ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THÀNH ĐÔ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số: 834.03.01
ĐÀ NẴNG - Năm 2020
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn KH: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Mạnh Dũng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt
động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ
chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở theo quy định của pháp luật; chấp hành dự toán thu, chi
Ngân sách nhà nước và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà
nước quy định.”
Trong quá trình hoạt động đơn vị phải chấp hành luật ngân
sách và các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp do nhà nước ban hành. Việc tổ chức công tác
kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức quản
lý. Thực hiện tốt công tác quản lý, các đơn vị sẽ đưa ra những quyết
định đúng đắn hơn, nhằm tăng nguồn thu, giảm chi, sử dụng có hiệu
quả các tài sản, đem lại hiệu quả trong quá trình hoạt động và tạo
môi trường hoạt động hiệu quả, giảm gánh nặng ngân sách. Nâng cao
chất lượng công tác kế toán không những đáp ứng được yêu cầu về
công tác quản lý của đơn vị mà còn phải đảm bảo tính thống nhất về
nội dung và phương pháp kế toán chấp hành đầy đủ theo chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp và luật ngân sách nhà nước hiện hành.”
“Đồng thời, kế toán đơn vị với chức năng thông tin mọi hoạt
động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành luật NSNN, được sử
dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý tài chính, góp phần
2
đắc lực vào việc sử dụng vốn nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu
quả cao. Để thực sự có hiệu lực trong công tác quản lý tài chính, kế
toán trong đơn vị hành chính phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
như: Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và
có hệ thống tình hình sử dụng tài sản, tiền vốn, quá trình hình thành
kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, kết quả hoạt động tại đơn vị.”
“Công tác kế toán trong Sở Khoa học và Công nghệ Quảng
Nam là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành
bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán
trong công tác quản lý hành chính nói chung và quản lý tài chính nói
riêng. Chính vì vậy, công tác kế toán khoa học sẽ góp phần quan
trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp người đứng đầu đơn vị
đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết
quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng,
nhiệm vụ được giao.”
“Qua nghiên cứu lý luận về kế toán trong các đơn vị HCSN
đồng thời đúc kết kinh nghiệm thực ti n t công tác kế toán tại Sở
Khoa học và Công nghệ Quảng Nam, xuất phát t kế toán của đơn vị
HCSN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay cũng ít được quan tâm
và còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn, cũng như đổi mới
quản lý tài chính theo cơ chế cải cách tài chính công trong đơn vị
HCSN theo quy định hiện hành, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Hoàn thiện công tác kế toán tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Nam” với mong muốn đưa ra những giải pháp có tính khoa
học và thực ti n nhằm góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại, vướng
mắc trong công tác kế toán vị HCSN.”
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Bố cục nghiên cứu
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về đơn vị HCSN
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là các đơn vị, cơ quan
hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên
cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện
phí, kinh phí được tài trợ, thu t hoạt động kinh doanh, dịch vụ,…để
phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước, chủ yếu là các hoạt động chính
trị xã hội.
1.1.2. Phân loại đơn vị HCSN
1.1.3. Đặc điểm quản lý và đặc điểm hoạt động hoạt động
đơn vị HCSN
a. Đặc điểm hoạt động
b. Đặc điểm quản lý
c. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị HCSN
4
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HCSN
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa công tác kế toán trong đơn vị
HCSN
a. Khái niệm
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức hệ thống chứng t kế toán
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Tổ chức kiểm tra kế toán
b. Ý nghĩa
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán
1.2.3. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán ngân sách trong đơn vị HCSN
Việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp được thực
hiện theo quy trình: Lập dự toán Chấp hành dự toán Quyết
toán NSNN.”
a. Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước
Có hai phương pháp lập dự toán mà các đơn vị thường sử
dụng là phương pháp lập dự toán không dựa vào cơ sở quá khứ và
phương pháp lập dự toán dựa vào cơ sở quá khứ
b. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán thu
+ Nguồn kinh phí cấp phát t NSNN để thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của đơn vị.
5
+ Nguồn thu chủ yếu có ở các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động hoặc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động.
