ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------

HÀ KHẮC MINH

BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU

DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

(Khảo sát Báo Đầu tƣ, Báo Tuổi trẻ TPHCM,

Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp,

từ tháng 8/2012 – tháng 8/2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------

HÀ KHẮC MINH

BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU

DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC (Khảo sát Báo Đầu tƣ, Báo Tuổi trẻ TPHCM,

Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp,

từ tháng 8/2012 – tháng 8/2013)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học

Mã số: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Tuấn

Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu

trong luận văn rõ ràng và trung thực, các kết luận của luận văn này chưa từng

được công bố trong các công trình khác.

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2015

TÁC GIẢ

Hà Khắc Minh

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Anh Tuấn đã tư vấn, hướng dẫn tôi lựa

chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài này. Đây là một đề tài khó, còn nhiều quan

điểm khác nhau nhưng mang tính ứng dụng thực tiễn cao đối với công việc của bản

thân. Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, song

được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Anh Tuấn, tôi đã có phương pháp tiếp

cận, nghiên cứu và thực hiện đề tài một cách hiệu quả.

Xin gửi lời tri ân đến các thầy, cô giáo tại Khoa Báo chí - Truyền thông,

Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung

cấp cho tôi những kiến thức cơ bản, để bổ sung, hoàn thiện hơn cơ sở lý luận báo

chí của mình đang khuyết thiếu, giúp tôi vững vàng hơn về nghiệp vụ, quan trọng

hơn là bước đầu hình thành tư duy và kỹ năng nghiên cứu khoa học.

Xin được gửi lời cảm ơn đến các nhà hoạch định chính sách, quản lý nhà

nước, lãnh đạo báo, các đồng nghiệp đã dành thời gian trao đổi, cung cấp nhiều

thông tin quý báu giúp tôi trong quá trình viết luận văn.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè

đã luôn ủng hộ, động viên, là động lực giúp tôi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về báo chí và vai trò báo chí với tái cơ

cấu DNNN ...................................................................................................... 12

1.1. Báo chí, thông tin báo chí và giám sát phản biện của báo chí

trong sự phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 12

1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về tái cơ cấu DNNN......................... ... 20

1.3. Vai trò của báo chí với tái cơ cấu DNNN………….. .............................. 30

Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 36

Chƣơng 2: Thực trạng thông tin báo chí về tái cơ cấu DNNN ................. 37

2.1. Thực trạng thông tin về tái cơ cấu DNNN trên 4 tờ báo ......................... 37

2.2. Thực trạng nội dung thông tin ................................................................. 40

2.3. Thực trạng hình thức thông tin ................................................................. 52

Tiểu kết chương 2....................................................................................... ... 71

Chƣơng 3: Kiến nghị một số giải pháp nâng chất lƣợng thông tin về tái

cơ cấu DNNN ................................................................................................ 72

3.1. Đánh giá ưu, nhược điểm công tác thông tin tái cơ cấu DNNN .............. 72

3.2. Nguyên nhân của những hạn chế………………………………...…... ... 85

3.3. Đề xuất một số giải pháp .......................................................................... 91

Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 109

KẾT LUẬN .................................................................................................... 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Báo Đầu tư

: BĐT

Báo Tuổi trẻ

: BTT

Cổ phần hóa

: CPH

Doanh nghiệp

: DN

Doanh nghiệp nhà nước

: DNNN

Đại học Quốc gia Hà Nội

: ĐHQGHN

Hỗ trợ phát triển chính thức

: ODA

Phản biện xã hội

: PBXH

Tạp chí Tài chính doanh nghiệp

: TCTCDN

: TĐKT

Tập đoàn kinh tế

: TCT

Tổng công ty

Thời báo Kinh tế Sài Gòn

: TBKTSG

Tổng sản phẩm quốc nội

: GDP

MỞ ĐẦU

1 - Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định chủ trương nhất quán của Đảng ta là

phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền

kinh tế quốc dân và một lần nữa nhấn mạnh nhiệm vụ “tiếp tục đổi mới và phát triển kinh

tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo của nền kinh tế”.

Việc đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước không thể không bao gồm đổi mới các

DNNN – nòng cốt của kinh tế nhà nước TĐKT, TCT.

