
2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đã xác định được hệ số di truyền, giá trị giống của bố mẹ và đời sau: xây dựng
được định hướng chọn lọc đối với chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ đối
với lợn nái thuần Duroc, Landrace và Yorkshire.
- Đã xác định được hệ số di truyền, giá trị giống của bố mẹ và đời sau: xây dựng
được định hướng chọn lọc đối với chỉ tiêu tăng khối lượng trung bình hàng ngày và
dày mỡ lưng đối với lợn đực giống hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire.
- Bổ sung vào tư liệu quản lý giống về năng suất sinh sản, hệ số di truyền, giá trị
giống của một số chỉ tiêu năng suất chủ yếu đối với 3 giống lợn quan trọng là Duroc,
Landrace và Yorkshire.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được các tính trạng chủ yếu về năng suất sinh sản của lợn nái, tốc
độ sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị và đối với ba giống lợn Duroc,
Landrace và Yorkshire.
- Ước tính được hệ số di truyền, hệ số lặp lại về số con sơ sinh sống/ổ, số con cai
sữa/ổ; hệ số di truyền về tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị đối với
ba giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thêm tư liệu về khả năng sản xuất, hệ số di truyền, hệ số lặp lại đối
với một số tính trạng năng suất chủ yếu của ba giống lợn Duroc, Landrace và
Yorkshire.
- Xây dựng định hướng chọn lọc nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi đối với ba
giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire, trên cơ sở đó góp phần đáp ứng yêu cầu sản
xuất chăn nuôi lợn hướng nạc năng suất cao ở nước ta.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cải thiện năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt luôn được quan tâm
xem xét trong các mục tiêu nhân giống vật nuôi nói chung và giống lợn nói riêng.
Khả năng sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống, kiểu gen (Biedermann
et al., 1997; Stalder et al., 1998; Marsac et al., 2000; Hoque et al., 2002 và Hamann
et al., 2004); chế độ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ,
mùa vụ, nhiệt độ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Dierckx et al., 1997;
Sohst, 1997; Gamba, 2000; Riha et al., 2000; Gaustad-Aas et al., 2004; Phạm Thị
Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng, 2009 và Tretinjak et al., 2009).
Khả năng sinh trưởng của lợn bị ảnh hưởng bởi giống, dòng và kiểu gen khác
nhau (Mrode and Kennedy, 1993; Youssao et al., 2002; Merour et al., 2009; Salmi et
al., 2010; Werner et al., 2010; Lewis and Bunter, 2011); chế độ nuôi dưỡng, mùa vụ,
thời gian nuôi (Quiniou et al., 1995; Thomke et al., 1995; Curstis, 1996; Gourdine et
al., 2006).