ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH THỊ ANH TÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG BỐI

CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG

Phản biện 2: PGS.TS. CHÚC ANH TÚ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh tự chủ đại học hiện nay, để đảm bảo tồn tại và

phát triển, các trường đại học công lập cần phải nâng cao hiệu quả

công tác kế toán. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung

cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ không chỉ giúp cho việc lập

báo cáo tài chính và điều hành hoạt động của đơn vị mà còn có tác

dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động, tăng cường giám sát thu, chi

một cách chặt chẽ, không để thất thoát, lãng phí góp phần ổn định an

ninh tài chính của đơn vị. Ngoài ra nhờ có thông tin kịp thời, chính

xác và đầy đủ, kế toán sẽ tham mưu phương hướng, biện pháp, quy

chế quản lý tài chính, thực hiện các quyết định tài chính và tổ chức

thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu quả, đúng quy chế.

Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 (gọi tắt là

thông tư 107) về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính - sự

nghiệp dựa trên nền tảng kế toán dồn tích ảnh hưởng không nhỏ đến

công tác hạch toán ở các trường đại học ở khu vực công. Doanh thu

được ghi nhận trên cơ sở tiền thu được hay cơ sở số lượng sinh viên

đăng kí học là một nội dung ảnh hưởng không nhỏ đến xác định

chênh lệch thu chi và phân phối kết quả tài chính ở các trường đại

học. Ngoài ra, các yêu cầu về tính giá thành dịch vụ ở khu vực công

cũng ảnh hưởng đến triển khai công tác kế toán trong thực tế. Đây là

năm đầu tiên triển khai chế độ kế toán mới nên có nhiều vấn đề cần

nghiên cứu thực tiễn để xem xét các khó khăn, vướng mắc và đề xuất

hướng giải quyết phù hợp.

Trường Đại học Tài chính - Kế toán là một đơn vị sự nghiệp

công lập, trực thuộc Bộ Tài chính và áp dụng chế độ kế toán mới

theo thông tư 107. Hiện tại công tác kế toán còn nhiều tồn tại, vướng

2

mắc làm hạn chế trong việc cung cấp thông tin tổng hợp quyết toán

cũng như kiểm soát hoạt động tài chính của trường. Mặc dù cùng

một nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng mỗi kế toán hạch

toán tài khoản, mục lục ngân sách lại khác nhau. Đây là lý do làm

cho công tác kế toán tổng hợp và quyết toán ngân sách gặp nhiều khó

khăn, chậm trễ, bị động.

Ngoài cơ sở chính tại tỉnh Quảng Ngãi, Trường còn các đơn vị

trực thuộc và Phân hiệu Trường Đại học Tài chính - Kế toán tại tỉnh

Thừa Thiên - Huế. Trong bối cảnh đó, công tác kế toán đòi hỏi phải

có sự phân chia công việc hợp lý và việc lâp báo tài chính tổng hợp

một cách phù hợp. Hiện tại, việc tổ chức kế toán tại Phân hiệu trường

hiện nay rất tốn rất nhiều thời gian chi phí, làm chậm trễ các khoản

thanh toán cần thiết cho cá nhân, đối tượng khác.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại trường hướng đến

bối cảnh tự chủ đại học hiện nay, việc chọn đề tài “Hoàn thiện công

tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường

Đại học Tài chính - Kế toán” làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa lớn và

rất cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tổng hợp cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các trường

đại học công lập.

Phân tích thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng

chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Trên cơ

sở đó xác định những khó khăn, bất cập khi áp dụng chế độ kế toán

mới.

Đề xuất định hướng các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán

trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài

chính - Kế toán.

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán khi vận dụng chế độ

kế toán mới.

Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán tại Trường Đại học Tài

chính - Kế toán và Phân hiệu Trường tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm

2018.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống và

phương pháp tổng hợp tài liệu.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu luận văn gồm 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các trường

đại học công lập.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận

dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh

vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

CÔNG LẬP

1.1.1. Đặc điểm về hoạt động tài chính

a. Đặc điểm nguồn thu

* Nguồn ngân sách nhà nước cấp:

Nguồn ngân sách nhà nước cấp chủ yếu đảm bảo chi các hoạt

động như sau:

Kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, không thường

xuyên của đơn vị; Kinh phí chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học

và công nghệ; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền đặt hàng theo giá hoặc Khung giá nhà nước quy định;

Kinh phí cấp dùng để chi cho tinh giản biên chế theo chế độ do nhà

nước quy định; Kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua

sắm công nghệ thông tin, trang thiết bị, sửa chữa TSCĐ phục vụ hoạt

động sự nghiệp, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao dự

toán.

* Nguồn thu sự nghiệp:

Nguồn thu học phí, lệ phí; Thu từ hoạt động đào tạo bồi

dưỡng, dịch vụ, liên kết đào tạo.

