
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng (Hoạt động cho vay) tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong luận án này tác giả nghiên cứu tín dụng NHTM trên
phương diện cho vay. Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động CLTD tại VCB. Bên
cạnh đó luận án còn tiếp cận bộ dữ liệu của 115 khách hàng pháp nhân tại VCB – chi
nhánh Đà Nẵng
- Thơi gian: Giai đoạn nghiên cứu khảo sát tập trung chủ yếu tư
năm 2006 đến
năm 2010. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ 2011 đến 2015 và tầm nhìn đến 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng: (i) phương pháp
tổng hợp, phân tích để hệ thống hoá, làm rõ và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng và thực tiễn về CLTD tại VCB. (ii) Phương
pháp thống kê và phân tích tổng hợp đ ể giải thích, làm rõ lý luận và thực trạng công tác
nâng cao CLTD tại VCB một cách khách quan, khoa học. (iii) Phương phap nghiên cư
u
định tính và đi
nh lương ; Phương pháp phân tích dữ liệu: dùng Excel để liệt kê, tổng hợp,
lựa chọn, so sánh thông tin, dùng SPSS để kiểm định mô hình. Sư
dung mô hinh hôi quy
logistic đê đanh gia các y ếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của khách hàng pháp
nhân tại chi nhánh của NHTMCPNT Việt Nam.
* Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá bao gồm: dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp bao gốm các báo cáo kết quả tài chính của VCB từ năm 2006 –
2010. Dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua tiếp cận 115 doanh nghiệp là khách hàng
pháp nhân tại VCB – chi nhánh Đà Nẵng.
6. Đóng góp mới của luận án
*Về mặt học thuật, lý luận:
(1) Từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng, luận án đã đưa ra quan niê
m vê chât
lương tin du ng ngân hang và xây dựng hệ thống một số nhóm chỉ tiêu để phản ánh CLTD
ngân hàng trong quá trình hội nhập. Một số nhóm chỉ tiêu phản ánh CLTD ngân hàng
thương mại (NHTM) thể hiện trên các mặt cụ thể sau: (1) Đáp ứng yêu cầu phát triển của
nền kinh tế; (2) Phương diện lợi ích chủ sở hữu NHTM; (3) Năng lực tài chính của
NHTM; (4) Mức độ an toàn hoạt động tín dụng của NHTM; (5) Năng lực quản lý hoạt
động tín dụng của NHTM.
(2) Luận án đã giới thiệu mô
t sô mô hinh định lượng đanh gia CLTD của KH pháp
nhân ta
i NHTM như: mô hình chỉ số tín dụng đại diện là Altman; mô hình phân nhóm và
phân lớp, mô hình Logistic. Luận án đã chỉ ra việc sử dụng mô hình định lượng là lượng
hoá các quan hệ dự báo sự thay đổi CLTD đối với tất cả các KH theo từng yếu tố. Sử dụng