BỘ NỘI VỤ ...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............

MẠC VĂN CƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 8 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,

Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp A tầng 2 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ.

Học Viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội

Thời gian: vào hồi 10h ngày 01 tháng 06 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang web của Khoa Sau đại học,

Học viện Hành chính Quốc gia

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính

sách về ứng dụng CNTT: Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công

nghệ thông tin”, Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy

mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững

và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về

Chính phủ điện tử, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của

CQNN giai đoạn 2016-2020.

Nhiều chính sách đã ban hành nhằm hướng tới mục tiêu hoàn thiện ứng dụng

công nghệ thông tin nhưng hiện nay tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ việc ứng

dụng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử vẫn đang trong tình trạng chậm phát

triển. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị. Công nghệ thông tin đã được ứng

dụng vào trong nhiều lĩnh vực của Cục Thông tin KHCN nhưng việc ứng dụng và sự

đầu tư còn dàn trải và chưa được đúng mức, còn nhiều nhược điểm nhất là trong sử

dụng khai thác tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu, thống kê. Việc sử dụng khai thác

thông tin, cơ sở dữ liệu và thống kê trước đây còn chậm do nhiều giấy tờ văn bản

nhiều thủ tục làm ảnh hưởng nhất định tới người sử dụng khai thác thông tin, làm

chậm tiến độ công việc của cá nhân và đơn vị dẫn đến hiệu quả công việc chưa được

cao.

Do tồn tại những vấn đề trên nên em quyết định chọn đề tài: "Thực hiện chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc

Bộ Khoa học và công nghệ".

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Các tài liệu công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn đề tài có rất nhiều đã

được công bố rộng dãi như:

- Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển và ứng dụng chính

1

phủ điện tử thế hệ mới tại Việt Nam’’. Đề tài thạc sỹ Nguyễn Lệ Thu, Năm 2010.

Đề tài đã làm rõ chính sách phát triển chính phủ điện tử trong một số ngành

của Việt Nam trong đó có ngành Khoa học công nghệ, nông nghiệp phát triển nông

thôn, giao thông vận tải, ngân hàng nhà nước, và tác giả đề xuất các giải pháp hỗ trợ

phát triển trong hiện tại và tương lai trong việc ứng dụng chính phủ điện tử với những

thay đổi mới về cơ sở vật chất trang thiết bị một số ngành.

Các đề tài và giáo trình trên có nghiên cứu thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực, nhưng lại chưa có tài liệu nào viết về thực hiện

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin KHCN như trong đề tài

này.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:

Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ:

+ Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ;

+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ;

+ Trên cơ sở mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề xuất

các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục

Thông tin khoa học công nghệ trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ chức thực hiện chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ. Trong đó luận văn

tập trung nghiên cứu sâu về các bước tổ chức thực hiện chính sách, hình thức thực

hiện và các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

2

tại Cục Thông tin khoa học công nghệ.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Nghiên cứu về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Thông Tin KHCN.

+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức về thực hiện

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN từ năm 2013 đến

năm 2017.

+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức về thực

hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN. Những

minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung khai thác triệt để các bước tổ chức thực thi chính

sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức về thực hiện chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN. Từ đó có những đề xuất các giải

pháp hoàn thiện về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông

Tin KHCN trong thời gian tới.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư

tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội

dung đề tài.

Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như:

Phương pháp thu thập - xử lý thông tin, Phương pháp so sánh đối chiếu.

Phương pháp thống kê. Phương pháp tổng hợp.

Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn:

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu

có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan thực

hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về cơ sở lý luận;

một số nội dung về chính sách, lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.

- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên

3

cứu, nhà quản lý trong việc ban hành chính sách và thực thi chính sách; luận văn

cũng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị quản lý, doanh nghiệp, trường, trung tâm

đào tạo, những cá nhân có liên quan tới thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu , kết luận, các phụ lục , nội dung chính của luân văn được

chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại

Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ khoa học công nghệ.

Chương 3: Mục tiêu, định hướng và các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ

4

khoa học công nghệ.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Các khái niệm chính sách

- Khái niệm chính sách:

Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ

thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình

thực tế mà đề ra chính sách..” [14].

- Khái niệm chính sách công:

Như vậy, “chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể

hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định

hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [8, tr51].