* Hoạt động khác:

b. Đặc điểm công tác chi

Nội dung chi của các trường đại học công lập

c. Đặc điểm phân phối chênh lệch thu - chi

1.1.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo

Sản phẩm đào tạo: sản phẩm của trường là đào tạo nguồn nhân

5

lực có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống;

Trường đại học có thể mở rộng đào tạo trên địa bàn cả nước và

có thể liên kết đào tạo với các trường trên thế giới miễn là hoạt động

đúng chức năng, nhiệm vụ và pháp luật.

Trường đại học có quyền được điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh

từ ngành này sang ngành khác đề đáp ứng nhu cầu của xã hội.

1.1.3. Đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo

dục đại học vì không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà

còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát

triển của nhân loại. Đối với đội ngũ giảng viên nghiên cứu khoa học

và giảng dạy là hai nhiệm vụ quan trọng đối với giảng viên ở các

trường đại học.

1.1.4. Đặc điểm hoạt động dịch vụ

Hoạt động dịch vụ trong các trường đại học phải đảm bảo bù

đắp chi phí và có tích lũy. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế thu nhập

doanh nghiệp cho Nhà nước.

1.1.5. Đặc điểm hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của trường đại học công

lập được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc cấp toàn bộ kinh phí, đơn

vị sử dụng vốn đầu tư tuân thủ theo quy định Pháp luật của Nhà

nước.

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN

1.2.1. Khái niệm

1.2.2. Vai trò của công tác kế toán

a. Đối với lãnh đạo đơn vị

b. Đối với các bên có liên quan

1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán

6

a. Hệ thống văn bản pháp lý

Luật Kế toán số 88/2015/QH13, được Quốc hội khóa 13 thông

qua ngày 2011/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Đây là

văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực kế toán; Nghị định

174/2016/NĐ - CP hướng dẫn thi hành một số điều Luật Kế toán; Hệ

thống Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài Chính quy định mực thước về

kế toán và các quy định cụ thể về kế toán của Thông tư

107/2017/TT-BTC.

b. Nhu cầu thông tin cho quản lý

c. Đặc điểm hoạt động trường học

Các trường đại học công lập hoạt động dưới sự kiểm tra, giám

sát, quản lý về lĩnh vực hành chính sự nghiệp, tài chính, tổ chức bộ

máy theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước và các cơ quan có

thẩm quyền khác; Tính chất hoạt động của các trường đại học công

lập thường không vì mục đích lợi nhuận

d. Đặc điểm nguồn nhân lực

Người làm công tác kế toán cần đáp ứng các yêu cầu về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ pháp

luật, chính sách, chế độ kế toán và các quy định trong đơn vị.

1.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI

HỌC

1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán

Nội dung tổ chức chứng từ kế toán: Xác định danh mục chứng

từ kế toán; Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán

1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Danh mục tài

khoản kế toán sử dụng; Quản lý tài khoản kế toán

1.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán

7

Do đặc thù của các trường đại học nên trong phần này, luận

văn tập trung vào kế toán các khoản thu và chi trong bối cảnh áp

dụng chế độ kế toán mới.

a. Kế toán các khoản thu

Đối với kế toán các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch

vụ đào tạo; Đối với các khoản thu ngân sách cấp hàng năm; Kế toán

thu tài chính; Kế toán thu nhập khác

b. Kế toán các khoản chi

Kế toán sử dụng nguồn thu hoạt động do ngân sách nhà nước

cấp; Kế toán chi phí quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ;

Kế toán chi phí tài chính; Kế toán chi phí khác

c. Xác định kết quả hoạt động hành chính, sự nghiệp; kinh

doanh, dịch vụ

1.3.4. Công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán

Nội dung công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán:

Báo cáo tài chính; Báo cáo quyết toán

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG BỐI CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ

TOÁN

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức

8

Chức năng

Nhiệm vụ

Cơ cấu tổ chức

2.1.3. Đặc điểm hoạt động của trƣờng

a. Đào tạo

b. Nghiên cứu khoa học

c. Tài chính

Học phí các loại hình đào tạo và các loại phí, lệ phí thu theo quy

định của Nhà nước.

Bảng 2.2. Bảng mức thu học phí từ năm học 2017-2018

đến năm 2018-2019

Đvt: Nghìn đồng/tháng/sinh viên

Hệ đào tạo Năm 2017-2018 Năm 2018-2019

Thạc sĩ 1.065 1.215

Đại học 710 810

Đại học VLVH 1.065 1.215

+ Cơ chế tài chính đối với hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo

+ Đối với cơ chế tài chính tại Phân hiệu

+ Tình hình tài chính từ năm 2016 đến năm 2018

Bảng 2.3. Bảng tình hình tài chính từ năm 2016 đến năm 2018

Đvt: nghìn đồng

Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1. Nguồn ngân sách nhà 27.365.141 31.595.977 31.509.000

nƣớc

Chi thường xuyên 17.000.000 18.400.000 700.000

Chi không thường xuyên 10.365.141 13.195.977 30.009.000

Kinh phí đề án ngoại ngữ 800.000

9

2. Nguồn thu sự nghiệp, 30.064.560 28.049.808 31.236.197

dịch vụ

Học phí, lệ phí 25.092.000 22.410.619 21.913.851

Thu dịch vụ và thu khác 4.972.560 5.639.189 9.322.347

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG

ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới đã làm thay đổi căn

bản về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán và hệ

thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, chuyển từ kế toán cơ sở

tiền mặt sang kế toán cơ sở dồn tích. Sự thay đổi này dần tiếp cận với

chuẩn mực kế toán công quốc tế.

