ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
MAI THỊ HOÀNG VÂN
HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8 38 01 07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2020
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Hải Yến
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .......................................... 2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài .................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4
7. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI BỊ CẤM
TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI ...................................................... 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của khuyến mại .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về khuyến mại ....................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của khuyến mại ....................................................................... 6
1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại . 7
1.2.1. Khái niệm về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại .................... 7
1.2.2 Đặc điểm về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại ...................... 8
1.3. Phân loại các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại. ....................... 8
1.4. Nội dung pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại ............... 9
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 11
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
MẠI ................................................................................................................. 12
2.1. Thực trạng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại .......... 12
2.1.1. Quy định pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại .... 12
2.1.2. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại ..................................................................................... 13
2.1.3. Quy định về xử lý vi phạm về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại14
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại ............................................................................................. 15
2.2.1. Tình hình áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại ................................................................................................................... 15
2.2.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại ...................................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 19
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI BỊ
CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI .......................................... 20
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại .............................................. 20
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại ................................................... 20
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại ...................................................................................................... 20
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại ..................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 22 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 23
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khuyến mại là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại mà các
doanh nghiệp thường dùng để thu hút khách hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm. Khuyến mại được thể hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú
đã, đang và sẽ mang lại tính hiệu quả cao là kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy
người tiêu dùng mua hoặc mua nhiều hơn các hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp hoặc phân phối. Tuy nhiên, hoạt động khuyến mại được diễn
ra đúng theo ý nghĩa của nó, tránh các hành vi lợi dụng khuyến mại gây
phương hại cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và nền kinh tế, pháp luật quy
định một số hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại. Do đó, nghiên cứu
về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại sẽ giúp thương nhân cũng như
các chủ thể tham gia hoạt động khuyến mại thuận lợi, an toàn và hiệu quả,
tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc. Đây chính là lý do khiến tôi lựa chọn đề
tài: “Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại theo pháp luật Việt
Nam”làm đề tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình. Qua việc triển khai
nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa một số vấn đề lý luận và thực tiễn việc áp
dụng các quy định pháp luật về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại ở Việt Nam để từ đó đưa ra những kiến nghị trong việc nâng cao hiệu quả
hơn nữa trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng những quy định
này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Qua khảo sát các nghiên cứu chủ đề về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại tại Việt Nam, tác giả nhận thấy đã có nhiều bài viết, công trình
1
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
Luận án tiến sĩ Luật học: “Pháp luật về xúc tiến thương mại trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam - Lý luận, thực tiễn và giải pháp hoàn thiện”
(2006) của tác giả Nguyễn Thị Dung, Trường ĐH Luật Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “Pháp luật về hành vi khuyến mại nhằm
cạnh tranh không lành mạnh” (2015) của tác giả Đặng Hoài Nam, Trường ĐH
Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sỹ Luật học: “Pháp luật về các hình thức khuyến mại
và thực tiễn thi hành tại tỉnh Quảng Bình” (2016) của tác giả Phan Thị Liên,
Trường Đại học Luật Hà Nội. Đây là một công trình có mức độ tương đối
giống với đề tài Luận văn.
- Luận văn thạc sỹ Luật học: “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
hoạt động khuyến mại theo pháp luật Việt Nam” (2016), của tác giả Hoàng
Thị Kim Cương, Trường Đại Học Luật- Đại học Huế.
- Khóa luận tốt nghiệp: “Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại –
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2016), của tác giả Nguyễn Thị Hiên,
Trường ĐH Luật Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ Luật học: “Pháp luật về xúc tiến thương mại từ hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ”
(2016), của tác giả Trần Thị Mai Hương, Học viện Khoa học xã hội.
Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ dừng lại ở việc mô
tả, đánh về khuyến mại và những bất cập, chưa có công trình nào nghiên cứu
tập trung và chuyên sâu, riêng biệt về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại lý luận và thực tiễn, do đó việc tham khảo những kết quả nghiên cứu liên
quan trên đây để tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ đề tài này đang rất cấp
thiết cho những đóng về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn hướng tới nghiên cứu các quy
2
định của pháp luật cũng như thực tiễn về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại theo pháp luật thương mại. Tuy nhiên, để có những nghiên cứu so
sánh nhằm đánh giá một cách toàn diện và chuyên sâu trong Luận văn còn
nghiên cứu, phân tích một số lý luận và thực tiễn pháp luật liên quan điều
chỉnh hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại.
