ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

NGUYỄN THỊ THÁI BÌNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2023

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Phượng

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 10 năm 2023.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế Thế

giới, để duy trì hoạt động và phát triển bền vững, các doanh nghiệp

cần nắm bắt và sử dụng thật tốt các thông tin kinh tế tài chính một

cách chính xác và đúng thời điểm. Doanh thu, chi phí chính là các

thông tin tài chính quan trọng có liên quan mật thiết đến kết quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được thông tin về doanh

thu, chi phí không chỉ đơn thuần là đọc số liệu được ghi chép trên sổ

sách, ban quản trị doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán doanh

thu, chi phí một cách hợp lý, sử dụng số liệu để phân tích ra các chỉ

tiêu tài chính cần thiết, cung cấp cho ban quản trị của doanh nghiệp.

Việc kiểm soát tốt doanh thu, chi phí phát sinh trong quá trình sản

xuất sẽ giúp cho ban quản trị ra quyết định đầu tư đúng đắn, kịp thời,

lựa chọn được sản phẩm tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tổng công ty Sông Thu là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục

Công Nghiệp Quốc Phòng - Bộ Quốc Phòng với nhà máy đóng và

sửa chữa tàu hiện đại nhất khu vực Miền Trung, tổng doanh thu của

doanh nghiệp những năm gần đây đạt từ 400 tỷ đồng đến gần 600 tỷ

đồng trong đó doanh thu đóng và sửa chữa tàu chiếm 92% - 96%, các

hoạt động khác chiếm 4%-8%. Vì đặc thù sản xuất công nghiệp

nặng, sản phẩm mang tính đơn chiếc qua nhiều công đoạn, chi phí

sản xuất rất lớn và khó kiểm soát, bên cạnh đó sản phẩm là đóng mới

tàu biển nên có trường hợp thời gian để hoàn thiện một sản phẩm

phải kéo dài qua nhiều năm. Vì vậy Tổng công ty thực hiện theo dõi

doanh thu và chi phí linh hoạt theo từng giai đoạn sản phẩm hoàn

thành. Tuy nhiên với công tác kế toán doanh thu, chi phí mà Tổng

công ty Sông Thu đang thực hiện vẫn chưa đạt được hiệu quả quản

2

trị như mong muốn. Với những lý do trên và từ nhận thức thực tiễn

từ quá trình công tác, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế

toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu” làm đề

tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí tại

Tổng công ty Sông Thu. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty

Sông Thu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán doanh thu, chi phí của

hoạt động đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu.

Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu trong hoạt động

đóng tàu tại Tổng công ty do đây là hoạt động chủ yếu tại Tổng công

ty, không xem xét các hoạt động sửa chữa tàu và hoạt động khác.

4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu: nghiên cứu tài liệu, quy trình, quy định, các

báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra,

tiến hành quan sát, trao đổi trực tiếp.

Xử lý dữ liệu: đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp,

phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp quan sát khoa

học, phân tích, tổng kết dữ liệu qua các năm từ các báo cáo của đơn

vị.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1 - Cơ sở lý thuyết về kế toán doanh thu, chi phí.

3

Chương 2 - Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí

đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu

Chương 3 – Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí

đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ

1.1. KẾ TOÁN DOANH THU

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến doanh thu

Doanh thu và thu nhập là khái niệm thường gặp trong doanh

nghiệp hay ngay cả trong đời sống, có nhiều khái nhiệm tại các

chuẩn mực, thông tư nhưng nhìn chung doanh thu và thu nhập khác

có thể được hiểu là toàn bộ số tiền thu được trong quá trình kinh

doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông thường và cung

cấp các hoạt động khác mang tính không thường xuyên (như thanh lý

tài sản, thu các khoản nợ đã xử lý...) giữa các cá nhân hoặc tổ chức.

Một số khái niệm liên quan đến doanh thu đó là các khoản làm

giảm trừ doanh thu:

“+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm

giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do

hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã

xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.”

1.1.2. Phân loại, đo lường, nguyên tắc ghi nhận doanh thu

a. Phân loại doanh thu

4

Căn cứ vào nguồn hình thành doanh thu mà chúng ta có thể

phân loại doanh thu như sau: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung

cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường,

doanh thu bán hàng nội bộ

b. Đo lường doanh thu

Có thể chia ra các phương pháp đo lường doanh thu như sau:

- Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thông thường,

doanh thu được tính bằng số lượng sản phẩm bán ra x đơn giá sản

phẩm chưa có thuế GTGT.

- Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh thu được tính

bằng giá dịch vụ nhân với số lượng khách hàng hoặc số lượng của

tiêu thức đơn vị tính.

- Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong

nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng

kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo

phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được

xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

c. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Theo Thông Tư 200/2014/TT-BTC Chuẩn mực kế toán số 14,

tại đoạn 10, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa

mãn tất cả năm (5) điều kiện:

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn

liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa

như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế

từ giao dịch bán hàng

5

(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Tài khoản sử dụng là tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ. Các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh nhất là bán

hàng hóa, thành phẩm thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ghi nợ

cho khách hàng; Nghiệp vụ kết chuyển doanh thu để xác định kết

quả kinh doanh. Ngoài ra còn có các nghiệp vụ làm giảm giá trị

doanh thu thu được do quyết định chủ quan hoặc khách quan của chủ

doanh nghiệp

1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến chi phí

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01- Chuẩn mực

chung: “Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong thời

kỳ kế toán dưới h nh thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ

tài khoản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu

không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

Tại Khoản 1, điều 82, thông tư hướng dẫn số 200/2014/TT-

BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 quy

định: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận

tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối

chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền

hay chưa.

Nói một cách khác: Chi phí là toàn bộ các khoản hao phí lao

động, hao phí công cụ – thiết bị và hao phí vật chất tính thành tiền để

thực hiện một công việc nhất định. Hoặc có thể hiểu chi phí là giá trị

nguồn lực được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt

được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận.

1.2.2. Phân loại, đo lường và nguyên tắc ghi nhận chi phí

6

a. Phân loại chi phí theo nội dung chi phí

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp rất đa dạng và nhiều loại có

nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong

quá trình sản xuất cũng khác nhau. Trong bài nghiên cứu này, tác giả

chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất. Gồm có: Chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản

xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và giá vốn hàng

bán.

b. Đo lường chi phí

Việc đo lường chi phí sản xuất tại doanh nghiệp có thể khái

quát qua các bước:

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho

từng đối tượng sử dụng

Bước 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành

SXKD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở Khối lượng dịch

vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ

Bước 3: Tập hợp và phân bổ CP SX chung cho các đối tượng

có liên quan

Bước 4: Xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ

c. Nguyên tắc ghi nhận chi phí

Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, những chi phí đã xác định

chắc chắn phải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì dù

chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng kế toán cũng phải thực hiện ghi

nhận. Khi doanh thu phát sinh thì chi phí tơơng ứng cũng phải được

ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường

hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng

trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực

kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.

7

1.2.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Các tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí là 621 – CP NVL

trực tiếp, 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, 627 – CP sản xuất

chung. Các nghiệp vụ hay gặp nhất là xuất nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ dùng để sản xuất trực tiếp sản phẩm, hay thực hiện cung cấp

dịch vụ. Nghiệp vụ không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất nữa

đó là trả lương và các khoản trích theo lương cho nhân công trực tiếp

sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ….

Sau khi hạch toán các nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán sẽ

thực hiện kết chuyển chi phí lên tài khoản 154 để tính giá thành sản

phẩm. Đối với các trường hợp chi phí phát sinh đặc biệt theo quy

định của thông tư hướng dẫn thì hạch toán thẳng lên tài khoản 632 -

giá vốn hàng bán..

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

8

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

2.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Sông Thu

Tổng Công ty Sông Thu tiền thân là Tổ hợp tác xã Cơ khí

Đồng Tiến được thành lập ngày 10/10/1976. Qua nhiều thay đổi đến

ngày 05/06/2013 đã được Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức lại

thành Tổng Công ty Sông Thu trực thuộc Tổng cục Công nghiệp

Quốc phòng - Bộ Quốc phòng Việt Nam. Trụ sở đăng ký tại số 96

Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng với

vốn điều lệ: 1.027.235.000.000đ.

Tổng công ty Sông Thu có chức năng, nhiệm vụ chính là đóng mới, sửa chữa, bảo đảm trang bị kỹ thuật các tàu quân sự cho Quân chủng Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo; đóng mới, sửa chữa các tàu kinh tế trong nước và xuất khẩu; thực hiện các nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu, làm sạch tàu dầu, xử lý cặn dầu và các dịch vụ kinh tế khác... Doanh thu của Tổng công ty Sông Thu từ năm 2019 đến năm 2022 dao động từ 400 tỷ đến 600 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ sản xuất kinh doanh dao động từ 360 đến 570 tỷ đồng, chiếm từ 92% đến 96% trong tổng doanh thu của toàn đơn vị . Doanh thu từ đóng tàu mang lại lợi nhuận của Tổng công ty từ 1,8 tỷ đến 2,8 tỷ đồng trong giai đoạn năm 2019 đến năm 2022. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Tổng công ty Sông Thu là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng,

do Tổng cục công nghiệp Quốc phòng trực tiếp quản lý. Mặc dù trực

9

thuộc Bộ Quốc phòng nhưng Tổng công ty (TCT) là một đơn vị kinh

doanh độc lập và chỉ thực hiện hợp nhất sổ sách kế toán khi báo cáo

định kỳ cho Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng. Riêng Tổng công ty

vẫn có quy trình hạch toán kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm

về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng. Mô hình quản lý

của TCT được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với mô

hình chỉ đạo từ trên xuống bao gồm: Tổng cục công nghiệp Quốc

phòng, Kiểm soát viên, Ban Tổng giám đốc, các xí nghiệp và các

phòng ban.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại Tổng công ty Sông Thu được tổ chức theo

mô hình tập trung. Các thống kê xí nghiệp thực hiện thu thập chứng

từ và gửi về phòng tài chính, kế toán phần hành sẽ chịu trách nhiệm

hạch toán doanh thu, chi phí phát sinh của xí nghiệp vào phần mềm

kế toán trên tổng công ty. Mỗi kế toán viên trong phòng sẽ đảm

nhiệm các phần hành khác nhau. Kế toán tổng hợp sẽ đảm nhiệm

việc tập hợp chi phí từ các phần hành và tính giá thành sản phẩm.

