BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN VĂN CẢNH- C01245 ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY XÂM NHẬP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2019 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN VĂN CẢNH ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY XÂM NHẬP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2019
Chuyên ngành Mã số : Điều dưỡng : 8.72.03.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TRẦN QUỐC KHAM HÀ NỘI - 2019
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức tích cực. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng [1] [2]. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện. Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy luôn là vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [3] [4]. Ở Việt Nam, theo một số tác giả tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 30- 74,2% [5].
Tại khoa tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện trung ương quân đội 108, hàng ngày phải điều trị một lượng lớn bệnh nhân nặng cần thông khí nhân tạo, trong đó có không ít bệnh nhân không có tổn thương phổi từ trước mà chỉ sau thời gian được đặt ống nội khí quản và thở máy thì biểu hiện viêm phổi mới xuất hiện làm nặng thêm bệnh nền. Do vậy, việc áp dụng biện pháp hiệu quả nhằm dự phòng ngay từ đầu là hết sức cần thiết để hạn chế tối đa biến chứng viêm phổi cho bệnh nhân cần đặt ống nội khí quản thở máy, là vấn đề có tính thực tiễn và cấp thiết cho thực hành lâm sàng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở máy xâm nhập và yếu tố liên quan tới chăm sóc người bệnh tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh thở máy xâm nhập tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan giữa viêm phổi ở bệnh nhân thở máy với công tác điều dưỡng tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2019.
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về viêm phổi liên quan đến thở máy: 1.1.1. Định nghĩa:
Viêm phổi liên quan thở máy: là tình trạng viêm phổi xảy ra sau đặt ống nội khí quản thở máy từ 48 giờ trở đi mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng và không ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [21]. Tỉ lệ mắc VPLQTM dao động từ 5%-67% tùy theo từng nghiên cứu, phương tiện chẩn đoán VPLQTM [3] [4].
Dịch tễ học ở Việt Nam, đặc biệt tại các khoa Hồi sức cấp cứu, VPBV cũng là một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc vượt trội và gia tăng không ngừng [22] [23] [24]. 1.1.2. Chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy 1.1.2.1. Các triệu chứng lâm sàng:
Chẩn đoán lâm sàng viêm phổi liên quan thở máy trong phần lớn các nghiên cứu đã công bố đều dựa trên sự biểu hiện của các thông số lâm sàng: tăng hoặc giảm thân nhiệt, thay đổi số lượng và màu sắc của dịch tiết phế quản, thay đổi số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi, giảm oxy hóa máu. Thay đổi tính chất đờm mủ trên lâm sàng chỉ có giá trị hạn chế vì hoàn toàn mang tính chủ quan và không phải luôn luôn trong bệnh cảnh này. 1.1.2.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng
- XQ phổi Các thay đổi trên phim XQ thể hiện phản ứng viêm tại chỗ do nhiễm khuẩn tỏ ra đặc hiệu hơn, đó là hình ảnh khí trong phế quản, thâm nhiễm phế nang, hình ảnh bóng, hang, mờ rãnh liên thuỳ, xẹp phổi và các thâm nhiễm không đối xứng trên nền phổi có tổn thương đối xứng trước đó.
- Các xét nghiệm vi khuẩn học + Phương pháp không dùng nội soi: Kỹ thuật cấy dịch hút từ ống nội khí quản. + Phương pháp có dùng nội soi phế quản: Kỹ thuật rửa phế quản phế nang, kỹ thuật được tiến hành thông qua nội soi phế quản ống mềm, bơm rửa phế quản phế nang bằng dung dịch nước muối sinh lý, sau đó lấy mẫu làm xét nghiệm. Kỹ thuật này có độ chính xác cao [27].