2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán

Danh mục chứng từ kế toán đang áp dụng tại trường theo Thông

tư số 107/2017/TT- BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.

Ngoài ra Trường còn sử dụng một số chứng từ kế toán đặc thù

Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại trường

Sơ đồ minh họa qui trình luân chuyển một số chứng từ quan

trọng trong công tác kế toán tại Trường: Luân chuyển chứng từ thu

học phí tại Trường; Luân chuyển chứng từ rút dự toán ngân sách chi

lương; Luân chuyển chứng từ mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ

Đối với hoạt động ở phân hiệu

2.2.2. Chuyển đổi từ hệ thống tài khoản cũ sang hệ thống

tài khoản mới

Hiện tại trường thực hiện theo công văn số 16098/BTC-CĐKT

ngày 28/11/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chuyển số dư

từ hệ thống tài khoản cũ sang hệ thống tài khoản mới tuy nhiên vẫn

còn một số bất cập, vướng mắc.

10

Ngoài tài khoản trong thông tư 107, những tài khoản chi tiết

mang tính đặc thù Trường đã tổ chức trong năm 2018 bao gồm:

TK 5311 - Thu học phí, lệ phí; TK 5312 - Thu lệ phí nội trú;

TK 5313 - Thu dịch vụ cho thuê mặt bằng căn tin, nhà xe; TK 5314 -

Thu đào tạo bồi dưỡng kế toán trưởng; TK 5315 - Doanh thu trung

tâm bồi dưỡng tư vấn tài chính - kế toán; TK 5316 - Doanh thu trung

tâm tin học ngoại ngữ; TK 5317 - Doanh thu đào tạo dịch vụ tạo

Phân hiệu

Như vậy, Trường đã chi tiết tài khoản 531 - Doanh thu hoạt

động SXKD, dịch vụ để phục vụ nhu cầu quản lý riêng tại đơn vị,

nhằm báo cáo nhanh, kịp thời, đầy đủ, chính xác.

2.2.3. Kế toán một số hoạt động đặc thù trong bối cảnh vận

dụng kế toán mới

a. Kế toán thu hoạt động và sử dụng nguồn thu hoạt động

do ngân sách nhà nước cấp.

Kế toán hạch toán nguồn thu ngân sách cấp, sử dụng TK 511 và

tài khoản ngoài bảng 008, TK 611 và các tài khoản khác có liên

quan. Qua nghiên cứu các tình huống sử dụng nguồn thu ngân sách

tại trường, có thể khái quát thành một số trường hợp điển hình dưới

đây:

Tình huống 1 - Rút tạm ứng dự toán ngân sách: Đây là nội

dung hoàn toàn mới so với quy định cũ. Chế độ kế toán mới qui định

khi rút tạm ứng dự toán ngân sách thì số tiền này chưa được xem là

khoản thu, được ghi nhận là khoản tạm thu trên TK 3371 - Kinh phí

hoạt động bằng tiền. Khi đơn vị sử dụng số tiền tạm ứng này chi cho

các hoạt động (không bao gồm tạm ứng để mua vật liệu dụng cụ

nhập kho, mua tài sản cố định hay đầu tư xây dựng cơ bản) đồng thời

làm đầy đủ các thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển số đã tạm

11

ứng thành thực chi. Trên cơ sở này kế toán mới được phép tăng thu

do ngân sách nhà nước cấp. Mục đích của việc sử dụng tài khoản tạm

thu làm trung gian là để phân biệt tạm ứng với thực chi.

Minh hoạ 1

Tình huống 2 - Rút dự toán ngân sách mua vật tư nhập kho:

Thông thường nhà trường mua vật tư nhập kho và xuất dùng dựa trên

nhu cầu của các phòng ban đăng ký hàng tháng. Tuy nhiên quy định

cũ hướng dẫn ghi tăng nguồn kinh phí và chi hoạt động bằng đúng số

tiền đã ghi trên hóa đơn bất kể số vật tư đó đã xuất dùng hay chưa

trong kỳ này. Để khắc phục việc hạch toán này đồng thời cũng đảm

bảo nguyên tắc phù hợp, chế độ kế toán mới đã hướng dẫn việc ghi

nhận chi phí vật tư sử dụng phải đúng với chi phí thực tế phát sinh

đồng thời chỉ ghi nhận doanh thu ngân sách nhà nước cấp phải đúng

bằng số vật tư thực sử dụng. Cụ thể: Khi mới mua vật tư về nhập kho

ghi tăng khoản kinh phí nhận trước chưa ghi thu TK 366. Căn cứ vào

số vật tư đã xuất ra sử dụng trong năm, sau đó mới kết chuyển từ TK

366 sang TK 511.

Minh họa 2

Tình huống 3 - Rút dự toán ngân sách mua tài sản cố định:

TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, nên giá trị cần được tính

hao mòn dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo

chế độ cũ ghi nhận toàn bộ nguyên giá vào chi phí khi đưa vào sử

dụng chưa phù hợp. Theo hướng dẫn thông tư 107 khi tăng TSCĐ thì

không ghi nhận toàn bộ nguyên giá vào chi phí mà chỉ ghi tăng chi

phí tương ứng với giá trị hao mòn hằng năm đồng thời cũng ghi tăng

thu ngân sách nhà nước cấp bằng đúng giá tri hao mòn của các

TSCĐ đó. Ngoài ra để thể hiện số kinh phí ngân sách nhà nước đã

cấp trong năm để mua sắm các TSCĐ đó, kế toán phải theo dõi trên

12

TK ngoài bảng để quyết toán với NSNN.

Minh họa 3

b. Kế toán thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ đào tạo

Từ khi Luật Phí và Lệ phí được ban hành đã đưa học phí ở các

trường đại học ra khỏi danh mục phí và lệ phí và áp dụng dụng theo

cơ chế giá. Hoạt động thu học phí chuyển đổi thành thu hoạt động

dịch vụ đào tạo. Chế độ kế toán mới cũng đã đề cập đến nguyên tắc

dồn tích khi thực hiện kế toán thu các hoạt động dịch vụ.

Thực tế việc hạch toán thu tiền học phí của sinh viên, học viên,

tại Trường.

Cuối năm xác định số tiền còn phải thu khi sinh viên chưa nộp

đủ và ghi nhận khoản này thành phải thu. Sang kỳ sau sinh viên nộp

thì thu tiếp. Như vậy thực trạng tại trường đang áp dụng cơ sở kế

toán tiền mặt để ghi nhận doanh thu này.

Minh họa các nghiệp vụ điển hình về thu hoạt động kinh

doanh, dịch vụ đào tạo tại Trường năm 2018

c. Kế toán chi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đào

tạo

Thực trạng tại Trường sử dụng TK 642 để phản ánh các khoản

chi phí liên quan đến chi hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Không tách

riêng chi phí nào là trực tiếp dùng cho hoạt động giảng dạy, chi phí

nào là cho hoạt động quản lý.

Các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, dịch vụ

Minh họa 4

Thực trạng tính giá dịch vụ đào tạo, hiện tại Trường chưa tính

vì lý do Trường tự chủ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên,

không xác định đủ chi phí để tính, nên tính không đầy đủ.

d. Kế toán thặng dư (thâm hụt)

13

Đổi mới trong quy định ghi nhận thu - chi ngân sách của chế

độ kế toán mới là xác định thặng dư (thâm hụt) tất cả các hoạt động

của đơn vị.

Cuối kỳ, để xác định được thặng dư (thâm hụt), kế toán thực

hiện các công việc như sau:

+ Tổng hợp số khấu hao và hao mòn đã trích trong năm, để kết

chuyển chi phí từng hoạt động chính xác.

Minh họa phần trích khấu hao và hao mòn trong năm 2018 tại

trường.

+ Kết chuyển chi phí từng hoạt động vào bên Nợ TK 911; Kết

chuyển doanh thu từng hoạt động vào bên Có TK 911; Kết chuyển

chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK 911; Sau đó kết chuyển thặng dư

(thâm hụt) theo từng hoạt động vào TK 421.

Minh họa 5

2.2.4. Công tác lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân

sách

Báo cáo tài chính (phụ lục số 1);

Báo cáo quyết toán (Phụ lục số 2)

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

2.3.1. Ƣu điểm

Hầu hết khối lượng công tác kế toán được thực hiện theo đúng

chế độ, quy định của nhà nước.

Về vận dụng cơ chế quản lý tài chính; Về tổ chức hệ thống

chứng từ kế toán; Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; Tổ chức hệ

thống sổ kế toán; Ngoài ra có những thay đổi về hạch toán tài sản

như chi phí khấu hao và hao mòn hạch toán vào chi phí đồng thời ghi

nhận vào doanh thu dựa trên nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc

14

phù hợp.

2.3.2. Những tồn tại, bất cập, khó khăn trong công tác kế

toán tại trƣờng

Hiện nay trường chưa tự chủ hoàn toàn khi áp dụng thông tư

107 vào công tác kế toán còn những hạn chế như sau:

Thứ nhất: Về vận dụng chứng từ kế toán

Khâu luân chuyển chứng từ kế toán tại Phân hiệu chưa khoa

học, kết nối phần mềm thông tin được thực hiện, nhưng việc xét

duyệt chứng từ thanh toán do cơ sở chính xét duyệt thanh toán, tất cả

chứng từ do cơ sở chính ký duyệt, chưa có phân cấp tài chính cho

Phân hiệu. Kế toán phân hiệu chỉ ghi chép sổ sách tạm thời các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ hàng tuần hoặc tháng, kế toán

đem chứng từ về cơ sở chính xét duyệt thanh toán, việc tổ chức kế

toán hiện nay rất tốn rất nhiều thời gian chi phí, làm chậm trễ các

khoản thanh toán cần thiết cho cá nhân, đối tượng khác,….

