MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Xe giới phương tiện giao thông phổ biến Việt Nam cũng
như hầu hết các nước trên thế giới. Trong thời gian qua cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, số lượng xe giới Việt Nam đã tăng rất
nhanh. Đến thời điểm 31/12/2010 chỉ tính riêng lượng ô tô đã lên tới gần 1,3
triệu phương tiện.
Vấn đề tai nạn giao thông đường bộ đang được tất c c cấp từ trung
ương đến các địa phương quan m. Việc m mi biện pháp làm giảm tai nạn
giao tng đường bộ, bo vệ an tn tính mạng và i sản, giữ cho môi trường
trong lành la
t nhiê
m vup bach trong giai đoa
n hiê
n nay.
nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ, một
trong những nguyên nhân đó là chất lượng phương tiện tham gia giao thông.
Chất lượng phương tiện tham gia giao thông phụ thuộc rất lớn vào việc
kiểm định xe cơ giới . Việt Nam từ trước tới nay chưa có một nghiên cu
cụ thể nào về việc nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ giới . Chính vì thế,
nghiên cư
u tim ra cac giai phap nâng cao chât lương kiêm đi
nh xe cơ giơi ơ
V
t Nam la mô
t vân đê thưc sưn thiêt co y nghia thiêt thưc ca ly luâ
n
và thực tin. Xuât phat tư
thưc tê nay, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cu đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe giới Việt Nam”
làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc:
Có một số công trình nghiên cu về lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.
- Đề tài: Đóng góp của Đăng kiểm trong việc nghiên cứu sử dụng
các nguồn năng lượng có thể phục hồi được và sử dụng chúng với ý thức về
bảo vệ môi trường” PGS.TS. Andrei Fedorob Viện Công nghệ Georgia
(Mỹ) đăng trên Tạp chí Đăng kiểm số Tháng 4/2008 đã nêu lên thông qua
việc kiểm tra khí thải tại các Trung tâm Đăng kiểm xe giới đã giúp cho
các nhà khoa học đi tới việc nghiên cu các giải pháp để thu hồi, lưu trữ
cuối cùng tái chế các khí thải tcác phương tiện vận tải nhằm góp phần
giảm ô nhim môi trường.
- Khuyến nghị của Tổ chức Đăng kiểm ô quốc Tế CITA” do
Cục Đăng kiểm Việt Nam biên dịch xuất bản tháng 11 năm 2007 bao
gồm 12 khuyến nghị được đưa ra từ năm 1977 đến năm 2005. Các khuyến
nghị này đã đưa ra một cách đầy đủ hoạt động đăng kiểm xe cơ giới.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc:
nhiều công trình nghiên cu về tình hình hoạt động đăng kiểm
xe cơ giới trong nước.
- “Hai điều kiện chủ yếu để thành lập Trung tâm Đăng kiểm xe
giới theo đề án xã hội hóa” - Vũ Như Trình đăng trên Tạp chí Đăng kiểm số
Tháng 8/2006.
- “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe giới đang lưu hành”
Nguyn Văn Ban đăng trên Tạp chí Đăng kiểm số Tháng 6/2006.
- “Cơ chế nào phù hợp cho đăng kiểm Việt Nam phát triển” Th.S.
Võ Thanh Bình đăng trên Tạp chí Đăng kiểm số Tháng 1 & 2/2008.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế - hội của các Trung tâm Đăng kiểm xe giới các
tỉnh phía Nam đồng bằng Sông Hồng” bảo vệ tại trường Đại học Bách khoa
Nội tháng 3/2008 tác giả đã nghiên cu về hiệu quả kinh tế - hội của
các Trung tâm Đăng kiểm xe giới trong phạm vi 4 tỉnh Nam Định,
Nam, Ninh Bình, Thái Bình và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
- xã hội của các Trung tâm này.
Về lĩnh vực nâng cao chất lượng dịch vụ GTVT thể kể đến các
luận án Tiến sỹ:
1
2
- Luận án Tiến sỹ: Những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách bằng ô - Nguyn Hồng Thái bảo vệ tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân năm 1999.
- Luận án Tiến sỹ: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên
cứu chất lượng dịch vụ hành khách của hãng hàng không quốc gia
Việt Nam - Trần Phương Lan bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
năm 2008.
Như vậy, các nhà khoa học trong và ngoài nước chủ yếu nghiên cu
nhiều về vấn đề giảm tai nạn giao thông, giảm thiểu ô nhim môi trường, độ
ồn do các phương tiện giới đường bộ gây ra, chế tài chính của các
TTĐK và chất lượng của các dịch vụ vận tải, chưa một sự nghiên cu cụ
thể nào về chất lượng kiểm định xe cơ giới ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa làm các vấn đề có tính ly luâ
n và c ơ sở khoa
học vê dịch vụ, chât lương di
ch vu
, chât lương kiêm đi
nh xe cơ giơi.
- Đánh giá thưc tra
ng chât lương km đi
nh xe cơ giơi Việt Nam.
- Đề xuất cac giai phap nâng cao chât lương kiêm đi
nh xe cơ giơi ơ
V
t Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cu: Chât lương kiêm đi
nh xe cơ giơi thông qua
việc nghiên cu hoạt động kiểm định xe giới tại các Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới (TTĐK) kết hợp với các hoạt động quản lý, thanh tra, giám
sát của các quan quản như Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT), Cục
Đăng kiểm Việt Nam (Cục ĐKVN), các Sở Giao thông vận tải (Sở GTVT).
- Phạm vi nghiên cư
u: Chất lượng kiêm đi
nh xe cơ giơi ơ V
t Nam
(ngoại trừ mô tô , xe gắn máy và các xe cơ giới của quân đội , công an sử
dụng vào mục đích quốc phòng , an ninh ) trong thơi gian tư
8/1995 (thời
điểm công việc kiểm định xe giới được chuyển giao từ ngành Công an
sang ngành Giao thông vận tải) đến hết năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cu kc nhau:
phân ch, tổng hợp, thống, điều tra khảo sát với việc phát thu phiếu hỏi.
Các dữ liệu th cấp được thu thập từ các sách, báo, giáo trình, tạp
chí, các báo cáo tổng kết, internet…
Các dữ liệu cấp được thu thập dựa vào việc phỏng vấn sâu một
số lãnh đạo Trung tâm Đăng kiểm xe giới, chuyên viên Cục ĐKVN
việc phát thu phiếu điều tra. Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi giành cho đối
tượng là lái xe, chủ phương tiện. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS, lập bảng
biểu để xử lý số liệu.
6. Những điểm mới của luận án
Những đóng góp về mặt học thuật, lý luận:
Từ lý luận chung về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, kiểm định xe
giới, chất lượng kiểm định xe cơ giới, luận án đã chỉ rõ các tiêu chí đánh giá
chất lượng kiểm định xe giới bao gồm: (1) độ tin cậy, (2) tính nhanh
chóng, (3) năng lực phục vụ, (4) tính hữu hình, (5) tính kinh tế, (6) sự thấu
cảm, (7) tinh thần trách nhiệm. Luận án cũng phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm định xe giới bao gồm: (1) Các nhân tố bên
ngoài tổ chc kiểm định như môi trường pháp lý; môi trường văn hóa
hội; mạng lưới các đơn vị kiểm định; ý thc của lái xe, chủ phương tiện (2)
Các nhân tố bên trong như cơ sở vật chất, trang thiết bị của các đơn vị kiểm
định; công tác bố trí, tổ chc và quy trình kiểm định; chất lượng nguồn nhân
lực của các đơn vị kiểm định; văn hóa của các đơn vị kiểm định; năng lực
quản lý của các đơn vị kiểm định.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra đƣợc từ kết quả nghiên
cứu, khảo sát của luận án:
Luận án đã đưa ra các quan điểm, hệ thống đồng bộ các giải pháp,
các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm định xe giới Việt Nam,
3
4
góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ, trong đó đặc biệt tập
trung vào các vấn đề sau:
- Thúc đẩy thực hiện xã hội hóa công tác kiểm định xe giới bằng
cách thu hút các tổ chc ngoài nhà nước tham gia đầu tư vào hoạt động
kiểm định trên sở sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các quan quản
nhà nước.
- Cần nghiên cu tách các Trung tâm Đăng kiểm thuộc sở hữu nhà
nước (bao gồm các trung tâm thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam các trung
tâm thuộc các Sở Giao thông vận tải) khỏi chế độ ngành chủ quản và thành
lập một chủ thể quản lý chung các Trung tâm Đăng kiểm này.
- Các đơn vị nhập khẩu phương tiện phi hệ thống sở bảo
ỡng, sửa cha đạt tiêu chun để thể khắc phc những lỗi kỹ thuật của
phương tiện, thay thế phụ tùng, linh kin.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về chất
lượng kiểm định xe cơ giới.
- Chương 2: Thực trạng chấtng kiểm định xe giới ở Việt Nam
- Chương 3: Định hướng, quan điểm và các giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm định xe cơ giới ở Việt Nam
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
CHẤT LƢỢNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ đã từ lâu giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế
hội. nhiều cách hiểu khác nhau về dịch vụ, thể kể ra một số cách
hiểu chủ yếu sau:
- Dịch vụ một quá trình hoạt động bao gồm c nhân tố kng hin
hữu, giải quyết các mối quan hgiữa người cung cấp với kch ng hoặc với
i sản của kch hàng mà không có schuyển giao quyền s hữu.
- Theo Từ điển tiếng Việt Dịch vụ là ng việc phc vụ trc tiếp cho
những nhu cầu nht định của số đông, tchc và được trả công.
- Theo ISO 8402: “Dịch vụ kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp
xúc giữa người cung ng với khách hàng và các hoạt động nội bộ của người
cung ng đđáp ng nhu cầu của khách hàng”.
1.1.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm đã được nhiều nhà nghiên cu
quan tâm song đưa ra một định nghĩa chuẩn mực tìm ra phương pháp đo
lường chất lượng dịch vụ một điều khó khăn. nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng dịch vụ.
“Chất lượng dịch vụ là phạm vi một dịch vụ đáp ng được nhu
cầu và kỳ vọng của khách hàng ”. (Asubonteng et al; 1996)
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ “Tập hợp các đặc tính của
một đối tượng tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã
nêu ra hoặc tiềm ẩn".
1.1.3. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
nhiều hình được đưa ra để đánh giá chất lượng dịch vụ,
nhưng thông dụng nhất là các mô hình sau:
- Mô hình SERVQUAL
Năm 1985, các học giả người Mỹ Zeitham V.A Parasuraman và L.B
Leonard đã đưa ra 10 yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ theo quan điểm
khách hàng m 1988, các tác giả nói trên đã tóm tắt 10 yếu tố thành 5
tiêu thc khái quát hơn về chất lượng dịch vụ “RATER”:
+ Độ tin cậy (Reliability)
+ Sự đảm bảo (Asurance)
5
6
+ Tính hữu hình (Tangibles)
+ Sự thấu cảm (Empathy)
+ Trách nhiệm (Responsiveness)
- hình SERVQUAL được sử dụng để đo lường chất lượng dịch
vụ bằng cách so sánh giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận (P) và kỳ vọng (E).
Trên sở 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ các tác giả chia thành 22 biến
quan sát.
- Mô hình SERVPERF
Mô hình SERVPERF được c tác giả Cronin & Taylo (1992) đưa ra dựa
trên việc khắc phục những khó khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL.
Thang đo SERVPERF được sử dụng để đo lường cảm nhận của khách hàng
từ đó xác định chất lượng dịch vụ thay đo lường cả chất lượng cảm nhận
lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL.
- hình chất lượng kỹ thuật/ chất lượng chc năng (Technical /
Functional Quality):
Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos đưa ra vào năm 1984 cho
rằng chất lượng dịch vụ được xem xét dựa trên hai tiêu chí chất lượng kỹ
thuật (Technical quality) và chất lượng chc năng (Functional quality).
1.2. Kiểm định xe cơ giới
1.2.1. Khái niệm kiểm định xe cơ giới
Xe giới (phương tiện giao thông giới đường bộ) gồm xe ô tô;
máy kéo; rơ mooc hoặc mi mooc; xe tô hai bánh; xe ba
bánh; xe gắn máy và các loại xe tương tự.
Kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vmội trường đối với
xe giới (kiểm định) việc tiến hành kiểm tra đánh giá trạng thái an toàn
kỹ thuật bảo vệ môi trường của xe giới có đủ điều kiện tham gia giao
thông đường bộ hay không?
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Dịch vụ kiểm định xe giới là một loại hình dịch vụ do đó bốn
đặc điểm của dịch vụ nói chung: tính vô hình, tính không thể chia cắt được,
tính không ổn định, tính không lưu giữ được.
Ngoài ra dịch vụ kiểm định xe giới còn cụ thể chất lượng
phương tiện sau khi kiểm định.
1.2.3. Mục đích kiểm định xe cơ giới
Kiểm định xe giới nhằm mục đích đánh giá tình trạng kỹ thuật
các hệ thống, cơ cấu, chi tiết của phương tiện để xác định được phương tiện
có đảm bảo an toàn khi lưu thông trên đường hay không?
1.2.4. Nguyên tắc kiểm định xe cơ giới
- Việc kiểm định theo đúng điều lut, quy định, tu chun, chthị và
thông số k thuật.
- quan kiểm định phải thực hiện các công việc kiểm định một
cách độc lập, hoàn toàn không liên quan đến chủ phương tiện cũng như các
hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa, mua bán phương tiện, thiết bị.
- Việc kiểm định được thực hiện bằng cách sử dụng các công nghệ
và thiết bị hiện có và không tháo rời bất kỳ chi tiết hay bộ phận nào trên xe.
- Thiết bị phải sẵn có và thích hợp để dùng cho công việc kiểm định
cần thực hiện.
- Có khả năng hoàn thành việc kiểm định trong thời gian cho phép.
1.2.5. Nội dung và quy trình kiểm định xe cơ giới
1.2.5.1. Nội dung kiểm định:
Việc kiểm định bao gồm ít nhất các nội dung sau: Nhận dạng
phương tiện; Thiết bị phanh; Hệ thống lái; Quan sát; Đèn hệ thống điện;
Các trục, bánh xe, lốp và hệ thống treo; Sát xicác liên kết; Trang thiết bị
khác; Khí thải.
1.2.5.2. Quy trình kiểm định xe cơ giới
7
8
Quy trình kiểm định xe giới thường bao gồm các bước: Làm thủ
tục kiểm định, Kiểm định kỹ thuật, Lưu trữ và xử lý số liệu.
1.3. Chất lƣợng kiểm định xe cơ giới
1.3.1. Khái niệm chất lượng kiểm định xe cơ giới
Chất lượng kiểm định xe giới tổng thể những đặc điểm, đặc
trưng của sản phẩm kiểm định thông qua mc độ thoả mãn của lái xe, chủ
phương tiện được đánh giá qua các tiêu chí: độ tin cậy, thời gian kiểm định,
chi phí bằng tiền, sự rõ ràng, minh bạch, tiện lợi của lái xe, chủ phương tiện
khi kiểm định để đạt được mục tiêu đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường cho xe cơ giới vì lợi ích cộng đồng.
1.3.2. Mô hình chất lượng kiểm định xe cơ giới
Do đặc điểm của dịch vụ kiểm định xe giới nên theo tác giả cần
vận dụng tổng hợp giữa hình chất lượng cảm nhận nh chất
lượng kỹ thuật/chất lượng chc năng của Gronroos.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm định xe cơ giới
- Độ tin cậy
- Tính nhanh chóng
- Năng lực phục vụ
- Tính hữu hình
- Tính kinh tế
- Sự thấu cảm
- Tinh thần trách nhiệm
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm định xe cơ giới
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài tổ chức kiểm định
1.4.1.1. Môi trường pháp lý
1.4.1.2. Môi trường văn hóa, xã hội
1.4.1.3. Mạng lưới các TTĐK
1.4.1.4. Ý thc của lái xe, chủ phương tiện.
1.4.2. Các nhân tố bên trong
1.4.2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các TTĐK
1.4.2.2. Công tác bố trí, tổ chc và quy trình kiểm định
1.4.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực của các TTĐK
1.4.2.4. Văn hóa của các TTĐK
1.4.2.5. Năng lực quản lý của các TTĐK
1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc nâng cao chất lƣợng kiểm
định xe cơ giới và bài học tham khảo cho Việt Nam
1.5.1. Hồng Kông
Hệ thống các TTĐK tại Hồng Kông bao gồm: Các Trung tâm do
Nhà nước đầu điều hành hoạt động, Các Trung tâm do Nhà nước sở
hữu nhưng giao cho các công ty nhân điều hành hoạt động, Các Trung
tâm do các công ty tư nhân đầu tư và điều hành hoạt động.
Đối với các TTĐK do các công ty nhân thành lập điều hành
đều các n bộ giám t của Cục Đường bộ đến kiểm tra giám sát trực
tiếp việc kiểm định.
1.5.2. Cộng hòa Liên bang Đức
Việc kiểm tra an toàn kỹ thuật bảo vmôi trường đối với xe
giới đang lưu hành tại Đc được giao cho 2 tổ chc thực hiện đó là: TUEV,
DEKRA. Các tổ chc này không phải tổ chc do Nnước thành lập
là các đơn vị dịch vụ kỹ thuật hoạt động theo dạng công ty cổ phần.
1.5.3. Cộng hòa Ấn Đ
Hệ thống kiểm tra an toàn hệ thống kiểm tra môi trường của n
Độ chưa một quy trình thống nhất, đăng kiểm viên chưa được đào tạo
đầy đủ, thiết bkiểm tra chưa được kiểm chuẩn định kỳ, chưa mẫu giấy
chng nhận mẫu tem chung thống nhất cho tất cả các trạm trong
toàn quốc.
9
10