2
1.1.3. Bảng điểm chẩn đoán VPLQTM (CPIS: Clinical Pulmonary infection score): Bảng điểm viêm phổi của Pugin (1991) [29] Tiêu chuẩn
Điểm 0 1 2 0 1 2 0 1 2 0 2 0 1 2 0 1 2 0 đến 12 1. Nhiệt độ (0C) ≥ 36,5 và ≤ 38,4 ≥ 38,5 và ≤ 38,9 ≥ 39 hoặc ≤ 36 2. Bạch cầu trong máu/mm3 4.000 ≤ BC ≤ 11.000 < 4.000 hoặc > 11.000 < 4.000 hoặc > 11.000 và BC đũa ≥ 50% 3. Dịch tiết phế quản Không có / có rất ít Dịch tiết nhiều, không đục Dịch tiết nhiều, đục hoặc đờm mủ 4. Oxy hóa máu: PaO2/FiO2 (mmHg) > 240 hoặc ARDS ≤ 240 và không có ARDS 5. XQ phổi Không có thâm nhiễm hoặc tiến triển mới Thâm nhiễm rải rác hoặc lốm đốm Thâm nhiễm vùng hoặc tiến triển 6. Nuôi cấy dịch phế quản Rất ít hoặc không mọc Mức độ vừa phải hoặc số lượng nhiều khi nuôi cấy Vi khuẩn gây bệnh giống như nhuộm Gram Tổng số điểm
3
1.2. Căn nguyên gây viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan thở máy 1.2.1. Căn nguyên vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM trên thế giới:
Căn nguyên vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM thay đổi tùy thuộc khu vực địa lý, thời gian nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, cách lấy bệnh phẩm có xâm nhập hay không xâm nhập. Nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 60% VPBV, VPLQTM là do vi khuẩn hiếu khí Gram âm. Tuy nhiên, thời gian gần đây nhiều khảo sát cho thấy vi khuẩn Gram dương đang có xu hướng gia tăng với chủng vi khuẩn thường gặp là Staphylococcus aureus [30] [31]. 1.2.2. Tình hình vi khuẩn gây VPBV và VPLQTM ở Việt nam:
Thời gian gần đây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định căn nguyên gây VPBV, VPLQTM ở nhiều bệnh viện khác nhau trên cả nước. Loại vi khuẩn thường gặp nhất gây VPBV và VPLQTM là Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii. Tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Bạch Mai, nghiên cứu của Phạm Văn Hiển năm 1996 cho thấy ở bệnh nhân thở máy, tỉ lệ trực khuẩn gram âm chiếm 89% trong đó Pseudomonas aeruginosa chiếm 42,8%. 1.2.3. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM
Tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh ngày một nhiều và đang là vấn đề toàn cầu. Bệnh nhân VPBV, VPLQTM mắc phải vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt vi khuẩn đa kháng có thời gian nằm viện kéo dài, chi phí điều trị tăng cáo và tỉ lệ tử vong cao hơn so với bệnh nhân không mắc phải vi khuẩn đa kháng. 1.3. Các yếu tố nguy cơ và biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh viện 1.3.1. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy
1.3.1.1. Đặt ống nội khí quản và thở máy. 1.3.1.2. Hít phải dịch dạ dày và sử dụng thuốc dự phòng chảy máu dạ dày do stress
1.3.1.3. Tư thế bệnh nhân và cho ăn qua ống thông dạ dày. 1.3.1.4. Sử dụng kháng sinh. 1.3.1.5. Dụng cụ hỗ trợ hô hấp 1.3.1.6. Viêm xoang và đặt nội khí quản đường mũi 1.3.1.7. Sử dụng thuốc an thần, liệt cơ và lây nhiễm do nhân viên y tế
1.3.2. Các biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh viện. Chiến lược dự phòng VPTM
4
1.4. Quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh thở máy CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh thở máy xâm nhập - Người bệnh thở máy không xâm nhập CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ định ➢ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH • Chăm sóc ống nội khí quản hoặc mở khí quản - Làm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm - Thực hiện kỹ thuật thay băng ống mở khí quản, mở khí quản đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm khuẩn.
5
- Kiểm tra áp lực bóng chèn (cuff) của nội khí quản, mở khí quản • Chăm sóc Người bệnh thở không xâm nhập qua mặt nạ mũi miệng - Kích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt Người bệnh. - Khi cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi) hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường thở. - Cố định mặt nạ: phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau gáy.
- Có thể bỏ máy khi Người bệnh ho khạc đờm. - Bỏ máy thở không xâm nhập khi Người bệnh ăn, uống nước (nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi), hoặc ăn và uống qua ống thông dạ dày. - Phải giải thích để Người bệnh hợp tác, và những tác dụng không
mong muốn (chướng bụng, cảm giác ngạt thở...). • Chăm sóc theo dõi hoạt động máy thở Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy thở. • Phát hiện biến chứng- xử trí
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhâ
103 bệnh nhân được đặt ống nội khí quản từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2019 điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu 2.1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM): Bệnh nhân chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy khi có đầy đủ 2
tiêu chuẩn lâm sàng và vi sinh: 2.1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng:
- Dựa theo bảng điểm lâm sàng viêm phổi CPIS của Pugin: Bệnh nhân được chẩn đoán là VPLQTM khi có điểm viêm phổi > 6 sau thở máy ít nhất 48 giờ (không lấy tiêu chuẩn vi khuẩn). 2.1.2.2. Chẩn đoán vi sinh: - Kết quả nuôi cấy dịch phế quản dương tính. 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân có bằng chứng viêm phổi từ trước: sốt, tăng bạch cầu, có thâm nhiễm phổi…
- Bệnh nhân được đặt nội khí quản ở tuyến trước. - Bệnh nhân đang dùng hoá trị liệu gây giảm bạch cầu. - Bệnh nhân có các bệnh lý suy giảm miễn dịch.
6
- Bệnh nhân tử vong trong vòng 48 giờ sau khi được đặt nội khí quản
thở máy. 2.1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu tại khoa Hồi sức tích cực tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2018 - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
- Mô tả tiến cứu - Cỡ mẫu Chọn mẫu thuận tiện, các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tính theo công thức cỡ mẫu của nghiên cứu này là 92 bệnh nhân.