Thứ hai: Về vận dụng tài khoản kế toán cần bổ sung thêm các

tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

Thứ ba: Về tổ chức hạch toán kế toán

+ Việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích. Đối với các khoản thu

học phí, lệ phí hiện nay nhà trường hạch toán vào tài khoản 531 theo

số thực thu chứ chưa hạch số còn phải thu vào tài khoản này- Điều

này chưa đảm bảo hạch toán theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.

+ Về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo: Đối với

các khoản chi từ nguồn học phí, lệ phí nhà trường hạch toán tài

khoản 642, trong khi đó, các chi phí hoạt động do ngân sách cấp lại

hạch toán vào tài khoản 611. Những hạch toán này gây khó khăn khi

xác định chi phí đào tạo cho một sinh viên, và do vậy ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán cho lãnh đạo nhà trường. Trong bối

15

cảnh Luật sửa đổi giáo dục mới có hiệu lực từ tháng 7/2019 và

những yêu cầu đổi mới quản trị đại học càng cao thì rõ ràng, với cách

hạch toán như vậy sẽ có những hạn chế nhất định.

+ Cách phân bổ chi phí khấu hao và hao mòn chưa chính xác,

mang tính khoán chi phí là chính làm ảnh hưởng đến xác định kết

quả hoạt động kinh doanh của các hoạt động của đơn vị.

Thứ tư: Công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán năm ngân

sách chưa kịp thời và chính xác, do chế độ kế toán mới còn một số

điểm chưa được hướng dẫn rõ ràng, quan điểm mỗi kế toán khi vận

dụng thông tư mới khác nhau.

Ngoài ra thực trạng công tác kế toán tại trường hiện nay còn

một số bất cập như:

Phân công trách nhiệm kế toán chưa rõ ràng, một người đảm

nhận nhiều phần hành kế toán, năng lực kế toán còn hạn chế, nhân sự

còn thiếu,….

Việc lập báo cáo tài chính, quyết toán chưa có phân công nhân

sự rõ ràng, chưa ràng buộc trách nhiệm, nhiệm vụ chính thuộc về ai

hoặc do kế toán trưởng phân công kế toán viên không đủ năng lực để

làm. Chính vì thế làm cho việc lập báo cáo tài chính, quyết toán ngân

sách năm bị chậm trễ và chưa chính xác.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG

BỐI CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

3.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI

CHÍNH - KẾ TOÁN

16

3.1.1. Về đào tạo

3.1.2. Nghiên cứu khoa học

3.1.3. Tài chính

3.1.4. Hoạt động khác

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán

Công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Trường Đại học

Tài chính - Kế toán thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà

nước ban hành. Tuy nhiên, ở một số khía cạnh Nhà trường cần tiếp

tục nghiên cứu hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống chứng từ đã và đang

sử dụng, đảm bảo khách quan, trung thực trong quản lý tài chính.

Đối với khâu luân chuyển chứng từ: Nhà trường phải xây dựng

quy trình luân chuyển chứng từ tối ưu trong nội bộ đơn vị; để khắc

phục hạn chế luân chuyển chứng từ chậm do cách biệt địa lý giữa trụ

sở chính và Phân hiệu cụ thể:

+ Luân chuyển chứng từ học phí

+ Luân chuyển chứng từ rút dự toán chi lương

+ Về luân chuyển chứng từ mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ

Ngoài ra việc phân cấp tài chính cho cơ sở liên kết phải thực

được thực hiện nhanh chóng.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán

Việc vận dụng các tài khoản theo thông tư 107, tùy vào từng

đơn vị, chọn tài khoản hạch toán cho phù hợp theo yêu cầu quản lý,

báo cáo tại đơn vị. Qua thực tế tại trường Đại học Tài chính - Kế

toán hiện nay, nhóm tài khoản theo dõi thu của Trường đã mở thêm

các tài khoản chi tiết.

17

Tuy nhiên, các tài khoản chi phí (TK 611 và 642) lại không theo

dõi chi tiết theo từng hoạt động đã đề cập ở trên. Do vậy, để đảm bảo

cung cấp thông tin cho quản lý luận văn đề xuất mở thêm các tài

khoản chi tiết tương ứng với các hoạt động của trường như trên.

Ngoài ra, do tính chất của các chi phí lại bao gồm chi phí trực

tiếp và chi phí chung của nhiều hoạt động nên TK chi phí (611 và

642) cũng nên tách thành nhóm chi phí trực tiếp và chi phí chung.

Khi đó, báo cáo về chi phí có thể tập hợp thành chi phí trực tiếp cho

từng hoạt động; còn đối với chi phí chung sẽ tập hợp rồi phân bổ cho

từng hoạt động đào tạo để tính giá thành dịch vụ đào tạo.

Ở một khía cạnh khác, trong nhiều năm qua chi phí hoạt động

của các trường chủ yếu phục vụ cho lập báo cáo quyết toán với các

nội dung lớn: chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi

mua sắm sửa chữa và chi khác. Trong khi đó, yêu cầu quản trị đại

học nâng tính tự chủ cao hơn cho các đơn vị. Nhà trường đã dành

ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học như thế nào? Nhà

trường đã dành ngân sách cho hoạt động marketing trong công tác

tuyển sinh thế nào? Đó là xu hướng hợp tác quốc tế càng tăng thì

cũng cần phát sinh chi phí.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, TK chi phí cần mở nhiều tài

khoản chi tiết. Do thời gian nghiên cứu còn có hạn, luận văn gợi mở

hướng tổ chức TK 611 và 642

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán

Như đã trình bày tại mục 2.2.3 chương 2 việc tổ chức công tác

hạch toán kế toán chưa được thực hiện tốt chủ yếu là việc vận dụng

cơ sở kế toán dồn tích, xác định giá thành dịch vụ đào tạo và phân bổ

chi phí.

Đối với việc vận dụng cơ sở kế toán dồn tích

18

Theo quy định của chế độ kế toán cũ trước đây, đơn vị sự

nghiệp áp dụng hai cơ sở kế toán: Cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế

toán dồn tích, nhưng chủ yếu là cơ sở kế toán tiền mặt (cơ sở kế toán

dồn tích chỉ áp dụng đối với trường hợp phân bổ chi phí, tính giá

thành sản phẩm dịch vụ và ghi nhận doanh thu của hoạt động sản

xuất kinh doanh - hoạt động sản xuất kinh doanh này được hiểu theo

quy định trong Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006).

Theo quy định của chế độ kế toán mới hiện nay, các đơn vị sự

nghiệp công vẫn áp dụng hai cơ sở kế toán này. Tuy nhiên cơ sở kế

toán tiền mặt áp dụng rất hạn chế, chủ yếu là các tài khoản ngoài

bảng (TK 004, TK 006, TK 008, TK 009, TK 012, TK 014,...) nhằm

cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo quyết toán, báo cáo đối

chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước.

Ngược lại trong lần thay đổi của chế độ này thì cơ sở dồn tích được

áp dụng để xử lý các nghiệp vụ một cách rộng rãi cho hầu hết các tài

khoản trong bảng (từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9) làm căn

cứ lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng cơ sở dồn tích trong đơn vị có

những ưu điểm như: cải thiện chất lượng thông tin, tăng cường quản

lý tài sản, quản lý công nợ và đánh giá khả năng thanh toán, thích

hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản lý.

Thực tế việc xử lý các nghiệp vụ kế toán thu học phí tại trường

đang vận dụng cơ sở kế toán tiền mặt, bởi số học phí sinh viên còn

nợ không hạch toán vào TK 531, điều này vi phạm nguyên tắc kế

toán cơ sở dồn tích. Đồng thời làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động

tài chính của đơn vị. Chính vì thế tác giả đã căn cứ cơ sở kế toán dồn

tích đề xuất hướng giải quyết như sau:

+ Xác định số nợ học phí còn phải thu vào thời điểm cuối học

kỳ: Để xác định số nợ học phí còn phải thu một cách chắc chắn của

19

sinh viên trong kỳ bằng cách phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Quản lý -

Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế toán, Trợ lý khoa, bộ môn, giáo viên

cố vấn lớp nhằm xác định số lượng sinh viên thực học và tham gia

thi cuối kỳ, loại trừ các trường hợp vắng học dài ngày, không tham

gia thi cử, bảo lưu, miễn, giảm,... Đồng thời tích hợp phần mềm kế

toán và phần mềm quản lý sinh viên để xác định số nợ học phí chính

xác.

+ Xử lý nghiệp vụ: Sau khi xác định số nợ học phí còn phải thu

kế toán thực hiện bút toán ghi nhận nợ phải thu và doanh thu của kỳ

đó theo đúng hướng dẫn của thông tư 107:

Điều này có nghĩa là đơn vị đã hạch toán đúng số doanh thu

đúng vào kỳ mà nó phát sinh. Mặt khác việc xử lý nghiệp vụ doanh

thu như trên cũng thỏa mãn nguyên tắc phù hợp trong ghi nhận

doanh thu và chi phí. Thông tin về công nợ học phí sẽ giúp cho lãnh

đạo trường và khoa có những giải pháp thu học phí phù hợp; và báo

cáo tài chính sẽ cung cấp thông tin rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của

nhà trường.

Đối với việc xác định giá thành dịch vụ đào tạo

Theo Điều 9,10 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, lộ

trình tính giá thành dịch vụ công được chia làm các giai đoạn như

sau:

+ Giai đoạn 2018 - 2019: Chưa tính chi phí khấu hao TSCĐ vào

giá thành dịch vụ đào tạo.