+ Nguồn thu t các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính
phủ, các tổ chức quốc tế.
+ Nguồn vốn vay t các tổ chức tín dụng
Chấp hành dự toán chi: là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách Nhà nước theo các nguyên tắc nhất định nhằm mục đích
bảo đảm cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.”
c. Quyết toán ngân sách
Một là, báo cáo quyết toán năm; báo cáo tài chính năm (thực
hiện theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017);
Hai là, báo cáo quyết toán vốn, phí dự trữ quốc gia (nếu có)
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế hoạch dự trữ quốc gia và
NSNN chi cho dự trữ quốc gia, chế độ kế toán dự trữ quốc gia;
Ba là, báo cáo quyết toán quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách (nếu có).
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐƠN VỊ HCSN
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
“Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là một bộ máy kế
toán chỉ có một cấp. Nghĩa là toàn bộ đơn vị sự nghiệp công lập (đơn
vị hạch toán cơ sở) chỉ tổ chức 1 phòng kế toán ở đơn vị chính, còn
các đơn vị phụ thuộc đều không có công tác kế toán riêng.
6
Hình 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán v a tập trung v a phân tán
1.3.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Công tác chứng t bao gồm các việc sau:
- Thứ nhất là xác định danh mục chứng t kế toán dựa vào
Luật kế toán và Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của
Bộ tài chính.
- Thứ hai là xây dựng trình tự luân chuyển chứng t kế toán,
thực hiện theo các bước sau:
+ Lập chứng t kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính vào chứng t .
+ Khi lập chứng t kế toán, kế toán trưởng cần phải xây dựng
và xác định mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong quá trình
luân chuyển chứng t
+ Kiểm tra chứng t kế toán: Người kiểm tra chứng t phải
khách quan, kiểm tra tính chính xác, rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng t kế toán; tính hợp pháp
+ Phân loại, sắp xếp chứng t để ghi vào sổ kế toán đầy đủ
chính xác tránh trường hợp một chứng t ghi vào sổ kế toán nhiều
lần…
+ Lưu trữ, bảo quản và hủy chứng t kế toán
1.3.3 Hệ thống tài khoản kế toán
“Theo điều 25 của Luật Kế toán Việt Nam năm 2015 quy
định: “Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do
Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở
đơn vị. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho
7
một kỳ kế toán năm. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán
đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị”.
Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0, được hạch
toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các
tài khoản ngoài bảng liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc ngân sách nhà nước (TK 004, 006, 008, 009, 012, 013,
014, 018) phải được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo
niên độ (năm trước, năm nay, năm sau (nếu có) và theo các yêu cầu
quản lý khác của ngân sách nhà nước.
1.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức
kế toán
Theo Luật kế toán, Sổ kế toán là phương tiện ghi chép, hệ
thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh có lien quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán được dùng để ghi
chép phản ánh các nhiệm vụ kinh té phát sinh trong t ng thời kỳ kế
toán và niên độ kế toán. T các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài
chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay
không. (Luật kế toán, 2015)
Sổ kế toán dưới hình thức nhật kí chung:
Sổ kế toán dưới hình thức nhật kí – sổ cái:
Sổ kế toán dưới hình thức chứng từ - ghi sổ:
1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một trong những báo cáo bắt buộc được
quy định trong luật kế toán. Báo cáo tài chính phản ảnh tổng quát
tình hình tài sản, tình hình cấp phát kinh phí ngân sách, kinh phí viện
8
trợ, tài trợ, tình hình sử dụng t ng loại kinh phí trong kỳ. Ngoài ra
báo cáo tài chính còn cho biết kết quả thu chi của t ng hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.”
Nội dung và hình thức của báo cáo tài chính phải được lập
theo đúng biểu mẫu quy định của luật kế toán, thông tin rõ ràng d
hiểu, mang tính nhất quán và có thể so sánh được tạo điều kiện thuận
lợi cho người sử dụng thông tin.