Thực tế chúng tôi lấy 103 bệnh nhân vào nghiên cứu. 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu.
- Ống nội khí quản. - Bộ dụng cụ đặt nội khí quản. - Hệ thống hút trung tâm. - Máy nội soi phế quản của hãng Olympus, kích thước ống 5,3 mm. - Xylocain 2% để gây tê khi nội soi phế quản. - Máy theo dõi: Nhịp tim, nhịp thở, SpO2, điện tim đồ. - Máy thở. - Máy phân tích khí máu. - Máy chụp XQ tim phổi tại giường. - Các phương tiện, thuốc chuyên dụng hồi sức cấp cứu khác. - Hệ thống xét nghiệm vi sinh, sinh hóa, huyết học, chẩn đoán hình ảnh của bệnh viện 108.
- Sử dụng bệnh án mẫu thu thập số liệu cơ bản ngay khi bệnh nhân vào viện và từ các bảng theo dõi bệnh nhân, các kết quả thông tin trong bệnh án bệnh phòng. 2.2.3. Thu thập số liệu.
2.2.3.1.Các thông số chung 2.2.3.2.Các thông số trong quá trình điều trị 2.2.4. Cách tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Thu nhận bệnh nhân vào nghiên cứu: 2.2.4.2. Lập phiếu nghiên cứu cho từng bệnh nhân 2.2.4.3. Tiến hành chăm sóc bệnh nhân và ghi nhận các số liệu liên quan đến công tác chăm sóc điều dưỡng 2.2.4.4. Theo dõi và ghi nhận thông số nghiên cứu
7
2.3. Các biến số trong nghiên cứu Được thu thập theo protocol đã xây dựng sau khi đề cương nghiên
cứu được hoàn tất. 2.4. Xử lý số liệu:
Bệnh nhân đặt nội khí quản
Có
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại
Không
Khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng Tiến hành chăm sóc theo quy trình Ghi nhận quá trình chăm sóc theo bảng kiểm chăm sóc
- - -
Bệnh nhân viêm phổi thở máy
Một số yếu tố liên quan giữa viêm
− Nhập dữ liệu, xử lý và phân tích số liệu bằng các thuật toán thống kê y học trên phần mềm SPSS 22.0. Đối với tất cả các phân tích, giá trị P < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê, với khoảng tin cậy 95%. 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu − Nghiên cứu được sự cho phép của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2.6. Sơ đồ nghiên cứu
phổi ở bệnh nhân thở máy với công
tác điều dưỡng tại khoa Hồi sức tích
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh thở máy xâm nhập tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh
cực Bệnh viện trung ương quân đội
108 năm 2019
viện trung ương quân đội 108 năm 2019.
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
8
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Chỉ số TB ± SD Max Min Tuổi 61,30 ± 21,87 94 20
Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 61,3 ± 21,87 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 94 tuổi.
nam nữ
29.1%
70.9%
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Các bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn, tỷ lệ nam/nữ = 2,43/1. Bảng 3.2. Phân bố theo tình trạng bệnh lý ở bệnh nhân thở máy Bệnh lý
Bệnh hô hấp Bệnh thần kinh Bệnh tim mạch Sau mổ Chấn thương sọ não Tổng Số bệnh nhân 40 14 12 16 21 103 Tỷ lệ % 38,8 13,6 11,7 15,5 20,4 100
Nhận xét:Trong các nhóm bệnh, bệnh hô hấp mắc nhiều nhất (38,8%) tiếp theo là chấn thương sọ não (20,4%), sau mổ (15,5%) và bệnh thần kinh (13,6%). 3.2. Đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ viêm phổi thở máy ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu
9
40.8
59.2
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi thở máy
Nhận xét:
Có 40,8% số bệnh nhân viêm phổi thở máy, 59,2% số bệnh nhân nghiên cứu không viêm phổi thở máy.
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng
Thở nhanh Sốt Tăng tiết đờm Thay đổi màu sắc đờm Tăng nhịp tim Số bệnh nhân 90 95 80 99 88 Tỷ lệ % 87,4 92,2 77,7 96,1 85,4
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng định hướng gặp ở đa số các bệnh nhân, trong đó thay đổi màu sắc đờm gặp ở 96,1%, sốt gặp ở 92,2% số bệnh nhân.
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ người bệnh sốt
Nhiệt độ ≤ 370 370-38.50 > 38,50 Tổng Số lượng bệnh nhân 8 70 25 103 Tỷ lệ % 7,8 68,0 24,2 100
Nhận xét: 68% bệnh nhân sốt nhẹ và vừa, có 25% bệnh nhân sốt cao.
