
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Gánh nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và các đợt cấp (ĐC)
nhập viện đang ngày càng gia tăng. Đặc điểm của người bệnh (NB) BPTNMT ở Việt
Nam với điều kiện hiện tại có những đặc điểm riêng về ĐC cần được hiểu rõ để có
điều trị thích hợp cho NB. Hiện tại, chưa có các nghiên cứu tìm hiểu về tỷ lệ tái nhập
viện và đánh giá các yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì ĐC BPTNMT.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái
nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” với 2 mục tiêu sau:
1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ tái nhập viện trong 12 tháng vì
đợt cấp ở người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2) Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tỷ lệ tái nhập viện
trong 12 tháng vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Những đóng góp mới của luận án
1) Tỷ lệ tái nhập viện vì ĐC BPTNMT: 52,3%, thời gian tới ĐC tái nhập viện
trung bình 5,4±2,9 tháng.
2) Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tái nhập vì ĐC BPTNMT.
- Yếu tố có liên quan đơn biến đến tăng nguy cơ tái nhập viện vì ĐC BPTNMT
gồm có: tuổi ≥65, đang hút thuốc, thời gian mắc bệnh từ 5-10 năm, có trên 2 ĐC
trong 12 tháng trước, có ĐC nhập viện trong 12 tháng trước, điểm mMRC=4, điểm
CAT≥10, nhóm D, FEV1 <30%. Yếu tố có liên quan đến giảm nguy cơ tái nhập viện
gồm có dùng ICS/LABA, dùng SABA, BCAT ≥2%
- Yếu tố tiên lượng độc lập dự đoán tăng nguy cơ tái nhập viện gồm có: BMI
≥30, đang hút thuốc, có ≥ 2 ĐC trong 12 tháng trước, điểm mMRC=4, điểm CAT
≥20, nhóm D, FEV1 <30%. Yếu tố tiên lượng độc lập giảm nguy cơ tái nhập viện
gồm: Dùng SABA, không có chỉ định thở không xâm nhập tại nhà, BCAT ≥2%. Cứ
có thêm 1 ĐC trong 12 tháng trước thì tăng 78,3% nguy cơ nhập viện (p<0,05), còn
tăng 1 ĐC nhập viện thì tăng 68,4% nguy cơ nhập viện trong 12 tháng tới (p<0,05).
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 133 trang, trong đó phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 29
trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết quả nghiên cứu 32 trang,
bàn luận 38 trang, kết luận 3 trang, hạn chế của nghiên cứu 2 trang và kiến nghị 1
trang. Luận án có 34 bảng, 6 hình, và 7 biểu đồ, 2 sơ đồ, 171 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh có 2 bài báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín.