mẹ. Đư(cid:1249)ng công tác là 30cm, hàng bố 1 cách hàng bố 2 là 20cm, hàng bố cách hàng mẹ là 20cm, cây bố cách cây bố là 20cm. Hàng mẹ cách hàng mẹ là 15cm, cây mẹ cách cây mẹ là 12cm. Lượng phân bón sử dụng là 110kg N + 110kg P2O5 + 82,5kg K2O/ha. Lượng GA3 là 210 gam/ha, phun 2 ngày liên tiếp. 5.2. Đ(cid:1220)ăNGH(cid:1230)

1) Tiếp tục hoàn thiện qui trình nhân dòng mẹ AT24 và qui trình s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 tổ hợp TH4-6 tại miền Bắc, nhân dòng mẹ AT24 và AT27 và s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 tổ hợp TH4-6 và TH6-6 tại Tây Nguyên.

2) Xây dựng qui trình thâm canh thương phẩm cho tổ hợp TH4-6 và TH6-6 tại các

vùng sinh thái (cid:1251) phía Bắc Việt Nam để m(cid:1251) rộng s(cid:1191)n xu(cid:1193)t.

24

DANH M(cid:1256)CăCỌNGăTRỊNHăĐĩăCỌNGăB(cid:1236) 1. Nguyễn Văn Mư(cid:1249)i, Phạm Thị Ngọc Yến, Trần Văn Quang và Nguyễn Thị Trâm (2015). Kết qu(cid:1191) chọn dòng b(cid:1193)t dục đực di truyền nhân mẫn c(cid:1191)m nhiệt độ (TGMS) và có mùi thơm. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 8-2015, trang 1360-1371.

2. Nguyễn Văn Mư(cid:1249)i, Phạm Thị Ngọc Yến, Trần Văn Quang và Nguyễn Thị Trâm (2016). Đặc điểm nông sinh học và kh(cid:1191) năng kết hợp c(cid:1259)a các dòng bố mẹ lúa lai hai dòng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi-tập 1, tháng 6 năm 2016, trang 76-85.

3. Nguyễn Văn Mư(cid:1249)i, Phạm Thị Ngọc Yến, Trần Văn Quang và Nguyễn Thị Trâm (2016). Kết qu(cid:1191) hoàn thiện qui trình nhân dòng mẹ và s(cid:1191)n xu(cid:1193)t hạt lai F1 tổ hợp lúa lai hai dòng TH6-6. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 14, năm 2016, trang 33-40.