BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THỦY THI

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƢỞNG

TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34.04.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC TOÀN

Phản biện 1: TS. Hoàng Thị Cƣờng

Phản biện 2: TS. Lƣu Anh Đức

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 4A Nhà. G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội.

Thời gian: vào hồi 15h45 ngày 04 tháng 07 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên Web Ban quản lý đào tạo , Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) có vai trò vô cùng quan trọng trong

công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng

nói: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ”.

Thi đua và khen thưởng là hai nội dung có quan hệ chặt chẽ và tác động biện

chứng lẫn nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy các cá nhân, tổ chức hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố cổ vũ, thúc

đẩy phong trào thi đua phát triển.

Cùng với các bộ, ngành địa phương khác trên cả nước, Phong trào thi đua

yêu nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) trong những năm qua,

nhất là giai đoạn 2015 - 2022 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Từ thực tiễn quá

trình xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường, nhất là những

năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong việc

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh.

Từ trước đến nay, công tác TĐKT trong Bộ TN&MT luôn được quan tâm

và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác TĐKT thực sự đã trở

thành động lực quan trọng thúc đẩy mọi cán bộ, công chức, viên chức

(CBCCVC) trong Bộ TN&MT thi đua lao động sản xuất, học tập, sáng tạo.

Lãnh đạo Bộ TN&MT luôn coi công tác TĐKT là một trong những biện pháp

quản lý, điều hành có hiệu quả, thực sự có tác dụng động viên đội ngũ cán bộ Bộ

TN&MT hoàn thành những nhiệm vụ được giao.

Đồng hành cùng đất nước đang ngày càng phát triển lấy phương châm vì

nhân dân phục vụ, ngành tài nguyên và môi trường có vai trò tiên phong trong

việc tham mưu các chính sách về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đất

đai, biển hải đạo v…v.

Trong bối cảnh ngành tài nguyên và môi trường đang chuyển mình theo

hướng hiện đại, công tác TĐKT thời gian qua đã có nhiều chuyển biến, song vẫn

còn nhiều tồn tại, hạn chế. Việc thực hiện công tác TĐKT trong Bộ TN&MT

còn nhiều bất cập và chưa có một tầm nhìn dài hạn. Nếu không đổi mới toàn

diện công tác TĐKT thì sẽ không theo kịp yêu cầu mới của thời đại. Việc tiến

hành nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của

công tác TĐKT là hết sức cần thiết và cấp bách.

1

Để đánh giá được kết quả cũng như hạn chế của Bộ TN&MT trong việc đổi

mới công tác TĐKT và để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công

tác TĐKT học viên chọn đề tài nguyên cứu “Đổi mới công tác TĐKT tại Bộ

TN&MT” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Việc

nghiên cứu thành công sẽ có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc trong giai đoạn

hiện nay, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành TN&MT trong thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Vấn đề TĐKT đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả

trong nước, bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết về công tác TĐKT đăng

trên tạp chí TĐKT của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương; trên các phương

tiện thông tin đại chúng. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo

các khía cạnh khác nhau về công tác TĐKT trong thời kỳ hiện nay, đề tài đã lựa

chọn tham khảo một số nghiên cứu sau:

- Luận án tiến sỹ ngành lý luận và lịch sử pháp luật của tiến sỹ Nguyễn Thế

Anh (2021) đã trình bày về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt

Nam hiện nay. Luận án thể hiện được việc tuân thủ pháp luật trong thực hiện

công tác xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tình trạng

khen không đúng người, đúng việc đã giảm đi đáng kể.

- Luận văn thạc sỹ quản lý công của thạc sỹ Ngô Hiền Giang (2017) với tiêu đề

“Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đưa ra được một số

giải pháp, kiến nghị góp phần đổi mới công tác TĐKT của tỉnh.

- Đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen

thưởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà làm rõ cơ sở lý luận và

thực tiễn về thi đua, khen thưởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen

thưởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức làm công

tác thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải

pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước về thi

đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua,

khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới .

2

- Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của thạc sỹ Lê Xuân Khánh

năm 2010 với tiêu đề “Tăng cường quản lý nhà nước về TĐKT giai đoạn 2011-

2020” đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề

ra quan điểm, chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về

TĐKT trong thời gian tới.

- Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương Lan năm 2016

với tiêu đề “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác

thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đã khái quát một cách

tương đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà

nước về công tác thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích, làm rõ

được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở

nước ta trong giai đoạn hiện nay.

- Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Tú Liễu (2021) về

đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

đã thể hiện được các công tác thực hiện thi đua, khen thưởng tại tỉnh đồng thời

cũng đưa ra được một số các giải pháp cải cách thực hành thi đua, khen

thưởng.

- Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực của thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết (2018) đã

trình bày về thực trạng và giải pháp công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty

Sông Hồng- Hà Nội. Luận văn chỉ ra được nguyên tắc và đối tượng thi đua, khen

thưởng, quy trình thi đua, khen thưởng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng để từ

đó nêu ra kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục.

- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Vi Thị Thuận (2021) đã trình bày về

quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Luận văn về cơ bản đã làm rõ thực trạng công tác quản

lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa

bàn tỉnh để từ đó đưa ra đánh giá về ưu điểm, hạn chế còn tồn tại phân tích

nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó trong quá trình quản lý nhà nước về thi

đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Do đối tượng, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu của các đề tài

khác nhau mà chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp, cơ bản có hệ

thống về đổi mới công tác TĐKT ngành tài nguyên và môi trường. Đề tài “Đổi

3

mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MT” với tính chất là một công

trình khoa học độc lập vì vậy đề tài học viên lựa chọn nghiên cứu không trùng

lặp với các công trình, đề tài được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nhờ có

công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước mà đề tài có sự kế thừa có chọn

lọc để làm phong phú hơn tư liệu nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: góp phần làm sáng tỏ nhưng vấn đề lý luận về TĐKT, phân tích,

đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công

tác TĐKT của Bộ TN&MT giai đoạn tới, để TĐKT thực sự phát huy hiệu quả

trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được Đảng và Nhà nước giao, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TN&MT trong những giai đoạn tiếp theo.

- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác TĐKT; Phân tích, đánh

giá thực trạng tình hình thực hiện TĐKT tại Bộ TN&MT; Đề xuất một số giải

pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về TĐKT tại Bộ TN&MT; việc đổi

mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT ở Việt Nam hiện nay để áp dụng riêng

đối với Ngành TN&MT nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Các đơn vị quản lý Nhà nước cũng như đơn vị sự nghiệp thuộc

Bộ TN&MT.

+ Thời gian: từ 2015 đến 2022, đây là khoảng thời gian Bộ Tài nguyên và

Môi trường bắt đầu hoàn thiện các văn bản chỉ đạo về công tác TĐKT một cách

đầy đủ khoa học nhất.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận:

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của

Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT.

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

4

Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện công tác TĐKT của Bộ TN&MT

+ Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, thu thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho phần phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết.

+ Phương pháp so sánh Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống

kê để so sánh tình hình khen thưởng giữa các năm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT.

- Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về công tác TĐKT trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong công tác TĐKT trong thời kỳ mới.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, sự cần thiết, tổng quan nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở khoa học về thi đua khen thưởng Chương 2. Thực trạng đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ

TN&MT giai đoạn 2015 - 2022.

Chương 3. Đề xuất giải pháp đổi mới chất lượng công tác thi đua khen

thưởng Bộ TN&MT trong giai đoạn tới.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG

1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn

1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng

1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, các nội dung của thi đua

* Khái niệm

- Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập

thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Vai trò của thi đua

- Thi đua yêu nước thúc đẩy sáng kiến và sức sáng tạo của con người

- Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện những nhân tố

mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc.

- Thi đua yêu nước góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các

ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo.

- Phong trào thi đua yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách

mạng và nâng cao nhận thức cho quần chúng.

* Các nội dung của thi đua

- Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế

hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua;

- Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua;

- Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua;

- Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến;

- Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.

1.1.1.2. Khái niệm về khen thưởng

Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng

lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng

và bảo vệ tổ quốc

1.1.2. i quan h gi a thi đua v khen thưởng

Thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng,

xây dựng con người mới XHCN, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng

tốt đẹp hơn.

6

Thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt PTTĐ thì kết quả khen

thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác dụng

động viên, cỗ vũ cho thi đua. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy

PTTĐ. Do vậy, chúng ta không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại

không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích khen thưởng.

