BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ
TIÊN LƯỢNG TÁI NHẬP VIỆN
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
CHUYÊN NGÀNH : NỘI HÔ HẤP
MÃ SỐ : 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Chu Thị Hạnh
Phản biện 1: ...............................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................
Phản biện 3: ...............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp Trường
vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Gánh nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và c đợt cấp (ĐC)
nhập viện đang ngày càng gia ng. Đặc điểm của người bệnh (NB) BPTNMT Việt
Nam với điều kiện hiện tại những đặc điểm riêng về ĐC cần được hiểu để
điều trị thích hợp cho NB. Hiện tại, chưa có các nghiên cứu tìm hiểu về tỷ lệ tái nhập
viện và đánh giá các yếu tố tiên lượng tái nhập viện ĐC BPTNMT.
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái
nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” với 2 mục tiêu sau:
1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ tái nhập viện trong 12 tháng vì
đợt cấp người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2) Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố nguy với tỷ lệ tái nhập viện
trong 12 tháng vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Những đóng góp mới của luận án
1) Tỷ lệ tái nhập viện ĐC BPTNMT: 52,3%, thời gian tới ĐC tái nhập vin
trung bình 5,4±2,9 tháng.
2) Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tái nhập vì ĐC BPTNMT.
- Yếu tố có liên quan đơn biến đến tăng nguy cơ tái nhập viện vì ĐC BPTNMT
gồm có: tuổi ≥65, đang hút thuốc, thời gian mắc bệnh từ 5-10 năm, trên 2 ĐC
trong 12 tháng trước, ĐC nhập viện trong 12 tháng trước, điểm mMRC=4, điểm
CAT≥10, nhóm D, FEV1 <30%. Yếu tố liên quan đến giảm nguy tái nhập viện
gồm có dùng ICS/LABA, dùng SABA, BCAT ≥2%
- Yếu tố tiên lượng độc lập dự đoán tăng nguy tái nhập viện gồm có: BMI
≥30, đang hút thuốc, 2 ĐC trong 12 tháng trước, điểm mMRC=4, điểm CAT
≥20, nhóm D, FEV1 <30%. Yếu tố tiên lượng độc lập giảm nguy tái nhập viện
gồm: Dùng SABA, không chỉ định thở không xâm nhập tại nhà, BCAT ≥2%. Cứ
thêm 1 ĐC trong 12 tháng trước thì tăng 78,3% nguy nhập viện (p<0,05), còn
tăng 1 ĐC nhập viện thì tăng 68,4% nguy cơ nhập viện trong 12 tháng tới (p<0,05).
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 133 trang, trong đó phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 29
trang, đối tượng phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết quả nghiên cứu 32 trang,
bàn luận 38 trang, kết luận 3 trang, hạn chế của nghiên cứu 2 trang kiến nghị 1
trang. Luận án có 34 bảng, 6 hình, 7 biểu đồ, 2 sơ đồ, 171 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh có 2 bài báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
* Định nghĩa: BPTNMT là một bệnh phổ biến thể phòng ngừa điều trị, được
đặc trưng bởi sự gii hn lung khí th mn tính, thường tiến triển nặng dần liên
quan đến đáp ứng viêm mạn tính quá mc đường hấp nhu phổi với các
phn t hoặc chất khí độc hi2.
* Đặc điểm thăm dò chức năng hô hấp ở người bệnh BPTNMT
- Tắc nghẽn đường th: Định nghĩa hạn chế luồng k th ra khi FEV1/FVC <
giới hạn dưới ca mc bình thường hoc FEV1/FVC<70% theo khuyến cáo
GOLD2.
- Tăng kng lc đường th
- k phế nang: Mc đ nặng k phế nang được biu diễn qua t l % RV,
FRC, TLC d đoán32. k phế nang ý nghĩa lâm sàng khi FRC và/hoặc
RV > 120-130%32.
- Thể tích cặn chức năng (RV): Mức độ căng giãn phổi thể được đánh giá với
các mức: Nhẹ: RV 121-134% SLT: Trung bình: RV 135-149% SLT; nặng: RV
150% SLT
- Tổng dung tích phổi (TLC): tổng lượng không khí chứa trong lồng ngực sau khi
hít vào tối đa, giá trị trung bình khoảng 6L giá trị thực phụ phuộc vào các yếu
tố ảnh hưởng như của RV. Căng phồng phổi được xác định khi TLC > 120%
SLT32.
- Dung tích cặn chức năng (FRC): Tổng lượng không khí còn lại trong phổi sau khi
thở ra bình thường. FRC bình thường chiếm khoảng 55% TLC35
- Tỷ lệ RV/TLC đo lường mức độ khí phổi khi nghỉ NB BPTNMT. RV/TLC
tăng cao yếu tố nguy quan trọng gây t vong do mọi nguyên nhân38. Giá trị
RV/TLC ≥ 40% được coi là bất thường39.
* Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính định lượng phổi
- KPT là tỷ lệ % vùng có tỷ trọng -950HU ở thì hít vào. Bẫy khí được định nghĩa
là tỷ lệ % vùng tỷ trọng ≤-856HU ở thì thở ra44.
- Tổn thương đường dẫn khí: Dày thành phế quản một trong hai tổn thương phổi
bản người bệnh BPTNMT. Trên CLVT tổn thương dày thành phế quản được
đánh giá bằng tỷ số giữa độ dày thành và đường kính toàn bộ phế quản, bình
thường tỷ số này là 0,2.
1.2. Tổng quan về ĐC BPTNMT
* ĐC (ĐC) BPTNMT là một biến cố cấp tính đặc trưng bng s tăng lên ca các triu
chng hô hp (khó th và/hoc ho và khạc đờm) nng lên < 14 ngày, có th kèm theo
th nhanh và/hoc nhịp tim nhanh, thường liên quan đến phn ng viêm toàn thân
hoc ti ch tăng lên do nhim trùng, ô nhim không khí hoặc các tác động khác lên
đưng th
* Tỷ lệ ĐC BPTNMT: ĐC diễn biến tất yếu trong tiến triển của BPTNMT. Theo
Hurst (2010, n=2138), tỷ lĐC trong năm đầu tiên theo dõi là 0,85 với NB GOLD 2;
3
1,34 ĐC với NB GOLD 3 và 2 ĐC với NB GOLD 4. Báo cáo của Lim (2015) về ảnh
hưởng của BPTNMT các nước châu Á Thái Bình Dương cho thấy 46% NB ĐC
trong 12 trước, trong đó 19% phải nhập viện vì tình trạng nặng3.
* Chẩn đoán xác định ĐC BPTNMT dựa vào các triệu chứng lâm sàng hoặc NB đã
được chẩn đoán BPTNMT triệu chứng ĐC theo Anthonisen (1987). Tuy nhiên
cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý phổi khác hoặc các bệnh lý ngoài phổi.
1.3. Tỷ lệ tái nhập viện vì ĐC BPTNMT
Tái nhập viện vì ĐC BPTNMT là sự kiện sẽ xảy ra với các NB và càng làm gia
tăng gánh nặng bệnh tật t vong. Tỷ lệ tái nhập viện theo một số tác giả như sau:
Coventry (2011): 75,9%, Jing (2015) 54,8%; Tsui (2016): 73,2%
1.4. Các yếu tố nguy cơ tái nhập viện ĐC BPTNMT
Bng 1.1. Các nghn cứu v yếu tố nguy cơ của ĐC BPTNMT nhp vin
TT
Tác giả, năm
Yếu tố nguy cơ
Ảnh hưởng
2.
Garcia-Aymerich
200359
Thường xuyên hoạt động thể lực gắng
sức; Giá trị FEV1; Dùng thuốc kháng
cholinergic
Tái nhập viện
3.
Groenwegen
200357
Tuổi cao; Dùng corticoid đường uống
kéo dài; CO2 máu động mạch tăng cao
Tái nhập viện,
t vong
4.
Gudmundsson,
200571
Lo âu trầm cảm; Giá trị FEV1 thấp;
Tình trạng sức khỏe kém (điểm Saint
George SGRQ > 60)
Tái nhập viện
5.
Connolly, 200686
Số lần nhập viện trước
Tình trạng lâm sàng kém
Tái nhập viện
6.
Cao Z, 200680
Thời gian mắc bệnh > 5 năm
Số ĐC BPTNMT trong năm trước; Hút
thuốc; FEV1 < 50%; Trầm cảm; Tiêm
phòng cúm, phế cầu
Tái nhập viện
* Vai trò của bạch cầu ái toan
Những NB tiền s ĐC BPTNMT, BCAT trong máu cao hơn dđoán
tăng nguy cơ mắc các ĐC trong tương lai89 và có liên quan đến việc cải thiện đáp ứng
với điều trị bằng corticosteroid dạng hít (kết hợp với các thuốc giãn phế quản tác
dụng kéo dài). khoảng 10-25% ĐC BPTNMT tăng BCAT. Saltürk C (2015)
thấy trên các NB BPTNMT nhập viện suy hấp cấp tính cho thấy nhóm NB có
tăng BACT máu ngoại vi trên 2% có tiên lượng tốt hơn.
* Vai trò của các chỉ schụp cắt lớp định lượng trong đánh giá nguy cơ nhập viện
vì BPTNMT
Khí phế thũng được đánh giá trực quan và tỷ lệ % khí phế thũng trên CT có thể
dự đoán các giai đoạn của bệnh đường hấp dưới mạn tính, với dự đoán trước đây
tắc nghẽn luồng không khí những người hút thuốc lớn tuổi93. Mức độ khí phế