+ Giai đoạn 2020 trở về sau: Tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ

vào giá thành dịch vụ đào tạo.

Theo quy định của thông tư 107 thì tài khoản 642 dùng để phản

ánh chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ gồm các chi phí

về tiền lương và các khoản trích nộp theo lương của cán bộ quản lý

20

bộ phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Chi phí vật tư, công cụ và dịch

vụ đã sử dụng, chi phí hoạt động khác và chi phí khấu hao TSCĐ sử

dụng cho bộ phận quản lý. Trong khi đó tài khoản 154 thì dùng để

phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ cho

việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân công,

chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, và chi phí khác trực

tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Thực tế hiện nay nhà trường chưa tính giá thành dịch vụ đào

tạo, tất cả chi phí phát sinh ở bộ phận trực tiếp giảng dạy và chi phí ở

bộ phận quản lý đều được hạch toán vào TK 642 - “Chi phí quản lý

hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”, điều này chưa đảm bảo yêu

cầu hạch toán theo thông tư 107.

Căn cứ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, thông tư

107 và thực tế tại trường, luận văn đề xuất hướng tính giá thành dịch

vụ đào tạo tại Trường qua hai giai đoạn như sau:

- Giai đoạn chưa tự chủ

Kết cấu chi phí bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến

hoạt động giảng dạy, không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ.

Tổng giá thành dịch vụ: 32.244 triệu đồng.

Chi phí đào tạo cho 1 sinh viên (Z1) = 32.244 triệu đồng/2.356

SV = 13,686 triệu đồng/SV/năm.

- Giai đoạn từ 2020 trở về sau (hoặc giai đoạn tự chủ), giả sử

vẫn lấy số liệu trên để tính.

Kết cấu chi phí bao gồm các chi phí trực tiếp và chi phí khấu

hao TSCĐ liên quan trực tiếp đến hoạt động giảng dạy.

Tổng giá thàn dịch vụ: 38.332 triệu đồng.

Chi phí đào tạo 1 sinh viên (Z2) = 38.332 triệu đồng/2.356 SV

= 16,270 triệu đồng/SV/năm

21

Việc xác định phương án tự chủ phải dựa trên giá thành thực tế

tại đơn vị so với giá thành thu học phí theo Nghị định 86 và phần

ngân sách nhà nước cấp cho 1 sinh viên.

P = (21.913 + 31.509)triệu đồng/ 2.356 SV = 53.422 triệu

đồng/2.356 SV = 22,675 triệu đồng/SV/năm.

Như vậy giá thành dịch vụ đào tạo/1 sinh viên qua hai giai đoạn

tại trường ở trên (Z1, Z2) thấp hơn giá thành học phí theo nghị định

86 cộng phần ngân sách nhà nước cấp cho 1 sinh viên. Trong giai

đoạn chưa tự chủ với giá thành dịch vụ đào tạo như trên thì tình hình

tài chính của trường tương đối ổn định, đảm bảo các hoạt động chi

thường xuyên, không thường xuyên tại đơn vị. Tuy nhiên xét đến

tương lai hướng đến giai đoạn tự chủ thì trường khó khăn trong việc

xây dựng phương án tự chủ đại học.

Đối với việc phân bổ chi phí hao mòn và khấu hao TSCĐ

Việc hạch toán chi phí hao mòn và khấu hao tài sản cố định

vào chi phí trong kỳ cho các hoạt động tương ứng, đối với các đơn vị

hành chính sự nghiệp hiện nay rất khó để phân bổ chính xác, do một

số tài sản vừa dùng cho hoạt động quản lý hành chính vừa dùng cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như: máy tính, máy

chiếu,…Để phân bổ chính xác số trích khấu hao, hao mòn này, thực

trạng tại trường chủ yếu sử dụng cách tính khoán theo tỷ lệ để phân

bổ chi phí cho các hoạt động.

Với cách phân bổ như trên ảnh hưởng đến thặng dư (thâm hụt)

các hoạt động, vì thế nhà trường cần thành lập ban kiểm kê chuyên

biệt kiểm tra kỹ số lượng các tài sản dùng cho các hoạt động giảng

dạy số lượng bao nhiêu, đặc biệt là các máy vi tính, máy chiếu các

loại dùng bồi dưỡng cho hai trung tâm thuộc trường, tách riêng tài

sản loại này để dùng chính cho hoạt động kinh doanh, những tài sản

22

như phòng học,... không tách riêng được thì căn cứ vào số giờ hoạt

động giảng dạy, bồi dưỡng để phân chia tỷ lệ phần trăm trích khấu

hao... Sau khi đã xác định được số lượng, tài sản nào, tỷ lệ phân bổ

bao nhiêu, kế toán nên điều chỉnh tỷ lệ phân bổ của các tài sản ứng

với các hoạt động trên phần mềm quản lý tài sản nội ngành tài chính

nhằm phân bổ chính xác. Đối với các trường đại học công lập tự chủ

hoàn toàn việc tính phân bổ chi phí khấu hao, hao mòn phải được

theo dõi chặt chẽ chính xác hoặc đầu tư mua sắm trang bị dùng riêng

cho các hoạt động để phục vụ cho việc tính giá thành dịch vụ sau

này, mà giá thành dịch vụ cao thì phải đi đôi với chất lượng đào tạo

cao, mà chất lượng đào tạo liên quan với cơ sở vật chất của đơn vị.