2.1.4. Quy trình quản lý và thực hiện dự án thuộc Tổng

công ty Sông Thu

Lưu đồ số STC-KHKD-QT-001 theo ISO 9001 : 2015 tóm tắt

các bước quy định trong việc thực hiện các dự án đóng tàu tại Công

ty. Các bước trong quy trình quản lý dự án sẽ ảnh hưởng đến việc ghi

nhận doanh thu đóng tàu tại phòng kế toán.

- Phòng KHKD nhận hợp đồng, lập kế hoạch tổng thể dự án,

gửi phòng CNSX lập quy trình công nghệ, phương án bố trí mặt

bằng triển khai dự án, triển khai giao khoán công việc.

- Phòng Kỹ thuật nhận chi tiết công việc và triển khai cho các

xí nghiệp trực tiếp sản xuất, giám sát quá trình thi công.

10

- Phòng KCS lập các kế hoạch kiểm tra chất lượng cho dự án

- Phòng vật tư: Căn cứ trên kế hoạch công nghệ của P.CNSX,

dự toán vật tư và kế hoạch sản xuất của P. Kỹ thuật lập kế hoạch

cung ứng vật tư.

- Phòng tài chính: Căn cứ trên kế hoạch cung ứng vật tư thiết

bị, kế hoạch sản xuất của các đơn vị sản xuất, kế hoạch tác nghiệp

của các phòng ban chức năng mà ban dự án chuyến đến. Phòng tài

chính lập kế hoạch tài chính để đảm bảo cung cấp đủ tài chính cho

việc cung ứng vật tư thiét bị và các hoạt động của sản xuất kinh

doanh.

- Phòng Cơ điện/ An toàn và môi trường/ phòng khác:Dựa trên

kế hoạch tổng thể, phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện công

tác cơ điện, công tác an toàn, giàn giáo, điện thắp sáng, …vv

Các công việc chính trong công đoạn hoàn công và thanh

quyết toán:

* Phòng KCS: Tập hợp tất cả các kết quả, biên bản kiểm tra

nghiệm thu, các chứng nhận, chứng chỉ chất lượng của dự án để lập

hồ sơ chất lượng.

* P. Kỹ thuật: Phụ trách công tác lập bản vẽ hoàn công cho dự

án (kết hợp với P. CNSX)

Tổng hợp khối lượng thực của sản phẩm được thi công

Tổng hợp các catalog, quy trình kỹ thuật cho dự án.

* P. Vật tư: Tổng hợp các vật tư đã sử dụng cho dự án và chi

phí cho việc mua sắm vật tư, trang thiết bị.

* P. Tài chính: Tổng hợp các chi phí đã sử dụng cho quá trình

thi công sản phẩm

* Ban dự án: Tổng hợp các dữ liệu đã nhận được từ các phòng

ban, đơn vị trên chuyển Phòng KHKD làm việc với khách hàng và

11

đóng vai trò là đơn vị thường trực.

* P. KHKD: Lập hồ sơ quyết toán cuối cùng với khách hàng.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU

ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

2.2.1. Đặc điểm hoạt động đóng tàu và ảnh hưởng của hoạt

động đóng tàu đến ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty Sông

Thu

Giá trị của mỗi hợp đồng đóng tàu thường lớn và thời gian sản

xuất cũng kéo dài từ 6 tháng đến trên 1 năm, tùy thuộc vào quy mô,

đặc điểm của con tàu. Các hợp đồng đóng tàu tại Tổng công ty có

tính đơn chiếc, nghĩa là các con tàu trong các hợp đồng khác nhau

thường khác nhau về đặc điểm kỹ thuật, thiết kế, giá trị. Thông

thường, mỗi một hợp đồng có thể là đơn đặt hàng đóng mới đơn

chiếc một con tàu hoặc nhiều con tàu cùng một chủng loại. Giá trị

một hợp đồng đóng mới tàu biển thường dao động từ 50 tỷ đến 1000

tỷ đồng. Giá trị của hợp đồng sẽ được xác định căn cứ vào giá dự

toán chi tiết của sản phẩm sau khi được sự thống nhất của chủ đầu tư

và Tổng công ty Sông Thu.

