BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN VĂN TIẾN
SỐ CÁC ÁNH XẠ KHÔNG PHÂN RÃ
ĐƯỢC TRÊN TẬP HỮU HẠN
Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp
Mã số: 60.46.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2011
Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn An Khương
Phản biện 1: TS. Lê Hải Trung Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Gia Định
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 5 năm 2011.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ hợp là một lĩnh vực quan trọng của toán học nói chung và toán rời rạc nói riêng. Các bài toán tổ hợp có nội dung phong phú, được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tế đời sống và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là xác suất thống kê.
Hiện nay, kiến thức cơ bản về tổ hợp đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở lớp 11. Trong những kì thi tuyển sinh đại học, thi học sinh giỏi quốc gia, thi Olympic toán quốc tế, thi Olympic sinh viên giữa các trường đại học và cao đẳng thì các bài toán tổ hợp hay được đề cập và thường thuộc loại khó. Đối với những bài toán tổ hợp phức tạp việc áp dụng các kiến thức cơ bản để giải sẽ gặp nhiều khó khăn, nên cần có những phương pháp sắc bén hơn.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài "Số ánh xạ không phân rã được trên tập hữu hạn"nhằm nghiên cứu về số các ánh xạ trên các tập hữu hạn thỏa mãn tính chất mà chúng tôi gọi là "không phân rã được".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đề xuất thêm phương pháp chứng minh mới, hoàn toàn bằng sơ cấp để tính số ánh xạ không phân rã được trên tập hữu hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là số ánh xạ không phân rã được. Phạm vi nghiên cứu là số ánh xạ không phân rã được trên tập hữu hạn.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Đọc hiểu và sử lý tài liệu tham khảo đồng thời làm việc theo sự hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các phương pháp tìm số ánh xạ không phân rã được trên
tập hữu hạn.
Đưa ra cách chứng minh mới cho việc tìm số ánh xạ không phân rã được
trên tập hữu hạn.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm bốn chương. Chương 1: Kiến thức chuẩn bị. Trong phần này chúng tôi giới thiệu những kiến thức và các kết quả cơ bản về các quy tắc đếm, sử dụng quy tắc song ánh, phân hoạch tổ hợp để giải quyết các bài toán tổ hợp, đồng thời nêu khái niệm về xích và độ dài của xích.
Chương 2: Các số tổ hợp cơ bản. Chương này chúng tôi nhắc lại các số tổ hợp cơ bản, đó là các số Hoán vị, Chỉnh hợp, Tổ hợp, số Stirling loại một, số Stirling loại hai và số Bell cùng với số các ánh xạ đặc biệt trên tập hữu hạn.
Chương 3: Dãy nhị thức. Trong chương này luận văn giới thiệu sơ lược về dãy nhị thức Pn(t)n≥0. Chương 4: Ánh xạ không phân rã được. Đây là chương cơ bản và quan trọng nhất của luận văn chúng tôi đưa ra một số khái niệm mới như ánh xạ không phân rã được từ tập [n] vào chính nó. Đặc biệt chúng tôi đưa ra cách chứng minh mới để tìm số ánh xạ không phân rã được trên tập hữu hạn.
3
Chương 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1.1 Quy tắc cộng
1.1 Quy tắc cộng, quy tắc nhân
Nếu có m1 cách chọn đối tượng a1, m2 cách chọn đối tượng a2, ..., mn cách chọn đối tượng an, trong đó cách chọn đối tượng ai (1 ≤ i ≤ n) không phụ thuộc vào bất kì cách chọn đối tượng aj nào (1 ≤ j ≤ n, i (cid:54)= j) thì
n(cid:80)
sẽ có
k=1
n(cid:80)
mk cách chọn đối tượng a1, hoặc a2, ..., hoặc an.
Để vận dụng có hiệu quả, ta chuyển qui tắc này sang dạng sau: Cho n tập hợp Ak (1 ≤ k ≤ n) với |Ak| = mk và ∀i, j(1 ≤ i, j ≤ n)Ai ∩ Aj = ∅, khi i (cid:54)= j. Khi đó số cách chọn a1, hoặc a2, ..., hoặc an sẽ n(cid:83)
n(cid:83)
bằng số cách chọn các phần tử a ∈
k=1
k=1
k=1
1.1.2 Quy tắc nhân
|Ak|. Ak| = Ak và |
Cho n đối tượng a1, a2, ..., an. Nếu có m1 cách chọn đối tượng a1 và ứng với mỗi cách chọn a1 ta có m2 cách chọn đối tượng a2, sau đó với mỗi cách chọn a1, a2 ta có m3 cách chọn đối tượng a3, ... Cuối cùng với mỗi cách chọn a1, a2, ..., an−1 ta có mn cách chọn đối tượng an.
Vậy sẽ có m1.m2.....mn−1.mn cách chọn các đối tượng a1, rồi a2,..., rồi
an.
Chú ý 1. Để vận dụng có hiệu quả, ta chuyển quy tắc nhân sang dạng sau:
4
Giả sử có n tập hợp Ak (1 ≤ k ≤ n) với |Ak| = mk. Khi đó, Số cách chọn (S) bộ gồm n phần tử (a1, a2, ..., an) với ai ∈ Ai(1 ≤ i ≤ n) sẽ là:
n (cid:89)
k=1
S = |A1.A2.....An| = m1.m2.....mn = mk
1.2 Nguyên lý bù trừ
Định lý 1.1. [4] Cho n≥2 tập hợp hữu hạn A1, ..., An. Khi đó ta có :
n (cid:88)
|A1 ∪ A2 ∪ ... ∪ An| =
i=1
1≤i 1≤i (cid:88) (cid:88) |Ai| − |Ai ∩ Ak| + |Ai ∩ Aj ∩ Ak| +... + (−1)k+1|Ai1 ∩ Ai2... ∩ Aik| 1≤i1 (∗) 1.3 Quy tắc song ánh 1.4 Độ dài của xích 5 x1 (cid:55)→ x2, x2 (cid:55)→ x3, ..., xk−1 (cid:55)→ xk, xk (cid:55)→ x1. 6 2.1.1 Chỉnh hợp lặp 2.1 Cấu hình tổ hợp n = nk 2.1.2 Hoán vị 2.1.3 Hoán vị lặp 7 2.1.4 Tổ hợp lặp P (n1, n2, ..., nk) = , n = n1 + n2 + ... + nk. n!
n1!n2!...nk! n để kí hiệu số tổ hợp lặp chập m của n n = C m n+m−1 2.1.5 Phân hoạch thứ tự tổ hợp C m = P (n1, n2, ..., nk, n − r). C(n; n1, n2, ..., nk) = n!
n1!n2!...nk!(n − r)! 8 C(n; n1, ..., n1, n2, ..., n2, ..., nk, ..., nk)
p1!p2!...pk! . = n!
p1!(n1!)p1p2!(n2!)p2...pk!(nk!)pk 2.2 Các số Stirling loại một, số Stirling loại hai và số 2.2.1 Số Stirling loại một Bell n
(cid:88) k=0 x(n) = (2.1) cn,kxk n
(cid:88) k=0 sn,kxk = x(n). 1≤k≤n 1
u
Mệnh đề 2.2. [6] Ta có:
(cid:88) a) sn,kun−k = (1 − u)(1 − 2u)...(1 − (n − 1)u). 9 1≤k≤n (cid:88) b) cn,kun−k = (1 + u)(1 + 2u)...(1 + (n − 1)u). 1≤n+1−k≤n+1 (cid:88) cn+1,n+1−kuk = (1 + u)(1 + 2u)...(1 + nu), 0≤k≤n 0≤k≤n 0≤i1≤i2≤...≤ik≤n (cid:88) (cid:88) (cid:88) cn+1,n+1−kuk = i1i2...ikuk. 0≤i1≤i2≤...≤ik≤n (cid:88) cn+1,n+1−k = i1i2...ik. 2.2.2 Số Stirling loại hai và số Bell sn,k với một số giá trị đầu tiên được nêu trong Bảng 2.1. Sn,1 = Sn,n = 1. Sn+1,k = kSn,k + Sn,k−1. S1,1
S2,1 S2,2 10 S3,2
S4,2
S5,2
S6,2 S3,3
S4,3
S5,3
S6,3 S4,4
S5,4
S6,4 S5,5
S6,5 S6,6 S3,1
S4,1
S5,1
S6,1
................................................................................. k
(cid:88) k.jn. j=1 (−1)k−jC j Sn,k = 1
k! n
(cid:88) k=0 Bn = Sn,k. 2.3 Số các ánh xạ đặc biệt trên tập hữu hạn 11 m, với C n m là số 12 3.1 Khái niệm dãy nhị thức nPk(u)Pn−k(t), n = 1, 2, ..., k=0 i)P0(t) = 1, t ∈ R ,
n
(cid:88) C k t, u ∈ R . ii)Pn(t + u) = 3.2 Dãy nhị thức sinh bởi một dãy số k=1((cid:80) k!, n = 1, 2, 3, ... ai1
i1! i2! ... aik
ai2 ik! ) tk ij=n (i1,...,ik): k
(cid:80)
j=1
ij≥1 n(cid:80) ... k=1 ij=n (i1,...,ik): k
(cid:80)
j=1
ij≥1 λn,ktk. n!
k! ai1
i1! ai2
i2! aik
ik! 13 n+1−k
(cid:88) nλn−j,k−1, j=1 n = 1, 2, ..., k = 1, 2, ... λn,k = ajC j 1
k 3.3 Dãy nhị thức sinh bởi một hàm số ∞
(cid:88) k=1 , f (0) = 0 f (x) = ak xk
k! ∞
(cid:88) k=1 = etf (x). {Pn(t)} xn
n! 14 4.1 Đặt vấn đề lịch sử 15 n
(cid:88) k=0 αn = (n − 1)! nn−k
(n − k)! 4.2 Định nghĩa i, j = 1, k i (cid:54)= j, 4.3 Chứng minh kết quả cơ bản 16 4.3.1 Phương pháp quy nạp n
(cid:88) k=1 ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... (∗) (k − 1)! αn = n!
k! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! K ⊂ N , (1 ≤ k ≤ n) nên ta có số hoán vị là (k − 1)!. 17 l(cid:80) j=1
hợp I1, I2, ..., Il. ij = n − k. Rồi sau đó ta phân phối n − k phần tử còn lại vào l tập n−k, số cách
,..., số cách phân phối n−k−i1 n−k−i1−...−il−1 n−k−i1 n−k−i1−...−il−1
Tiếp theo ta tạo ánh xạ từ tập I1 vào tập K có ki1 cách, ánh xạ từ tập i2 cách,..., ánh xạ từ tập Il vào tập Il−1 có iil C i1
...C il . l−1 cách. I2 vào tập I1 có i1 n
(cid:88) {1, 2, ..., n} vào chính nó là: n(k − 1)! n−kC i2 n−k−i1 n−k−i1−...−il−1 k=1 ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) C k C i1 ...C il . αn = n
(cid:88) k=1 ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... . (k − 1)! αn = n!
k! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! n
(cid:88) k=0 (1) αn = (n − 1)! nn−k
(n − k)! 18 n−1nn−k, ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... = C k−1 n!
k! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... = knn−k−1 (2) (n − k)! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 n−k
(cid:88) (cid:88) ... (n − k)! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! h=1 ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1
i1=h (cid:88) ... = (n − k)! kh
h! hi2
i2! iil
l−1
il! n−k
(cid:88) h=1 ij=n−k−h (i1,...,il): l
(cid:80)
j=2
ij≥1 (cid:88) ... . (n − k − h)! = kh(n − k)!
h!(n − k − h)! hi2
i2! ii3
2
i3! iil
l−1
il! ij=n−k−h (i1,...,il): l
(cid:80)
j=2
ij≥1 (cid:88) ... (n − k − h)! = h(n − k)n−k−h−1. hi2
i2! ii3
2
i3! iil
l−1
il! 19 ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 n−k
(cid:88) (cid:88) ... (n − k)! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! h=1 n−k
(cid:88) = h(n − k)n−k−h−1 kh(n − k)!
h!(n − k − h)! h=1 n−k−1
(cid:88) kh−1(n − k)n−k−h = k (n − k − 1)!
(h − 1)![n − k − 1 − (h − 1)]! h=0 n−k−1
(cid:88) kh(n − k)n−k−h−1 = k (n − k − 1)!
h![n − k − 1 − h]! n−k−1kh(n − k)n−k−h−1 h=0 C h = k . = k[k + (n − k)]n−k−1 = k.nn−k−1 n−1nn−k. ij=n−k (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... = C k−1 n!
k! ki1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! n
(cid:88) n−1nn−k. k=1 n
(cid:88) (k − 1)!C k−1 αn = k=0 . αn = (n − 1)! nn−k
(n − k)! 20 4.3.2 Thiết lập công thức truy hồi α1 = 1, ij=n (i1,...,ik): k
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... αn+1 = nαn + (n + 1)! 1i1
i1! ii2
1
i2! iik
k−1
ik! n−1
(cid:88) m=1 ij=m (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... +n! αn−m
(n − m − 1)! 1i1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! αn+1 = nαn. f −1(n + 1) ∩ N = I1, f −1(I1) ∩ N = I2, ...
f −1(Ik−1) ∩ N = Ik, 21 f trên S là một ánh xạ không phân rã được từ tập S vào chính nó. k(cid:80) ij = n. j=1 n C i2 n−i1...C ik n−(i1+...+ik−1) cách. 1 cách, ánh 1 cách,..., ánh xạ từ tập Ik vào tập Ik−1 có iik k−1 1 ...iik n C i2 1ii2 k−1 n−i1...C ik n−(i1+...+ik−1)1i ij=n (i1,...,ik): k
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) C i1 an+1,1 = (n + 1) ij=n (i1,...,ik): k
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... . = (n + 1)! 1i1
i1! ii2
1
i2! iik
k−1
ik! k(cid:80) j=1 ij = n 22 n C i2 n−i1... C il 1 cách, ánh 1 cách,..., ánh xạ từ tập Il vào tập Il−1 có iil l−1 n − m phần tử vào chính nó, có αn−m cách. n−1
(cid:88) 1 ...iil 1ii2 n C i2 l−1 n−i1...C il n−(i1+...+il−1)1i m=1 ij=m (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) (n − m)C i1 an+1,2 = n−1
(cid:88) m=1 ij=m (i1,...,il): l
(cid:80)
j=1
ij≥1 (cid:88) ... . = n! αn−m
(n − m − 1)! 1i1
i1! ii2
1
i2! iil
l−1
il! n+1−k
(cid:88) nαjαn−j,k−1 j=1 C j αn,k = 1
k 1 ≤ k ≤ n. 23 n(cid:80) k=1 n(cid:80) αn,k. k=2 24Định lý 1.2. [4] Cho hai tập hợp A, B hữu hạn
Nếu có một đơn ánh f: A −→ B thì |A| ≤ |B|.
Nếu có một toàn ánh f: A −→ B thì |A| ≥ |B|.
Nếu có một song ánh f: A −→ B thì |A| = |B|.
Chú ý 2. Mỗi song ánh từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó được gọi
là một phép thế trên n phần tử. Gọi Sn là tập hợp tất cả các phép thế
trên n phần tử. Nếu α, β ∈ Sn thì ánh xạ hợp thành αβ xác định bởi
công thức: αβ(i) = α(β(i)), (1 ≤ i ≤ n) cũng là một song ánh từ tập
N = {1, 2, ..., n} vào chính nó, tức αβ ∈ Sn
Định nghĩa 1.1. [3] Giả sử x1, ..., xk là các phần tử đôi một khác nhau
trong {1, 2, ..., n}. Ta kí hiệu bởi (x1, x2, ..., xk) phép thế giữ nguyên các
phần tử khác x1, x2, ..., xk và tác động trên x1, ..., xk như sau:
Nó được gọi là một xích với độ dài k trên tập nền {x1, x2, ..., xk}.
Với (x1, ..., xk) được gọi là một xích của phép thế α ∈ Sn nếu α tác
động giống như (x1, ..., xk) trên các phần tử x1, x2, ..., xk (α có thể tác
động không tầm thường trên các phần tử x1, ..., xk).
Định lý 1.3. [3] Mọi phép thế α ∈ Sn đều là tích của tất cả các xích
khác nhau của nó. Các tập nền của các xích này là các tập con rời nhau
của tập {1, 2, ..., n}.
Nhận xét 1.1. Khi viết một phép thế của Sn như là tích của các xích rời
rạc, tức là xích với tập nền rời nhau, thì thứ tự của các xích ở trong tích là
không quan trọng.
Chương 2
CÁC SỐ TỔ HỢP CƠ BẢN
Định nghĩa 2.1. Cho tập hữu hạn X gồm n phần tử. Mỗi dãy có độ dài
k các phần tử của tập X, mà mỗi phần tử có thể lặp lại nhiều lần và được
sắp xếp theo một thứ tự nhất định được gọi là một chỉnh hợp lặp chập k
của n phần tử thuộc tập X.
Định lý 2.1. [4] Số chỉnh hợp lặp chập k của n phần tử, kí hiệu là
n, thì Ak
Ak
Định nghĩa 2.2. Cho một tập hợp gồm n (n ≥ 1) phần tử . Mỗi cách
sắp xếp n phần tử này theo một thứ tự nào đó ( mỗi phần tử có mặt đúng
một lần) được gọi là một hoán vị của n phần tử đã cho.
Định lý 2.2. [4] Kí hiệu số hoán vị của n phần tử là Pn thì Pn = n!
Định nghĩa 2.3. Hoán vị trong đó mỗi phần tử xuất hiện ít nhất một
lần được gọi là hoán vị lặp.
Định lý 2.3. [4] Số hoán vị lặp của n phần tử thuộc k loại, mà các phần
tử loại i (1 ≤ i ≤ k) xuất hiện ni lần được kí hiệu là P (n1, n2, ..., nk)
và được tính bằng công thức:
Định nghĩa 2.4. Cho tập hợp A = {a1, a2, ..., an}. Một tổ hợp lặp chập
m (m không nhất thiết phải nhỏ hơn n ) của n phần tử thuộc A là một
bộ gồm m phần tử, mà mỗi phần tử này là một trong những phần tử của
A.
Định lý 2.4. Ta sử dụng C m
phần tử. Khi đó:
Định nghĩa 2.5. Giả sử X là một tập hợp gồm n phần tử. Khi đó ta có
phân hoạch của tập X thành k khối là một họ tùy ý π = {B1, B2, ..., Bk}
mà B1 ∪ B2 ∪ ...Bk = X, Bi ∩ Bj = ∅ với mọi 1 ≤ i < j ≤ k và Bi (cid:54)= ∅
với mọi 1 ≤ i ≤ k. Các tập con B1, ..., Bk được gọi là các khối của phân
hoạch π.
Định nghĩa 2.6. Giả sử X là một tập hợp gồm n phần tử khác nhau,
r ≤ n và S ⊂ X có r phần tử. Một phân hoạch {S1, S2, ..., Sk} có thứ
tự S gọi là một phân hoạch thứ tự tổ hợp chập r của X. Nếu r = n thì
gọi là phân hoạch thứ tự của X.
Cho các số nguyên dương n1, n2, ..., nk thỏa: n1 + n2 + ... + nk = r.
Số các phân hoạch thứ tự tổ hợp chập r của X dạng {S1, S2, ..., Sk} có
|S1| = n1, |S2| = n2, ..., |Sk| = nk được kí hiệu là C(n; n1, n2, ..., nk).
Định lý 2.5. [2]
Định lý 2.6. [2] Số phân hoạch không thứ tự của tập X gồm: p1 tập
có n1 phần tử, p2 tập có n2 phần tử, ..., pk tập có nk phần tử được tính
theo công thức:
(trong C(n; n1, ..., n1, n2, ..., n2, ..., nk, ..., nk) số n1 lặp lại p1 lần, số
n2 lặp lại p2 lần, ..., số nk lặp lại pk lần)
Định nghĩa 2.7. Số song ánh trên tập n phần tử được tách thành k vòng
xích được gọi là số Stirling loại một không dấu, kí hiệu là cn,k.
Số sn,k = (−1)n−kcn,k. được gọi là số Stirling loại một.
Từ định nghĩa ta rút ra được cn,k = 0, ∀k > n.
Định lý 2.7. [8] Với n là số nguyên không âm cố định, ta có:
với x(n) = x(x + 1)...(x + n − 1), x(0) := 1.
Mệnh đề 2.1. Ta có:
vào Mệnh đề 2.1 và Định lí 2.7 ta được mệnh đề sau.
Thay x =
Thay n bằng n + 1 và k bằng n + 1 − k vào Mệnh đề 2.2 b ta được:
hay
Đồng nhất hệ số của uk hai vế ta thu được hệ quả sau.
Hệ quả 2.2.1. [6] Với k = 1, 2, ..., n ta có:
Dựa vào các kết quả trên, chúng ta tính được số các Stirling loại một
Định nghĩa 2.8 (7). Số tất cả các phân hoạch của tập hợp A gồm n
phần tử thành k khối gọi là số Stirling loại hai, kí hiệu là Sn,k.
Ta qui ước S0,0 = 1, S0,k = 0 nếu k > 0 và Sn,0 = 0 nếu n > 0.
Từ định nghĩa này ta dễ dàng nhận thấy Sn,k = 0 nếu k > n và
Định lý 2.8. [9] Với n, k là các số nguyên dương và k ≤ n ta có:
Chú ý 3. Từ Sn,1 = Sn,n = 1 và từ công thức truy hồi của Sn,k ta thấy
Sn,k có những tính chất giống như đối với công thức tổ hợp C k
n nên ta cũng
xây dựng được tam giác để tìm giá trị Sn,k như sau:
Mệnh đề 2.3. Với n, k là các số nguyên dương và k ≤ n ta có:
Định nghĩa 2.9. Số tất cả các phân hoạch của tập hợp A lực lượng n
được gọi là số Bell thứ n. Kí hiệu Bn.
Từ định nghĩa 2.9 và định nghĩa 2.10, ta có:
Mệnh đề 2.4. [9] Cho tập hợp N = {1, 2, ..., n} và tập hợp M =
{1, 2, ..., m}. Khi đó số tất cả các ánh xạ f : N −→ M là mn.
Mệnh đề 2.5. [9] Cho tập hợp N = {1, 2, ..., n} và tập hợp M =
{1, 2, ..., m}, với n ≤ m.
Khi đó số tất cả các đơn ánh f : N −→ M là m(m−1)...(m−n+1).
Nhận xét 2.1.
Ta thấy từ mệnh đề 2.5 trong trường hợp n = m thì chúng ta dễ dàng
suy ra được kết quả sau đây.
Mệnh đề 2.6. Cho tập hợp N = {1, 2, ..., n}.
Khi đó số tất cả các song ánh f : N −→ N là n!
Mệnh đề 2.7. [9] Cho tập hợp N = {1, 2, ..., n} .
Khi đó số tất cả các tập con k phần tử của tập N là C k
n.
Chú ý 4. Ngoài những cách hiểu đã nói trên, chúng ta có thể lập luận
như sau:
Số tất cả các đơn ánh f : N −→ M , với n ≤ m là n!C n
tất cả các tập con n phần tử của tập M .
Mệnh đề 2.8. [9] Cho tập hợp N = {1, 2, ..., n} và tập hợp M =
{1, 2, ..., m}, với n ≥ m.
Khi đó số tất cả các toàn ánh f : N −→ M là Sn,m.m!
Chương 3
DÃY NHỊ THỨC
Định nghĩa 3.1. [1] Một dãy các đa thức một biến thực Pn(t)n≥0 với
deg(Pn(t))≤ n, n = 0, 1, 2,... được gọi là dãy nhị thức nếu:
Định lý 3.1. [1] Dãy các đa thức {Pn(t)}n≥0, t ∈ R là dãy nhị thức
khi và chỉ khi tồn tại một dãy số thực {ak}k≥1 sao cho:
i) P0(t) = 1,
ii) Pn(t) = n! (cid:80)n
Định nghĩa 3.2. [1]Cho trước dãy số thực {ak}k≥1. Giả sử rằng {Pn(t)}n≥0
là dãy các đa thức thoả mãn các điều kiện i), ii) trong định lí 3.1. Ta gọi
{Pn(t)}n≥0 là dãy nhị thức sinh bởi dãy {ak}k≥1 đã cho.
(cid:88)
Nếu đặt λn,k =
thì Pn(t) =
Các số λn,k được gọi là các hệ số của dãy nhị thức.
Ta sẽ tìm công thức truy hồi để tính các hệ số của dãy nhị thức theo dãy
số thực {ak}k≥1
Mệnh đề 3.1. Với λn,0 = 0, λn,1 = an ∀n ≥ 0, λ0,0 = 1, ta có:
Cho hàm số f có khai triển thành chuỗi lũy thừa hội tụ trong miền [0, R)
với R > 0 nào đó như sau:
Khi đó, dãy số {ak}k≥1 với ak = f (k)(0), k = 1, 2, ... sẽ xác định một dãy
nhị thức, ta gọi dãy nhị thức này là dãy nhị thức sinh bởi hàm số f .
Dựa vào định lí 3.1 ta có mệnh đề sau.
Mệnh đề 3.2. [1] Giả sử {Pn(t)}n≥0 là dãy nhị thức sinh bởi hàm số
f . Khi đó:
Chương 4
ÁNH XẠ KHÔNG PHÂN RÃ ĐƯỢC
Có thể nói các vấn đề liên quan tới lý thuyết tổ hợp là một bộ phận quan
trọng, hấp dẫn và lí thú của toán học. Các vấn đề này có nội dung phong
phú và được ứng dụng nhiều trong thực tế đời sống. Trong toán sơ cấp tổ
hợp cũng xuất hiện nhiều với mức độ khó khá cao. Khi giải quyết các bài
toán tổ hợp người quan tâm sẽ cảm thấy rất hấp dẫn . Trong đó việc phân
lớp các ánh xạ trên tập hữu hạn và đếm số ánh xạ trong mỗi lớp là một bài
toán tổ hợp khó. Cho đến nay, các kết quả về số các toàn ánh, đơn ánh và
song ánh trên tập hữu hạn được coi là các kết quả rất cơ bản.
Bài toán phân tích các song ánh trên tập hữu hạn thành các vòng xích
độc lập đã được mở rộng lên thành việc xét bài toán tương tự cho ánh xạ
tuỳ ý trên tập hữu hạn. Tuy kết quả này đã được các nhà toán học trước
đây đưa ra (Leo Katz (1954) và Martin D. Kruskal (1954) ), nhưng đây là
vấn đề hết sức thú vị trong tổ hợp nên chúng tôi xét thấy việc đưa thêm ra
cách chứng minh mới cho kết quả này là vấn đề có ý nghĩa.
Việc mô tả số Stirling loại một không dấu cn,k về mặt thống kê theo
nghĩa đếm số tất cả các song ánh được phân tích thành k vòng xích độc lập
trên tập n phần tử có thể coi là rất đầy đủ và có mặt trong nhiều tài liệu
cơ bản. Tuy nhiên các kết quả tương tự khi xét tập tất cả các ánh xạ trên
tập n phần tử gặp nhiều khó khăn, mặc dù ta có thể mô tả về mặt cấu trúc
thông qua công cụ đồ thị và mảnh tổ hợp. Chúng tôi giới thiệu một kết quả
mới nhận được chỉ bằng phương pháp sơ cấp chúng tôi đã chứng minh được
rằng số tất cả các ánh xạ f không phân rã được từ tập N = {1, 2, ..., n}
vào chính nó là:
Việc chứng minh quy nạp cho đẳng thức này chính là phần mới và cũng
là phần cơ bản nhất của luận văn này.
Định nghĩa 4.1. Một ánh xạ f từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó
được gọi là ánh xạ phân rã được nếu tồn tại một tập con thật sự và không
rỗng K, |K| = k, 1 ≤ k ≤ n sao cho f −1(K) ⊂ K
Định nghĩa 4.2. Một ánh xạ f từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó
được gọi là ánh xạ không phân rã được nếu nó không phải là ánh xạ phân
rã được .
Định nghĩa 4.3. Một ánh xạ f từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó
được gọi là một ánh xạ có k thành phần không phân rã được nếu nó tồn
tại một phân hoạch N = N1 ∪ N2 ∪ ... ∪ Nk, Ni (cid:54)= ∅, Ni ∩ Nj =
k ≥ 2 sao cho tất cả các hạn chế fi của f
∅,
trên mỗi tập con Ni Như vậy ta có thể phân tích một ánh xạ f từ tập
N = {1, 2, ..., n} vào chính nó thành các thành phần không phân rã được
tương tự như khi phân tích một song ánh từ tập N vào chính nó thành các
vòng xích.
Kết quả cơ bản này đã được chứng minh trong bài báo ”Components
under a random mapping function" của nhà toán học Martin D. Kruskal và
bài báo "Probability of a random mapping function" của nhà toán học Leo
Katz bằng công cụ toán tử và các lập luận tổ hợp cơ bản đã đưa ra cách
chứng minh vào năm 1954. Ngoài hai cách chứng minh trên, ở đây tôi đưa
ra hai phương pháp chứng minh hoàn toàn bằng sơ cấp, đó là phương pháp
quy nạp và thiết lập công thức truy hồi để tính số các ánh xạ không phân
rã được trên tập hữu hạn.
Nhận xét 4.1. Một ánh xạ f từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó được
gọi là ánh xạ không phân rã được nếu nó thoả mãn một trong các điều kiện
sau đây:
i) Tồn tại duy nhất k0 ∈ N sao cho f (k0) = k0.
ii) Tồn tại một tập con K thật sự và không rỗng của N sao cho khi hạn chế
của f trên K thì f là một hoán vị vòng quanh.
iii) f là một hoán vị vòng quanh trên N.
Từ nhận xét trên ta thấy để xây dựng một ánh xạ không phân rã được
trên tập hữu hạn N ta phải xây dựng một hoán vị vòng quanh trên tập K
với |K| = k , K ⊂ N , (1 ≤ k ≤ n) và ánh xạ các phần tử còn lại sao
cho liên kết với hoán vị vòng quanh đó.
Do vậy, ta có mệnh đề đếm số tất cả các ánh xạ không phân rã được từ
tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó như sau.
Mệnh đề 4.1. Gọi αn là số tất cả các ánh xạ không phân rã được từ
tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó, thì ta có:
Chứng minh. Để đếm số tất cả các ánh xạ không phân rã được từ tập
N = {1, 2, ..., n} vào chính nó ta tiến hành theo các bước sau đây.
Trước hết ta tạo một hoán vị vòng quanh trên tập K với |K| = k,
Tiếp theo chọn k phần tử trong n phần tử ta có số cách chọn là C k
n.
Xét dãy các tập hợp I1, I2, ..., Il , (1 ≤ l ≤ n − k) , |Ij| = ij sao cho
Ta có số cách phân phối n − k phần tử vào tập I1 là C i1
.
phân phối n − k − i1 phần tử vào tập I2 là C i2
n − k − i1 − ... − il−1 phần tử vào tập Il là C il
Nên số cách phân phối n − k phần tử vào l tập hợp I1, I2, ..., Il là
n−kC i2
Vậy ta có số tất cả các ánh xạ không phân rã được từ tập N =
Hay
Định lý 4.1. (Số ánh xạ không phân rã được) Gọi αn là số tất cả các
ánh xạ không phân rã được từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó khi
đó ta có:
Chứng minh. Để chứng minh (1) trước hết ta cần chứng minh rằng
hay:
Ta chứng minh (2) bằng qui nạp theo n.
Ta có:
Mà:
Do đó:
Nên:
Thay kết quả này vào đẳng thức (*) ta được:
Định lý 4.2. [5] Gọi αn là số tất cả các ánh xạ không phân rã được
từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó. Khi đó ta có:
Chứng minh. Với n = 1, ta dễ thấy rằng chỉ có đúng một ánh xạ không
phân rã từ tập 1 vào chính nó.
Hay α1 = 1.
Giả sử f là một ánh xạ không phân rã được từ tập N ∪ {n + 1} vào
chính nó. Ta đếm số các khả năng của f. Có hai trường hợp xảy ra:
1)Trường hợp 1: f −1(n + 1) = ∅.
Vì có αn ánh xạ không phân rã được trên tập N và phần tử (n + 1) có
n cách cho ảnh nên
2) Trường hợp 2: f −1(n + 1) (cid:54)= ∅.
Ta xét dãy liên tiếp các tập hợp:
với |Ij| = ij, j = 1, k, 1 ≤ k ≤ n, và dễ thấy rằng dãy trên dừng tại k
khi và chỉ khi Ik+1 = ∅. Ta có hai khả năng sau:
a) Không tồn tại một tập con thật sự S nào của N sao cho hạn chế của
Gọi số các khả năng của f thuộc loại này là an+1,1.
Khi đó dãy các tập I1, I2, ..., Ik với 1 ≤ k ≤ n thoả
Để tạo một ánh xạ không phân rã được trên tập N ∪ {n + 1} vào chính
nó, trước hết ta phân phối n phần tử của tập N vào k tập hợp I1, I2, ..., Ik,
có C i1
Tiếp theo ta tạo các ánh xạ từ tập I1 vào tập {n + 1} có 1i
xạ từ tập I2 vào tập I1 có ii2
cách.
Cuối cùng là xác định ảnh của phần tử (n + 1) có (n + 1) cách.
Do đó:
b) Tồn tại một tập con thật sự S của N sao cho hạn chế của f trên S
là một ánh xạ không phân rã được từ tập S vào chính nó.
Gọi số các khả năng của f thuộc loại này là an+1,2.
Dễ thấy rằng một ánh xạ không phân rã được từ tập N vào chính nó
không thể được tạo nên từ hai ánh xạ không phân rã được trên hai tâp
con thật sự của N có giao khác rỗng. Giả sử tập N \ S gồm m phần tử,
1 ≤ m ≤ n − 1.
Khi đó, ta xét dãy các tập hợp I1, I2, ..., Il, 1 ≤ l ≤ m với
Để tạo một ánh xạ không phân rã được trên tập N ∪ {n + 1} vào chính
nó ta tiến hành theo các bước sau:
Phân phối n phần tử của tập N vào l tập hợp I1, I2, ..., Il, có C i1
n−(i1+...+il−1) cách.
Tiếp theo ta tạo các ánh xạ từ tập I1 vào tập {n + 1} có 1i
xạ từ tập I2 vào tập I1 có ii2
cách.
Tạo các ánh xạ không phân rã được từ tập con thật sự S của N gồm
Xác định ảnh của phần tử (n + 1), có (n − m) cách.
Do đó:
Vậy ta có điều phải chứng minh.
Mệnh đề 4.2. Gọi αn,k , với 1 ≤ k ≤ n là số ánh xạ có k thành phần
không phân rã được từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó. Khi đó ta có:
với αn,0 = 0, α0,0 = 1, αn,1 = αn, n ≥ 1,
Hệ quả 4.3.1. Hệ số λn,k của dãy nhị thức Pn(t), n = 0, 1, 2, ...
sinh bởi dãy αk, k = 1, 2, ... các ánh xạ không phân rã được từ tập
{1, 2, ..., k} vào chính nó chính là số ánh xạ gồm k thành phần không
phân rã được từ tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó, với λn,1 = αn.
Nhận xét 4.2. Số tất cả các ánh xạ không phân rã được từ tập N =
{1, 2, ..., n} vào chính nó chính là giá trị của dãy nhị thức sinh bởi dãy các
αn,k = nn.
ánh xạ không phân rã được {αk}k≥1 khi t = 1. Tức Pn(1) =
Do đó với α1 = α1,1 = 1, chúng ta có thể tìm αn = αn,1 theo cách sau.
Trước hết tìm αn,k, k = 2, 3, ..., n, sau đó tìm αn = nn −
Dựa vào các định lí, mệnh đề và hệ quả trên ta có thể tính truy hồi cho
số ánh xạ gồm k thành phần không phân rã được αn,k, k = 1, 2, ..., n từ
tập N = {1, 2, ..., n} vào chính nó và cũng chính là hệ số của dãy nhị
thức {Pn(t)}n≥0 của dãy {αk}k≥1 các ánh xạ khôn phân rã được từ tập
{1, 2, ..., k} vào chính nó.
Mệnh đề 4.3. Nếu f là ánh xạ không phân rã từ tập [n] vào chính nó
thì tập hợp các ảnh cuối của f thuộc một vòng xích duy nhất.
KẾT LUẬN
Trong luận văn này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề
sau đây:
1) Chúng tôi đã giới thiệu lại các khái niệm về ánh xạ, đơn ánh, toàn
ánh và song ánh. Luận văn cũng nêu lại quy tắc đếm cơ bản và nguyên lý
bù trừ tổng quát, cũng như quy tắc song ánh để giải các bài toán tổ hợp.
Đồng thời luận văn cũng giới thiệu lại khái niệm về xích.
2) Luận văn giới thiệu lại các khái niệm về Hoán vị, Chỉnh hợp, Tổ hợp,
số Stirling loại một, số Stirling loại một không dấu, số Stirling loại hai và
số Bell. Đồng thời luận văn nêu lại cách tính số các ánh xạ, đơn ánh, toàn
ánh và song ánh.
3) Chúng tôi trình bày sơ lược lại các kết quả đã có về dãy nhị thức.
4) Điều đáng lưu ý trong luận văn này là chúng tôi đã đưa ra một số
khái niệm mới như ánh xạ phân rã được, ánh xạ không phân rã được trên
tập hữu hạn. Đặc biệt việc đưa ra cách chứng minh quy nạp để tìm số ánh
xạ không phân rã được từ tập [n] vào chính nó chính là phần mới và là cơ
bản nhất của luận văn này.
Kết quả luận văn là cơ sở trong việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra công
thức truy hồi cho số tất cả các đồ thị liên thông có n đỉnh.