1.1.3. ngh a, vai tr c a công tác thi đua, khen thưởng

Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của đời sống xã hội thì

TĐKT giữ một vị trí, vai trò quan trọng, cụ thể:

- Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con

người, mỗi tập thể.

- Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người

- TĐKT là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều nhân tố mới.

- TĐKT góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các

cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo.

- PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng.

- Công tác TĐKT còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành

mạnh các quan hệ xã hội.

Như vậy, TĐKT là một trong những công cụ quản lý quan trọng của Nhà

nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị

của địa phương, cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết

quả công việc, đánh giá sự cố gắng, những thành tích, quá trình hoạt động đóng

góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng

1.2.1. Khái ni m qu n nh nước v công tác thi đua, khen thưởng

QLNN về thi đua và khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên

của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động TĐKT, để các hoạt

động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2.2. Nội dung qu n nh nước v công tác thi đua khen thưởng

Nội dung QLNN về công tác TĐKT được quy định tại Điều 90, Chương

VI, Luật TĐKT năm 2013, bao gồm:

7

1.2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng

Trên cơ sở quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành

Luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác TĐKT

của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho

phép để từng bước đưa Luật TĐKT vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công

cuộc xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc mà ở đó TĐKT là biện pháp đòn bẩy

được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

1.2.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng

Luật TĐKT, các văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư hướng dẫn thi hành

Luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác TĐKT, đây là chủ trương,

chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.

QLNN về công tác TĐKT là xây dựng chính sách về TĐKT, chính sách này

phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống của xã hội thậm chí của mỗi ngành,

mỗi cấp, đặc biệt của địa phương và cơ sở.

1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy

định của pháp luật về thi đua, khen thưởng

Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng

về thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà

nước về TĐKT, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật TĐKT. Qua đó, làm

chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, vị trí và

tầm quan trọng của công tác TĐKT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen

thưởng

Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TĐKT trước hết phải có đội ngũ cán

bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy nhu cầu đào tạo, bồi

dưỡng là cấp thiết, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Luật mới ra đời mà

mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu.

1.2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá

hiệu quả công tác thi đua

Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề trong

các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất lượng

cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả.

8

1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi

đua, khen thưởng

Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị, từng

ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác QLNN

trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và đặc biệt là xử lý

những vi phạm pháp luật về TĐKT phải được quan tâm thường xuyên để Luật

TĐKT thực sự đi vào cuộc sống.

1.2.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,

khen thưởng

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT

cũng phải quan tâm giải quyết. Bởi vì trong quá trình tổ chức PTTĐ chưa thực

hiện đầy đủ nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác công khai và đoàn kết

cùng phát triển.

1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thƣởng ở một số bộ, ngành và

bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bộ TN&MT

1.3.1. ột s kinh nghiệm v công tác TĐKT c a các bộ, ng nh

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Bộ Y tế

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Bộ Khoa học công nghệ

1.3.1.3. Kinh nghiệm của Bộ Giáo dục

1.3.2. B i học kinh nghiệm rút ra từ các bộ, ng nh khác để vận dụng tại

Bộ TN& T

1.3.2.1. Một số nguyên nhân chưa thành công

Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền, và

các đoàn thể ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa đúng mức.

Hai là, tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác TĐKT chưa đáp ứng được yêu

cầu đề ra

Ba là, một số cơ quan, đơn vị chưa chấp hành nghiêm Luật TĐKT và các

văn bản quy định chi tiết thi hành.

Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật

về TĐKT còn chưa thường xuyên, liên tục; hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

chưa cao.

9

1.3.2.2. Bài học kinh nghiệm để vận dụng đổi mới công tác thi đua khen

thưởng tại Bộ TN&MT

Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường

xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp.

Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ, và thi đua là cơ sở

của việc khen thưởng, dựa trên nền tảng của PTTĐ yêu nước sôi nổi

Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng nhiều

hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực.

Năm là, tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách về TĐKT có vị trí và tầm

quan trọng đặc biết.

Sáu là, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng kết

PTTĐ, thông qua PTTĐ để lựa chọn được các điển hình tiên tiến.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong Chương này Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về TĐKT bao gồm: các

khái niệm thi đua, khen thưởng, mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng; quản

lý nhà nước về TĐKT; Tham khảo một số kinh nghiệm về cách đánh giá thi đua

và bình xét khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ở một số cơ quan cấp bộ qua

đó rút ra những kinh nghiệm đối với việc thực hiện trong thời gian tới. Tác giả

nhận thấy, công tác TĐKT phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ

Chí Minh, của Đảng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới,

xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát

triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.

Các nội dung QLNN về TĐKT có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến

hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức, bộ máy làm

công tác TĐKT cần phải đồng bộ từ Trung ương tới địa phương để đảm bảo

thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nước về TĐKT ngày càng

đạt hiệu quả cao.

10

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG

TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thi đua, khen thƣởng tại Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng

2.1.1. Đặc điểm tình hình

Bộ TN&MT được giao thực hiện chức năng quản lý trên 09 lĩnh vực

chuyên ngành, bao gồm: quản lý đất đai; tài nguyên nước; đo đạc và bản đồ; địa

chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; quản

lý tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo và viễn thám. Đây là những lĩnh vực

có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc

phòng, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nhưng cũng là

những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của

người dân và doanh nghiệp, được cộng đồng xã hội và giới báo chí rất quan tâm.

2.1.2. Thực trạng nhận thức ngh a c a công tác TĐKT c a các cấp

ãnh đạo Bộ TN& T

Đôi ngũ công chức viên chức được sắp xếp theo vị trí việc làm, từng bước

được củng cố, nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Nhìn chung, PTTĐ yêu nước của Bộ TN&MT trong thời gian qua đã có

nhiều tiến bộ, đổi mới và có sự lan tỏa rộng hơn. Cấp ủy Đảng, chính quyền đã

lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác TĐKT, tạo được chuyển biến trên nhiều mặt. Tổ

chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT tại các cấp không ngừng

được củng cố. Các PTTĐ của các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi

trường đã bám sát nhiệm vụ chính trị, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề

khó khăn, những việc còn yếu kém.

* Những hạn chế yếu kém của công tác TĐKT tại Bộ TN&MT thời gian

qua do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân chủ

quan là chủ yếu:

- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở

một số cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ, toàn diện; .

11

- Bộ máy, nhân sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao.

- Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa

được chú trọng phát huy mạnh mẽ.

- Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân

rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức.

- Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ.

* Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại

trong công tác TĐKT có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho

việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trong những năm tới:

Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường

xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp.

Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị,

thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực.

Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ; khen thưởng phải

chính xác, công bằng, công khai và kịp thời .

Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng nhiều

hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực.

Năm là, quan tâm củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của

tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT.

2.1.3.Đánh giá chung

Tóm lại, trong giai đoạn 2015-2022 công tác TĐKT của Bộ TN&MT đã

được Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ và các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ

đạo; tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác TĐKT được kiện toàn; công tác bồi

dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn

bản hướng dẫn thi hành được thực hiện thường xuyên; cải cách thủ tục hành

chính đối với công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều tiến bộ.

- Công tác thi đua, khen thưởng của ngành tài nguyên và môi trường giai

đoạn 2015 – 2022 đã có bước chuyển biến tích cực cả về nội dung, hình thức, đi

vào chiều sâu, thực chất, đạt nhiều kết quả tích cực.

- Những kết quả, thành tựu to lớn của ngành tài nguyên và môi trường đạt

được trong những năm qua là nhờ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Hội

đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, sự phối hợp hiệu quả của các Bộ,

Ngành và có sự nỗ lực phấn đấu của các đơn vị trong ngành.

12

2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng tại Bộ TN&MT

2.2.1. Xây dựng v ban h nh các văn b n thực hiện tổ chức thực hiện

công tác thi đua, khen thưởng

Thực hiện sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, của các ban ngành Trung

ương, Bộ TN&MT đã nghiêm túc thực hiện các văn bản pháp luật về TĐKT theo

quy định của pháp luật hiện hành. Luật TĐKT ra đời cùng với các văn bản hướng

dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan là các văn bản quan trọng hướng dẫn

cho công tác TĐKT của nước ta bước vào giai đoạn mới, giai đoạn đổi mới để phù

hợp và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đối

với công tác TĐKT còn hiệu lực thi hành

Nội dung văn bản Quy định về công tác TĐKT ngành tài nguyên và môi trường Về việc thành lập Hội đồng Thi đua-Thi đua Khen thưởng Bộ Về ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ TN&MT Về việc thành lập Hội đồng sáng Bộ TN&MT Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng sáng Bộ TN&MT Về việc kiện toàn Khối thi đua

số 4723/BTNMT-

Tên văn bản Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT ngày 14/11/2018 Quyết định số 125/QĐ- BTNMT ngày 31/01/2023 Quyết định số 126/QĐ- BTNMT 31/01/2023 Quyết định số 733/QĐ-BTNMT ngày 27/3/2023 Quyết định số 734/QĐ-BTNMT ngày 27/3/2023 Quyết định số 127/QĐ-BTNMT ngày 31/1/2023 Công văn TĐKTTT ngày 12/9/2017 Các văn bản chỉ đạo

Hướng dẫn tổ chức hoạt động, đánh giá, bình xét thi đua của các Khối, Cụm thi đua Khối trưởng, khối phó; cụcm trưởng cụm phó; phát động PTTĐ hàng năm Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường

2.2.2.Tuy n truy n, phổ biến, hướng dẫn v tổ chức thực hiện các quy

định c a pháp uật v thi đua, khen thưởng

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ TN&MT đặc biệt chú trọng công tác

tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước và quy định của Bộ về công tác TĐKT; nêu gương nười tốt,

13

việc tốt, tấm gương dũng cảm trong công tác và cuộc sống trên hệ thống truyền

thông đại chúng.

Ngoài ra, Bộ TN&MT đã triển khai và sử dụng có hiệu quả Cổng Thông tin

điện tử, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường,

Trung tâm Truyền thông Tài nguyên và Môi trường để tuyên truyền, vận động,

phát động các PTTĐ.

2.2.3. Tổ chức bộ máy v đ o tạo, b i dư ng cán bộ, công chức m công

tác thi đua, khen thưởng

- Tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị:

Ở các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác thi đua, khen

thưởng thuộc về Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức - Hành chính.

- Tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ, Vụ

Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền (nay là Vụ Tổ chức cán bộ) là cơ quan

tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng quản

lý Nhà nước về lĩnh vực TĐKT.

2.2.4. Phân chia Kh i thi đua, Cụm thi đua

Bộ TN&MT được chia thành 06 Khối thi đua và 09 Cụm thi đua. Từ khi

thành lập, các Khối, Cụm thi đua đã luôn nêu cao vai trò chủ động, tích cực tổ

chức các hoạt động, đem lại lợi ích và hiệu quả thiết thực. Các Khối, Cụm thi

đua đã tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước về công TĐKT

Các Khối, Cụm thi đua thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,

nâng cao nhận thức trong cán bộ, công nhân viên chức và người lao động về tư

tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng về

công tác thi đua, khen thưởng.

2.2.5. ưởng ứng v Tổ chức các phong tr o thi đua trong ng nh t i

nguy n v môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát động PTTĐ “Kỷ cương, liêm chính,

hành động, sáng tạo, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi

trường và thích ứng với biến đổi khí hậu”. Đồng thời quan tâm chỉ đạo các đơn

vị trong ngành tổ chức phát động các PTTĐ nổi bật với nội dung, tiêu chí, hình

thức từng bước được đổi mới, bám sát nhiệm vụ chính trị, nổi bật như:

14

2.2.5.1. Phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực nông thôn mới

2.2.5.2. Phong trào thi đua yêu nước trong trong lĩnh vực văn hóa công sở

2.2.5.3. Phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát

triển”:

2.2.5.4. Về phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai

bị bỏ lại phía sau” và chung tay chống dịch Covid 19

2.2.5.5. Phát động các PTTĐ yêu nước

2.2.6. Công tác phát hiện, b i dư ng, nhân rộng các điển hình ti n tiến

Trong giai đoạn 2015-2022, công tác phát hiện, xây dựng và nhân rộng

điển hình tiên tiến đã có bước phát triển mới cả về diện rộng và chiều sâu, cả

trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

Thông qua các phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân là

điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, mô hình mới, mô hình kiểu mới, sự

lan tỏa mạnh mẽ trong toàn Ngành.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã biểu dương 90 điển hình cấp Bộ và đề

nghị cấp Nhà nước tuyên dương 03 điển hình tiên tiến tại Đại hội thi đua yêu

nước toàn quốc lần thứ X.

2.2.7. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá

hiệu qu công tác thi đua, khen thưởng

15

Tổng hợp số lượng khen thưởng

Danh hiệu thi đua, hình thức 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

khen thưởng

Huân chương các hạng 25 32 24 9 31 26 19 8

Bằng khen Thủ tướng 21 48 26 39 23 23 15 6

Bằng khen Bộ trưởng 700 560 450 457 490 404 450 799

Cờ Chính phủ 11 14 12 13 9 3 7 11

Cờ Bộ 65 57 56 65 54 54 55 57

Chiến sỹ thi đua Ngành 110 159 139 39 18 40 42 20

Chiến sỹ thi đua toàn quốc 5 4 0 3 2 2 2 1

Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT

Số lƣợng các hình thức khen thƣởng cho CBNV thuộc Bộ

Huân Bằng Huân Bằng khen chƣơng khen Năm Đối tƣợng khen thƣởng chƣơng của Bộ Độc lập của Lao động trƣởng TTCP

Lãnh đạo quản lý từ cấp phòng trở lên; CBNV – người lao động trực tiếp

Lãnh đạo quản lý từ cấp 1 15 15 120 Phòng trở lên 2015

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 70 1

Lãnh đạo quản lý từ cấp 2 20 38 95 Phòng trở lên 2016

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 30 0

Lãnh đạo quản lý từ cấp 1 14 17 113 Phòng trở lên 2017

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 47

2018 Lãnh đạo quản lý từ cấp 0 0 20 130

16

Huân Bằng Huân Bằng khen chƣơng khen Năm Đối tƣợng khen thƣởng chƣơng của Bộ Độc lập của Lao động trƣởng TTCP

Phòng trở lên

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 60 0

20 16 115 1 Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng trở lên 2019

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 46 0

2020 19 18 101 0 Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng trở lên

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 2 45 0

2021 11 11 95 0 Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng trở lên

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 60

2022 Lãnh đạo quản lý từ cấp 6 6 120 0 Phòng trở lên

CBNV – người LĐ trực tiếp 0 0 0 67

Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT

2.2.8.Thanh tra, kiểm tra, gi i quyết khiếu nại, t cáo, xử vi phạm

pháp uật việc thực hiện các quy định pháp uật v thi đua, khen thưởng

Bộ TN&MT đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm luật về TĐKT. Đây là một nội dung QLNN về công tác TĐKT đã được luật quy định. Trong những năm qua, các đơn vị thuộc Bộ đã rất quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức NLĐ ngành tài nguyên và môi trường.

17

2.2.9. Quỹ thi đua, khen thưởng Từ năm 2015 đến nay Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Bộ được phân bổ cụ

thể như sau:

2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

3, 46 3,4 3,4 2,7 2,9 Năm Số tiền (tỷ đồng) 2015 3,3 3,0 3,0

Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ Việc phân bổ, trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chưa đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ. Ngoài ra, Bộ cũng chưa khai thác hết các nguồn để lập Quỹ theo quy định của pháp luật, như chưa huy động được sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác cho Quỹ thi đua, khen thưởng. Việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

2.3. Nhận xét, đánh giá chung

2.3.1. ạn chế - Một số cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo chính quyền đơn vị chưa quan tâm

đúng mức đến công tác TĐKT; tổ chức PTTĐ còn hình thức.

- Phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều, rộng khắp và liên tục, chưa

gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.

- Công tác phát hiện, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu gương

các điển hình chưa được quan tâm đúng mức.

- Tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT thiếu ổn định, chưa thể hiện đầy đủ

thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao

- Chất lượng khen thưởng chưa đạt yêu cầu, cá biệt vẫn còn những tập thể,

cá nhân được khen thưởng nhưng thành tích chưa thật sự tiêu biểu

2.3.2 .Nguy n nhân c a sự hạn chế - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở

một số cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ toàn diện.

- Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân

rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của

Đảng, nhà nước về TĐKT chưa thực sự sâu rộng.

- Việc tổ chức các PTTĐ còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều giữa các Cụm,

Khối thi đua;.

- Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ.

18

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương 2, Luận văn đã đề cập đến một số nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, Đánh giá thực trạng công tác TĐKT của cả nước trong thời gian

qua; khái quát hoá thực trạng công tác thi đua và phát động thi đua trong Bộ

TN&MT giai đoạn từ 2015 đến 2022. .

Thứ hai, Phân tích các ưu nhược điểm của việc thực hiện công tác bình xét

thi đua và đề xuất khen thưởng ở các cơ quan trong Bộ giai đoạn 2015 - 2022.

Luận văn tập trung phân tích các nguyên nhân có yếu tố chủ quan trong việc

thực hiện công tác chuyên môn trong đó nguyên nhân chính là do hiện nay chưa

có hệ thống tiêu chí cụ thể dẫn đến tình trạng ở các cơ quan, đơn vị cấp dưới vẫn

còn hiện tượng “Mỗi nơi làm một kiểu” có nhiều biểu hiện nể nang, cào bằng

trong xét thi đua, đặc biệt là vẫn còn tình trạng “chạy khen thưởng” đang là tồn

tại cần chấn chỉnh ngay trong giai đoạn hiện nay.

Đây là cơ sở thực tiễn có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các nhóm giải

pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng góp

phần thực hiện xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nội dung của

Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng sẽ

trình bày tại Chương 3.

19

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHẤT LƢỢNG

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI

TRƢỜNG GIAI ĐOẠN TỚI

3.1. Quan điểm giải pháp chất lƣợng công tác TĐKT Bộ TN&MT giai

đoạn 2021-2025

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo c a Đ ng

Thứ nhất, công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Thứ hai, đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào

thi đua yêu nước

Thứ ba, đổi mới công tác tuyên truyền

Thứ tư, đổi mới về bộ máy tổ chức và cán bộ

Thứ năm, đổi mới công tác khen thưởng

Thứ sáu, đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong thi đua, khen thưởng

3.1.2. Quan điểm chỉ đạo c a Bộ TN& T

Thứ nhất, Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của ban cán sự Đảng

Bộ, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đối với công tác TĐKT.

Thứ hai, các PTTĐ cần tập trung về cơ sở và được tổ chức phát động với

những hình thức phong phú, hấp dẫn, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, có tiêu chí thi

đua cụ thể.

Thứ ba, Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền các PTTĐ yêu nước và

công tác khen thưởng.

Thứ tư, cần tiếp tục kiện toàn bộ máy thi đua, khen thưởng các cấp theo

hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; sáng tạo, đổi mới phương pháp làm việc.

Thứ năm, Công tác khen thưởng đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục theo

quy định.

Thứ sáu, tăng cường xử lý hồ sơ liên quan đến công tác TĐKT trên nền

tảng mạng của Bộ.

3.2. Các giải pháp nhằm đổi mới chất lƣợng công tác thi đua, khen

thƣởng của Bộ TN&MT giai đoạn 2021 - 2025.

Để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT trong

20

giai đoạn tới, công tác TĐKT của Bộ TN&MT cần phải tập trung vào thực hiện

một số giải pháp sau:

- Tập trung nâng cao phương thức lãnh đạo của cấp ủy, vai trò của thủ

trưởng các đơn vị, địa phương, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các

cấp về TĐKT.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trong toàn

Ngành

- Đổi mới toàn diện và đẩy mạnh các PTTĐ, đưa thi đua trở thành phong

trào hành động cách mạng sâu rộng trong toàn Ngành gắn với việc thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ TN&MT và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng khen thưởng, đảm bảo chính xác, công khai,

minh bạch, kịp thời, hướng về cơ sở và gắn với PTTĐ

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về TĐKT

- Tiếp tục củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT các

cấp theo hướng ổn định, tinh gọn, thống nhất từ Trung ương đến địa phương

-Tăng cường chuẩn hóa và hiện đại hóa công tác TĐKT, coi đây là giải

pháp nền tảng, căn cơ trong đổi mới công tác TĐKT

3.4. Kiến nghị, đề xuất

Để đổi mới hơn nữa công tác TĐKT tại Bộ TN&MT đề nghị Quốc hội,

Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Bộ TN&MT

nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề như:

- Cải tiến thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả

khen thưởng tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để đảm bảo hồ sơ trình

khen nhanh, chất lượng hơn.