- Báo cáo kế toán quản trị:
Kế toán phản ánh và cung cấp các thông tin cụ thể, chi tiết
theo yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị, các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo t ng khía cạnh cụ thể theo yêu cầu của
quản lý trong việc lập dự toán, kiểm tra điều hành và đưa ra quyết
định.
1.3.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
“Thông qua kiểm tra kế toán, nhà quản lý có thể đánh giá
được mức độ tuân thủ các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài
chính của đơn vị, đánh giá được tình hình chấp hành dự toán ngân
sách hàng năm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
1.3.7. Kế toán một số hoạt động chủ yếu
a. Kế toán thu ngân sách, thu phí và thu viện trợ tài trợ
b. Kế toán chi hoạt động, chi từ nguồn tài trợ, viện trợ, chi
hoạt động thu phí
c. Kế toán tài sản cố định
d. Kế toán vật tư, hàng hóa
e. Kế toán thu chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
f. Báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo quản lý
nội bộ
9
- Về báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
- Báo cáo nội bộ
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NAM
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh
Quảng Nam
Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Quảng Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, đồng
thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.”
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh
Quảng Nam
“Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Quảng Nam có 1 Giám đốc
và 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.”
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ
Tỉnh Quảng Nam
2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý tài chính của Sở Khoa học
và Công nghệ Tỉnh Quảng Nam
a. Nguồn kinh phí
“Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm:
- Chi thường xuyên:
10
Nguồn kinh phí này được dùng để duy trì các hoạt động
thường xuyên của Sở. Nguồn kinh phí này được chia thành nguồn
kinh phí thực hiện chi tiền lương và các khoản theo lương và nguồn
kinh phí thực hiện các khoản chi khác ngoài lương
- Chi không thường xuyên:
Nguồn kinh phí này bao gồm:
Kinh phí nghiệp vụ: là nguồn kinh phí thực hiện tổ chức các
lớp tập huấn, lớp đào tạo cán bộ theo kế hoạch liên tịch giữa Sở và
các đơn vị khác.
Kinh phí mua sắm, sửa chữa
“Nguồn thu t hoạt động kinh doanh dịch vụ
* Thông tin về nguồn kinh phí
“- Đối với hoạt động sự nghiệp: Quản lý Sở cần thông tin về
giá trị kinh phí ngân sách cấp hàng năm theo nguồn kinh phí như
nguồn thường xuyên
- Đối với hoạt động dịch vụ: Để đánh giá chính xác về nguồn
kinh phí đã thu t hoạt động dịch vụ, quản lý Sở cần thông tin về giá
trị lũy kế các nguồn kinh phí, các quỹ hoạt động và giá trị phân bổ
các nguồn vào cuối năm.”
* Thông tin về chi kinh phí
“- Đối với hoạt động sự nghiệp: có các hoạt động sự nghiệp
như quản lý, cho thuê địa điểm, hoạt động tổ chức các lớp KNXH,…
* Thông tin về tài sản:
Cần thông tin về tách biệt tài sản, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động sự nghiệp;
* Thông tin về thu chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
11
Cần thông tin về tổng doanh thu, tổng chi phí, chi tiết chi phí
theo t ng hợp đồng, doanh thu thuần, lợi nhuận trước và sau thuế,
giá trị thuế phải nộp;
Cần thông tin về chi tiết t ng khoản chi phí phát sinh
Chênh lệch hoạt động thu chi, trích lập các quỹ sau khi thực
hiện các nghĩa vụ với NSNN.
* Nhu cầu thông tin tổng hợp
Các nội dung về tổng quan tình hình tài sản, cấp phát kinh phí,
sử dụng kinh phí, doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế phải được
thể hiện trong báo cáo tài chính.”
* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
Cơ chế quản lý theo hướng tự chủ tại đơn vị thể hiện qua một
số nội dung như cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập; chế độ
thanh toán phép; lương tăng thêm; chi các khoản khác phát sinh theo
phê duyệt của Giám đốc.
Nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm: gồm Chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.
Nguồn kinh phí cấp phát t ngân sách Nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị bao gồm nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ
đột xuất, kể cả nguồn viện trợ của nước ngoài.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí năm 2019 tại Sở Khoa
học và Công nghệ Quảng Nam
b. Nội dung chi
+ Các khoản chi thường xuyên: Sở tự chịu trách nhiệm về các
nội dung chi tiêu, thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và các quy
định tài chính hiện hành. Cuối năm sau khi hoàn thành kế hoạch
12
công tác do Bộ Công thương kiểm tra và ra thông báo, Sở tiến hành
xác định số kinh phí tiết kiệm chi, số kinh phí tiết kiệm được trích
vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phúc lợi, quỹ khen thưởng,
phúc lợi và chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức, người lao
động của Sở.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
“Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Quảng Nam thực hiện công
tác kế toán tập trung tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Văn
phòng Sở. Tổng số cán bộ công chức làm công tác quản lý tài chính,
kế toán, tài sản nhà nước của đơn vị: 05 người (04 trình độ đại học,
01 trình độ thạc sỹ).
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
- Lập, xử lý chứng t kế toán.
Căn cứ vào bộ hồ sơ thanh toán đã được Giám đốc Sở phê
duyệt, tùy theo t ng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giá trị của các
khoản thanh toán và hình thức thanh toán (chi tiền mặt hoặc chuyển
khoản), kế toán tiến hành lập các loại chứng t phù hợp.
- Kiểm tra chứng t kế toán.
Sau khi lập xong chứng t , kế toán thanh thanh toán tiến hành
kiểm tra lại nội dung nghiệp vụ của chứng t , các chỉ tiêu về giá trị,
khối lượng,số tiền,... so với chứng t gốc và ký xác nhận. Cuối
tháng, khi bàn giao chứng t , kế toán tổng hợp kiểm tra một lần nữa
sau khi kế toán viên đã ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ nhằm kiểm
13
tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng t , nếu có sai sót, kế toán tổng
hợp yêu cầu kế toán thanh toán chỉnh sửa.
- Phân loại, sắp xếp chứng t kế toán: Chứng t kế toán được
sắp xếp theo tháng. Sở lựa chọn hình thức “Chứng t ghi sổ” nên các
chứng t hàng tháng được sắp theo t ng chứng t ghi sổ được mã
hóa thành số hiệu và tên chứng t ghi sổ mà kế toán tổng hợp thực
hiện mở đầu mỗi tháng
- Trình tự luân chuyển chứng t rút kinh phí tại kho bạc: Căn
cứ vào bộ chứng t gốc và “Giấy đề nghị chuyển séc” t các phòng,
kế toán lập các chứng t liên quan như: “Giấy rút dự toán ngân
sách”, “Bảng kê chứng t thanh toán”.
“- Trình tự luân chuyển chứng t mua sắm công cụ, dụng cụ:
Khi các phòng có nhu cầu mua sắm cơ sở vật chất, các phòng lập
“Giấy đề nghị giải quyết” gửi đến kho đồ dùng. Bộ phận quản lý kho
đồ dùng lập “Bản dự trù kinh phí”. Sau khi dự trù kinh phí được phê
duyệt, bộ phận kho tiến hành mua sắm công cụ, dụng cụ và thực hiện
thanh toán.
- Trình tự luân chuyển chứng t mua sắm tài sản: Căn cứ vào
danh mục mua sắm tài sản được chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam
phê duyệt t đầu năm, bộ phận kế toán thực hiện các thủ tục mua
sắm tài sản cố định
* Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ
“Thời hạn lưu trữ chứng t được thực hiện như sau:
- Các tài liệu kế toán mỗi năm chỉ được giữ lại tại phòng Tài
chính- kế toán lâu nhất là 12 tháng sau khi kết thúc niên độ kế toán.
- Sau thời hạn đó, các chứng t được chuyển lên kho kế toán
tại các tủ chứng t đã được sắp xếp theo t ng năm.
14
* Tổ chức tiêu hủy chứng từ kế toán:
Hiện nay, trên kho kế toán vẫn lưu trữ các chứng t t năm
thành lập, chưa thực hiện tiêu hủy chứng t kế toán.”
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, Sở đánh giá
quy định về hệ thống tài khoản này là đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản
lý và kiểm soát; phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính
phát sinh; cũng như đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các
phương tiện tính toán thủ công (hoặc bằng máy vi tính...) và thỏa
mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy nhiên Sở có bổ sung thêm các tài khoản chi tiết, chủ yếu tập
trung ở các tài khoản doanh thu và chi phí (112, 331, 461, 511, 531,
611, 631, 643, 661) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị mình.”
“- Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán:
+ Đơn vị hiện đang sử dụng các tài khoản ngoài bảng sau: TK
004-“Chênh lệch thu, chi HĐTX”: đang được đơn vị sử dụng để ghi
nhận cả Thu nhập tăng thêm và các khoản khen thưởng, điều này
không đúng với đặc điểm, tính chất của tài khoản ngoài bảng 004.
TK 008-“Dự toán chi hoạt động” và mở chi tiết tài khoản cấp
2: Tài khoản này đang được đơn vị sử dụng để phản ánh số kinh phí
được nhận trong năm theo dự toán được duyệt. TK được mở chi tiết
TK 0081-“Dự toán chi thường xuyên” và TK 0082- “Dự toán chi
không thường xuyên”
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
“Hình thức kế toán áp dụng tại Sở Khoa học và Công nghệ
Tỉnh Quảng Nam, là hình thức kế toán trên máy vi tính và được thiết
15
kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái. Phần
mềm kế toán được sử dụng tại đơn vị là phần mềm kế toán HCSN
IMAS TC có đủ các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cần
thiết.”
* Quy trình ghi sổ:
“Hiện nay, Sở đang sử dụng phần mềm kế toán IMAS, nên
quá trình ghi sổ được thực hiện trong hệ thống phần mềm kế toán
Khi nhận được hồ sơ đã được phê duyệt, kế toán tiền hành lập
“Giấy rút dự toán ngân sách” và chuyển kho bạc thực hiện giao dịch.
Sau khi nhận được chứng t đã giao dịch thành công, kế toán tiến
hành hạch toán, phần mềm kế toán xử lý tự động đưa số liệu các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản 6612.
Nhiều sổ kế kế toán chi tiết cần cho hoạt động theo dõi của
đơn vị nhưng chưa được sử dụng như:
+ Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc - Mẫu số S12- H.
+ Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng - Mẫu số S32-H
+ Sổ theo dõi dự toán ngân sách - Mẫu số S41- H
+ Sổ theo dõi nguồn kinh phí - Mẫu số S42- H
+ Sổ tổng hợp nguồn kinh phí – Mẫu số S43 – H
+ Sổ chi tiết hoạt động - Mẫu sổ S61-H
Sở chưa mở sổ theo dõi các khoản đóng góp theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.”
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán trên máy vi tính
16
Hình 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
trên máy vi tính
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán
“Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Quảng Nam khóa sổ và lập
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NSNN, báo cáo quyết toán
kinh phí nguồn khác sau khi kết thúc năm tài chính.
- Căn cứ lập các báo cáo kế toán:
+ Báo cáo tài chính được lập dựa trên số liệu tổng hợp của số
cái các tài khoản. Các số liệu tổng hợp đã được thực hiện đối chiếu
với các sổ chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách được lập dựa trên số liệu tổng
hợp của các mục, tiểu mục theo Hệ thống mục lục ngân sách Nhà
nước và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng dự toán kinh phí ngân sách
tại KBNN Quảng Nam. Báo cáo kế toán do kế toán tổng hợp lập, sau
đó trình ký Phụ trách kế toán và Giám đốc.
* Tổ chức bảo quản và lưu trữ báo cáo:
“Báo cáo sau khi được lập theo đúng biểu mẫu quy định, phản
ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với t ng loại báo cáo,
sẽ được kiểm tra, đồng thời báo cáo cũng được Giám đốc, Phó giám
đốc phụ trách khối sử dụng cho việc quản trị tình hình tài chính của
Sở. Báo cáo tài chính của Sở cũng được nộp lên hủ tịch UBND tỉnh
Quảng Nam
* Tổ chức công khai báo cáo kế toán
- Thời gian thực hiện công khai báo cáo kế toán: Báo cáo kế
toán năm được công khai 01 (một) lần vào “Hội nghị cán bộ công
chức, viên chức” của Sở nội dung công khai các báo cáo kế toán của
Sở gồm có:
17
- Công khai kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm;
- Công khai nguồn thu sự nghiệp và quyết toán thu, chi sự
nghiệp trong năm.
* Báo cáo tài chính:
Tuy nhiên qua khảo sát thực tế cho thấy, việc lập báo cáo tài
chính đơn vị được thực hiện chủ yếu vào cuối năm mà chưa thực
hiện lập báo cáo tài chính hàng quí, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời đến ban lãnh đạo đơn vị.
* Báo cáo nội bộ: Nghiên cứu cũng cho thấy hệ thống Báo cáo
kế toán phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin quản lý nội bộ của đơn vị
còn sơ sài, chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ yêu cầu của nhà
quản lý. Cụ thể kế toán mới thiết kế, theo dõi được chi tiết các khoản
thu-chi theo t ng hợp đồng cụ thể; theo dõi và phân loại vật tư,
CCDC, hàng hóa cho t ng hoạt động. Chưa theo dõi và cung cấp
thông tin chi tiết tình hình sử dụng tài sản cho t ng hoạt động, phân
loại kinh phí cho t ng hoạt động.
2.2.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
- Chủ thể thực hiện kiểm tra công tác kế toán:
Công tác kiểm tra kế toán tại Sở được hai chủ thể thực hiện.
Kiểm tra nội bộ: công tác này được thực hiện bởi Giám đốc và Phụ
trách kế toán, với các khoản thu sự nghiệp của Sở, thành phần kiểm
tra bao gồm bộ phận thanh tra của Sở.
- Thời gian tổ chức kiểm tra kế toán:
Theo khảo sát tại bộ phận Kế toán, hoạt động tổ chức kiểm tra
có thể di n ra đột xuất, không thường xuyên hoặc thường xuyên định
kỳ.
18
- Nội dung kiểm tra kế toán:
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về
kế toán.
- Phương pháp thực hiện kiểm tra kế toán:
Phương pháp kiểm tra kế toán được sử dụng chủ yếu là
phương pháp đối chiếu và so sánh.
- Kết thúc kiểm tra kế toán
2.2.7. Công tác kế toán một số nội dung cơ bản
a. Công tác kế toán hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
* Kế toán nguồn kinh phí
Kế toán của Sở đã tiến hành theo dõi chi tiết t ng nguồn kinh
phí, trích lập và phân phối các quỹ theo đúng quy định, cập nhật kịp
thời các số dư hiện tại và tình hình biến động các nguồn kinh phí.
* Kế toán chi kinh phí
Kế toán tại Sở sử dụng TK 614 – Chi hoạt động thu phí, ghi
Nợ để hoạch toán các khoản chi cho hoạt động chi sự nghiệp như:
chi hoạt động liên kết đào tạo, chi phí cho hoạt động liên kết với
doanh nghiệp về thực tập sản xuất, nghiên cứu khoa học công nghệ.
Ngoài ra còn ghi đơn TK 014 ghi Có để theo dõi nguồn này.
- Nguồn kinh phí thường xuyên, kinh phí không thường
xuyên: Có TK 008; đồng thời Nợ TK 661 / Có TK liên quan như
111,152,153, 466....
- Kế toán chi dự án:
* Kế toán vật tư, hàng hóa
b. Công tác kế toán hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
19
Trung tâm đã theo dõi chi tiết các khoản này theo t ng hợp
đồng dịch vụ nên có những phân tích được tỷ lệ doanh thu – chi phí
của mỗi hợp đồng phát sinh.
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Sở Khoa
học và Công nghệ Tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Nhiều khi việc hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ chưa được
đơn vị quan tâm và sử dụng đúng tài khoản, đúng phương pháp kế
toán để ghi chép.”