Nhìn tổng thể, vai trò của DNNN nói chung, các TĐKT, TCT nhà nước nói riêng

trong thời gian qua là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước. Các DNNN đã bảo đảm sản xuất, cung ứng các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ

thiết yếu cho nền kinh tế. Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn

cầu, các DNNN vẫn duy trì được hoạt động và có đóng góp quan trọng trong việc thực

hiện nhiệm vụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong nhiều lĩnh vực nhằm ổn định kinh tế và

đảm bảo an sinh xã hội.

Tuy vậy, DNNN còn nhiều yếu kém và bất cập.

Một là, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của DNNN còn thấp mặc dù có nhiều lợi

thế về nguồn lực. DNNN chiếm khoảng 40% vốn đầu tư toàn xã hội, 50% vốn đầu tư nhà

nước, 70% nguồn vốn ODA và được hưởng nhiều đặc quyền khác. Tuy nhiên, hiệu quả

sản xuất kinh doanh của khu vực này còn thấp, chưa tương xứng với những gì được đầu

tư. Năm 2011, đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế nhà nước chỉ đạt 33,03% trong khi

khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng góp tới 48%. Bên cạnh đó, việc giám sát nguồn vốn

nhà nước, quản trị DN bị buông lỏng đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm lãng

phí, thất thoát vốn của Nhà nước. Bên cạnh đó, theo số liệu của Bộ Tài chính tính đến

cuối năm 2011, tổng số lỗ lũy kế của riêng các tập đoàn lớn đã lên tới hơn 26.000 tỷ

đồng, cao gấp 12 lần so với các DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài,

trong số đó có tới gần 1/3 Tập đoàn, Tổng Công ty có tỷ lệ nợ phải trả cao gấp 3 lần vốn

chủ sở hữu. Cũng theo số liệu của Bộ Tài chính, tổng dư nợ cho vay DNNN lên trên 415

nghìn tỷ đồng, trong đó tổng nợ của 12 tập đoàn kinh tế lớn đã chiếm đến 52,66%. Trong

10 năm qua, tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của khu vực DNNN chưa năm nào

vượt quá 6%, trong khi các DN FDI luôn duy trì ở mức trên dưới 10%.

Hai là, thực trạng tài chính tại một số DNNN rất yếu kém, thua lỗ kéo dài, tiềm ẩn

nguy cơ rủi ro mất cân đối tài chính. Việc thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước

đối với kinh tế của các DNNN còn hạn chế. Nhiều DNNN chưa bắt kịp với xu hướng

phát triển của nền kinh tế thị trường; năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản trị DN còn yếu

kém, bất cập. Các công ty nông nghiệp, lâm nghiệp (nông, lâm trường quốc doanh) còn

chậm được sắp xếp, đổi mới; và hoạt động của một bộ phận DNNN đã góp phần dẫn đến

bất ổn kinh tế vĩ mô.

Những con số trên do bắt nguồn từ mô hình phát triển kinh tế chung, DNNN nhất là

các TĐKT, TCT nhà nước đã quá thiên về mở rộng quy mô đầu tư, chưa chú trọng phát

triển theo chiều sâu nên hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh thấp. Chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm và của từng TĐKT, TCT, DNNN

còn bất cập và yếu kém. Việc thực hiện sắp xếp, CPH DNNN còn chậm so với phương

án được duyệt. Một nguyên nhân nữa là tình trạng nhiều TĐKT, TCT nhà nước đầu tư

vào những ngành, lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, phụ thuộc nhiều vào vốn vay hoặc chiếm

dụng; tình trạng độc quyền hoặc thống lĩnh thị trường trong một số lĩnh vực làm hạn chế

động lực cạnh tranh và phát triển.

Ngoài ra, cơ chế, chính sách về quản lý DNNN chưa theo kịp với thực tiễn hoạt

động của các TĐKT, TCT; sự hạn chế trong phối hợp giữa các Bộ, Ngành trong quản lý,

giám sát DNNN nhất là TĐKT, TCT nhà nước; sự bất cập về mô hình, thể chế quản trị,

đội ngũ cán bộ quản lý DN và quản lý nhà nước cũng là những nguyên nhân chủ quan

gây ra sự yếu kém của khu vực DNNN. Hậu quả là đã có sự đổ vỡ mà tiêu biểu là Tập

đoàn công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam

(Vinalines).