10
Bảng 3.5. Nhịp tim bệnh nhân
Nhịp tim (lần/ phút) < 50 50-100 > 100 Tổng Tỷ lệ % 0 14,6 85,4 100 Số lượng bệnh nhân 0 15 88 103 Nhận xét: 14,6% bệnh nhân có nhịp tim bình thường, có 85,4% bệnh nhân nhịp nhanh. Bảng 3.6. Huyết áp trung bình bệnh nhân
Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ %
Huyết áp trung bình (mmHg) <70 70-110 >110 Tổng 18,4 60,2 21,4 100
19 62 22 103 Nhận xét: 60,2% số bệnh nhân có huyết áp trung bình trong giới hạn bình thường, 18,4% số bệnh nhân hạ huyết áp và 21,4% số bệnh nhân tăng huyết áp. Bảng 3.7. Thời gian thở máy và số ngày nằm điều trị ICU Thời gian (ngày)
Thời gian thở máy Thời gian điều trị ICU X ± SD 12,37 ± 4,51 15,12 ± 6,33
76
80
60
40
15
12
20
0
khỏi, ra viện
tử vong
ổn định, chuyển khoa lâm sàng theo dõi tiếp
Nhận xét: Số ngày thở máy trung bình là 12,37 ± 4,51 ngày, số ngày nằm ICU của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 15,12 ± 6,33 ngày
Biểu đồ 3.5. Kết quả điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhận xét: Có 15/103 bệnh nhân tử vong chiếm tỷ lệ 14,6%, còn lại đa số bệnh nhân điều trị hồi sức ổn định, chuyển khoa lâm sàng theo dõi tiếp.
11
3.2.2. Tỷ lệ viêm phổi thở máy, đặc điểm vi sinh ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.8. Thời gian xuất hiện viêm phổi
Thời gian (ngày) Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Viêm phổi sớm (<5 ngày) 10 9,7
Viêm phổi muộn (≥5 ngày) 31 30,1
Không viêm phổi thở máy 62 60,2
Tổng 103 100
Nhận xét: 9,7% số bệnh nhân viêm phổi thở máy sớm, tỷ lệ viêm
VPTM sớm 20%
VPTM muộn 80%
phổi thở máy muộn là 30,1% trong số bệnh nhân nghiên cứu
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi thở máy sớm và muộn
Nhận xét: Trong số các bệnh nhân viêm phổi thở máy, có 10/41 bệnh nhân chiếm 24,4% số bệnh nhân viêm phổi thở máy sớm, tỷ lệ viêm phổi thở máy muộn là 75,6% trong số các bệnh nhân viêm phổi thở máy.
12
Bảng 3.9. Kết quả cấy dịch phế quản Vi khuẩn
Số lượng 61 13 2 2 1 3 3 6 2 2 1 7 103 Tỷ lệ % 59,2 12,6 1,9 1,9 1,0 2,9 2,9 5,8 1,9 1,9 1,0 6,8 100
17%
2%
31%
5%
5%
5%
14%
7%
7%
5% 2%
A.baumanii A.baumanii + E.coli A.baumanii + K.pneumoniae Bulkhol.cepacia E.coli Enterobacter aerogennes K.pneumoniae Pseudomonas aeruginosa S.aureus Serratia marcescens Streptococcus
Không mọc A.baumanii A.baumanii + E.coli A.baumanii + K.pneumoniae Bulkhol.cepacia E.coli Enterobacter aerogennes K.pneumoniae Pseudomonas aeruginosa S.aureus Serratia marcescens Streptococcus Tổng Nhận xét: Trong số 41 bệnh nhân viêm phổi thở máy, chiếm tỷ lệ cao nhất là A.baumanii (17/41 lượt bệnh nhân chiếm 41,5%), có 2 bệnh nhân nhiễm kết hợp A.baumanii + E.coli và 2 bệnh nhân nhiễm kết hợp A.baumanii + K.pneumoniae
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm theo căn nguyên vi khuẩn Nhận xét: Các bệnh nhân viêm phổi thở máy nhiễm đa dạng các loại vi khuẩn, cao nhất là nhiễm A.baumanii, sau đó là nhiễm K.pneumoniae
13
3.3. Mối liên quan giữa viêm phổi thở máy và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng chung
Bảng 3.10. Giới tính và viêm phổi thở máy
Viêm phổi thở máy Không viêm phổi p
Giới Nam (n=73) 28 (38,4) 45 (61,6) >0,05
Nữ (n=30) Tổng 13 (43,3) 41 17 (56,7) 62
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam phải thở máy có nguy cơ viêm phổi thở máy không cao hơn nữ giới với OR = 0,83, p>0,05.
Bảng 3.11. Nhóm tuổi và viêm phổi thở máy Không viêm phổi Viêm phổi thở máy
p Nhóm tuổi Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Số bệnh nhân 6 Số bệnh nhân 7 14,6 11,3 <30
3 7,3 2 3,2 30-39
8 19,5 10 16,1 40-49 >0,05 6 14,6 11 17,7 50-59
15 36,6 30 48,4 60-69
3 7,3 2 3,2 ≥70
41 100 62 100 Tổng
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ viêm phổi thở máy theo nhóm tuổi.
Bảng 3.13. Số ngày thở máy trung bình của đối tượng nghiên cứu Không viêm phổi Viêm phổi thở máy Ngày thở máy
X ± SD (ngày) 15,14 ± 4,71 9,48 ± 3,52
p <0,05
Nhận xét: Bệnh nhân viêm phổi thở máy có số ngày thở máy cao hơn nhóm không viêm phổi thở máy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
14
Dấu hiệu lâm sàng p
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa dấu hiệu lâm sàng với bệnh nhân viêm phổi thở máy ≥ 4 dấu hiệu LS Tỷ lệ Số bệnh % nhân < 4 dấu hiệu LS Tỷ lệ Số bệnh % nhân
37 90,2 4 4,8
<0,05
45 72,6 17 27,4 Viêm phổi thở máy (n=41) Không viêm phổi (n=62)
Nhận xét: Bệnh nhân bị viêm phổi thở máy có ≥ 4 dấu hiệu lấm sàng chiếm tỷ lệ cao hơn số bệnh nhân < 4 dấu hiệu lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.4. Mối liên quan giữa viêm phổi thở máy và công tác chăm sóc điều dưỡng của điều dưỡng Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 3.4.1. Đội ngũ điều dưỡng Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Bảng 3.16. Phân bố đội ngũ điều dưỡng Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 theo trình độ
Giới
Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Tổng Số lượng 0 24 5 13 42 Tỷ lệ % 0 57,1 11,9 31,0 100
Nhận xét: Trong số 42 điều dưỡng của Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, chiếm tỷ lệ cao nhất là các điều dưỡng có trình độ đại học, sau đó đến điều dưỡng trung cấp và tỷ lệ điều dưỡng cao đẳng chiếm thấp nhất.
15
3.4.2. Mối liên quan giữa viêm phổi thở máy và công tác chăm sóc điều dưỡng của điều dưỡng Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa hút đờm bằng ống hút kín với viêm phổi thở máy Có Không
p Dùng ống hút kín Tỷ lệ %
<0,05
Viêm phổi thở máy (n=41) Không viêm phổi (n=62) Tổng Số bệnh nhân 21 40 61 Tỷ lệ % 47,6 52,4 100 34,4 65,6 100
Số bệnh nhân 20 22 42 Nhận xét: Các bệnh nhân được dùng ống hút kín có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa số lần hút đờm/ ngày với viêm phổi thở máy <3 lần >= 3 lần
Số lần hút đờm/ngày p Tỷ lệ % Tỷ lệ %
<0,05
Viêm phổi thở máy (n=41) Không viêm phổi (n=62) Tổng Số bệnh nhân 29 54 83 34,9 65,1 100 60,0 40,0 100
Số bệnh nhân 12 8 20 Nhận xét: Các bệnh nhân được hút đờm từ 3 lần một ngày trở lên có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa vệ sinh bàn tay với viêm phổi thở máy
Có tuân thủ Không tuân thủ p Công tác vệ sinh bàn tay % %
Viêm phổi thở máy (n=41) Không viêm phổi (n=62) Tổng Số BN 13 8 21 61,9 30,1 100 47,8 52,2 100 <0,0 5
Số BN 28 54 82 Nhận xét: Các bệnh nhân được điều dưỡng tuân thủ vệ sinh tay có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
16
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa số lần vệ sinh răng miệng một ngày với viêm phổi thở máy
>= 3 lần 3 lần
p Số lần vệ sinh răng miệng/ ngày Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số bệnh nhân Tỷ lệ %
26 33,3 15 60,0 Viêm phổi thở máy (n=41) <0,05
52 66,7 10 40,0 Không viêm phổi (n=62)
Tổng 78 100 25 100
Nhận xét: Các bệnh nhân có số lần vệ sinh răng miệng từ 3 lần 1 ngày trở lên có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kỹ thuật vệ sinh răng miệng với viêm phổi thở máy
Đúng kỹ thuật Không đúng kỹ thuật p Kỹ thuật vệ sinh răng miệng/ ngày % % Số BN Số BN
Viêm phổi thở máy (n=41) 20 28,6 21 63,6 <0,05 Không viêm phổi (n=62) 50 71,4 12 36,4
Tổng 70 100 33 100
Nhận xét: Các bệnh nhân được vệ sinh răng miệng đúng kỹ thuật có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
17
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa việc nằm đầu cao 30-45 độ khi không có chống chỉ định với viêm phổi thở máy Không Có Nằm đầu cao 30-45 độ p % %
<0,05
Viêm phổi thở máy (n=41) Không viêm phổi (n=62) Tổng Số BN 30 50 80 37,5 62,5 100 Số BN 11 12 23 47,8 52,2 100
Nhận xét: Các bệnh nhân được nằm đầu cao 30-45 độ có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.24. Mối liên quan giữa việc đổ nước tồn dư trong ống dây dẫn máy thở và bẫy nước với viêm phổi thở máy
Không p Đổ nước tồn dư % % %
Số BN 10 66,7 Có, khi đầy > 1/2 dây dẫn, bẫy nước Số BN 11 37,9 Có, khi đầy ≤ 1/2 dây dẫn, bẫy nước Số BN 20 33,9 <0,05 5 33,3 18 63,1 39 66,1
VPTM (n=41) Không VPTM (n=62) Tổng 15 100 29 100 59 100