Năng lực cán bộ kế toán là một điểm hạn chế trong bộ máy kế
toán đơn vị, nhiều cán bộ yêu chuyên môn, thiếu kinh nghiệm quản
lý kế toán và việc bổ trí công việc cho nhân viên chưa phù hợp nên
chưa phát huy hiệu quả trong công việc.
- Hồ sơ lưu trữ qua các năm quá nhiều, kho lưu trữ diện tích
còn hạn chế nên công tác lưu trữ còn nhiều khó khăn.
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NAM
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG
NAM
3.1.1. Yêu cầu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Sở.
3.1.2 Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam
20
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG
NAM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy kế toán tại đơn vị
- Phân công công việc hợp lý, công bằng giữa các kế toán viên
trong phòng. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho t ng kế toán viên. Thực hiện hoán đổi công việc
giữa các kế toán viên, để mỗi nhân viên kế toán đều có cơ hội được
tiếp cận toàn diện các mảng công việc.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Thứ nhất là, đối với khâu lập chứng t : Khi thực hiện lập
chứng t bắt buộc phải theo đúng mẫu, đảm bảo lập theo đúng các
yếu tố cơ bản của bản chứng t để bản chứng t đó phản ánh trung
thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai là, đối với khâu kiểm tra chứng t : Các chứng t tiếp
nhận t bên ngoài về kế toán cần tiến hành kiểm tra đảm bảo tính
hợp lý, hợp lệ mới chuyển vào hạch toán, các yếu tố kiểm tra
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện về vận dụng hệ thống sổ kế
toán và hình thức kế toán
Cần lập đầy đủ các sổ chi tiết cho các tài khoản phát sinh, để
thấy được kết cấu của t ng nội dung trong kỳ. Cuối mỗi tháng đơn vị
nên tiến hành khóa sổ kế toán và cộng lũy kế để có kết quả báo cáo
thường xuyên nhất.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng quản lý đòi hỏi Sở cần phải
quan tâm đến hệ thống kế toán quản trị bởi báo cáo này cung cấp
những thông tin rất quan trọng mà báo cáo tài chính không thể đáp
21
ứng được cho các nhà quản lý và những người quan tâm, phục vụ
cho hoạt động quản trị đồng thời nắm bắt được tình hình tài chính và
đề ra các quy định, chiến lược phát triển trong tương lai. Báo cáo
quản trị tại Sở có thể xây dựng gồm 3 loại: báo cáo dự toán; báo cáo
phân tích; các báo cáo đánh giá và tư vấn.”
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện thực hiện đa dạng
hoá các nguồn tài chính khi công nghệ thông tin đã phát triển khá
phổ biến trước hết, Sở phải ưu tiên mua sắm trang thiết bị như máy
vi tính, nối mạng quản lý t kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, kể
toán tài sản, kế toán kho...
Quá trình thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin trong
công tác kế toán tại Sở bao gồm nhiều khâu, mỗi khâu đảm nhận
những nhiệm vụ khác nhau. Khối lượng thông tin cần xử lý ngày
càng lớn, việc tiếp nhận, xử lý thông tin ra quyết định quản lý kế
toán theo hình thức tập trung, hiện đại bằng các thiết bị điện tử và
các phần mền ứng dụng sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính đạt
hiệu quả tốt hơn.”
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán
Kiểm tra nội bộ phải được di n ra thường xuyên định kỳ. Sở
nên đưa vào quy chế cơ quan về công tác kiểm tra kế toán. Theo đó,
công tác kiểm tra phải được di n ra định kỳ hàng quý. Điều này sẽ
giúp bộ phận quản lý kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình tài
chính, công tác kế toán của đơn vị, t đó có sự điều chỉnh việc sử
dụng các nguồn kinh phí phù hợp và khắc phục ngay những sai sót
xảy ra trong quá trình hạch toán kế toán.”
