BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./………. ……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG HÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thành Can

Phản biện 1:………………………………………………..............

……………………………………………………….

Phản biện 2:………………………………………………………..

………………………………………………………..

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chính sách công là chính sách của Nhà nước đối với khu vực

công cộng, là công cụ hữu hiệu chủ yếu để Nhà nước thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà

nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ

quản lý, quản trị quốc gia, Nhà nước sử dụng chính sách công như

một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để

đạt mục tiêu định hướng phát triển của Nhà nước.

Tổ chức bộ máy và biên chế là hai nhân tố quan trọng bảo đảm

cho sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc đổi

mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và

sử dụng, bố trí đúng, đủ biên chế có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực,

hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy

nhà nước. Vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính

nhà nước 2 giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020, Chính Phủ đã xác

định cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một trong những nội

dung quan trọng cần tập trung thực hiện.

Tinh giản biên chế gắn với đổi mới tổ chức, cơ cấu lại đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tình hình mới nhằm tạo ra

bộ máy công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh

gọn với số lượng nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học

để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được xác định.

2

Ngày 14/7/2015, Bộ Chính trị khóa XI ban hành Nghị quyết số

39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức đã chỉ rõ: đến năm 2021 tối thiểu giảm 10% biên chế

của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương. Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 2218/QĐ-

TTg ngày 10/12/2015 về việc ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW. Trước đó, từ năm 2014, Chính phủ

đã ban hành Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính

sách tinh giản biên chế. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành cũng có văn

bản hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế cụ thể trong

phạm vị lĩnh vực được giao quản lý. Qua nhiều năm thực hiện, bộ

máy hành chính nhà nước đã từng bước được tinh gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu quả hơn nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

Cùng với cả nước, tỉnh Quảng Ninh cũng tiến hành tinh giản

biên chế tính từ 2015 đến nay theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

ngày 20/11/2014 của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản

biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của

Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP. Để triển khai nội dung trên, Hội đồng nhân dân

tỉnh đã ban hành các nghị quyết về cơ chế, chính sách; Uỷ ban nhân

dân tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực nội

vụ, trong đó tập trung quy định về sửa đổi cơ cấu tổ chức, bổ sung

chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của các sở,

ngành. Các cơ quan, đơn vị đã sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động,

quy định lại chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban sau khi sắp xếp, sáp

3

nhập, giải thể tổ chức bộ máy; sắp xếp lại cán bộ theo đề án vị trí

việc làm của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng người, đúng việc,

đúng vị trí, nâng cao hiệu quả công tác. Việc kiện toàn sắp xếp tổ

chức bộ máy để tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được kịp thời thực hiện theo đúng

quy định của Chính phủ và nghị định, thông tư hướng dẫn của các bộ,

ngành Trung ương; đã có những mặt đổi mới về cơ chế, về chính

sách tuyển dụng, đánh giá, xếp loại, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân

chuyển, điều động cán bộ... Có thể nhận định rằng quản lý nhà nước

về nguồn nhân lực được quan tâm hơn và chú trọng vào nâng cao

hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực thi chính sách tinh giản biên chế và

cơ cấu lại đội ngũ cán bộ được tiến hành công khai, minh bạch, dân

chủ, tạo được sự đồng thuận; đã đưa ra khỏi bộ máy Nhà nước nhiều

công chức không đủ điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe,

phẩm chất đạo đức; bước đầu đã tuyển chọn được những người có

trình độ, năng lực, chuyên môn cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc

để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Chất lượng và

cơ cấu của đội ngũ công chức đã có sự chuyển biến tích cực.

Mặc dù các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành

giảm nhiều đầu mối tổ chức, đã không tuyển dụng mới ở một số vị trí

việc làm khi có người nghỉ chế độ, nhưng tinh giản biên chế là vấn đề

nhạy cảm, khó khăn, phức tạp nhất vì liên quan đến từng con người

cụ thể nên khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế vẫn còn nhiều

vấn đề cần phải giải quyết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài

“Thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên

4

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc

sĩ chuyên ngành Chính sách công nhằm góp phần hoàn thiện lý luận

về thực thi chính sách tinh giản biên chế và đánh giá thực trạng việc

thực thi chính sách tinh giản biên chế, cải cách tổ chức bộ máy tại các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất

giải pháp đảm bảo tổ chức thực thi hiệu quả chính sách tinh giản biên

chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Từ khi Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách tinh

giản biên chế, nhiều nhà nghiên cứu, quản lý đã nghiên cứu, bàn luận

về cải cách tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, chính sách tinh

giản biên chế, tổng kết thực tiễn và việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức.

2.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công và thực

thi chính sách công

Tác giả Đặng Ngọc Lợi (2012) với bài viết “Chính sách công ở

Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng

1) đã làm rõ nội hàm chính sách công, từ khái niệm, các phạm trù nội

dung, các đặc điểm, các yếu tố tác động, chi phối chính sách công.

Tuy tác giả không đưa ra định nghĩa cụ thể về chính sách công nhưng

cho rằng chính sách công là chính sách của nhà nước, của chính phủ

(do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách

kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước.

5

Tác giả Văn Tất Thu (2017) có bài viết về “Bản chất, vai trò của

chính sách công” tại Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 7/2017. Bài

viết cho thấy bản chất của chính sách công thể hiện ý chí chính trị

của đảng cầm quyền, cũng như vai trò của chính sách công. Tác giả

cho rằng, Chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu

vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ

chính trị trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan

điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích

của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân.

Tác giả Tạ Ngọc Hải (2014) với tác phẩm: Chính sách công -

tiếp cận từ khoa học tổ chức Nhà nước, Viện Khoa học Tổ chức Nhà

nước cho rằng, chính sách công có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử

và chính sách công luôn gắn với một quốc gia cụ thể với các điều

kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định; cụ thể, một chính

sách hàm chứa trong nó những nội dung có liên quan đến nhau và có

liên hệ, ảnh hưởng với các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ

thống của chính sách công; quy luật phát triển xã hội theo hình “xoáy

trôn ốc” tức là phát triển xã hội luôn có trong nó sự kế thừa lịch sử.

Tác giả Tạ Ngọc Hải đi đến kết luận: Chính sách công có các thuộc

tính căn bản như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực

tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ

thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định.

Tác giả Đỗ Phú Hải với bài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn

về năng lực xây dựng và thực hiện chính sách công, đăng trên Tạp

chí Tổ chức Nhà nước, tháng 7/2016 cho rằng, thực hiện chính sách

6

công ở nước ta có mặt tích cực, đó là: Khi có chính sách mới ban

hành đều xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, kịp thời tiến hành

phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa

các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách; chủ động đề xuất với

các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế,

bất cập của chính sách; chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn

đốc việc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

trong tổ chức thực hiện chính sách.

Tác giả Văn Tất Thu (2016), Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số

tháng 01/2016 với bài: Năng lực thực hiện chính sách công - những

vấn đề lý luận và thực tiễn, đã phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của

thực hiện chính sách. Mỗi khi có chính sách mới ban hành đều xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện; kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên

truyền chính sách công; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành,

các cấp trong thực hiện chính sách.

Trong sách chuyên khảo, Đại cương về chính sách công (2013),

Nxb Chính trị Quốc gia của tác giả Nguyễn Hữu Hải và tác giả Lê

Văn Hòa (đồng chủ biên), tại chương VI chu trình chính sách công đã

phân tích các bước hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công.

Các tác giả nêu lên vai trò, những điều kiện, những nhân tố ảnh

hưởng và các phương pháp thực thi chính sách công.

Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn

đề cơ bản, có chương IV: Tổ chức thực thi chính sách công, đã nêu

lên những quan niệm, vị trí, ý nghĩa của tổ chức thực thi chính sách

7

công; Các bước tổ chức thực thi chính sách công; các yếu tố ảnh

hưởng đến tổ chức thực thi chính sách công; các yêu cầu đối với tổ

chức thực thi chính sách công và các hình thức phương pháp tổ chức

thực thi chính sách công. Những phân tích của tác giả là những kiến

thức nền tảng cho lý luận về thực thi chính sách công ở Việt Nam.

2.2. Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế

Cuốn sách Hội thảo “Tinh giản biên chế - thách thức và giải

pháp” do tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ trì (2016) đã tập hợp các

bài viết về thực trạng tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước

ở Việt Nam hiện nay, những khó khăn và thách thức trong quá trình

thực hiện tinh giản biên chế, đưa ra một số giải pháp khắc phục

những khó khăn, thách thức trong thời gian tới.

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) với bài biết “Tinh giản

biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước - vấn đề và giải pháp”

trên trang điện tử ngày 10/5/2017 của Tạp chí Tổ chức Nhà nước đã

phân tích về sự cần thiết phải tỉnh giản biên chế trong bộ máy hành

chính nhà nước ở Việt Nam, đối tượng và chính sách tinh giản biên

chế trong thời gian tới, một số vấn đề đặt ra trong tinh giản biên chế

thời gian tới và giải pháp tháo gỡ.

Tác giả Lê Như Thanh có bài viết về “Tinh giản biên chế trong các

cơ quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp” tại Tạp chí Tổ

chức nhà nước trang điện tử ngày 17/3/2017. Bài viết cho thấy những

thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay và đề

ra những giải pháp để thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.

8

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải tinh

giản biên chế, những thách thức cũng như giải pháp để thực hiện tinh

giản biên chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy.

2.3. Các nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế và thực

thi chính sách tinh giản biên chế

Trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2014, tác giả Văn Tất Thu

đã viết vể “Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày

08/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời

gian tới”. Bài viết đã phân tích kết quả đạt được trong thực hiện

chính sách theo Nghị định số 132/2007/NĐ- CP ngày 08/8/2007 của

Chính phủ, đưa ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những

bất cập, hạn chế trong thực hiện tinh giản biên chế và đưa ra các giải

pháp thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian tới.

Tác giả Vũ Thị Nhàn (2017) với nghiên cứu “Thực hiện chính

sách tinh giản biên chế - từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch” cho thấy thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đưa ra phương hướng, giải pháp

hoàn thiện tổ chức thưc hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta

trong thời gian tới.

Nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế - từ thực

tiễn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn

Thị Giáng Hương (2018) về thực trạng thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đưa ra giải

pháp thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên

9

chế trong thời gian tới.

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu về cải cách tổ chức bộ máy nhà

nước chỉ ra sự cần thiết của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ

quan hành chính nhà nước, kinh nghiệm của một số nước trong xây

dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, vấn đề đặt ra trong cải cách bộ

máy nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước.

Như vậy, đã có nhiều tác giả, tác phẩm phân tích về chính sách,

thực thi chính sách và thực thi chính sách tinh giản biên chế, là

những tư liệu quý giúp tác giả định hướng nghiên cứu. Tuy nhiên,

chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc thực thi chính sách tinh giản

biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

Do vậy, tác giả mong muốn hoàn thành đề tài luận văn này với kỳ

vọng những đề xuất giải pháp đảm bảo thực thi có hiệu quả chính

sách tinh giản biên chế tại cơ quan các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức nói chung, tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế, qua

phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các

cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng

Ninh, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

10

quả thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số

nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách,

thực thi chính sách tinh giản biên chế.

Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi chính sách tinh

giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Quảng Ninh, chỉ ra được ưu điểm và hạn chế, các rào cản thực thi

chính sách tinh giản biên chế.

Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao kết quả thực thi

chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực thi chính sách

tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Quảng Ninh.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: luận văn nghiên cứu về nội dung, quy trình và

kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

11

- Về không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu việc thực thi

chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế công chức từ năm 2015 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

- Phương pháp thống kê số liệu: Sử dụng phương pháp này

nhằm thu thập số liệu, tài liệu khác nhau như đối tượng tinh giản biên

chế, quy mô tinh giản biên chế.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích các

số liệu, tài liệu thu thập được, trên cơ sở đó tổng hợp khái quát và rút

ra các kết luận, nhận định nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

7. Kết cấu của luận văn

Bên cạnh phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên

chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

12

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng

thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

13

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1.1. Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế

1.1.1. Khái niệm

a. Chính sách, chính sách công:

Chính sách công (public policy) được tiếp cận nghiên cứu từ

những giác độ khoa học khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác

định không hoàn toàn giống nhau về khái niệm chính sách công.

Cách quan niệm của các tác giả trên thế giới:

Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện

các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội

Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành

động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết

hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận

một cách chính thức cũng như các quyết định và thông lệ của các cơ

quan chức năng thực hiện những chương trình.

b. Biên chế:

Trong các văn bản pháp luật hiện hành, chưa có một định nghĩa

cụ thể, rõ ràng nào về biên chế. Mặc dù cụm từ “biên chế” đã xuất

hiện rất nhiều trong các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức như

Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và các

14

Nghị định về tinh giản biên chế.

Như vậy có thể thấy rằng, Biên chế trong các cơ quan nhà nước

là số người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ

được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí

hoạt động thường xuyên hàng năm.

Vào biên chế trở thành mục tiêu, niềm khao khát của nhiều

người bởi vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến tuổi nghỉ hưu, nếu

không thuộc diện bị tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ

việc. Trong khi đó, nếu như làm việc theo chế độ hợp đồng, cá nhân

chỉ làm việc theo thời hạn và có thể sẽ phải nghỉ việc tìm việc làm

mới nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp đồng lao động.

c. Tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị

định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế: “Tinh giản

biên chế” là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những

người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố

trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với

những người thuộc diện tinh giản biên chế.

d. Chính sách tinh giản biên chế:

Từ phân tích lý luận về chính sách công, biên chế, tinh giản biên

chế, cho thấy: Chính sách tinh giản biên chế là các văn bản quy

phạm pháp luật của Nhà nước liên quan đến đánh giá, phân loại,

15

đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu

công việc của vị trí việc làm, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công

tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc

diện tinh giản biên chế nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,

tổ chức, đơn vị để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.

1.1.2. Mục tiêu, quan điểm và nội dung chính sách tinh giản biên chế

- Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt

động công vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng được

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;

góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính,

tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.

- Quan điểm về chính sách tinh giản biên chế

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy

vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức

chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị

quy định quản lý thống nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.

- Nội dung chính sách tinh giản biên chế

1.2. Thực thi chính sách tinh giản biên chế

1.2.1. Khái niệm

16

- Thực thi chính sách

- Thực thi chính sách tinh giản biên chế:

1.2.2. Sự cần thiết thực thi chính sách tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế không phải là một hoạt động mới ở nước ta.

Tuy nhiên, qua một thời gian dài được thực hiện nhưng vẫn không

mang lại kết quả tích cực cho bộ máy hành chính nhà nước. Vì thế,

cần phải có sự xem xét để khẳng định lại sự cần thiết của hoạt động

này và tìm cách thực hiện tốt hơn.

1.2.3. Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế

- Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

- Phân công, phối hợp thực thi chính sách

- Duy trì thực thi chính sách

- Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản

biên chế

- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách

tinh giản biên chế

1.2.4. Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản

biên chế:

17

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế:

- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản

biên chế:

- Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách

tinh giản biên chế:

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế

1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với

việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

1.3.2. Nội dung văn bản pháp luật của Nhà nước về thực thi chính

sách tinh giản biên chế

1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, công chức tổ chức

thực thi chính sách tinh giản biên chế

1.3.4. Sự ủng hộ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

1.3.5. Công tác đánh giá nhân sự

1.3.6. Nguồn lực tài chính thực thi chính sách tinh giản biên chế

18

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN

MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh

- Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh

- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh

- Đặc điểm nguồn nhân lực của tỉnh

2.1.2. Về cơ cấu tổ chức

2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế ở

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

từ năm 2015 đến nay

2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực thi chính sách

tinh giản biên chế

2.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế

2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

2.2.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

2.2.5. Đôn đốc thực hiện chính sách

2.2.6. Tổng kết thực thi chính sách

19

2.3. Kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy

2.3.2. Kết quả tinh giản biên chế

2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

2.4.1. Ưu điểm

Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện

Thứ hai, về quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Thứ ba, về kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế trong

mối tương quan so sánh tỷ lệ tinh giản biên chế đã thực hiện với

phần trăm biên chế đã giao năm 2016

2.4.2. Những hạn chế

Thứ nhất, về quy trình thực hiện chính sách

Thứ hai, về kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế

Thứ hai, các văn bản văn bản quy phạm pháp luật quy định về

chính sách tinh giản biên chế đã có nhiều nhưng vẫn còn bất cập và

đặc biệt chưa có chế tài

20

Thứ ba, năng lực của một số công chức, viên chức tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế còn hạn chế

Thứ tư, công tác đánh giá nhân sự hiện nay còn nhiều hạn chế

Thứ năm, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải

quyết tinh giản biên chế

Thứ sáu, nguồn lực tài chính giải quyết chính sách tinh giản

biên chế

Thứ bảy, tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức trong quá

trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế

21

CHƯƠNG 3:

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Quan điểm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Thứ nhất, thực thi chính sách tinh giản biên chế cần phải bám

sát vào các chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước, có

sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo.

Thứ hai, thực thi chính sách tinh giản biên chế phải đảm bảo

dân chủ, công bằng, khách quan, minh bạch, đúng đối tượng.

Thứ ba, thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải gắn với

việc tổ chức, sắp xếp lại cơ quan, đơn vị; đề án vị trí việc làm và cơ

cấu ngạch công chức, viên chức.

Thứ tư, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần gắn với

chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành, đồng thời hướng tới

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

3.2. Các giải pháp đảm bảo hoàn thiện thực thi chính sách tinh

giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong

việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

22

Tinh giản biên chế không có mục đích tự thân mà mục đích

hướng tới chất tlượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, hiệu

quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Quảng Ninh. Việc nhận thực chưa đúng về tinh giản biên chế, cho

rằng, tinh giản biên chế chỉ là việc cắt giảm cơ học về số lượng

người chứ không phải tinh giản để nâng cao chất lượng, hiệu quả

làm việc đã làm mất đi ý nghĩa thực sự của tinh giản biên chế, vừa

gây tâm lý hoang mang, bất ổn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức. Chính vì vậy, Lãnh đạo tỉnh thường xuyên tuyền truyền, phổ

biến chính sách tinh giản biên chế nhằm tác động tích cực đến chất

lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức thông qua việc nhận thức đúng về tinh giản biên chế.

3.2.2. Hoàn thiện và thực hiện tốt các bước trong quy trình chính sách

Nhận thức của công chức, viên chức, lao động hợp đồng về

chính sách tinh giản biên chế là rất quan trọng. Sở dĩ công chức, viên

chức, lao động hợp đồng được giao thực hiện chính sách tinh giản

biên chế chưa phát huy hết trách nhiệm, một phần cũng là do họ chưa

nhận thức rõ ràng về mục tiêu, ý nghĩa của chính sách tinh giản biên

chế muốn hướng đến là gì và tầm quan trọng của chính sách là như

thế nào.

3.2.3. Áp dụng chế tài và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu

trong thực thi chính sách tinh giản biên chế

Thứ nhất, về chế tài đối với thực thi chính sách tinh giản biên chế

Thứ hai, nâng cao trách nhiệm và sự cam kết của người đứng

23

đầu đơn vị trong chỉ đạo và thực thi chính sách tinh giản biên chế

3.2.4. Tăng cường kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

Đây cũng là giải pháp đặc biệt quan trọng, là cơ sở, động lực

thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh Quảng Ninh: Cải

cách, tinh gọn bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế đúng lộ trình (từ

năm 2016-2021), đạt được mục tiêu đề ra “giảm tối thiểu 10% biên

chế so với năm 2016”. Chỉ có kiểm tra, thanh tra, giám sát mới “có

tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên, cán bộ làm trọn nhiệm vụ

đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt cho nhân dân”

3.2.5. Đảm bảo cơ sở và các điều kiện cần thiết cho thực thi chính

sách tinh giản biên chế

Thứ nhất, hoàn thiện các quy định của pháp luật về tinh giản

biên chế

Thứ hai, xây dựng bổ sung Đề án vị trí việc làm của các cơ

quan, đơn vị

Thứ ba, xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực

hiện nhiệm vụ cụ thể đối với công chức, viên chức, lao động hợp

đồng theo quy định hiện hành

Thứ tư, tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử

dụng công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình

độ chuyên môn và vị trí việc làm

24

Thứ năm, đảm bảo nguồn lực tài chính chi trả các đối tượng

thuộc diện tinh giản biên chế.

KẾT LUẬN

Tinh giản biên chế là một công việc khó khăn, phức tạp, cần có

sự thống nhất nhận thức, hành động trong các cơ quan, tổ chức và

đơn vị sự nghiệp công lập. Cùng với đó, các cơ quan, tổ chức và đơn

vị cần quyết liệt, thực hiện tinh giảm biên chế đúng quy định, đưa

những người không đủ điều kiện năng lực phẩm chất ra khỏi bộ máy

nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, thu hút những

người tài đức vào hoạt động công vụ, đáp ứng được yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Có thể khẳng định, nhờ có chính sách phù hợp và đúng đắn, công

tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức đã đạt được những kết quả tích cực, quan trọng,

khắc phục được những hạn chế, bất cập và từng bước đi vào nền nếp,

bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, chặt chẽ hơn. Năm nội dung

trong chính sách cán bộ, bao gồm: Đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ;

luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và bố trí, sắp xếp, sử

dụng cán bộ được quan tâm xây dựng từ nội dung đến tổ chức thực hiện

và thanh tra, kiểm tra, bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện. Để tiếp tục đổi

mới công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức một cách hiệu quả, cần có những giải pháp

quyết liệt, đồng bộ trong thời gian tới.