1.1.2 Khái niệm thực thi chính sách

- Khái niệm thực thi chính sách:

Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành.

Như vậy, “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động

của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính

sách công một cách hiệu quả” [8, tr 127].

1.1.3 Khái niệm công nghệ thông tin

CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu

trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin.

1.1.4 Khái niệm thông tin và hệ thống thông tin

- Khái niệm về thông tin:

Thông tin là thông báo tin tức.

- Khái niệm hệ thống thông tin:

Hệ thống thông tin, là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử

lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.

5

1.1.5 Khái niệm chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và

doanh nghiệp tốt hơn.

1.1.6 Khái niệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là toàn bộ quá trình huy

động, bố trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

vào môi trường ngành công nghệ thông tin theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống

nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

1.2 Vai trò của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Thứ nhất, góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý.

Thứ hai, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu suất công việc.

Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan.

Thứ tư, vai trò của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được

tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay.

1.3 Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

1.3.1 Ý nghĩa của thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và

mục tiêu chung.

Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách.

Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp cho chính sách

ngày càng hoàn thiện.

1.3.2 Các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Nội dung thực hiện chính sách được thực hiện thông qua 7 bước:

- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách:

- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách.

- Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách.

- Bước 4: Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và

phát huy tác dụng trong môi trường thực tế.

- Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường

6

xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

- Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.

- Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên tục

trong thời gian duy trì chính sách.

1.3.3 Yêu cầu và hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin

1.3.3.1. Yêu cầu đối với tổ thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

- Bảo đảm thực hiện được mục tiêu chính sách.

- Bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách.

- Bảo đảm yêu cầu khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách

- Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng

1.3.3.2. Hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

- Hình thức tổ chức thực hiện chính sách từ trên xuống

- Hình thức tổ chức thực hiện chính sách từ dưới lên

- Hình thức hỗn hợp trong thực hiện chính sách công

1.3.4 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin

- Phương pháp công nghệ.

- Phương pháp hành chính.

- Phương pháp kinh tế.

- Phương pháp giáo dục, thuyết phục.

- Phương pháp kết hợp.

1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin

- Yếu tố khách quan

- Yếu tố chủ quan

1.5 Kinh nghiệm quốc tế

1.5.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở

Mỹ

7

Tại Mỹ, Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ www.usa.gov.

1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở

Singapor

Một số dịch vụ công trực tuyến được cung cấp tại Singapore 2017:

- Cổng thông tin Chính phủ www.gov.sg :

1.5.3 Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin đối với Cục Thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học và công nghệ

- Hầu hết hạ tầng hiện nay của Cục Thông tin KHCN đã tạm đủ.

- Người dân, các cơ quan đơn vị có liên quan, nhà khoa học vẫn còn ngại sử

8

dụng công nghệ thông tin.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC

CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

2.1 Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay

2.1.1 Những căn cứ pháp lý tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin

+ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ

điện tử.

+ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà

nước giai đoạn 2016-2020.

2.1.2 Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay

- Bộ Khoa học Công nghệ được Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ.

- Cục Thông tin khoa học công nghệ.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ và quyền

hạn về ứng dụng công nghệ thông tin .

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và

quyền hạn trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Các cơ sở trung tâm công nghệ thông tin là những đơn vị trực tiếp thực hiện

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.

2.2 Thực hiện chính sách sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục

Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ

2.2.1 Khái quát về Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học

Công nghệ

2.2.1.1 Vị trí và chức năng của Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ

Khoa học công nghệ

9

- Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ.

- Cục Thông tin Khoa học công nghệ là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học công

nghệ.

2.2.1.2 Cán bộ, công chức và viên chức của Cục Thông tin khoa học công nghệ

thuộc Bộ Khoa học công nghệ

* Công chức viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa

học công nghệ.

Hiện nay, Bộ Khoa học công nghệ có 76 cơ quan, đơn vị trực thuộc, gồm: Khối

cơ quan quản lý nhà nước là 28 (trong đó có: 11 Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; 7

Cục; 1 Tổng cục, 1 ban quản lý); Khối đơn vị sự nghiệp 48 (gồm: 29 đơn vị sự

nghiệp khoa học; 19 đơn vị sự nghiệp khác).

Tổng số công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

Khoa học công nghệ tính đến 1/6/2017 là 3.747 người

2.2.2 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại

Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ

Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm:

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Nguồn tài chính.

Nguồn nhân lực.

Tài liệu đào tạo và bồi dưỡng công nghệ thông tin.

Triển khai thực hiện chính phủ điện tử thông qua cổng thông tin điện tử tại Cục

Thông tin Khoa học công nghệ.

Kết quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin

khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ:

2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ

- Lập kế hoạch tổ chức điều hành.

- Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về cơ sở kiến

trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực

10

tài chính.

- Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì

chính sách.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách.

- Xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử .

2.2.2.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Việc phổ biến tuyên truyền cũng được thực hiện thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng như: Báo công nghệ thông tin và truyền thông, báo khoa học và

phát triển, các tạp chí của Ngành, các báo điện tử, báo viết, báo hình, trên trang thông

tin điện tử của Bộ Khoa học công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn và các trang

thông tin điện tử của các địa phương để giúp cho mọi đối tượng quan tâm dễ dàng

tiếp cận.

2.2.2.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin

- Vụ Công nghệ cao:

+ Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo Bộ và các cơ

quan liên quan công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử

của Bộ.

+ Kiểm tra, giám sát các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ

quan, đơn vị thuộc Bộ.

- Cục Thông tin khoa học công nghệ:

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin, thư viện,

thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

+ Báo cáo Bộ sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng theo định kỳ và theo giai

đoạn khi Bộ yêu cầu.

- Tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ

thông tin và xây dựng chính phủ điện tử:

+ Báo cáo Bộ sơ kết, tổng kết công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây

11

dựng chính phủ điện tử theo định kỳ và theo giai đoạn khi Bộ yêu cầu.

+ Quản lý kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện

tử được giao, sử dụng kinh phí và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ hiện hành.

- Vụ Tài chính:

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng cơ chế tài

chính, các nội dung, định mức chi liên quan đến công tác quản lý và sử dụng kinh phí

ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử trình Bộ xem xét, ban

hành.

- Vụ Hợp tác quốc tế :

+ Chủ trì phối hợp với Vụ Công nghệ cao và các đơn vị liên quan xây dựng các

chương trình, dự án hợp tác quốc tế và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực ứng dụng công

nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử.

- Vụ Kế hoạch- Tổng hợp:

+ Chủ trì, phối hợp với Vụ Công nghệ cao, Vụ Tài chính huy động các nguồn

tài trợ trong và ngoài nước cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và xây

dựng chính phủ điện tử theo quy định của pháp luật.

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ:

+ Hàng năm, xác định nhu cầu và phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin và xây dựng chính phủ điện tử của cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ để tổng hợp

vào kế hoạch chung của Bộ.

- Các Sở Khoa học công nghệ :

+ Báo cáo Bộ kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xây

dựng chính phủ điện tử hàng năm của đơn vị;

2.2.2.4 Duy trì chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

- Vụ Công nghệ cao tiếp tục đôn đốc các đơn vị liên quan xây dựng và trình Bộ

phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử

hàng năm.

- Hàng năm, các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ đã xác định nhu cầu và phê

duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử của cơ

12

quan, đơn vị báo cáo Bộ để tổng hợp kế hoạch chung của Bộ.

- Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử giai

đoạn 2013-2017:

Chi tiết kết quả cơ sở hạ tầng hệ thống trang thiết bị phục vụ ứng dụng công

nghệ thông tin được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.1: Chi tiết kết quả cơ sở hạ tầng giai đoạn 2012- 2016.

TT Tên thiết bị Số Phòng phụ trách

lƣợng

1 Đường truyền kênh riêng tốc độ cao 01 Trung tâm mạng tiên

150Mbps tiến

2 Đường truyền Internet tốc độ 70Mbps 01 Trung tâm mạng tiên

tiến

3 Máy trạm 15 Trung tâm mạng tiên

tiến

4 Máy tính cá nhân để bàn

Phòng số hoá 10 - Xử lý số hoá

Trung tâm thư viện 40 - Tra cứu tài liệu

- Lưu trữ văn thư, ban lãnh đạo, quản trị, 12 Văn phòng

in ấn

Trung tâm thống kê 15 - Thống kê khoa học

PKT, PTC, PKH 13 - Kế toán, tài chính, kế hoạch

16 - Xử lý dữ liệu thông tin tạp chí Trung tâm Cơ sở dữ liệu

14 - Phân tích thông tin Phòng Phân tích thông

tin

- Thông tin tư liệu 10 Phòng thông tin tư liệu

- Tổ chức lớp học, hội nghị, hội thảo 50 Văn phòng

5 Máy chủ

- Cổng thông tin điện tử, Email, 13 Trung tâm mạng tiên

Website, tường lửa. tiến

13

- Lưu trữ Storage 250Tetabyte 2 Trung tâm mạng tiên

tiến

- Máy chủ xử lý tài liệu điện tử 2 Phòng số hoá

6 Máy chiếu 11 Văn phòng

7 Máy photocopy Văn phòng 2

8 Máy scan tự động 2 Trung tâm cơ sở dữ liệu

9 Ti vi 100in 3 Văn phòng

10 Bộ phát tín hiệu wifi 6 Trung tâm mạng tiên

tiến

Tổng cộng 1+2+...+10 238

Cục Thông tin khoa học công nghệ mua sắm trang bị đầy đủ phần mềm ứng

dụng nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản cho hoạt động quản lý cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Chi tiết kết quả hệ thống phần mềm giai đoạn 2012-2016

Phạm vi Thời gian Lộ TT Hệ thống phần mềm ứng dụng ứng dụng ứng dụng trình

1 Phần mềm Tài chính hợp nhất phòng Tài 2013-2017

chính

2 Phần mềm quản lý văn bản-lưu trữ- Phòng Văn 2013-2020

báo cáo hàng ngày. thư

3 Phần mềm quản lý Thông tin thống kê. Phòng 2013-2017

Thống kê

4 Phần mềm quản lý Kế hoạch-báo cáo Phòng kế 2013-2017

định kỳ theo quý hoạch

5 Phần mềm quản lý quản trị trang thiết Phòng quản 2017-2020

trị bị.

6 Phần mềm quản lý Nhân sự - Tiền Phòng Tổ 2010-2017

chức cán lương.

bộ

7 Phần mềm quản lý dự án đầu tư Ban lãnh 2013-2017

14

đạo FISRT.

8 Phần mềm diệt Virus Kaspersky bản Trung tâm 2015-2020

quyền mạng

9 Phần mềm thư viện Libol 5.0 bản Trung tâm 2015-2017

quyền thư viện

10 Phần mềm xử lý cập nhật cơ sở dữ Trung tâm 2009-2017

liệu, tạp chí, từ khoá, biên mục, biểu cơ sở dữ

ghi WinSit 3.0 miễn phí liệu quốc

gia

11 Phần mềm xử lý số hoá tài liệu điện tử Phòng số 2009-2017

BookScanEditer 3.0 và OCR 2.0 bản hoá

quyền Mỹ

12 Phần mềm xử lý PDF Adobe acrobat Toàn cơ 2006-2017

pro 9.0 quan

13 Phần mềm gõ tiếng việt Unikey miễn Toàn cơ 2009-2017

phí quan

14 Phần mềm Soạn thảo văn bản và bảng Toàn cơ 2005-2017

tính Microsoft Office quan

15 Phần mềm quản trị Email- MDeamon Trung tâm 2009-2017

Email server bản quyền. mạng

16 Phần mềm chấm công bằng vân tay- Phòng 2017 1 năm

báo cáo hàng tháng. Quản trị

17 Phần mềm tường lửa Trung tâm 2015-2017

mạng

18 Phần mềm biên tập hình ảnh video clip Trung tâm 2015-2017

về khoa học công nghệ. thư viện

19 Phần mềm Kế toán MISA 2017 2015- Phòng kế

2017 toán

20 Phần mềm phân tích số liệu khoa học Trung tâm 2015-2017

15

công nghệ SPSS bản quyền thống kê

21 Phần mềm quản lý hợp đồng chuyển Trung tâm 2015-2017

giao công nghệ về trang thiết bị khoa giao dịch

học công nghệ Techmart

22 Cổng thông tin Cục Thông tin khoa Cục Thông 2014-2020

học công nghệ tin khoa

học công

nghệ

Để ứng dụng công nghệ thông tin làm nền tảng xây dựng chính phủ điện tử

phục vụ người dân và doanh nghiệp: Bộ Khoa học công nghệ đã cung cấp hoàn toàn

các dịch vụ hành chính công trực tuyến 128 dịch vụ công ở mức độ 3 và 2 dịch vụ

công ở mức độ 4, Cục Thông tin khoa học công nghệ có 3 dịch vụ công mức độ 3, 2

dịch vụ công mức độ 2 được triển khai cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Chi tiết kết quả dịch vụ công trục tuyến giai đoạn 2012- 2016.

TT Tên thủ tục hành chính Đơn vị thực hiện Mức

1 Đăng ký kết quả Nhiệm vụ khoa học và Cục Thông tin khoa học 3

công nghệ được mua bằng ngân sách công nghệ

nhà nước

2 Đăng ký kết quả Nhiệm vụ khoa học và Cục Thông tin khoa học 3

công nghệ không sử dụng ngân sách nhà công nghệ

nước

3 Đăng ký kết quả Nhiệm vụ khoa học và Cục Thông tin khoa học 3

công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước công nghệ

4 Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả Cục Thông tin khoa học 2

thực hiện nhiệm vụ KHCN công nghệ

5 Đăng ký và cấp mã số chuẩn quốc tế cho Cục Thông tin khoa học 2

16

xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) công nghệ

Đào tạo sử dụng cuối cùng là những người sẽ khai thác, sử dụng hệ thống ứng

dụng phục vụ xử lý cập nhật tin tức trong và ngoài nước, cập nhật cơ sở dữ liệu

nhiệm vụ đang tiến hành, kết quả nghiên cứu, ứng dụng nghiên cứu cụ thể như sau:

Bảng 2.4: Chi tiết kết quả đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ

thông tin giai đoạn 2012- 2016.

Học viên Học viên Cục Chiếm Chiếm các Sở TT Chƣơng trình đào tạo Thông tỷ lệ tỷ lệ Khoa học tin % % công nghệ KHCN

1 Cán bộ quản lý

Đào tạo về chính sách, qui

định sử dụng các hệ thống 7 4.0 37 3.5

thông tin.

Đào tạo về nhận thức, hiệu 8 4.5 57 5.4 quả sử dụng.

Đào tạo tổ chức quản lý thu

thập cập nhật giới thiệu công 5 2.8 40 3.8

nghệ thiết bị.

2 Chuyên viên

Kỹ thuật công nghệ thông tin 14.1 136 12.8 25

Nghiệp vụ công nghệ thông 11.3 190 17.9 20 tin

Cổng thông tin điện tử 28.2 600 56.6 50

Ngoại ngữ 35.0 62

Tổng cộng 177 1060

Như vậy, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 đã có 6185 người tham gia các

khoá đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Thông tin khoa học công nghệ tổ

17

chức. Mỗi năm có 1237 người tham gia.

Kinh phí sử dụng cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong nước giai

đoạn từ năm 2012 đến năm 2016: 105 triệu đồng (trong đó: ngân sách trung ương do

Bộ Khoa học công nghệ phân bổ là 29 triệu đồng; kinh phí từ sự nghiệp đào tạo cho

các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin là 76 triệu đồng).

2.2.2.5 Điều chỉnh chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

Thời gian qua, việc điều chỉnh chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại

Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ chỉ dừng lại ở việc

điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện, cách thức phối hợp, tổ chức thực hiện

giữa Vụ Công nghệ cao, các cơ sở được giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin

và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2.2.2.6 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin

Nguyên tắc giám sát thực hiện chính sách:

+ Nguyên tắc khách quan.

+ Nguyên tắc minh bạch.

+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.

2.2.2.7 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin

- Kết quả đánh giá theo một số mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin đặt ra

trong giai đoạn 2013 - 2016:

+ Mục tiêu về 100% thủ tục hành chính được triển khai qua cổng thông tin Cục

Thông tin khoa học công nghệ.

+ Mục tiêu 60% cơ sở hạ tầng trang thiết bị và hệ thống phần mềm ứng dụng

được cung cấp và nâng cấp kịp thời.