Nhận xét: Các bệnh nhân được đổ nước tồn dư trong ống dây dẫn máy thở và bẫy nước sớm khi dưới ½ mức dây và bẫy nước có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa việc để dây thở ở vị trí thấp hơn phần phía trên ống nội khí quản với viêm phổi thở máy Có Không
p Để dây thở ở vị trí thấp hơn phần phía trên ống nội khí quản Tỷ lệ % Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số bệnh nhân thở máy 25 16 35,7 48,5 <0,05 phổi viêm 51,5 64,3 17 45
100 100 33 70
Viêm phổi (n=41) Không (n=62) Tổng Nhận xét: Các bệnh nhân được để dây thở ở vị trí thấp hơn phần phía trên ống nội khí quản có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
18
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa việc kiểm tra ứ đọng dạ dày trước bơm ăn với viêm phổi thở máy Có Không
p Kiểm tra ứ đọng da dày trước bơm ăn Tỷ lệ % Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số bệnh nhân
32 38,1 9 47,4 <0,05 52 61,9 10 52,6
Viêm phổi thở máy (n=41) Không viêm phổi (n=62) Tổng 84 100 19 100
Nhận xét: Các bệnh nhân được kiểm tra ứ đọng da dày trước bơm ăn có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi của đối tượng nghiên cứu Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 61,30 ± 21,87 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 94 tuổi. Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ gây VPTM, các bệnh nhân ở độ tuổi này khi vào khoa A, khoa B phần lớn có kèm theo các bệnh mãn tính như: COPD, suy tim, ung thư, đái tháo đường… làm giảm sức đề kháng cơ thể, suy dinh dưỡng, dễ mắcVPTM. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho kết quả tuổi trung bình ở bệnh nhân mắc VPTM từ 50-70 tuổi.
- Giới của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 70,9%, số bệnh nhân nữ chiếm 29,1%, tỷ lệ nam/nữ = 2,43/1. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu của một số tác giả trong nước. Điều này có thể giải thích do phần lớn bệnh nhân vào viện là bệnh nhân nam phần lớn hút thuốc lá hoặc thuốc lào, uống rượu bia, thường bị béo phì. Mặt khác, các bệnh nhân nam thường có tiền sử bệnh phổi từ trước như các bệnh lý phổi mãn tính hoặc bệnh lý tim mạch, viêm tụy cấp, là các bệnh nặng dễ mắc VPTM. - Triệu chứng lâm sàng
19
Các triệu chứng lâm sàng định hướng gồm: thở nhanh, sốt, tăng tiết đờm, thay đổi màu sắc đờm, tăng nhịp tim gặp ở đa số các bệnh nhân, trong đó thay đổi màu sắc đờm gặp ở 96,1%, sốt gặp ở 92,2% số bệnh nhân. Điều này chứng tỏ rằng, các bệnh nhân viêm phổi thở máy trong nghiên cứu thường khá nặng, các triệu chứng lâm sàng thường đầy đủ. Một số trường hợp lâm sàng không đầy đủ như tuổi cao, suy giảm miễn dịch. Các nghiên cứu khác trong và ngoài nước cũng cho tỷ lệ tương tự.
- Thời gian thở máy, kết cục điều trị Số ngày thở máy trung bình là 12,37 ± 4,51 ngày, số ngày nằm ICU của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 15,12 ± 6,33 ngày. Thời gian nằm ICU và thời gian thở máy trong nghiên cứu khá dài, làm tăng chi phí điều trị và nguy cơ nhiễm trùng và tăng gánh nặng cho hệ thống y tế và cho người bệnh. 4.2. Tình hình viêm phổi liên quan đến thở máy tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- Tỷ lệ viêm phổi thở máy 41/103 bệnh nhân nghiên cứu chiếm 39,8% số bệnh nhân có viêm phổi thở máy, 60,2% số bệnh nhân nghiên cứu không có viêm phổi thở máy. Ở Mỹ và các nước phát triển: Trong giai đoạn từ 1998 đến 2003, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy ở Mỹ và các nước phát triển từ 9 đến 27%. Các dữ liệu gần đây cho thấy tỉ lệ mắc viêm phổi liên quan thở máy khoảng 10%, và không giảm hơn so với các thập kỉ trước [37] [42]. Ở các nước đang phát triển: theo một nghiên cứu phân tích gộp từ 220 công trình nghiên cứu trong thời gian 1995 đến 2008 về nhiễm trùng bệnh viện tại các nước đang phát triển, tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy là 19,8% - 48,0% với tần suất trung bình là 56,9/1000 ngày thở máy [25] [43]. Khu vực Đông Nam Á: Tại Thái Lan, theo nghiên cứu của Unahalekhaka (2007) tần suất viêm phổi thở máy là 8,3/1000 ngày thở máy [44]. Tại Malaysia, một nghiên cứu tổng hợp tại 37 khoa hồi sức tích cực năm 2010, thấy tần suất viêm phổi thở máy trung bình là 10,1/1000 ngày thở máy [26].
- Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi thở máy trong nghiên cứu Trong số 41 bệnh nhân viêm phổi thở máy, chiếm tỷ lệ cao nhất là A.baumanii (17/41 lượt bệnh nhân chiếm 41,5%). Trên thế giới, năm 2009 – 2010, theo báo cáo của CDC, trong số 8474 trường hợp viêm phổi
20
liên quan thở máy tại Mỹ, các căn nguyên vi khuẩn thường gặp là: Staphylococcus aureus (24,1%), Pseudomonas aeruginosa (16,6%), Klebsiella species (10,1%), Entero-bacter species(8,6%), Acinetobacter baumannii (6,6%) và Escherichia coli (5,9%) [16]. 4.3. Mối liên quan giữa viêm phổi ở bệnh nhân thở máy với công tác chăm sóc điều dưỡng tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- Các bệnh nhân được chăm sóc từ 3 lần/ngày trở lên có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tương tự vậy, các bệnh nhân được hút đờm từ 3 lần một ngày trở lên, các bệnh nhân được dùng ống hút kín có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại. Hút đờm nhằm giải phóng các chất tiết đường hô hấp, làm thông thoáng đường dẫn khí và hạn chế nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp do ứ đọng đờm dãi ở những bệnh nhân không còn khả năng tự làm sạch đường dẫn khí bằng những động tác ho khạc, đặc biệt là những bệnh nhân phải thở máy, hôn mê hoặc dùng an thần liều cao. Việc hút đờm trên những bệnh nhân đang thở máy ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi oxy hóa máu từ đó có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị cũng như đe dọa tính mạng của người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng như: Viêm phổi nặng do cúm, viêm phổi ARDS, uốn ván thở máy…
- Các bệnh nhân không tuân thủ vệ sinh tay có tỷ lệ viêm phổi thở máy cao hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.Vệ sinh bàn tay đã được chứng minh có liên quan chặt chẽ đến nhiễm trùng bệnh viện. Tuân thủ quy định của tổ chức y tế thế giới về 5 thời điểm cần phải rửa tay. Trước khi chạm vào bệnh nhân. Trước các thủ thuật sạch và vô trùng. Sau khi phơi nhiễm với dịch cơ thể của bệnh nhân. Sau khi chạm vào bệnh nhân. Sau khi tiếp xúc vào môi trường xung quanh bệnh nhân. Bên cạnh đó, mang găng tay khi: Mang găng tay khi tiếp xúc với các chất tiết đường hô hấp hoặc các dụng cụ có dính chất tiết đường hô hấp. Phải mang găng tay vô khuẩn khi hút đờm qua ống nội khí quản hoặc ống mở khí quản trong trường hợp không sử dụng hệ thống hút đờm kín.
- Các bệnh nhân có số lần vệ sinh răng miệng dưới 3 lần 1 ngày có tỷ lệ viêm phổi thở máy cao hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa
21
thống kê với p<0,05. Tương tự vậy, các bệnh nhân được vệ sinh răng miệng đúng kỹ thuật có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đào Hữu Hưng nghiên cứu 54 bệnh nhân phân ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm can thiệp gồm 30 bệnh nhân được vệ sinh khoang miệng 3 lần/ngày, nhóm chăm sóc theo thông lệ gồm 24 bệnh nhân được vệ sinh miệng 1 lần/ngày. Kết quả cho thấy, tần suất xuất hiện viêm phổi thở máy ở nhóm can thiệp thấp hơn ở nhóm chăm sóc theo thông lệ (13,3% so với 37,5%) [50]. Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, cần vệ sinh răng miệng bằng dung dịch sát khuẩn, tốt nhất dùng chlohexidine 0,12%.
- Các bệnh nhân được nằm đầu cao 30-45 độ có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng nằm đầu cao 30-45 độ trong dự phòng viêm phổi thở máy [51]. Chính bản thân lượng dịch tiết bên trong lòng ống nội khí quản bị bệnh nhân hít xuống đường hô hấp dưới. Trong quá trình đặt ống nội khí quản để thông khí nhân tạo thì sinh ra một lớp màng sinh học vi khuẩn (chủ yếu là Gram âm và nấm) bên trong lòng ống nội khí quản. Dịch tiết, đờm dãi thẩm lậu qua khu vực bóng chèn (cuf) ống nội khí quản mang theo vi khuẩn xuống đường hô hấp dưới. Do đặt ống nội khí quản nên mất sự tự bảo vệ của lớp vi nhung mao trên bề mặt niêm mạc khí quản không đẩy được vi khuẩn ra ngoài. Thêm vào đó thở máy áp lực dương cũng khiến các vi khuẩn này cũng luôn có xu hướng bị đẩy xuống đường hô hấp dưới. Việc đặt lại ống nội khí quản cũng như thông khí áp lực dương không xâm nhập làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc viêm phổi thở máy [54] [55] [56] [57] [30].
- Các bệnh nhân được đổ nước tồn dư trong ống dây dẫn máy thở và bẫy nước sớm khi dưới ½ mức dây và bẫy nước có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tương tự vậy, các bệnh nhân được để dây thở ở vị trí thấp hơn phần phía trên ống nội khí quản tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Theo quyết định 3671/2012- QĐ-BYT về hướng dẫn phòng ngừa VPTM tại bệnh viện quy định các nội dung liên quan đến các biện pháp dự phòng VPTM. Thường xuyên đổ nước đọng trong dây thở, bộ phận chứa nước đọng, bẫy nước. Khi hút đờm hoặc đổ nước đọng trong dây thở, chú ý tránh làm nước chảy ngược
22
từ dây thở vào ống nội khí quản. Dây thở phải để ở vị trí thấp hơn đầu ngoài của ống nội khí quản. Sử dụng nước vô khuẩn cho bộ làm ẩm của máy thở. Có thể sử dụng bộ giữ ẩm (mũi giả) thay cho bình làm ẩm. Thay bộ giữ ẩm mỗi 48 giờ hoặc khi bị bẩn. Nên sử dụng phin lọc vi khuẩn giữa dây thở và máy thở. Thay dây thở và bộ làm ẩm khi thấy bẩn, không cần thay định kỳ.
- Trong số 42 điều dưỡng được quan sát và thu thập số liệu chăm sóc bệnh nhân thở máy, có 81% đạt yêu cầu theo ý kiến nhận xét của chủ nhiệm khoa, 19% chưa đạt yêu cầu đề ra. Theo ý kiến nhận xét của điều dưỡng trưởng, có 78,6% đạt yêu cầu, 21,4% chưa đạt yêu cầu đề ra. Điều này có chứng tỏ rằng các điều dưỡng của Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã thực hiện khá tốt công tác chăm sóc bệnh nhân, tuy nhiên cần tiếp tục đào tạo để có thể hoàn thiện công việc chăm sóc với hiệu quả cao hơn. Trong nghiên cứu chúng tôi không chia ra các mức chăm sóc tốt, trung bình, kém mà chỉ để ở mức đạt và không đạt do yêu cầu chăm sóc đặc biệt của Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, mọi công tác chăm sóc điều dưỡng đều phải đạt tối thiểu từ khá trở lên mới có thể coi là đạt yêu cầu.
KẾT LUẬN
1. Đặc lâm sàng, tỷ lệ viêm phổi thở máy ở nhóm đối tượng nghiên cứu
- Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 61,30 ± 21,87 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 94 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 70,9%, số bệnh nhân nữ chiếm 29,1%.
- Có 40,8% số bệnh nhân viêm phổi thở máy, 59,2% số bệnh nhân không viêm phổi thở máy. Có 24,4% số bệnh nhân viêm phổi thở máy sớm, tỷ lệ viêm phổi thở máy muộn là 75,6%.
- Các triệu chứng lâm sàng định hướng gặp ở đa số các bệnh nhân, trong đó thay đổi màu sắc đờm gặp ở 96,1%, sốt gặp ở 92,2% số bệnh nhân. - Số ngày thở máy trung bình là 12,37 ± 4,51 ngày, số ngày nằm ICU của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 15,12 ± 6,33 ngày - Căn nguyên vi khuẩn: chiếm tỷ lệ cao nhất là Acinetobacter baumannii
23
2. Mối liên quan giữa viêm phổi thở máy và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và công tác chăm sóc điều dưỡng
- Bệnh nhân có bệnh lý hô hấp có tỷ lệ viêm phổi thở máy cao hơn nhóm không có bệnh lý hô hấp, bệnh nhân viêm phổi thở máy có số ngày thở máy cao hơn nhóm không viêm phổi thở máy.
- Công tác điều dưỡng có liên quan đến tỷ lệ viêm phổi thở máy, cụ thể các yếu tố sau: các bệnh nhân được chăm sóc từ 3 lần/ngày trở lên; được dùng ống hút kín; được hút đờm từ 3 lần một ngày trở lên; được điều dưỡng tuân thủ vệ sinh tay; được vệ sinh răng miệng đúng kỹ thuật từ 3 lần 1 ngày trở lên; được nằm đầu cao 30-45 độ; đổ nước tồn dư trong ống dây dẫn máy thở và bẫy nước sớm; để dây thở ở vị trí thấp hơn phần phía trên ống nội khí quản có tỷ lệ viêm phổi thở máy thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. KIẾN NGHỊ
Điều dưỡng viên cần nâng cao tinh thần tự giác và ý thức trách nhiệm, nghiêm túc thực hiện, đảm bảo tuân thủ đúng và đủ các bước như quy trình của bệnh viện và Bộ Y tế đề ra.
Lãnh đạo khoa, Điều dưỡng trưởng khoa tăng cường giáo dục về các biện pháp chăm sóc dự phòng viêm phổi thở máy cho điều dưỡng viên để nâng cao tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng về các biện pháp dự phòng viêm phổi thở máy, góp phần giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cũng như giảm chi phí điều trị.
24