Tổng công ty còn cung cấp các dịch vụ khác nhau trong một

hợp đồng đóng tàu. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, Tổng công ty

có thể cung cấp dịch vụ gia công phần vỏ tàu hoặc cung cấp cả vỏ

tàu và máy chính của tàu.

Chính vì những đặc điểm trên, công tác ghi nhận doanh thu

tại Tổng công ty Sông Thu chịu một số ảnh hưởng như sau:

- Doanh thu đóng tàu bao gồm doanh thu ban đầu được ghi

trong hợp đồng và các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng nếu

các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và được xác định

một cách đáng tin cậy. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán

12

doanh thu của đơn vị.

- Với thời gian sản xuất kéo dài, kế toán tại Tổng công ty ghi

nhận doanh thu theo 2 trường hợp:

+ Đối với sản phẩm tàu đóng trong thời gian ngắn (thường

kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm), kế toán ghi nhận doanh thu một lần

căn cứ theo Biên bản nghiệm thu quyết toán tổng thể của sản phẩm

tàu sau khi tàu hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư.

+ Đối với sản phẩm đóng trong thời gian dài trên 1 năm, kế

toán ghi nhận doanh thu theo từng giai đoạn, căn cứ theo Biên bản

nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn. Việc

này thường được tiến hành khi kết thúc kỳ kế toán hoặc theo quy

định được nêu rõ trong điều khoản hợp đồng ban đầu.

2.2.2. Quy trình ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty Sông

Thu.

a. Chứng từ sử dụng

b. Tài khoản sử dụng

c. Quy trình ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty

* Đối với sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn (Sản

phẩm có thời gian thực hiện từ 6 tháng đến 12 tháng): Khi sản phẩm

hoàn thành và sẵn sàng bàn giao cho chủ đầu tư, cán bộ phòng kỹ

thuật sẽ cùng giám đốc các xí nghiệp được giao triển khai dự án đóng

tàu tiến hành nghiệm thu kỹ thuật nội bộ các công việc đã thực hiện

trong phiếu giao khoán do phòng CNSX cung cấp ban đầu. Nếu sản

phẩm trong quá trình đóng mới phát sinh thay đổi thiết kế bản vẽ,

phần phát sinh sẽ được phòng CNSX bóc tách khối lượng vật tư,

nhân công và báo lên phòng KHKD để cán bộ quản lý dự án làm

việc về giá cả với chủ đầu tư. Phần phát sinh này cũng được cán bộ

kỹ thuật ghi rõ trong Biên bản nghiệm thu kỹ thuật nội bộ. Biên bản

13

này sau khi hoàn thành sẽ gửi về phòng kinh doanh để phục vụ cho

việc lập Biên bản quyết toán tổng thể sản phẩm tàu đã hoàn thành

với khách hàng.

Phòng KHKD thống nhất các hạng mục hoàn thành thực tế

với chủ đầu tư, thực hiện áp giá các hạng mục đã ký trong Bảng dự

toán vào Bảng quyết toán giá trị khối lượng hoàn thành tổng thể và

hai bên ký kết hồ sơ quyết toán. Phòng KHKD sẽ chuyển hồ sơ

Quyết toán sản phẩm lên phòng Tài chính để xuất hóa đơn. Kế toán

thanh toán căn cứ Bảng quyết toán tổng thể để xuất hóa đơn và gửi

cho cán bộ kinh doanh giao cho khách hàng.

* Đối với sản phẩm đóng tàu hoàn thành trong thời gian dài

(sản phẩm tàu có thời gian thực hiện từ 1 năm trở lên): Thời điểm

nghiệm thu giai đoạn thường rơi vào cuối các kỳ kế toán như 6 tháng

đầu năm tài chính hoặc kết thúc năm tài chính theo chủ quan của nhà

quản trị.

Tương tự như công tác tập hợp chứng từ ở thời điểm quyết

toán sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn. Tại thời điểm được

yêu cầu nghiệm thu giai đoạn, cán bộ phòng kỹ thuật thực hiện

nghiệm thu công việc hoàn thành trên tàu và lập Biên bản nghiệm

thu nội bộ các nội dung kỹ thuật. Sau khi yêu cầu cán bộ phòng Kỹ

thuật cung cấp Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc đã hoàn thành

theo giai đoạn đến điểm dừng kỹ thuật. Cán bộ phụ trách dự án của

phòng KHKD phối hợp cùng cán bộ kỹ thuật căn cứ vào công việc

thực hiện thực tế, tính toán ra khối lượng phần trăm công việc hoàn

thành cho từng hạng mục công việc và áp giá dự toán đã ký vào Biên

bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo giai

đoạn. Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành

này được chuyển lên phòng Tài chính. Kế toán thanh toán căn cứ vào

14

Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành để xuất

hóa đơn và giao cho khách hàng. Ghi nhận doanh thu từng đợt lên tài

khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.

Trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, khi sản phẩm hoàn thành

100% so với dự toán, sẵn sàng bàn giao thì quy trình ghi nhận doanh

thu tiến hành như của sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn. Kế

toán thanh toán căn cứ hồ sơ Quyết toán tổng thể sản phẩm và các

hóa đơn đã xuất theo giai đoạn trong quá trình sản xuất, xác định

doanh thu còn lại của sản phẩm hoàn thành. Sau đó xuất hóa đơn

theo giá trị còn lại và giao cho khách hàng. Giá trị còn lại được ghi

nhận trên tài khoản 5112.

d. Báo cáo kế toán về doanh thu đóng tàu tại Tổng công ty

Tại Tổng công ty Sông Thu ngoài các sổ sách quy định theo

Thông tư 200 như Sổ cái tài khoản 511, Sổ chi tiết tài khoản 511 …

thì chưa có báo cáo riêng nào chính thức để báo cáo số liệu doanh

thu các tàu được ghi nhận trong năm tài chính

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN GHI NHẬN CHI

PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

2.3.1. Phân loại chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông

Thu

Chi phí sản xuất phát sinh tại đơn vị được theo dõi trên các

khoản mục chi phí chính gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí khác trực tiếp và chi phí sản xuất

chung. So với quy định kế toán chung, Tổng công ty Sông thu có 4

loại chi phí, trong đó phần chi phí khác trực tiếp Tổng công ty theo

dõi riêng vì loại chi phí này không thuộc nhóm chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp, nhưng căn cứ các hồ sơ

chứng từ được cung cấp từ các phòng ban, kế toán có thể phân loại

15

chi phí khác này sử dụng trực tiếp cho sản phẩm tàu nào, nên không

cần phải phân bổ như chi phí sản xuất dùng chung.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí gồm thép các loại, vật tư điện động lực, máy

chính…TCT áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ

cho nguyên vật liệu trực tiếp, tuy nhiên đối với một số nguyên vật

liệu nguyên hệ thống như máy chính thì sẽ áp dụng phương pháp

thực tế giá đích danh.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí tiền lương và các khoản

trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp

như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. TCT áp dụng hình thức trả

lương khoán theo từng hạng mục công việc của con tàu.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác trực tiếp : Đây là

các khoản chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công

trực tiếp nhưng được dùng trực tiếp cho các sản phẩm tàu như chi

phí in ấn bản vẽ, chi phí đăng kiểm, biên dịch tài liệu…Khi có phát

sinh chi phí sẽ được cập nhật theo từng sản phẩm có liên quan.

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm lương phân xưởng và các

khoản trích theo lương, vật liệu quản lý sản xuất, nhiên liệu, sửa

chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, khấu hao máy móc thiết bị,

điện năng và chi phí chung khác.

2.3.2. Quy trình ghi nhận chi phí tại Tổng công ty Sông

Thu

a. Chứng từ sử dụng

b. Tài khoản sử dụng

Tổng công ty Sông Thu sử dụng các tài khoản 621, 622, 627

để tập hợp chi phí phát sinh và sử dụng tài khoản 632 để kết chuyển

giá vốn sản phẩm hoàn thành.

16

c. Quy trình ghi nhận chi phí tại Tổng công ty

* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thủ kho lập Phiếu xuất

kho có chữ ký xác nhận công nhân đại diện tổ thi công, sau đó

chuyển đến phòng Tài chính để kế toán vật tư làm căn cứ nhập liệu

vào phần mềm kế toán. Khi hạng mục công việc được giao khoán

hoàn thành, thống kê sẽ lập bảng kê thực tế sử dụng nguyên vật liệu

trực tiếp theo từng công trình, đối chiếu với dự trù vật tư và thủ kho

để thu hồi vật tư thừa nếu có. Thủ kho sẽ căn cứ nhập phiếu thu hồi

vật tư và chuyển về phòng kế toán để ghi sổ.

* Chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ các công việc trong

phiếu giao khoán, thống kê XN sẽ lập phiếu đề nghị tạm ứng lương

đối với hạng mục công việc chưa hoàn thành và Phiếu thanh toán

lương đối với công việc đã hoàn thành. Phòng TCLĐ căn cứ các

chứng từ này lập Bảng thanh toán tiền lương chi tiết kèm bảng đổ

lương qua thẻ ATM, kế toán ngân hàng sẽ căn cứ lập Ủy nhiệm chi

thanh toán lương. Kế toán tiền lương căn cứ ghi sổ theo dõi việc tạm

ứng và thanh toán từng sản phẩm theo từng XN. Vào đầu tháng sau,

căn cứ vào số tiền lương thanh toán trong tráng trước, kế toán tiền

lương lập Bảng kê chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ các

khoản trích theo lương theo quy định để vào sổ chi phí nhân công

trực tiếp cho từng sản phẩm.

* Chi phí trực tiếp khác: Căn cứ chứng từ thực tế phát sinh do

các phòng ban khác cung cấp cho phòng tài chính, kế toán xác định

cụ thể cho sản phẩm tàu và ghi nhận vào chi phí trực tiếp khác. Chi

phí này không phân bổ mà xem như chi phí trực tiếp khi tính giá

thành.

* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí tiền lương, vật

liệu quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, khấu hao

17

TSCĐ, chi phí điện, nước và chi phí chung khác. Cuối quý, sau khi

chi phí chung đã được tập hợp, kế toán sẽ tiến hành tính toán và tạm

phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí trực tiếp của

từng sản phẩm tàu cụ thể thực hiện trong quý đó. Khi kết thúc năm

tài chính, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp cho cả năm và tiến

hành phân bổ lại cho toàn bộ đơn sản phẩm tàu đã thực hiện trong

năm dựa trên tổng phát sinh chi phí trực tiếp của từng sản phẩm

trong năm đó.

* Kết chuyển chi phí sản xuất: Tổng công ty Sông Thu thực

hiện kết chuyển chi phí sản xuất định kỳ vào cuối mỗi quý của năm

tài. Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh hợp lệ lên tài khoản

154, sau đó căn cứ vào Bảng nghiệm thu quyết toán tổng thể hoặc

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đã ghi nhận

doanh thu trong kỳ để kết chuyển chi phí phát sinh lên tài khoản 632

– Giá vốn hàng bán. Chi phí kết chuyển lên tài khoản 632 sẽ tương

ứng với tỷ lệ phần trăm doanh thu đã ghi nhận so với hợp đồng ban

đầu. Có hai trường hợp khi ghi nhận chi phí theo tỷ lệ phần trăm

doanh thu hoàn thành:

+ Phần chi phí thực tế đã phát sinh cho sản phẩm tàu trong quý

vượt so với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành sau khi được kết

chuyển từ các tài khoản chi phí lên tài khoản 154 thì treo tạm trên tài

khoản này. Sau khi sản phẩm hoàn thành và sẵn sàng bàn giao cho

chủ đầu tư, chi phí sẽ được ghi nhận toàn bộ theo thực tế phát sinh

cho sản phẩm tàu đó.

+ Phần chi phí thực tế đã phát sinh trong quý thấp hơn so với

tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành, kế toán chi phí sẽ yêu cầu cán

bộ phụ trách dự án của phòng KHKD cung cấp các hồ sơ liên quan

đến chi phí đã nghiệm thu nhưng chưa có hóa đơn đầy đủ để thực

18

hiện trích trước chi phí cho sản phẩm tàu lên tài khoản 335 – Chi phí

phải trả.

* Trích chi phí bảo hành tàu sau bàn giao: Đối với các hợp

đồng đóng tàu có điều khoản bảo hành, sau khi hoàn tất các thủ tục

quyết toán và bàn giao tàu, kế toán sẽ tiến hành trích khoản dự phòng

bảo hành lên tài khoản 352. Khoản dự phòng này sẽ được theo dõi

đến khi hết thời hạn bảo hành, hợp đồng được thanh lý.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

DOANH THU, CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY

SÔNG THU

2.4.1. Ưu điểm

Tổng công ty Sông Thu theo dõi tình hình kinh doanh của

công ty phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế

toán hiện hành về nội dung, kết cấu.

Kế toán đã vận dụng đúng quy định nguyên tắc phù hợp khi

ghi nhận chi phí tương ứng với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành.

Do đặc thù sản xuất sản phẩm của đơn vị là đơn chiếc, có giá

trị cao và thời gian sản xuất kéo dài, việc ghi nhận doanh thu theo

giai đoạn giúp phản ánh đúng tình hình thực tế sản xuất đơn vị. Giúp

đơn vị có căn cứ để yêu cầu chủ đầu tư thanh toán phần công nợ, tiếp

tục quay vòng vốn để mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất

sản phẩm.

TCT Sông Thu đã thực hiện tốt việc ghi nhận chi phí phát sinh

một cách chi tiết, cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí sản xuất chung

khi cập nhật được nhóm theo từng khoản mục chi phí giúp cho việc

theo dõi và phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá

thành khi cần thiết.

Việc tính giá thành theo từng quý và trình bày trên báo cáo

19

tài chính giúp cho nhà quản lý nắm bắt được các thông tin chung về

tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị.

2.4.2. Hạn chế

Phòng Tài chính của Tổng công ty Sông Thu vẫn còn hạn chế

về việc quản lý hồ sơ, chứng từ để ghi nhận doanh thu. Các chứng từ

chi tiết về vật tư, nhân công theo dự toán, biên bản nghiệm thu kỹ

thuật đều không lưu tại phòng tài chính. Gây khó khăn cho kế toán

khi giải trình số liệu với các đoàn thanh tra, kiểm tra về tình hình sản

xuất, đóng mới sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm Quốc phòng.

Hiện tại, phần mềm chỉ thiết kế biểu mẫu sổ chi tiết tài khoản

511, theo dõi chung cho tất cả các sản phẩm tàu. Kế toán phần hành

phải theo dõi thông qua sổ chi tiết đối tượng phải thu khách hàng ở

tài khoản 131, hoặc lập sổ theo dõi bằng excel riêng ở ngoài.