- Kết quả đánh giá về hiệu quả chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và

xây dựng chính phủ điện tử:

+ Chất lượng dự án.

+ Việc triển khai các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng

chính phủ điện tử .

18

+ Chất lượng phần mềm ứng dụng.

+Chất lượng cổng thông tin.

+ Chất lượng khóa đào tạo bồi dưỡng cán bộ , công chức, viên chức chuyên

trách ngành Khoa học công nghệ.

2.2.2.8 Hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Hàng năm, Bộ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và

giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai thực hiện kế hoạch được giao.

Các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt theo quy định ứng dụng

công nghệ thông tin đã được Bộ phê duyệt.

2.2.2.9 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin

- Phương pháp công nghệ : Tác động lên đối tượng tham gia thực hiện chính

sách bằng các công nghệ cao.

- Phương pháp hành chính.

- Phương pháp kinh tế.

2.2.3 Đánh giá chung về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ

2.2.3.1 Ưu điểm

Một số kết quả chính đạt được:

- Thực hiện đầy đủ các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực hiện chính sách.

- Kết quả tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng

được kịp thời nhu cầu về cơ sở hạ tầng.

2.2.3.2 Tồn tại, hạn chế

Việc theo dõi và đánh giá chưa được thường xuyên.

Về hạ tầng cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cũng còn

nhiều hạn chế.

Về nâng cấp hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ.

Về đào tạo nguồn nhân lực:

19

Về chất lượng

Về cơ chế nguồn đầu tư tài chính và chính sách đãi ngộ cũng còn nhiều bất hợp

lý gây cho cán bộ, công chức, viên chức nhiều sự chưa hài lòng và làm giảm động lực

trong sự cố gắng của cán bộ , công chức, viên chức.

2.2.3.3 Nguyên nhân

Nhận thức chung về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và xây

dựng chính phủ điện tử vẫn còn những hạn chế, chưa coi đây là giải pháp quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng thủ tục hành chính.

Thói quen sử dụng của người dân về xử lý thủ tục hành chính qua mạng còn ít,

20

chưa nhiều.

Chương 3

MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ,

THUỘC BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

3.1 Mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ giai

đoạn 2010 - 2020

- Mục tiêu cụ thể:

+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp, người

lao động.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.

3.2 Phƣơng hƣớng của Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ khoa

học công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

- Tăng cường phát triển, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa

học công nghệ.

- Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, thống kê khoa học công

nghệ.

- Nâng cao chất lượng công tác xử lý và phân tích thông tin, tạo ra sản phẩm có

giá trị gia tăng.

- Bổ sung và khai thác hiệu quả nguồn thông tin Khoa học công nghệ.

- Hoạt động xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ.

3.3 Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ

3.3.1 Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai

các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin

khoa học công nghệ

- Tuyên truyền phổ biến , nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công

nghệ thông tin trong lĩnh vực Khoa học công nghệ.

- Tổ chức các buổi hội thảo nhằm giới về trang thiết bị máy móc.

21

- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân..

3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực trong thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ

- Tiến hành đề án khảo sát, phân loại, đánh giá nguồn nhân lực công nghệ

thông tin hiện có của Cục Thông tin khoa học công nghệ.

- Xây dựng chính sách đạo tạo lập trình viên chuyên trách phát triển các phần

mềm ứng dụng cho Cục Thông tin khoa học công nghệ.

3.3.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cập nhật ứng dụng trong thực hiện

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ

- Di chuyển các trang thiết bị đã cũ hoạt động không ổn định để bảo dưỡng.

- Nâng cấp tốc tộ đường truyền mạng internet lên 100Mbps, tốc độ đường

truyền kênh riêng phục vụ truyền hình hội nghị và khai thác cơ sở dữ liệu lên

180Mbps nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của nghiệp vụ.

- Trang bị mới, thay thế máy vi tính.

3.3.4 Tăng cường số lượng dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ

- Dịch vụ công phải là một dịch vụ công kết nối, đảm bảo được yêu cầu chia sẻ

thông tin toàn diện , đầy đủ công khai minh bạch và dân chủ giữa các bộ, ngành, các

cơ quan, người dân, người lao động.

- Cần có sự ủng hộ, quyết tâm chính trị cao của ban lãnh đạo quản lý cấp cao

trong việc xây dựng dịch vụ công.