Thứ hai, phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên
cứu các nội dung cơ bản của khuyến mại về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này
trong kiểm soát các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
Thứ ba, phạm vi về thời gian nghiên cứu: Để đạt mục tiêu nghiên cứu,
đồng thời đảm bảo tính chuyên sâu nên Luận văn tập trung nghiên cứu quy
định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại kể từ năm 2005 đến năm 2019.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài hướng tới làm rõ những vấn đề lý
luận pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, từ đó phân tích
được thực tiễn pháp luật để chỉ ra những bất cập về quy định pháp luật cũng
như thực tiễn áp dụng pháp luật về các hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật cũng
như nâng cao hiệu quả về các các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
của pháp luật thương mại cũng như pháp luật cạnh tranh trong thời gian tới.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt,
Luận văn phải tiến hành những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm về
3
các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
Hai là, phân tích các quy định của pháp luật thương mại, luật cạnh
tranh Việt Nam về hành vi khuyến mại bị cấm và chỉ ra những bất cập;
Ba là, tiến hành phân tích, tìm hiểu về thực tiễn áp dụng pháp luật thương
mại, pháp luật cạnh tranh về hành vi bị cấm khuyến mại, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được và chưa đạt được, đồng thời làm rõ nguyên nhân vì sao.
Bốn là, đề xuất được các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện
cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật khuyến mại
Việt Nam về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại trong tời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng đồng bộ các phương
pháp sau
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm tổng hợp, phân
tích các số liệu, nhất là các số liệu trong các báo cáo tổng kết các vụ kiện về
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, các số liệu trong các đề tài
nghiên cứu khoa học nghiên cứu về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại để xây dựng cơ sở lý luận ở Chương 1, đồng thời làm cơ sở đánh giá thực
tiễn pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại Chương 2.
- Phương pháp so sánh luật học được sử dụng xuyên suốt Luận văn
nhằm đối chiếu quy định pháp luật cũng như hiệu quả hành vi bị cấm về hành
vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, làm cơ sở cho việc phân tích ở
Chương 1, 2 và đề xuất giải pháp ở Chương 3 của Luận văn.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở của phương pháp luận là phép biện
chứng duy vật; quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thứ nhất, những đóng góp về mặt lý luận của Luận văn. Kết quả
4
nghiên cứu của công trình, góp phần hoàn thiện luận cứ khoa học về về hành
vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại. Từ đó, góp phần hoàn thiện pháp luật
về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại trên thực tế.
Thứ hai, những đóng góp về mặt thực tiễn của Luận văn. Các phân tích
và giải pháp đưa ra trong Luận văn giúp pháp nhân cũng như người tiêu dùng
nhận diện đượcvề hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại trong thực tiễn,
từ đó có những đối phó cũng như phòng tránh và xử lý hiệu quả trong thực
tiễn. Hơn nữa, Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đọc giả quan
tâm đến lĩnh vực nghiên cứu này.
7. Bố cục của Luận văn
Với mục đích, phạm vi nghiên cứu đã được xác định như trên, Luận
văn được xây dựng theo bố cục như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về hành vi bị cấm trong họat động
khuyến mại.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hành
vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
5
dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI BỊ CẤM
TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của khuyến mại
1.1.1. Khái niệm về khuyến mại
Trong lĩnh vực thương mại, hoạt động khuyến mại là một trong những
công cụ giúp thúc đẩy khả năng mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của
khách hàng; qua đó, làm tăng doanh thu, lợi nhuận và đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp. Điều 88 Luật Thương mại 2005 đưa ra định nghĩa về khuyến
mại như sau: “Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho
khách hàng những lợi ích nhất định”.