Việc thực hiện nghiệm thu giai đoạn vẫn phụ thuộc chủ quan

của nhà lãnh đạo, chưa có quy định cụ thể thời điểm thực hiện

nghiệm thu sản phẩm nhằm quản trị doanh thu trên báo cáo tài chính.

Việc ghi nhận chi phí dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn

thành dẫn đến việc chi phí thực tế phát sinh không được phản ảnh

một cách chính xác khi sản phẩm chưa hoàn thành mà chỉ mang tính

chất tạm tính. Chi phí thực tế phát sinh sẽ dồn vào kỳ cuối cùng khi

sản phẩm tàu hoàn thành, gây ra hạn chế trong việc kiểm soát chi phí

so với dự toán, có thể gây ra lỗ cho sản phẩm tàu cụ thể.

Trên báo cáo tài chính của Tổng công ty hiện chỉ trình bày kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung. Việc này có thể gây bất

lợi cho các chủ đầu tư vì khó nắm bắt được các thông tin về doanh

thu, chi phí để hiểu được tình hình kinh doanh của đơn vị mình định

hợp tác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

20

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ

TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

3.1. HOÀN THIỆN CHỨNG TỪ GHI NHẬN DOANH THU,

CHI PHÍ

Kế toán doanh thu cần yêu cầu các phòng ban liên quan cung

cấp đầy đủ dự toán chi tiết, Biên bản giao nhận tàu vào, tàu ra, Biên

bản nghiệm thu chi tiết đi kèm bảng tổng hợp quyết toán... để thuận

tiện cho kế toán vật tư đối chiếu vật tư thực tế phát sinh so với dự

toán tàu, từ đó kiểm tra được việc xuất nhầm vật tư hoặc thu hồi vẫn

tư sau sản xuất. Đồng thời giúp kế toán nắm được thời điểm phát

sinh chi phí và kết thúc chi phí của một dự án, tránh được việc bỏ sót

chi phí sau khi quyết toán hoặc loại đi các chứng từ chi phí phát sinh

không hợp lý.

Kế toán doanh thu cần kiến nghị với lãnh đạo yêu cầu cán bộ

hỗ trợ phần mềm BRAVO thiết kế sổ theo dõi doanh thu theo sản

phẩm tàu cụ thể, thuận tiện cho kế toán lấy số liệu doanh thu của sản

phẩm cụ thể nhanh hơn.

3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN GHI NHẬN

DOANH THU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

- Đề xuất phương pháp ghi nhận doanh thu:

+ Ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ phần trăm chi phí thực tế phát

sinh so với dự toán: Kế toán tập hợp chi phí phát sinh của sản phẩm

tàu trong quý, so sánh với chi phí dự toán ban đầu và tính ra tỷ lệ

phần trăm khối lượng công việc hoàn thành, từ đó tính ra doanh thu

tương ứng. Phương pháp này kết chuyển toàn bộ chi phí lên giá vốn

hàng bán và không để lại chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Điều

này sẽ tránh được việc dồn chi phí vào kỳ nghiệm thu cuối cùng. Có

21

thể giúp kế toán cảnh báo việc phát sinh chi phí quá nhiều so với tiến

độ đóng tàu.

+ Vận dụng IFRS 15 vào việc ghi nhận doanh thu: Đối với

những hợp đồng ký với chủ đầu tư như DAMEN thường được ký

theo các nghĩa vụ riêng biệt như: Tổng công ty Sông Thu ký với

DAMEN hợp đồng gia công phần vỏ tàu ASP (bao gồm cả sơn vỏ

tàu), sau khi vỏ tàu hoàn thành phần thô DAMEN sẽ ký hợp đồng

với nhà thầu khác để lắp máy chính và hệ thống điện, sau đó Tổng

công ty tiếp tục thực hiện sơn hoàn thiện toàn tàu. Như vậy, kế toán

có thể vận dụng IFRS 15 để khi nhận doanh thu theo từng nghĩa vụ

hợp đồng này. Theo phương pháp này doanh thu được ghi nhận đúng

thời điểm và được xác định chính xác hơn là phải đợi nghiệm thu

toàn tàu.

- Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hạng mục thi

công để tính ra phần trăm doanh thu đạt được, từ đó suy ra lợi nhuận

so với dự toán, và từ doanh thu, lợi nhuận để tính ra chi phí thực hiện

của hạng mục này. Kế toán so sánh chi phí được ghi nhận theo

phương pháp này với chi phí của hạng mục theo dự toán có thể kết

luận được hạng mục đã hoàn thành có sử dụng vượt chi phí so với dự

toán hay không.

3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN GHI NHẬN CHI

PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

Kế toán chi phí cần phải có bước so sánh, đối chiếu chi phí

thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất so với dự toán và yêu cầu

giải trình khi chi phí thực tế vượt dự toán. Tác giả đề xuất mẫu biểu

xây dựng dự toán đóng tàu theo từng hạng mục thi công. Căn cứ vào

khối lượng hoàn thành các hạng mục trong dự toán, nhà quản trị

không chỉ biết được cụ thể chi phí của hạng mục nào đang vượt dự

22

toán mà còn nắm bắt được tiến độ đóng mới một sản phẩm có đúng

thời gian ký trong hợp đồng hay không.

Vận dụng IFRS 15 trong việc cập nhật liên tục giá thị trường

của các hạng mục thực hiện trong dự toán tại đầu mỗi kỳ kế toán và

thỏa thuận lại mức giá dự toán với chủ đầu tư. Đối với các hạng mục

dự toán chi phí tăng nhưng không được chủ đầu tư đồng ý sửa đổi,

khoản lỗ dự kiến phát sinh trong năm tài chính hiện tại này của sản

phẩm cũng sẽ được kế toán ước tính tương ứng cho cả các năm sau.

Kế toán thực hiện phân bổ khoản lỗ dự kiến này vào ngay năm tài

chính hiện tại, để tránh cho năm tài chính cuối cùng khi sản phẩm

hoàn thiện phải gánh chịu số lỗ của các năm trước để lại.

3.4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO

CÁO QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU

Tại Thuyết minh báo cáo tài chính, kế toán nên bổ sung

thông tin về các sản phẩm chậm tiến độ, không bàn giao được cho

chủ đầu tư, nêu ra những khó khăn dẫn đến việc chậm tiến độ này

như thiếu vốn để mua sắm vật tư đóng tàu hoặc các lý do khách quan

từ nhà cung cấp không cung cấp vật tư, máy móc kịp thời.

Kế toán cũng nên đề cập đến những rủi ro gây ảnh hưởng

đến doanh thu của sản phẩm cụ thể như giảm doanh thu do chính

sách thuế của Nhà nước hoặc biến động giá cả của vật tư trên thị

trường. Những rủi ro giảm doanh thu này thường gặp phải với các

sản phẩm tàu ký hợp đồng khoán trọn gói.

Trong Thuyết minh báo cáo tài chính, kế toán cần chú trọng

đến các thông tin mang tính dự đoán về tình hình sản xuất, kinh

doanh của đơn vị trong tương lai.

Về báo cáo quản trị phục vụ ban lãnh đạo, kế toán tổng hợp

cần thực hiện phân tích lợi nhuận các con tàu đã hoàn thành, so sánh

23

giá trị chi phí thực tế phát sinh, doanh thu thực tế đạt được với giá trị

đã quyết toán tàu với khách hàng. Báo cáo này sẽ giúp cho nhà quản

trị có cái nhìn tổng thể hơn về khoản lợi ích thực tế mà các sản phẩm

đóng và sửa chữa tàu đang thực hiện tại đơn vị. Từ đó xem xét xem

dòng sản phẩm này có mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị hay không,

có cần khai thác khách hàng ở mảng này nữa hay không.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh

nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có

hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu hoá chi phí).

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận của một

doanh nghiệp chính là doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí. Do

đó, việc tổ chức công tác kế toán về doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Đặc biệt với lĩnh vực kinh doanh đặc thù như ngành đóng tàu,

Tổng công ty Sông Thu cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán

doanh thu, chi phí để làm nền tàng phát triển kinh doanh trong bối

cảnh hiện nay. Luận văn đã tìm hiểu nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận

và thực tiễn từ đó tìm ra những phương án hoàn thiện công tác kế

toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông, giải quyết

được một số nội dung sau:

Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về công tác kế toán

doanh thu, chi phí tại đơn vị.

Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi

phí đóng tàu, nhận xét kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục

đối với công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại đơn vị.

24

Trên cơ sở lý luận và thông qua thực tế công tác kế toán doanh

thu, chi phí đóng tàu tại TCT Sông Thu, luận văn đã đề xuất những giải

pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu trên các

phương diện: Chứng từ ghi nhận doanh thu, chi phí đóng tàu; phương

pháp ghi nhận doanh thu, chi phí đóng tàu; Hoàn thiện thông tin về doanh

thu, chi phí đóng tàu trên BCTC.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện với vốn kiến thức, hiểu

biết của tác giả còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót

mặc dù đã được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Thúy

Phượng, rất mong nhận được những ý kiến góp ý của quý thầy cô

giáo để đề tài được hoàn thiện hơn, có giá trị thực tiễn và lý luận cao

hơn.

Với những nội dung đề tài đã thực hiện được, tác giả rất mong

muốn sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí

đóng tàu tại TCT Sông Thu trong thời gian đến.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo của

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã ân cần truyền đạt

những kiến thức bổ ích cho tác giả trong quá trình hoàn thiện kiến

thức của bản thân. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô

giáo, TS. Nguyễn Thị Thúy đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá

trình hoàn thiện luận văn. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị

phòng Tài chính Tổng công ty Sông Thu đã hỗ trợ tác giả trong quá

trình thu thập, phân tích dữ liệu tại đơn vị.