BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÕNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
BÙI SỸ TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN
VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT RÕ HẬU MÔN
HÌNH MÓNG NGỰA
Chuyên ngành : Ngoại tiêu hóa
Mã số : 62720125
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2021
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hùng
2. GS.TS. Trịnh Hồng Sơn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
vào hồi: giờ ngày tháng năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quc Gia.
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Bùi Sỹ Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Hùng, Trịnh Hồng Sơn
(2021), “Kết quả phẫu thuật điều tr hậu môn hình móng
ngựa”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, Tập 16 – Số đặc biệt tháng
4/2021, tr. 428 433.
2. Bùi Sỹ Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Hùng, Trịnh Hồng Sơn
(2021), “Nghiên cứu vai trò của chụp cộng hưởng từ trong chẩn
đoán hậu môn hình móng ngựa tại Bệnh viện Việt Đức”, Tạp
chí Y học Việt Nam, tập 498 – số 1, tr. 141 - 143.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
hu môn (RHM) móng nga mt trong nhng th phc
tp, hiếm gp, chiếm khoảng 4,4% trong các trường hp RHM.
S ra đời ca chp cộng hưởng t (CHT) đã làm tăng khả năng
chẩn đoán điều tr RHM. Các nghiên cu cho thy chp CHT rt
giá tr khi xác định l trong (vi t l phát hin t 90 97%),
độ nhy 95,5 96%, độ đặc hiệu 80%, đánh giá mức độ liên quan
của đường vi h thống thắt chính xác đạt 70 91%). Qua
đó giúp định hướng chiến thuật điều tr trong các trường hp hình
móng nga, tránh làm tổn thương nhiều cơ thắt và gim t l tái phát.
S kết hp của CHT trước m các k thuật PT đã góp phần
nâng cao hiu qu điu tr RHM móng nga. Mc vy, do s đa
dạng trong đặc điểm tổn thương và các phương pháp điu tr, kết qu
PT RHM móng nga các nghiên cu trên thế gii vẫn dao động vi
t l thành công t 88 94,4%, t l tái phát 2,2 21%
Ti Vit Nam, chẩn đoán điều tr RHM hình móng nga vn
còn nhiu thách thức chưa được thng nhất. Đã nhiu nghiên
cu v RHM hình móng ngựa nhưng chưa có đ tài nào đánh giá đầy
đủ giá tr ca chp CHT trong việc xác định RHM nh móng nga,
liên quan đường vi h thống thắt qua đó định ng la
chọn phương pháp PT để tăng t l thành công tránh biến chng
mt t ch HM. nhng do trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứ ch n n iu tr phu thut hu môn hình
móng ngựa” vi hai mc tiêu:
1. Mô t đặc điểm lâm sàng, xác định giá tr ca chp cộng hưởng t
trong chẩn đoán rò hu môn hình móng nga.
2. Đánh giá kết qu phu thut điu trhu môn hình móng nga.
2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CA LUN ÁN
Nghiên cu trên 56 BN RHM hình móng ngựa được điều tr phu
thut ti Bnh vin Việt Đức t tháng 01/2016 đến tháng 04/2019:
- Chẩn đoán RHM hình móng nga: BN l ngoài chiếm
51,8%. Khong cách l rò ngoài đến rìa hu môn trung bình 2,6 cm.
Chp CHT giá tr cao trong chẩn đoán RHM hình móng nga
vi t l tìm thy l trong 62,5%, độ nhạy độ đặc hiu
100%. T l phù hp chẩn đoán của CHT phu thut các th rò
gian cơ tht, xuyên cơ tht, trên cơ tht ngoài cơ tht ln
lượt là 93,3%, 91,7%, 84,6% và 16,7%.
- Kết qu điều tr: Phương pháp phu thut: 51,8% m ng đường
kết hợp đặt dn lưu, 26,8% m ng hoàn toàn đường rò, 7,1% ly
b toàn b đường rò, 14,3% m ng mt phần đường rò kết hợp đặt
seton dn lưu. Biến chng sm 12,6%. Thi gian lành vết thương
trung bình 10,2 tun. T l tái phát 12,5%. Các yếu t liên quan đến
tái phát: Thi gian mc bnh dài, tin s phu thut áp xe/ hu
môn, không tìm thy l trong, đường trên ngoài cơ tht. Ti
thời điểm kết thúc nghiên cu, 100% BN rt hài lòng vi kết qu
điều tr, không còn trường hp nào tái phát hay mt t ch hu môn.
Những đóng góp trên tính thiết thc, góp phn nhn mnh giá
tr ca CHT t trong chẩn đoán đánh giá tổn thương RHM hình
móng ngựa. Qua đó đnh hướng la chn phương pháp điu tr phù
hp giúp gim t l tái phát và biến chng sau phu thut RHM phc
tp hình móng nga.
CU TRÚC CA LUN ÁN
Lun án gm 118 trang: đặt vấn đề 2 trang, tng quan 32 trang, đối
ợng và phương pp nghiên cứu 19 trang, kết qu nghiên cu 27
trang, bàn lun 35 trang, kết lun 2 trang, kiến ngh 1 trang. 2 công
trình nghiên cu, 37 bng, 06 biểu đồ, 28 hình nh. 105 i liu tham
khảo, trong đó 28 tài liu tiếng Vit, 77 tài liu tiếng nước ngi.