1.1.2. Đặc điểm của khuyến mại
Khuyến mại là một hoạt động xúc tiến thương mại, có đầy đủ những
đặc trưng chung của hành vi thương mại, song khuyến mại vẫn có những
điểm riêng biệt so với các hoạt động xúc tiến thương mại khác. Trong đó nổi
bật như:
Thứ nhất: Về chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại:
Chủ thể hoạt động khuyến mại phải là thương nhân. Khoản 1 Điều
6 Luật Thương mại 2005 quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Như vậy chủ thể được phép tiến
hàng hoạt động khuyến mại chỉ có thể là những thương nhân có đăng kí kinh
doanh…
Cách thức thực hiện xúc tiến thương mại của khuyến mại là dành cho
Thứ hai, về cách thức tiến hành khuyến mại:
6
khách hàng những lợi ích nhất định, có thể là lợi ích vật chất (tiền, hàng hoá)
hoặc phi vật chất (cung ứng dịch vụ miễn phí…) theo Điều 92 Luật thương
mại 2005, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu của đợt khuyến mại, trạng
thái cạnh tranh hay kinh phí dành cho khuyến mại.
Thứ ba, đối tượng của khuyến mại:
Đối tượng của khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ của thương nhân. Tuy
nhiên, điều kiện cần đảm bảo là tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ dùng để
khuyến mại phải là những hàng hoá, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp và
đây là dùng để tặng, thưởng, cho mà không thu tiền của khách hàng.
Thứ tư, mục đích của khuyến mại:
Khuyến mại có mục đích xúc tiến bán hàng và cung ứng dịch vụ. Nhằm
thúc đẩy, hỗ trợ và khuyến khích nỗ lực bán hàng của lực lượng bán hàng,
động viên những người trung gian hỗ trợ một cách nhiệt tình và tích cực trong
việc tiếp thị các sản phẩm của thương nhân, đồng thời khuyến khích người
tiêu dùng thử hoặc tiếp tục sử dụng những sản phẩm của mình. Ngoài ra,
trong hoạt động kinh doanh, các thương nhân sử dụng phương thức khuyến
mại như một công cụ quan trọng để chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tính cạnh
tranh, mở rộng quan hệ hợp tác thông qua sự hiểu biết lẫn nhau giữa thương
nhân với thương nhân, giữa thương nhân với khách hàng.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại
1.2.1. Khái niệm về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Hiện nay chưa có quy định hay một khái niệm nào quy định cụ thể về
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại. Điều 123 Bộ luật dân sự 2015
quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật: “Giao
dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội thì vô hiệu”. Điều cấm của luật là những quy định mà pháp luật không
7
cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại là những hành vi mà pháp luật không cho phép các thương nhân
khi tham gia hoạt động kinh doanh khuyến mại thực hiện những hành vi giao
dịch mà pháp luật quy định không cho phép được thực hiện.
1.2.2 Đặc điểm về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Trước hết, hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại là những hành
vi do thương nhân thực hiện trong hoạt động thương mại, vì vậy, nó mang
những đặc điểm chung của hành vi khuyến mại như đã nêu ở mục 1.1.2. Bên
cạnh những đặc điểm chung về hành vi khuyến mại, hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại là hành vi đi
ngược lại với đạo đức kinh doanh1 và những hành vi bị pháp luật cấm, bởi lẽ
nó đi ngược lại nguyên tắc trung thực, hợp tác trong kinh doanh được pháp
luật ghi nhận.
Thứ hai, Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại luôn gây ra
thiệt hại hoặc có thể gây ra thiệt hại cho Nhà nước, các doanh nghiệp hoặc
cho người tiêu dùng.
Thứ ba, hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại được Nhà nước
quy định cụ thể tại Điều 100 Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Thông qua các quy định của pháp luật, Nhà nước đảm
bảo các hành vi khuyến mại được thực hiện đúng mục đích của khuyến mại là
“xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định”, ngăn chặn các hành vi lợi dụng khuyến mại để
gây thiệt hại cho cộng đồng, người tiêu dùng và cạnh tranh không lành mạnh.