Từ những điểm nêu trên, có thể thấy rõ, việc TCC DNNN là yêu cầu cấp thiết, được

xác định là một trong ba nội dung quan trọng của TCC toàn bộ nền kinh tế (cùng với

TCC đầu tư công, TCC ngân hàng và các tổ chức tín dụng).

Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) tiếp tục khẳng định DNNN là lực

lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, lực lượng vật chất quan trọng, công cụ hỗ trợ để

điều tiết nền kinh tế, hạn chế những mặt trái của kinh tế thị trường. Vì thế, nhìn rõ những

yếu kém, sai lầm, đề ra các phương thức nâng cao tính hiệu quả của DNNN là yêu cầu tất

yếu, có tính mấu chốt trong quá trình TCC kinh tế hiện nay.

Do TCC DNNN có vai trò to lớn như vậy, nên việc tuyên truyền về TCC DNNN

làm sao cho hiệu quả là vô cùng quan trọng. Trong đề án TCC DNNN, Chính phủ nêu rõ:

Bộ Thông Tin Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các TĐKT, TCT

nhà nước tổ chức thực hiện việc thông tin, tuyên truyền về TCC DNNN theo đúng chủ

trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Việc tuyên truyền đúng góp phần đả thông tư

tưởng người quản lý, tạo sự ủng hộ của cán bộ nhân viên trong DN, sự ủng hộ của toàn

dân, những người được xem là cổ đông của DNNN (vốn toàn dân, sở hữu toàn dân)...

Báo chí cách mạng với vai trò sứ mệnh của mình đã nhập cuộc tuyên truyền, thông

tin về TCC DNNN khá đậm nét với tần suất khá cao, hình thức phong phú, đa dạng. Từ

việc phản ánh những bất cập của cơ chế chính sách đến sai phạm trong quản lý, yếu kém

trong điều hành... báo chí còn phản ánh tâm tư nguyện vọng của người dân, chuyên gia,

và sức ép của các nhà tài trợ quốc tế. Bức tranh về TCC DNNN trên báo chí đã trở nên đa

sắc màu và sát với chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, điều hành về

lĩnh vực DNNN vốn là lĩnh vực khó, nhạy cảm, nên có những vấn đề còn nhiều ý kiến

trái chiều, nhiều quan điểm khác nhau cần được cân nhắc kỹ lưỡng để hài hòa lợi ích kinh

tế và yếu tố an ninh quốc phòng và an sinh xã hội. Có những thông tin cũng đã thấp

thoáng việc đòi hỏi thái quá về TCC không đúng chủ trương là “TCC để gọn, nhưng vẫn

mạnh, DNNN vẫn phải là nòng cốt của nền kinh tế”. Theo đó, có ý kiến đòi tư nhân hóa

tất tần tật...

Với những lý do đó, bản thân chọn nghiên cứu đề tài “Báo chí với quá trình TCC

DNNN” với mong muốn có cái nhìn khái quát, tổng thể thông qua sự khảo sát, so sánh

đối chiếu giữa các tờ báo, giữa các cách thể hiện, giữa thực tế và chủ trương... Việc

nghiên cứu bao gồm cả việc nhận xét đánh giá và đưa ra khuyến nghị nhằm góp phần

nâng cao hiệu quả tuyên truyền chủ trương lớn này.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Do chính sách TCC DNNN còn khá mới mẻ, được ban hành từ tháng 7/2012 nên

đến nay, qua tìm hiểu của bản thân ở Khoa báo chí – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

Văn (ĐHQG Hà Nội), Học viện Báo chí Tuyên truyền có một số công trình nghiên cứu,

các bài viết chuyên sâu các vấn đề liên quan đến vấn đề báo chí với DNNN ở cấp khóa

luận như:

- “Báo chí với công tác sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh

nghiệp nhà nước” của tác giả Đậu Huy Sáu - năm 2004.