3.3.5 Đa dạng hóa hình thức tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin

- Tổ chức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trực tuyến, thư viện trực

tuyến.

- Triển khai dự án xây dựng phần mềm tra cứu tài liệu khoa học công nghệ về

chăn nuôi trồng trọt làm quà tặng cho các chiến sỹ ở Quần đảo Trường Sa.

3.3.6 Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến

Cử cán bộ tham gia các hội nghị hội thảo quốc tế định kỳ hàng năm để đưa ra

22

các giải pháp vấn đề về dịch vụ công trực tuyến.

Trao đổi và cung cấp các trang thiết bị máy móc hiện đại với các nước phát

triển nhằm phục vụ cho các dự án về dịch vụ công.

3.3.7 Đầu tư kinh phí cho hoạt động thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin và dịch vụ công

Để tăng cường kinh phí cho thực hiện chính sách ứng dụng CNTT, cần có sự

nhìn nhận từ cả hai phía là bản thân các Bộ KHCN và Cục Thông tin KHCN.

Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước.

3.3.8 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin trong thực hiện chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin

- Dịch vụ hỏi đáp thông tin qua thư điện tử: người dân có thể gửi những thắc

mắc qua thư điện tử để hỏi về một dịch vụ công cụ thể, hoặc một chủ đề mình quan

tâm có ở Cục Thông tin hay không.

3.3.9 Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động thực hiện chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin

Cục thông tin KHCN hàng năm đều có 2 chương trình: Chương trình tổ chức

đào tạo sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin và Chương trình khuyến khích xây

dựng ý tưởng về công nghệ thông tin nhằm áp dụng vào công việc thực tế tại Cục

Thông tin KHCN.

Hàng năm Vụ Thi đua khen thưởng của Bộ KHCN có khen thưởng trực tiếp

bằng giấy khen, căn cứ vào đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các cá nhân các đơn vị.

3.3.10 Tăng cường kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin

+ Hạ tầng kỹ thuật CNTT.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.

+ Trang/Cổng thông tin điện tử (cung cấp, cập nhật thông tin; các chức năng

23

hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử);

KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin thì việc

ứng dụng giữ vai trò rất quan trọng, cùng với khoa học công nghệ hiện đại thì xã hội

có bước tiến chuyển biến mới rất mạnh mẽ. Với máy tính và các thiết bị điều khiển tự

động hoá mang lại cho con người công cụ đắc lực và thúc đẩy quá trình phát triển của

toàn cơ quan tại Cục thông tin KHCN, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế phần

mềm dùng chung của cơ quan chưa hoàn thiện nên một số đơn vị trung tâm, văn

phòng đăng ký thủ tục, tài chính kế hoạch vẫn phải dùng phần mềm chuyên biệt của

ngành do đó chưa có sự đồng bộ, thống nhất. Việc thực hiện dịch vụ công mức 3 tại

Cục Thông tin hay gặp lỗi, nhận thức của nhân dân còn hạn chế nên cán bộ phải nhập

hộ công dân trên phần mềm, trang thiết bị và trình độ của cán bộ về CNTT tại một số

phòng ban của Cục Thông tin còn thấp.

Thời gian tới, Cục Thông tin khoa học công nghệ tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin, từng bước hình thành Chính phủ điện tử. Đây là một mục tiêu

quan trọng của hiện đại hoá hành chính mà cải cách hành chính hướng tới. Để nâng

cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, Cục Thông tin khoa học công nghệ

tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, tăng

cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để người dân hiểu và

tiếp cận quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo dịch vụ công mức 3. Công bố

danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của

Cục Thông tin khoa học công nghệ, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử

đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là mới bắt đầu tại Cục

thông tin KHCN và có nhiều hạn chế chưa đồng bộ bởi vì chưa có nhiều chính sách

thoả đáng để hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin chung vào quản lý.

Dựa trên cơ sở lý luận kết quả nghiên cứu về thực hiện chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin vào trong hoạt động nghiệp vụ thời gian qua về tất cả các yếu tố

tác động tại Cục thông tin KHCN. Đồng thời đã đề xuất các giải giáp nhằm hỗ trợ và

24

thực hiện chính sách được đảm bảo và có nguồn lực phát huy ổn định lâu dài.