1Đạo đức kinh doanh được hiểu là những chuẩn mực, những quy tắc xử sự chung đã được cộng đồng chấp nhận rộng rãi và lâu dài trong hoạt động kinh doanh trên thị trường.
8
1.3. Phân loại các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại.
Theo Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ - Trường
Đại học Luật Hà Nội thì có thể phân chia khuyến mại thành 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Các hành vi khuyến mại bị cấm nhằm bảo vệ lợi ích công
cộng:
Nhóm 2: Các hành vi khuyến mại bị cấm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người tiêu dùng
Nhóm 3: các hành vi khuyến mại bị cấm nhằm bảo vệ quyền cạnh tranh
trong kinh doanh của thương nhân.
1.4. Nội dung pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Dưới góc độ pháp luật thương mại có các văn bản như Luật Thương
mại 2005; Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 5 năm
2018 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Nghị định 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2013 Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, Chính phủ đã ban hành một số văn
bản pháp luật như Luật Cạnh tranh 2004; Nghị định 71/2014/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 21 tháng 07 năm 2014 Quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
Bên cạnh đó, ở mỗi lĩnh vực, mỗi đối tượng pháp luật cũng đưa ra
những hành vi bị cấm liên quan đến khuyến mại dựa trên nền tảng Luật
thương mại 2005 tạo nên sự thống nhất trong hệ thống pháp luật và mang tính
răn đe cao hơn đối với các thương nhân và người tiêu dùng. Ví dụ như Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá, Luật xử lí vi phạm trong lĩnh vực viễn
thông; Luật phòng, chống tác hại của rượu bia; Luật dược…
Như vậy, có thể thấy, pháp luật hiện hành đã ban hành một hệ thống
pháp luật khá đầy đủ quy định về hoạt động khuyến mại nói chung và hành vi
9
bị cấm trong hoạt động khuyến mại nói riêng. Bên cạnh đó, pháp luật hiện
hành đã không ngừng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
Điều này góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thương
nhân, đồng thời bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng,
góp phần đưa đất nước ngày một phát triển hơn.
Thứ nhất: Quy định pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại
Bên cạnh việc quy định các hình thức khuyến mại thì luật thương mại
cũng có quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại của các
thương nhân theo quy định tại điều 100 luật thương mại 2005. Không chỉ là
những hành vi cấm được quy định trong Luật Thương mại mà ngay cả các
điều kiện, thủ tục khuyến mại mà thương nhân phải tuân thủ nếu không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng, làm trái với các quy định đó
cũng được xem là hành vi bị cấm. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại cũng là nhằm bảo vệ cho các nhóm lợi ích.
Thứ hai: Quy định quản lý nhà nước về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại
Nhà nước quản lý hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại trên cơ
sở đưa ra nguyên tắc về hoạt động khuyến mại theo Điều 3 Nghị định
81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018.
Điều 8 Luật thương mại quy định Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động thương mại trong đó có hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại:
Bên cạnh đó cũng quy định về hình thức giải quyết tranh chấp, thời hạn
khiếu nại, thời hiệu khởi kiện khi cấm hành vi vi bị cấm trong hoạt động
10
khuyến mại xãy ra nhắm thể hiện được sự quản lý của nhà nước:
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với nhiệm vụ nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến
hành vi khuyến mại và pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại, Chương 1 của Luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau:
- Đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm của hành vi khuyến mại;
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm của hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại;
- Đưa ra được các quy định của pháp luật về hình thức khuyến mại,
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, quản lý nhà nước về hành vi bị
cấm trong hoạt động khuyến mại, xử lý vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại.
Những kết quả đạt được trên đây là cơ sở lý luận giúp người nghiên
cứu tiếp tục nghiên cứu những vấn đề từ thực tiễn diễn ra hành vi bị cấm
11
trong hoạt động khuyến mại ở Chương 2 tiếp theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
2.1. Thực trạng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại
2.1.1. Quy định pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại
Pháp luật cũng đã quy định một số hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại, tuy nhiên, các quy định hiện hành về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại còn nhiều điểm hạn chế về cách sử dụng từ ngữ pháp lý
cũng như xác định bản chất hành vi và cần nghiên cứu lại tính phù hợp của
một số hành vi. Có những quy định về một số loại hành vi chưa từng được áp
dụng trên thực tế không phải do không xuất hiện hành vi trên thực tế mà vì
cách thức mô tả hành vi có thể giúp cho doanh nghiệp tránh được sự vi phạm
pháp luật. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại được phân thành
các nhóm chính bao gồm:
a) Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại nhằm bảo vệ lợi
ích công cộng
Một là, các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
Hai là, sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
Ba là, khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người
12
dưới 18 tuổi.
Bốn là, cấm hành vi khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn
từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
Năm là, cấm khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm
phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
Sáu là, khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Các hành vi khuyến mại bị cấm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của khách hàng, đặc biệt là người tiêu dùng.
Một là, cấm khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng
hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
Hai là, cấm hành vi hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng.
c) Các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Một là, thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ khuyến
mại vượt quá mức tối đa theo quy định của pháp luật.
Hai là, cấm thực hiện khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không
lành mạnh.
2.1.2. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hành vi bị cấm
trong hoạt động khuyến mại
Quy định về quản lý Nhà nước trong hoạt động khuyến mại bao gồm
một số nội dung như: nội dung, trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, xử lý vi phạm trong hoạt động khuyến mại hàng hóa, dịch vụ. Trong
phạm vi bài luận văn, tác giả chỉ đi vào phân tích hai nội dung cơ bản là trách
nhiệm quản lý Nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động
quản lý Nhà nước.
Luật thương mại 2005 quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
13
quyền trong đăng ký hoạt động khuyến mãi như sau: Sở Công Thương đối với
chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Bộ Công Thương đối với chương trình
khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức
khác2.
Theo Luật cạnh tranh 2018 quy định về trách nhiệm quản lý của nhà
nước đối với hành vi cạnh tranh nói chung và khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh nói riêng bao gồm (i) Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về cạnh tranh; (ii) Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh; (iii) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện
quản lý nhà nước về cạnh tranh3. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện
hành thì, nếu có hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh thì
các cơ quan có thẩm quyền xử lý bao gồm: Cục quản lý cạnh tranh; Cơ quan
thị trường; Công an kinh tế; Hải quan; Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp,v.v.
2.1.3. Quy định về xử lý vi phạm về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại
Luật Thương mại 2005 quy định hình thức xử lý vi phạm pháp luật về
thương mại nói chung và vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến
mại nói riêng như sau: Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra,
tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
(i) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
(ii) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì
2 Khoản 2, Điều 19, Nghị định 81/2018/NĐ-CP 3 Điều 7, Luật cạnh tranh 2018
14
người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(iii) Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật4.
Khi thực hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động khuyến mại, tùy
theo mức độ mà các doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính, thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả, phạt bổ sung và bị đình chỉ hoạt động khuyến
mại.
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về hành vi bị cấm
trong hoạt động khuyến mại
2.2.1. Tình hình áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại
Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về tác dụng của
khuyến mại trong việc kích thích bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và quảng bá
thương hiệu. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, để đạt được doanh thu tối
đa, rất nhiều doanh nghiệp đã và đang thực hiện các hoạt động khuyến mại
nhằm cạnh tranh không lành mạnh, đi ngược lại với các quy định của pháp
luật. Một số doanh nghiệp lợi dụng tâm lý hám lợi của người tiêu dùng để đưa
ra các chương trình khuyến mại, sử dụng hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất
lượng để khuyến mại cho khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa cho mình.