- “Báo chí với việc phát huy vài trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước”, Nguyễn

Thị Nguyệt Hà - năm 1998;

- “Báo chí với tiến trình đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nước” của Lê Thị Hải

Lý - năm1998;

- “Những thuận lợi và khó khăn của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên

báo chí”, Đặng Anh Tuấn – năm 2001;

- “Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước qua sự phản ánh của báo chí”

của Phạm Thu Hà – năm 2002;

- “Báo chí với việc tuyên truyền chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”,

Lê Thị Ngọc Hà thực hiện - năm 2000;

- “Báo Nhân dân với việc tuyên truyền phát huy vài trò doanh nghiệp nhà nước”

của Nguyễn Thiện Kế - năm 2001.

- “Báo chí và doanh nghiệp: Gắn bó, hợp tác và chia sẻ”, bài báo khoa học của TS

Phạm Tất Thắng đăng ngày 21/10/2014 trên Tạp chí Cộng sản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2005), Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22-

CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công

tác báo chí, xuất bản, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (19/1/2011), Nghị quyết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp

phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN.

4. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (29/10/2012), Kết luận số

50-KL/TW.

5. Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo chính trị tại

Đại hội X của Đảng

6. Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin truyền thông (2012), Báo cáo đánh

giá công tác xuất bản báo chí năm 2012 và một số nhiệm vụ chủ yếu năm 2013, Quảng

Ninh.

7. Báo Đầu tư năm 2012

8. Báo Đầu tư năm 2013

9. Báo Tuổi trẻ TP Hồ Chí Minh năm 2012

10. Báo Tuổi trẻ TP Hồ Chí Minh năm 2013

11. Bộ Chính trị (2010), Kết luận số 78/TW (ngày 27/6/2010) về việc Báo cáo kết

quả kiểm tra thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 9 (khóa IX) và Nghị quyết

Đại hội X của Đảng về tiếp tục sắ xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN.

12. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI)

13. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết Trung ương 3 (khóa XI)

14. Bộ Chính trị (2011), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI

15. Bộ Tài chính (2011), Báo cáo tổng kết về tình hình hoạt động DNNN

16. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 171/2013/TT-BTC (ngày 20/11/2013) về việc

hướng dẫn công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP

của Chính phủ.

17. Chính phủ, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2012 và nhiệm vụ năm 2013.

18. Chính phủ (2013), Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 về việc ban

hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin

tài chính đối với DN do nhà nước làm chủ sở hữu và DN có vốn nhà nước.

19. Chính phủ (2011), Báo cáo 262/BC-CP ngày 23/11/2011 về thực trạng hoạt

động của TĐ, TCT nhà nước giai đoạn 2006-2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp

giai đoạn 2011-2015.

20. Chính phủ, Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN (2011), Báo cáo tại Hội nghị

tổng kết 10 năm sắp xếp đổi mới DNNN, Hà Nội.

21. Chính phủ (2012), Chỉ thị số 03/CT-TTg của Thủ tướng ngày 17/1/2012 về việc

đẩy mạnh TCC DNNN

22. Chính phủ (2012), Quyết định số 929/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “TCC

DNNN, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”

23. Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt Đề án Tổng thể TCC kinh tế gắn với

chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao cao chất lượng, hiệu quả và năng

lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020

24. Chính phủ (2012), Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 về phân công,

phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với

DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào DN.

25. Chính phủ (2014), Hồ sơ Dự án Luật Đầu tư và Quản lý vốn nhà nước Đầu tư

tại DN.

26. Chính phủ (2014), Tài liệu Hội nghị Triển khai nhiệm vụ TCC DNNN 2014-

2015 (ngày 18/2/2014), Hà Nội.

27. Hoàng Đình Cúc và Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện đại, Nxb

Lý luận Chính trị, H,.

28. Đức Dũng (2002), Viết báo như thế nào, NXB VHTT Hà Nội.

29. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại (Từ hàn lâm đến đời

thường), Nxb ĐHQGHN.

30. Hà Minh Đức (1997), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

31. Hà Minh Đức (1997), Báo chí với sự nghiệp đổi mới, Nxb ĐHQG Hà Nội

32. Trần Bắc Hà, bài phát biểu của tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ TCC DNNN

giai đoạn 2014-2015 (21/2/2014), Hà Nội. http://bidv.com.vn/Tin-tuc-su-kien/Tin-

BIDV/B--224;i-ph--225;t-bieu-cua-Chu-tich-HDQT-BIDV-Tra.aspx

33. Vũ Quang Hào (2008), Ngôn ngữ báo chí (tái bản), Nxb ĐHQG Hà Nội.

34. GS. TS. Vương Đình Huệ (2010): Giải pháp chủ yếu nhằm tái cấu trúc DNNN

(Trọng tâm là tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước), webtise Bộ Tài chính.

http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/TCTDNNN?p_page_id=486262

05&pers_id=48624555&item_id=50649615&p_details=1

35. Hoàng Trần Hậu (2012), Định hướng, giải pháp tái cấu trúc DNNN, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2011.

36. Đinh Văn Hường (2004), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn, Nxb ĐHQG Hà

Nội

37. TS Trần Du Lịch (2011), Nhận diện vấn đề và định hướng tái cấu trúc nền kinh

tế, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, ĐH Kinh tế TPHCM, số Xuân 2012

38. Mai Quỳnh Nam (1995), Dư luận xã hội, mấy vấn đề lý luận và phương pháp

nghiên cứu, Tạp chí Xã hội học, số 1.

39. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- Sự thật, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế

Trung ương, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Công ty Thanh niên Việt Nam (2009), Kỷ yếu

hội thảo Tập đoàn kinh tế lý luận và thực tiễn (ngày 25/5/2009), Hà Nội.

http://ddDN

.com.vn/doanh-nghiep/tai-co-cau-nen-kinh-te-phai-doi-moi-tu-cai-

dau-20111021035156327.htm

40. Hoài Nguyễn (2011), TCC nền kinh tế: Phải đổi mới từ... cái đầu,

41. Hoàng Phê, Trung tâm từ điển Vietx (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

42. Philippe Gaillard (2007), Nghề làm báo, Nxb Thông Tấn, Hà Nội.

43. Trần Quang (2005), Các thể loại báo chí chính luận, Nxb ĐHQG Hà Nội.

44. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp 2013.

45. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận báo chí

truyền thông, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

46. Nguyễn Phú Trọng (2011), Phát biểu bế mạc Hội nghị lần thứ ba Ban chấp

hành Trung ương Đảng kháo XI (10/10/2011)

47. TS. Phạm Tất Thắng (2014): Báo chí và DN - Mối quan hệ gắn bó, Tạp chí

Cộng sản http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Binh-luan/2014/29858/Bao-chi-va-

doanh-nghiep-Gan-bo-hop-tac-va-chia-se.aspx

48. TS Phạm Thắng, TS Hoàng Hải (2005), Vai trò của Báo chí trong phát triển

DN, Nxb Lao động, Hà Nội.

49. Hữu Thọ (1992), Định hướng và Chính sách, Ban Tư tưởng Văn hóa Trung

ương- Bộ Văn hóa Thông tin.

50. Hữu Thọ (1998), Công việc người viết báo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

51. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp năm 2012

52. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp năm 2013

53. Thời báo Kinh tế Sài gòn năm 2012

54. Thời báo Kinh tế Sài gòn năm 2013

55. Tạ Ngọc Tấn (2004), Hồ Chí Minh bàn về báo chí, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

57. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ủy Ban Kinh tế Quốc hội, Viên Nghiên cứu

56. Thomas L.Fiedman (2006), Thế giới phẳng, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh

Chính sách Quốc gia Nhật Bản (2010), Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế “Chất lượng

58. Linh Thư (2015), Đặt báo chí dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng,

http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/216312/dat-bao-chi-duoi-su-lanh-dao-truc-tiep-cua-

dang.html

59. Lê Phương Vân (2014), Luận văn thạc sĩ, vấn đề TCC nền kinh tế trên

báo chí kinh tế Việt Nam, ĐHKHXHNV(ĐHQGHN).

tăng trưởng Kinh tế Việt Nam: Giai đoạn 2001-2010”, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.

60. Viện chiến lược và Chính sách Tài chính (2012), Tài chính Việt Nam 2011, Tái

cấu trúc và minh bạch chính sách, Nxb Tài chính.

61. V.V Vorosilop (2004), Nghiệp vụ báo chí lý luận và thực tiễn, Nxb Thông tấn,

Hà Nội.

62. Một số trang web: www.uman.com.vn ; www.wikipedia.org ;