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác lập báo cáo và quyết

toán ngân sách

Dựa trên sự đổi mới của thông tư, việc lập BCTC và BCQT

theo mục tiêu sử dụng thông tin của các đơn vị hành chính sự nghiệp

nhằm phục vụ lập báo cáo tổng KTNN góp phần làm cho kế toán

công trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý tài sản, ngân sách

quốc gia.

Việc lập các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách

tại trường hiện nay chậm trễ so với kế hoạch đề ra, do khâu hạch

toán tài khoản chưa thống nhất giữa các bộ phận kế toán. Do vậy các

bộ phận kế toán trong Nhà trường cần phải nắm bắt kịp thời, hiểu rõ

các văn bản, chế độ kế toán nhà nước ban hành, liên kết phần hành

kế toán chặt chẽ, tổ chức kế toán tại các đơn vị một cách khoa học.

Kiểm tra, lập báo cáo hàng quý để nắm bắt được tình hình tài

chính của đơn vị và đưa ra các định hướng tiếp theo. Tránh trường

hợp giải ngân ngân sách chậm, giải ngân không hết.

Tăng cường công tác thanh, kiểm tra giám sát hoạt động tài

23

chính của đơn vị, phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận,... nhằm

điều chỉnh, chấn chỉnh nhanh, tránh ảnh hưởng đến công tác lập báo

cáo không chính xác, sai lệch so với thực tế. Mặc khác làm cho công

tác kế toán được hoàn thiện hơn, sát với chế độ và chuẩn mực kế

toán.

Ngoài ra tổ chức xử lý thông tin kế toán, hạch toán các phần kế

toán theo đúng quy định, theo từng nguồn và đối tượng để hạch toán

đầy đủ chính xác các chi phí và nguồn thu của từng hoạt động sự

nghiệp, dịch vụ, kinh doanh,...nhằm xác định kết quả kinh doanh

từng hoạt động cụ thể, báo cáo sổ sách nhanh chóng, kịp thời và đầy

đủ.

Áp dụng hệ thống thông tin trong hạch toán công tác kế toán,

hiện tại các trường đại học hiện nay đều áp dụng phần mềm quản lý

thu học phí, quản lý sinh viên, phần mềm kế toán,... nhằm hệ thống

hóa thông trong đơn vị và nội ngành quản lý.

Các bộ phận kế toán phải thống nhất về hạch toán tài khoản,

mục lục ngân sách để việc kiểm tra, báo cáo nhanh chóng, kịp thời,

chính xác. Phân quyền thực hiện các phần hành kế toán, để thực hiện

việc hạch toán các tài khoản một cách khoa học và thống nhất với

nhau, minh bạch, rõ ràng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

KẾT LUẬN

Luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng

chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán” đã

nghiên cứu và rút ra những kết luận cơ bản sau:

Thứ nhất: Luận văn đã giới thiệu vấn đề nghiên cứu, phân tích,

24

hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý thuyết về công tác kế toán trong các

trường đại học công lập.

Thứ hai: Thông qua việc khảo sát thực trạng về công tác kế

toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học

Tài chính - Kế toán, luận văn nêu lên thực trạng về việc áp dụng

chứng từ kế toán, chuyển đổi số dư tài khoản, hạch toán các phần

hành kế toán, lập báo cáo tài chính và quyết toán, luận văn cũng đã

phân tích những ưu điểm, hạn chế, bất cập tồn tại trong công tác kế

toán của Nhà trường.

Thứ ba: Trên cơ sở đó đưa ra các định hướng chiến lược phát

triển của Trường về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính và hoạt

động khác. Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán khi áp

dụng chế độ kế toán mới hiện nay như: hoàn thiện áp dụng chứng từ

kế toán, luân chuyển chứng từ, về vận dụng kế toán cơ sở dồn tích,

giá thành dịch vụ công, phân bổ chi phí khấu hao, hao mòn TSCĐ, ...

và công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.

Luận văn được hoàn thiện với sự chỉ dẫn hết sức tận tình của

PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên đã hướng dẫn tác giả trong suốt

quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, mục đích

nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu tác giả đã

gặp khó khăn trong đề xuất hướng giải quyết, luận văn không tránh

khỏi những thiếu sót, hạn chế,...nên rất mong sự đóng góp ý kiến của

Qúy Thầy (cô) giáo và Hội đồng bảo vệ để luận văn được hoàn thiện

hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!