Với mục đích quảng bá thương hiệu, sản phẩm và kích cầu tiêu dùng,
hiện nay, phần lớn các chương trình khuyến mại, ưu đãi, giảm giá, v.v, đã
được nhiều doanh nghiệp tổ chức nghiêm túc, đúng pháp luật, đạt hiệu quả
tốt. Bên cạnh đó, lợi dụng sự hám lợi, tính hiếu kỳ của người tiêu dùng, thời
gian qua đã có nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng vỏ bọc khuyến mại, thực hiện
nhiều hành vi gian lận, lừa đảo nhằm trục lợi. Thực tế hiện nay, tại những địa
4 Điều 321, Luật Thương mại 2005
15
phương diễn ra các hoạt động lừa đảo núp dưới chiêu bài bán hàng khuyến
mại "bình ổn giá", "trợ giá cho người nghèo",... chính quyền địa phương rất
khó có biện pháp xử lý, bởi đối tượng lừa đảo thường tạo vỏ bọc an toàn cho
mình bằng nhiều loại giấy tờ như giấy giới thiệu, chứng nhận nhân viên một
công ty có tư cách pháp nhân, việc mua bán cũng diễn ra trên nguyên tắc
"thuận mua vừa bán".
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các chương trình khuyến mại
đều phải được sự chấp thuận và giám sát của cơ quan nhà nước. Luật Thương
mại năm 2005 quy định: Việc khuyến mại phải thông báo công khai các thông
tin: (i) Tên của hoạt động khuyến mại; (ii) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại cho khách hàng; (iii) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương
nhân thực hiện khuyến mại; (iv) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày
kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; (v) Trường hợp lợi ích của việc
tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải
nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của
các điều kiện.5
Ðiều 100 của Luật Thương mại cũng quy định về "các hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại", trong đó có hành vi "khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa
kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và lợi ích
công cộng khác". Tuy nhiên, hiện nay không ít doanh nghiệp, cá nhân có hoạt
động kinh doanh không thực hiện nghiêm túc quy định của luật pháp về trình tự,
thủ tục thực hiện chương trình khuyến mại, hoặc cố tình "lách luật" bằng nhiều
hình thức như: tặng phiếu mua hàng, phiếu trúng thưởng.
2.2.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại
5 Tại khoản 1, Ðiều 97 Luật Thương mại năm 2005
16
a) Những mặt đạt được trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật
Việc áp dụng các quy định của pháp luật nhằm kiểm soát hành vi bị
cấm khuyến mại trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định,
thể hiện ở những mặt sau:
Một là, các quy định của pháp luật đã tạo một nền tảng pháp lý giúp
doanh nghiệp tiến hành hoạt động khuyến mại một cách hiệu quả hơn.
Hai là, xử lý khá hiệu quả các hành vi vi phạm vào những hành vi bị
cấm trong hoạt động khuyến mại.
Ba là, nhận thức của doanh nghiệp về các quy định liên quan đến các
hành vi bị cấm trong khuyến mại tăng lên.
b) Những mặt chưa đạt được trong quá trình áp dụng các quy định
pháp luật
Qua quá trình áp dựng pháp luật cho thấy còn nhiều bất cập, gây khó
khăn cho thương nhân khi tiến hành hoạt động khuyến mại.
Hiện nay, các văn bản luật và nghị định chưa đưa ra những căn cứ hoặc
tiêu chí để xác định và xếp các hàng hóa, dịch vụ này vào diện “cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh”. Pháp luật hiện hành mới chỉ mang tính chất liệt
kê các hàng hóa, dịch vụ. Điều này có thể dẫn đến sự chồng chéo nhưng lại bỏ
sót những ngành nghề kinh doanh cần phải điều chỉnh theo các mục đích của
Nghị định.
Đối với quy định cấm các hành vi khuyến mại liên quan đến thuốc lá,
quy định này khi triển khai trên thực tế còn nhiều bất cập, hạn chế. Theo khảo
sát của Đại học Y tế Công cộng thực hiện vào tháng 5 năm 2014 tại 6 tỉnh
thành gồm: Thái Bình, Hải Dương, Khánh Hòa, Bình Định, Đồng Tháp và
Bạc Liêu với gần 1.200 điểm bán lẻ cho thấy vẫn còn 92% vi phạm quy định
về quảng cáo, khuyến mại, tài trợ thuốc lá.
Tại Điều 97, Điều 98 Luật Thương mại 2005 có quy định về nghĩa vụ
công bố công khai thông tin khuyến mại và những nội dung bắt buộc phải
17
công bố. Tuy nhiên, cách thức công bố thông tin lại chưa được quy định.