- Quan tâm chú trọng viêc kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm

công tác TĐKT các cấp theo hướng ổn định.

21

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen

thưởng tại các đơn vị, địa phương ở Chương 2, trong Chương này luận văn đã

đề cập đến một số nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, Luận văn đã phân tích định hướng chiến lược của Bộ TN&MT

để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Đồng thời đã chỉ ra các quan điểm của Đảng và của Bộ về công tác thi đua, khen

thưởng trong giai đoạn 2021 - 2025.

Thứ hai, từ quan điểm chỉ đạo của Đảng, của Ngành, trên cơ sở lý luận về

đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và thực trạng công tác này của Bộ, đề tài

đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua,

khen thưởng Bộ TN&MT giai đoạn 2021 - 2025.

22

KẾT LUẬN

Phong trào thi đua cũng có những bước phát triển theo từng giai đoạn cách

mạng, giai đoạn của lịch sử của dân tộc, đó là điều tất yếu. Nhưng quan trọng

nhất chính là hiệu quả từ PTTĐ đã góp phần tạo nên thành công trong sự nghiệp

bảo vệ Tổ quốc, xây dựng CNXH và con người mới. Vai trò của PTTĐ trong sự

nghiệp cách mạng chung là điều không thể phủ nhận và cần phải được tiếp tục

duy trì và phát triển, nâng lên một tầm cao mới sao cho phù hợp với tình hình

mới mang tính thời đại.

Trong giai đoạn cách mạng hiện nay toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta

đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập, nhằm phấn

đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

Nhiệm vụ lớn lao đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ hơn vai trò và ý

nghĩa quan trọng của công tác TĐKT, để không ngừng nâng cao chất lượng và

hiệu quả của công tác TĐKT. Công tác khen thưởng nhìn chung đã thực hiện

đúng quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chất lượng

các hình thức khen thưởng bậc cao được nâng lên; đã chú trọng việc phát hiện

tập thể, cá nhân lao động trực tiếp có thành tích xuất sắc để khen thưởng kịp thời

bằng hình thức khen thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành. Việc triển khai và

thực hiện thường xuyên, kịp thời công tác TĐKT đã có tác động to lớn, động

viên, cổ vũ các tập thể, cá nhân hăng hái thực thi nhiệm vụ. Từ thực tiễn cho

thấy, trong bối cảnh, tình hình hiện nay, công cuộc đổi mới ngày càng toàn diện

và đi vào chiều sâu, thực hiện cơ chế thị trường định hướng XHCN, việc tổ chức

các cuộc vận động, các PTTĐ cần phát huy hơn nữa sức mạnh của thi đua

truyền thống với những yêu cầu đổi mới và dân chủ trong thi đua. Thực hiện lời

dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Càng khó khăn càng phải thi đua”, "Thi đua

phải có phương hướng đúng và vững", do vậy trong thời gian tới các PTTĐ yêu

nước của Bộ TN&MT cần phải hướng tới việc cổ vũ toàn thể CB, CC, VC, NLĐ

toàn Ngành vượt mọi khó khăn, thách thức, tận dụng mọi thời cơ, ra sức, đồng

lòng thực hiện mọi chỉ tiêu được Quốc hội, Chính phủ giao, phấn đấu thực hiện

thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 05 năm (2021 - 2025).

23

Đề tài “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi

trường” đã một phần nào đó nêu lên được nội dung đổi mới, nâng cao chất

lượng công tác thi đua là một chủ trương chiến lược của Đảng, một nhiệm vụ

quan trọng, thường xuyên, liên tục của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan,

đơn vị và của mỗi cá nhân. Thi đua là tác động trực tiếp đến khen thưởng và

công tác thi đua, khen thưởng tác động trở lại với việc thực hiện nhiệm vụ chính

trị của các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương và mỗi cá nhân. Do đó, những

đóng góp của đề tài, tuy không lớn nhưng có giá trị nhất định không chỉ cho việc

nghiên cứu, học tập, đưa ra chính sách nhằm nâng cao chất lượng công tác thi

đua, khen thưởng mà quan trọng hơn nó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị của Bộ TN&MT trong giai đoạn tới./.

24