3
Thể bệnh vảy nến: Vảy nến thông thường chiếm khoãng 85-90% tổng số
bệnh nhân vảy nến và vảy nến thể đặc biệt (vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến
mụn mủ và viêm khớp vảy nến) chiếm 10-15%.
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường
Tổn thương cơ bản là các mảng đám đỏ da, dày, ranh giới rõ, bề mặt nhiều
vảy, thường khu trú ở da những vùng tỳ đè, thường đối xứng. Bệnh nhân vảy
nến thường ngứa ít hoặc nhiều, tùy từng người, từng thể, từng giai đoạn bệnh.
Thể vảy nến thông thường gồm: Thể mảng, thể đồng tiền, thể chấm giọt.
Theo Gudjonsson J. và cs (2007) đã chia bệnh vảy nến thông thường
thành 2 týp: Týp 1: Tuổi khởi phát sớm (trước 40 tuổi), có yếu tố di truyền, có
tiền sử gia đình, có mang HLA-Cw6 và DR7, tuổi khởi phát dưới 40 tuổi. Týp
2: Tuổi khởi phát muộn (sau 40 tuổi), không có yếu tố di truyền, không có tiền
sử gia đình, không mang HLA-Cw6 và DR7.
Mô bệnh học: tăng sừng, á sừng, tăng gai, vi áp xe Munro, tăng nhú, thâm
nhiễm các tế bào viêm, giãn rộng các mao mạch cửa số dưới nhú bì.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh vảy nến thông thường
Bệnh sinh của bệnh vảy nến còn nhiều điểm chưa sáng tỏ, nhưng đến nay
đa số các tác giả đã thống nhất cho bệnh vảy nến là bệnh da có yếu tố di truyền,
bệnh da do gen, có cơ chế tự miễn, có hiện tượng tăng sinh quá mức tế bào
thượng bì và được khởi động bởi một số yếu tố (stress, nhiễm khuẩn, chấn
thương cơ học, vật lý, thời tiết, vai trò của thuốc, thức ăn…). Có nhiều cytokine
tham gia vào cơ chế bệnh sinh bệnh vảy nến nhưng trục IL-23/Th17 đóng vai
trò trung tâm.
Yếu tố di truyền trong bệnh vảy nến gồm tiền sử gia đình; HLA giữ vai trò
chủ đạo trong việc khởi phát, điều hòa và thực hiện đáp ứng miễn dịch, nó được
truyền cho thế hệ sau; gen liên quan đến vảy nến (PSORS-1: 6p21.3, PSORS-2:
17q25, PSORS-3: 4q, ...).
Các yếu tố khởi phát bệnh, làm tái phát hay trầm trọng thêm bệnh vảy
nến: stress, nhiễm khuẩn khu trú, chấn thương thượng bì, thuốc, các chất kích
thích, khí hậu thời tiết, chế độ ăn…
Rối loạn miễn dịch liên quan đến cơ chế bệnh sinh bệnh vảy nến hết sức
phức tạp. Dưới tác động của nhiều yếu tố, đầu tiên là tế bào Langerhans ở da bắt
giữ, xử lý thông tin về KN (cho đến nay KN chính xác chưa được xác định) và
trở thành tế bào trình diện KN mẫn cảm. Các tế bào Langerhans xuyên qua
màng đáy, đến trình diện với các tế bào lympho T ở hạch bạch huyết, tế bào