Hiện nay, ở nước ta, cơ quan quản lý chưa tính toán được chi phí, giá
thành để có một khung giá chuẩn cho sản phẩm, nhằm giúp người tiêu dùng
so sánh, cho nên rất khó xác định mức giảm giá thật là bao nhiêu.
Đối với quy định cấm hành vi hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, vẫn còn nhiều doanh nghiệp lách luật, chẳng hạn
như trường hợp đưa ra giá trị giải thưởng khuyến mại rất lớn nhưng thực hiện
việc trao giải thưởng thì rất nhỏ.
Pháp luật hiện hành chưa quy định các điều kiện cần đáp ứng để thương
nhân được sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quyền của
thương nhân khi bị từ chối xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình
khuyến mại.
Tình trạng các hành vi khuyến mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật diễn
ra khá phổ biến, nhưng các cơ quan quản lý nhà nước lại thường không có đủ
căn cứ để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực viễn thông, việc xác định hạn mức giá trị dùng để
khuyến mại rất khó thực hiện, bởi đặc trưng của dịch vụ trong lĩnh vực dịch
vụ viễn thông là tiêu dùng ngay, vì vậy khi chưa hết thời gian khuyến mại, thì
chỉ có thể ước tính giá trị dịch vụ dùng để khuyến mại. Hơn nữa, quy định về
hạn mức tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng viễn thông dùng để
khuyến mại so với tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng được
khuyến mại theo quy định của pháp luật hiện hành là một khái niệm rất trừu
tượng.
Hoạt động khuyến mại đang diễn biến ngày càng phức tạp, nhưng hiệu
quả phát hiện và xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang còn hạn
chế.
c, Nguyên nhân của những mặt chưa đạt trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật
18
Một là, một số quy định của pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại còn chưa hoàn thiện.
Hai là, hiệu quả công tác quản ý nhà nước về hoạt động quảng cáo
hàng hóa chưa cao
Ba là, ý thức, thái độ của người tiêu dùng trong việc tự bảo vệ, lên
tiếng trước những vi phạm về khuyến mại hàng hóa, dịch vụ
Bốn là, ý thức của doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân dẫn
đến thực tiễn hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh hiện nay
trên thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Với nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật
nhằm kiểm soát hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, qua việc phân
tích, so sánh, Chương 2 đã đạt được các kết quả sau đây:
Thứ nhất, đã đánh giá được thực trạng các quy định của pháp luật Việt
Nam về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
Thứ hai, đã đánh giá được tình hình áp dụng pháp luật về hành vi bị
cấm trong hoạt động khuyến mại.
Thứ ba, chỉ ra được những mặt đạt được, chưa đạt được của quá trình
áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại trên thị
trường thời gian qua.
Thứ tư, trên cơ sở kết quả phân tích những khía cạnh chưa đạt được của
quá trình áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại,
19
Luận văn đã tìm ra được các nguyên nhân.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI
BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Thứ nhất, việc sửa đổi hoàn thiện pháp luật về hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại cần phải đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và
cần khuyến khích hoạt động khuyến mại để thúc đẩy sự phát triển tích cực của
nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, việc hoàn thiện pháp luật khuyến mại nói chung và các quy
định về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại nói riêng phải được đặt
trong mối quan hệ tổng thể với các chế định pháp luật khác.
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại phải phù hợp với nguyên tắc kinh doanh, với phong tục, tập quán,
chuẩn mực đạo đức kinh doanh; và quy luật vận động khách quan của nền
kinh tế thị trường.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại
Thứ nhất, hoàn thiện quy định pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại
Một là, Đối với các quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 100, Luật
thương mại phải có quy định hướng dẫn cụ thể đưa ra những căn cứ hoặc tiêu
chí nào để xác định và xếp các hàng hóa, dịch vụ vào diện “cấm kinh doanh,
20
hạn chế kinh doanh”.
Hai là, cần phải có quy định các điều kiện cần đáp ứng để thương nhân
được sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quyền của thương
nhân khi bị từ chối xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại.
