1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan niệm của Việt Nam: "Cụm công nghiệp (CCN) khu vực tập
trung các doanh nghiệp, các sở xuất công nghiệp - tiểu thcông nghiệp, sở
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác
định, không dân sinh sống; được đầu xây dựng chủ yếu để di rời, sắp
xếp, thu hút các sở sản xuất các doanh nghiệp nhỏ vừa, nhân, hộ gia đình
địa phương vào đầu sản xuất, kinh doanh; do UBND các tỉnh, thành quyết
định thành lập"1. Như vậy CCN một hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp
theo lãnh thổ, đáp ứng yêu cầu di rời, sắp xếp lại, tăng cường CSHT để duy trì,
mở rộng giảm ô nhiễm môi trường cho các sở sản xuất - kinh doanh công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Tính đến năm 2010, Nội đã xây dựng và triển khai được 33 CCN với diện
tích 2072 ha (chiếm 79% diện tích quy hoạch) 56 CCNLN đang triển khai xây
dựng hạ tầng hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng diện tích 518 ha, bằng
56% diện ch qui hoạch. Nội trở thành địa phương nhiều CCN lớn nhất cả
nước, nhiều CCN đã đi vào sản xuất - kinh doanh. Phát triển CCN Nội
trong những năm qua đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cấu kinh tế ngoại
thành, tạo nhiều việc làm, giảm gây ô nhiễm môi trường, tăng khả năng liên kết
giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh....
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
các CCN đó là xây dựngsở hạ tầng cho CCN; CSHT CCN bao gồm hạ tầng kỹ
thuật htầng hội. Trong những năm qua xây dựng CSHT CCN Nội đã
nhiều tiến bộ, nhưng còn nhiều bất cập như: Chất lượng quy hoạch phát triển
CCN quy hoạch xây dựng CSHT còn thấp; CSHT chưa đảm bảo đồng bộ
hiện đại; Cơ chế huy động vốn cho xây dựng CSHT còn chưa hợp dẫn tới thiếu
vốn trầm trọng; Kết cấu hạ tầng cho xử và bảo vmôi trường còn yếu chưa
được coi trọng…Trong bối cảnh đó, tác giả chọn vấn đề: Xây dựng cơ sở hạ tầng
các Cụm công nghiệp Hà Nội làm đề tài luận án tiến .
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
1 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTG ngày 19/8/2009, Ban hành quy chế quản lý CCN
2
Mục đích nghiên cứu của luận án i) Hệ thống hoá các vấn đề luận chủ yếu về
CCN xây dựng CSHT CCN; ii)- tả, phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm,
thành tích hạn chế, khuyết điểm trong xây dựng CSHT CCN Nội, nguyên
nhân của các hạn chế, khuyết điểm đó; iii) Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm
xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những vấn đề kinh tế, tổ chc, quản lý xây
dựng CSHT của các CCN nội như: Quy hoạch, chính sách xây dựng các
yếu tố chủ yếu cấu thành CSHT CCN...
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu về vấn đề xây dựng
CSHT của các CCN nội (Hà nội mở rộng), chủ yếu CSHT kỹ thuật của
CCN từ năm 2000 đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp phân tích thống kê, so sánh dựa vào các tài liệu lý luận, các báo
cáo thực tiễn, các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài; Phương pháp điều tra
hội học và khảo sát thực tế, trong đó điều tra 200 sở sản xuất kinh doanh các
CCN khảo sát tại 10 CCN Nội; Phỏng vấn trao đổi trực tiếp với các
chuyên gia, cán bộ quản lý một số huyện và CCN.
5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
D án pt triển Cụm công nghip làng ngh. Dán VIE 01/025 năm 2005
của Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương.
Đề i cấp B: Cụm liên kết công nghiệp (2009), chnhiệm Trương C Bình.
Luận án tiến sỹ: "Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá địa bàn tỉnh Hải Dương của Nguyễn Văn
Phú, Viện Kinh tế Việt Nam, 2008.
Luận án tiến sỹ của tiến sỹ Nguyễn Ngọc Dũng, 2010: "Phát triển các khu
công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”.
Luận văn cao học của Nguyễn Mậu Tăng, năm 2010: "Hoàn thiện xây
dựng CSHT CCN làng nghề công nghệ cao Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh".
Hiệu ứng Canon gợi ý chính sách phát triển CCN tại Nội. Nguyễn
3
Thị Xuân Thuý và Trương Thị Nam Thắng; Diễn đàn Phát triển Việt Nam.
Tổ chức lại CCN dệt may nhằm tăng khả năng sản xuất của ngành may
xuất khẩu Việt Nam. Đỗ Thị Đông,Tạp chí Kinh tế và phát triển (4/2010).
Các nghiên cứu này đã giúp cho nghiên cứu sinh rất nhiều trong quá trình viết
luận án.
6. Điểm mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã chỉ ra sự giống khác nhau bản giữa quan niệm của nước
ngoài và Việt Nam về Cụm công nghiệp và đã luận giải lý do sử dụng thuật ngữ cơ
sở hạ tầng thay cho kết cấu hạ tầng tầng để php với Cụm công nghiệp . Luận
án đã xây dựng các nhóm tiêu chí phản ánh tình hình xây dựng CSHT CCN, bao
gồm (i) Các chtiêu vthực trạng xây dựng CSHT CCN; (ii) Các chỉ tiêu về thực
trạng thu hút các nguồn lực vào xây dựng CSHT CCN; (iii) Các chỉ tiêu vhiệu
quả thực tế tác động CSHT CCN đến hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp.
Luận án đã phát hiện ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xây dựng CSHT CCN
như: (i) Điều kiện tự nhiên của vùng; (ii) Đặc điểm kinh tế- xã hội của địa phương;
(iii) Chính sách của Nhà nước scụ thể hóa các chính sách Nhà nước trung
ương tại địa phương; (iv) Nhu cầu gia nhập của các sở sản xuất kinh doanh
khả năng phát triển của các CCN; (v) Vị trí đặt CCN; (vi) Thời gian và tốc độ giải
phóng mặt bằng; (vii) Chất lượng xây dựng công trình.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
Luận án đã đề ra các biện pháp đồng bộ, đúng ớng nhằm đẩy nhanh
tăng cường hiệu quả hoạt động xây dựng CSHT CCN Nội, trong đó một
số điểm mới đó là: 1) Để nâng cao chất lượng xây dựng CSHT CCN cần coi trọng
công tác quy hoạch phát triển CCN quy hoạch chi tiết xây dựng CSHT CCN
theo nguyên tắc: (i) Gắn với mục tiêu chung của Thành phố; (ii) Quy mô phải phù
hợp theo từng giai đoạn; (iii) Đảm bảo nh đồng bộ thống nhất; (iv) Đảm bảo
tính khả thi, thực tiễn và tuân thủ các quy định của Nhà nước. 2) Để nâng cao chất
lượng công trình các CCN, cần phải xây dựng thực hiện, tuân thủ chỉ tiêu chất
4
lượng trong xây dựng công trình của CSHT CCN như:(i) Thiết kế mẫu CCN; (ii)
Phân khu chức năng trong CCN; (iii) Yêu cầu mỗi CCN phải xây dựng trạm xử
nước thải.3) Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng CSHT các CCN cần tập trung vào giải
quyết nhanh gọn từng khâu từ chuẩn bị đầu tư xây dựng; giải phóng mặt bằng đến
xây dựng CSHT. 4) Để hoàn thiện chính sách hỗ trợ y dựng phát triển CCN, Thành
phố Nội cần có chính sách ưu đãi cho đầu tư xây dựng CSHT CCN; hỗ trợ về đầu xây
dựng CSHT ngoài hàng rào trong ng rào CCN; nâng mức hỗ trợ cho các CCN; Tạo
điều kiện thuận lợi cho các dự án xây dựng CSHT được vay vốn ưu đãi từ nn
hàng theo tiến độ của dự án. 5) Kiến nghị đối với Chính phủ sớm ban hành Quyết
định mt scơ chế chính sách, hỗ trợ phát triển CCN và xây dựng CSHT; bsung
các dự án đầu xây dựng CSHT vào danh mục các dự án được vay vốn ưu đãi;
ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn cụ thể về bảo vệ môi trường CCN
7. Kết cấu luận án
Luận án gồm 193 trang, 24 bảng, 6 sơ đồ, 6 hộp và 7 phụ lc. Ngoài phần m
đầu và kết luận, nội dung luận án được chia làm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp
Chương 2: Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường xây dựng sở hạ tầng các CCN ở Hà Nội
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. QUAN NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Quan niệm về Cụm công nghiệp
Hiện nay đang sự hiểu không hoàn toàn giống nhau giữa c học giả, các
tổ chức nước ngoài và Việt Nam về Cụm công nghiệp.
Theo GS. Michael Porter (1990), CCN là sự tập trung về mt địa lý c ng ty
tchức có liên quan trong một lĩnh vực cụ tho đó bao gồm c ngành gắn
kết với nhau. CCN tập trung các nhà cung cp đầu o, khách hàng tiêu thsản phẩm,
c nhà sản xuất khác liên quan. c CCN cũng có thể bao gồm c tổ chức như
c trường đại học, các viện nghn cứu, các trường đào tạo nghề c hiệp hội
5
thương mại. Theo Sonobe và Otsuka (2006) coi "CCN là sự tập trung về mặt địa
của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc liên quan với nhau
trong mt khu vực nhỏ”.
Việt Nam, tkhi quyết định 105/2009/của Thủ tướng Chính phủ
CCN được hiểu như sau: CCN khu vực tập trung các doanh nghiệp, sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; ranh giới địa xác định, không dân sinh
sống; được đầu xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các sở sản
xuất, các doanh nghiệp nhỏ vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu
sản xuất, kinh doanh; do UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập. CCN quy diện tích không quá 50 ha. Trường hợp cần
thiết phải mở rộng CCN hiện thì tổng diện tích sau khi m rộng cũng không
vượt quá 75 ha”2.
Nếu căn cứ vào nguồn gốc của các ssản xuất kinh doanh tham gia,
CCN bao gồm 2 loại đó là: (1) Cụm công nghiệp nhỏ vừa, đây Cụm được
hình thành phát triển chủ yếu để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa di dời từ
những nơi thành thị, đông dân cư, sản xuất gây ô nhiễm hoặc mới khởi sự. (2) Cụm
công nghiệp làng nghề, loại Cụm này được hình thành và phát triển chủ yếu để tập
trung các sở sản xuất kinh doanh của làng nghề nhằm bảo tồn, phát triển làng
nghề và khắc phục ô nhiễm môi trường
Quan niệm về CCN trên thế giới Việt Nam điểm giống nhau : i)
CCN tập trung về mặt địa các sở sản xuất kinh doanh, ranh giới riêng,
không dân sinh sống; ii) CCN sự liên kết, giữa các doanh nghiệp, các
sở sản xuất - kinh doanh, các tổ chức. Tuy nhiên, quan niệm này lại điểm khác
đó : i) Mục tiêu chủ yếu của thành lập CCN nước ngoài phát triển liên kết,
nâng cao khả năng cạnh tranh, trong khi đó mục tiêu trực tiếp của CCN Việt
Nam : thu hút, di dời các các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), hộ kinh doanh
thể địa phương vào đầu sản xuất, kinh doanh khắc phục ô nhiễm môi
trường; ii) Các thành viên tham gia CCN ở nước ngoài bao gồm các nhà cung cấp,
2 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTG ngày 19/8/2009, Ban hành quy chế quản lý CCN