22
“Kiểm tra xong phải có báo cáo và công khai kết quả kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra nếu có phát hiện sai sót cần phải đề xuất
biện pháp để hoàn thiện kịp thời. Việc kiểm tra chứng t kế toán nên
được kiểm tra thường xuyên liên tục, chứ không phải để dồn đến kỳ
kế toán hoặc trước khi báo cáo tài chính mới tiến hành kiểm tra lại,
như vậy sẽ rất khó khắc phục. Ví dụ như chứng t đó là hóa đơn đỏ
của nhà cung cấp, khi hai bên đã thực hiện khai báo thu rồi, sau này
mới đem ra kiểm tra, phát hiện có sai sót thì lúc ấy việc sửa sai sẽ rất
phức tạp và gặp nhiều khó khăn.”
3.2.7. Hoàn thiện công tác kế toán một số nội dung cơ bản
a. Hoàn thiện công tác kế toán nguồn kinh phí
Một là, phải hạch toán rành mạch, rõ ràng t ng loại kinh phí,
t ng loại vốn, t ng loại quỹ, theo mục đích sử dụng và theo nguồn
hình thành kinh phí.
Hai là, việc kết chuyển t nguồn kinh phí này sang nguồn kinh
phí khác phải chấp hành theo đúng quy định hoặc theo phê duyệt của
cấp có thẩm quyền.
Thứ ba, kinh phí phải được sử dụng đúng mục đích, đúng nội
dung dự toán phê duyệt, đúng tiêu chuẩn và đúng định mức.
Thứ tư, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán đơn vị phải làm thủ tục
đối chiếu, thanh quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng theo t ng
loại kinh phí với cơ quan tài chính theo đúng quy định.”
b. Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
Cụ thể, cuối kỳ kế toán, cần thành lập hội đồng kiểm kê tài
sản, thực hiện kiểm kê tài sản cố định và lập biên bản kiểm kê theo
quy định.
23
Ngoài ra, cần khắc phục việc mở sổ, thẻ và tính khấu hao
TSCĐ phải chính xác, kịp thời, qua đó giúp theo dõi được tình hình
tăng, giảm TSCĐ.”
Bên cạnh đó, mở sổ chi tiết theo dõi tình hình quản lý và sử
dụng TSCĐ tại các bộ phận để các bộ phận biết được TSCĐ mà bộ
phận mình sử dụng đã tính khấu hao được bao nhiêu, giá trị còn lại
bao nhiêu để có kế hoạch sử dụng hiệu quả.
KẾT LUẬN
“Tổ chức công tác kế toán là một vấn đề khá rộng lớn và phức
tạp nhưng lại rất cần thiết, bởi vì nó là một trong các nhân tố góp
phần vào sự tồn tại và phát triển của các đơn vị nói chung và Sở
Khoa học công nghệ Quảng Nam nói riêng. Tổ chức công tác kế toán
không chỉ đòi hỏi phải có sự hướng dẫn của Nhà nước mà còn phải
có sự nỗ lực của bản thân đơn vị. Nhu cầu thông tin của các nhà quản
lý trong việc thực hiện các chức năng quản lý tại đơn vị chính là điều
kiện tiền đề quan trọng nhất. Để góp phần vào việc tổ chức công tác
kế toán tại Sở Khoa học công nghệ Quảng Nam, Luận văn đã đề cập
đến những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán, thực trạng,
giải pháp và phương hướng hoàn thiện. Trong phạm vi và điều kiện
nhất định luận văn đã đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Luận văn đã hệ thống hoá được các vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức công tác kế toán (hệ thống chứng t kế toán, hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán) trong
các đơn vị sự nghiệp có thu. Luận văn tập trung phản ánh thực trạng
công tác kế toán trong Sở Khoa học công nghệ Quảng Nam. Đồng
thời cũng rút ra được những ưu điểm và những tồn tại trong quá trình
24
tổ chức công tác kế toán của Sở và đây cũng chính là tiền đề để đưa
ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán.
Luận văn đã đề xuất những quan điểm và những giải pháp cụ
thể mang tính định hướng khoa học, hợp lý, tính lý luận và thực ti n
để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Sở Khoa học công nghệ
Quảng Nam. T đó góp phần giúp công tác kế toán của Sở khoa học
và hợp lý hơn, đáp ứng những yêu cầu mới trong giai đoạn hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế đang di n ra mạnh mẽ hiện nay.”