Ba là, để bảo đảm tính trung thực về giải thưởng trong các chương
trình khuyến mại cần phải có các quy định kiểm soát chặt chẽ, bổ sung quy
định cách thức công bố thông tin chương trình khuyến mại.
Bốn là, hoàn thiện các quy định để xử lý hoặc ngăn cản doanh nghiệp
đưa ra thông tin khuyến mại không đúng như sự thật, gian lận về hàng hóa,
dịch vụ để lừa dối khách hàng.
Năm là, các nhà làm luật cần xem xét hủy bỏ quy định nghĩa vụ nộp
50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách Nhà nước trong trường hợp
không có người trúng thưởng tại khoản 4 Điều 96 Luật Thương mại 2005.
Sáu là, các quy định về hạn mức tối đa giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại cần quy định cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xác định hạn mức giá
trị tối đa dùng để khuyến mại, đặc biệt là đối với chương trình khuyến mại
của thương nhân kinh doanh dịch vụ và các chương trình khuyến mại có kết
hợp nhiều hình thức khuyến mại.
Bảy là, cần bổ sung quy định về trách nhiệm cá nhân của thương nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của thương nhân và trách nhiệm cá nhân của
người được giao tổ chức chương trình khuyến mại.
Tám là, cần bổ sung quy định cụ thể về chất lượng hàng hóa khuyến mại.
Thứ hai, hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Qua nghiên cứu so sánh, tác giả đề xuất cần xây dựng riêng một Nghị
định để hướng dẫn thi hành từ việc quản lý khâu đầu tiên là tuyên truyền, phổ
biến đến phát hiện và xử lý đối với hoạt động khuyến mại.
Thứ ba, hoàn thiện quy định về xử lý vi phạm về hành vi bị cấm trong
21
hoạt động khuyến mại
Một là, nâng cao mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực khuyến mại.
Hai là, cần có sự thống nhất về thủ tục xử lý đối với các vi phạm về
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
Thứ ba, cần quy định hướng dẫn cụ thể việc áp dụng chế tài dân sự đối
với hành vi vi phạm về khuyến mại.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hành vi bị
cấm trong hoạt động khuyến mại
Thứ nhất, nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ làm công tác xử lý các
hành vi khuyến mại.
Thứ hai, nâng cao trình độ nhận thức của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện hoạt động khuyến mại trên thị trường.
Thứ ba, cần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong nhận diện và
loại bỏ các hành vi khuyến mại.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục những quy
định của pháp luật về khuyến mại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với nhiệm vụ là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại,
Chương 3 đã đạt những kết quả nghiên cứu sau:
(i) Đã đưa ra được những nguyên tắc cho việc đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
(ii) Đã đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các hành vi
bị cấm trong hoạt động khuyến mại.
(iii) Đã đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại trên thị trường trong
22
thời gian tiếp theo.
KẾT LUẬN CHUNG
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, xuyên suốt từ Chương 1 đến Chương
3, Luận văn đã đạt được các kết quả nghiên cứu sau:
(i) Luận giải, làm sáng tỏ được các vấn đề lý luận về hành vi bị cấm
trong hoạt động khuyến mại và pháp luật về hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại, từ đó góp phần hoàn thiện luận cứ khoa học cho việc đề xuất các
giải pháp ở Chương 3.
(ii) Đánh giá, phân tích được thực trạng quy định pháp luật về hành vi
bị cấm trong hoạt động khuyến mại. Đặc biệt, Luận văn đã đánh giá được
thực tiễn hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh của pháp luật
cạnh tranh và chỉ ra được những điểm hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế. Những phân tích đánh giá này, tiếp tục cũng cố vững chắc những luận cứ
khoa học giúp tác giả có được những giải pháp đề xuất ở Chương 3.
(iii) Trên cơ sở những luận giải, đánh giá ở Chương 1 và Chương 2,
Luận văn đã đề xuất được các giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm hoàn thiện
quy định của pháp luật để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hành vi bị
cấm trong hoạt động khuyến mại trong thời gian tới, góp phần ổn định thị
trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, xây dựng
23
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng.