i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Công ty TRAPHACO là một đơn vị hoạt động trong ngành công nghiệp dược

phẩm, là một ngành kinh tế- kỹ thuật quan trọng, liên quan tới sức khỏe cộng đồng.

Công ty chuyên sản xuất, phân phối, kinh doanh dược phẩm trên địa bàn cả nước và

xuất khẩu, nhiều năm qua công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong kinh

doanh và công tác xã hội. Trong sản xuất kinh doanh công ty luôn đạt được mức độ

tăng trưởng cao hàng năm so với các đơn vị khác trong ngành song những năm gần

đây cùng với xu thế hội nhập và mức độ bảo hộ hợp lý của Nhà nước công ty luôn

gặp phải những cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các công ty sản xuất kinh doanh đông

dược. Quá trình hội nhập cũng đòi hỏi công ty phải có những hoạt động đầu tư,

nghiên cứu phát triển sản phẩm một cách mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội và nâng cao

khả năng cạnh tranh, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, vừa đạt mục

tiêu chung bảo vệ sức khỏe toàn dân. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu đó, một

trong các công việc mà công ty phải làm là tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí, nó sẽ

giúp cho nhà quản trị quản lý hoạt động hiệu quả hơn, nghĩa là đưa ra các quyết

định, hoạch định, thực hiện và kiểm soát chi phí một cách linh hoạt và phù hợp với

sự thay đổi của môi trường kinh doanh và thị trường.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán quản trị nói chung và

tổ chức kế toán quản trị chi phí nói riêng tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược

phẩm tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí

tại Công ty cổ phần Traphaco”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài sẽ vận dụng những lý luận cơ bản về kế toán quản trị, kế toán chi phí,

đồng thời phân tích rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí ở công ty cổ phần

Traphaco nhằm đề xuất phương hướng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện tổ chức kế

toán quản trị chi phí.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu: thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ

phần TRAPHACO trên góc độ công ty mẹ.

ii

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật, quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch

sử, các nguyên lý cơ bản của kinh tế học, của triết học. Từ đó bằng các phương pháp cụ

thể như phương pháp phân tích thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn

giải...luận văn đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược phẩm.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Luận văn hệ thống hoá các lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí.

- Qua việc nghiên cứu các mô hình lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị nhằm

đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn để làm nền tảng cho việc định hướng tổ

chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại

công ty cổ phần Traphaco.

- Đề xuất những giải pháp, đưa ra kiến nghị và phương hướng góp phần hoàn

thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí cho công ty cổ phần Traphaco.

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần

Traphaco

Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần

Traphaco

iii

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. BẢN CHẤT CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí

Từ nghiên cứu khái niệm kế toán quản trị và ví trí của kế toán chi phí từ góc độ

kế toán tài chính và kế toán quản trị luận văn làm rõ bản chất của kế toán quản trị chi

phí và đưa ra khái niệm kế toán quản trị chi phí.

1.1.2. Bản chất của tổ chức kế toán quản trị chi phí.

Với các quan điểm về tổ chức kế toán luận văn đưa ra bản chất của tổ chức kế

toán cũng như yêu cầu của tổ chức kế toán, từ đó luận văn đưa ra khái niệm về tổ

chức kế toán quản trị.

1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

Luận văn đưa ra các nguyên nhân cần phải tổ chức kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp, như: Do môi trường kinh doanh cạnh tranh và hội nhập; Sự

thay đổi của mô hình tổ chức quản trị, mô hình tổ chức quản trị cố định và mô hình

tổ chức quản trị linh hoạt; Sự phát triển của công nghệ thông tin và các công cụ phân

tích hiện đại được thực hiện thông qua hệ thống máy tính, các phần mềm chuyên biệt

thích ứng với từng chức năng quản lý, với từng doanh nghiệp; Sự tự chủ trong sản

xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính.

1.2.2. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

Luận văn trình bày những yêu cầu cơ bản của tổ chức kế toán quản trị chi phí

như: Cung cấp thông tin tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đặc biệt là

thông tin chi phí; Thông tin cung cấp về chi phí phải chi tiết để nhà quản trị hoạch

định, kiểm soát chi phí và thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà quản trị; Thông

tin kế toán quản trị chi phí cung cấp phải thuận tiện cho quá trình phân tích, đánh

giá; Tổ chức kế toán quản trị chi phí phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn do doanh

nghiệp xây dựng và qui định.

iv

1.3.CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

Luận văn đã căn cứ vào thực tiễn tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp để đưa

ra các mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí, như: mô hình tách biệt, mô hình kết

hợp, mô hình hỗn hợp.

1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH

NGHIỆP

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí phải đảm bảo 2 nội dung: nhân sự và

cơ cấu tổ chức bộ máy, theo kiểu chức năng bộ máy kế toán quản trị chi phí thành

các bộ phận: Bộ phận dự toán hoạt động, dự toán chi phí; Bộ phận nhận diện, đo

lường chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động; Bộ phận phân tích chi phí, kết quả và

hiệu quả hoạt động.

1.4.2. Tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí

Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin quá khứ: tổ chức hệ thống chứng

từ kế toán và hạch toán ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ kế

toán. tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.

Quá trình thu thập, xử lý thông tin kế toán quản trị chi phí không những chỉ có

thông tin quá khứ mà còn cả thông tin dự đoán tương lai. Thông tin dự toán (thông

tin tương lai) là những thông tin cần thiết cho nhà quản trị (gồn cả thông tin bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp).

1.4.3. Phân loại chi phí

Luận văn đưa ra các tiêu thức phân loại chi phí: Phân loại chi phí theo chức năng

hoạt động; Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với thời kỳ tính kết quả kinh

doanh; Phân loại chi phí theo khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí; Phân

loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí; Phân loại chi phí phục vụ ra quyết định.

1.4.4. Dự toán chi phí

Dự toán là quá trình tính toán chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng

các nguồn lực theo các mục tiêu, kế hoạch đề ra trong từng thời kỳ cụ thể. Dự toán

chi phí bao gồm: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công

trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung.

1.4.5. Xác định chi phí sản phẩm sản xuất

v

Luận văn trình bày các phương pháp xác định chi phí sản phẩm sản xuất, bao

gồm: Phương pháp chi phí toàn bộ (gồm hệ thống tính giá thành theo công việc, theo

quá trình sản xuất); Phương pháp chi phí trực tiếp; Phương pháp chi phí trên cơ sở

hoạt động; Phương pháp chi phí mục tiêu; Phương pháp chi phí cải tiến liên tục (chi

phí Kaizen).

1.4.6. Đánh giá và phân tích thông tin chi phí để phục vụ ra quyết định

kinh doanh

Luận văn trình bày các nội dung về đánh giá trung tâm trách nhiệm và phân

tích thông tin chi phí thích hợp cho việc ra quyết quản trị kinh doanh:

- Có hai trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí kỹ thuật, trung tâm chi phí tùy

ý. Đánh giá trung tâm chi phí kỹ thuật thông qua đánh giá biến động chi phí, đánh

giá trung tâm chi phí tùy ý kết hợp đánh giá biến động chi phí và nhiệm vụ được

giao. Việc đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí thông qua báo cáo chi phí, báo

cáo kết quả kinh doanh bộ phận.

- Trong nội dung phân tích chi phí ra quyết định luận văn trình bày bản chất của phân tích mối quan hệ CVP; Thông qua các bước phân tích thông tin chi phí

thích hợp để ra quyết định ngắn hạn trong từng tình huống cụ thể; phân tích các

thông tin chi phí thích hợp và vận dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giả hiệu quả

các dự án, phương án kinh doanh có tính chất dài hạn ở doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Luận văn đã trình bày quá trình hình thành và phát triển của công ty

TRAPHACO qua 36 năm qua, cũng như những thành tích đã đạt được.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh

Sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và sản xuất các sản phẩm chiến lược, đó

là các sản phẩm đông dược.

vi

Quá trình sản xuất gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản

xuất và giai đoạn kết thúc (kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm). Sơ đồ 2.1.

2.1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh theo kiểu trực tuyến,

tham mưu. Sơ đồ 2.2.

2.1.2.3. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính, kế toán

Luận văn trình bày những nội dung qui chế có thể ảnh hưởng tới nội dung và tổ

chức kế toán quản trị chi phí, gồm: Nội dung quản lý, sử dụng vốn và tài sản; Nội dung

quản lý doanh thu, lợi nhuận và chi phí; Nội dung công tác kế toán, thống kê, kiểm toán.

2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN TRAPHACO

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần TRAPHACO và các đơn vị

thành viên áp dụng là mô hình kế toán tập trung, bộ máy kế toán được tổ chức thành

các phần hành kế toán tương ứng, trong đó có phần hành kế toán chi phí và giá thành,

có một bộ phận chuyên xử lý và nhập dữ liệu từ chứng từ kế toán vào máy tính;

Hình thức kế toán được công ty TRAPHACO biểu hiện ra bên ngoài là hình

thức kế toán Nhật ký chung, còn trình tự ghi sổ, xử lý thông tin thì được thực hiện

theo chương trình của phần mềm kế toán. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký

chung của công ty khi sử dụng phần mềm kế toán được khái quát theo sơ đồ 2.4.

2.2.2. Tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí tại

công ty cổ phần TRAPHACO

* Về tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện trong kế toán quản

trị chi phí

+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu: Hệ thống chứng từ

sử dụng tại công ty được tổ chức thành hai hệ thống: Hệ thống chứng từ gốc từ bên

ngoài (do bên ngoài lập), bên trong (do các bộ phận khác nhau trong công ty lập thủ

công) và hệ thống chứng từ trên máy (được một bộ phận nhập dữ liệu từ chứng từ

bên trong và bên ngoài).

+ Tổ chức hệ thống tài khoản: Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành (tài khoản cấp 1

vii

và một số tài khoản cấp 2). Đối với tài khoản chi phí tổng hợp (cấp 1, 2) thì số hiệu và

tên gọi trùng với chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành; Đối với tài khoản chi phí chi

tiết (cấp 2,3,4…) sau các ký tự đầu của tài khoản tổng hợp các ký tự tiếp theo được mã

hóa theo chương trình phần mềm kế toán bao gồm cả phần số và/hoặc phần chữ.

+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ tổng hợp được công ty vận dụng

theo chế độ kế toán hiện hành (gồm sổ cái tài khoản, sổ Nhật ký chung) và được tổ

chức in, sao lưu định kỳ (tháng, quí). Hệ thống sổ chi tiết bước đầu được tổ chức đa

dạng, phong phú về hình thức và nội dung theo yêu cầu quản lý, được chi tiết theo

tài khoản (chi tiết theo cấp 2, 3, 4…). Song khó thấy được quan hệ đối chiếu tổng

hợp- chi tiết và sai sót khó phát hiện, rủi ro mang tính hệ thống.

+ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính được lập tuân thủ theo

chế độ kế toán hiện hành và pháp luật hiện hành. Ngoài ra, công ty đã bước đầu thiết

lập các báo cáo kế toán quản trị sử dụng cho quản trị các nghiệp vụ chủ yếu như

quản lý về tiền mặt, tiền gửi, công nợ, tài sản cố định, hàng tồn kho....

* Về tổ chức thu thập thông tin tương lai trong kế toán quản trị chi phí

Công ty đã bắt đầu quan tâm tới việc thu thập thông tin tương lai, nhưng chủ

yếu là các thông tin liên quan tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ như: về số lượng sản

phẩm sản xuất, tiêu thụ, doanh thu, chi phí, giá thành, kết quả kinh doanh dự kiến...

2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí tại công ty cổ phần TRAPHACO

2.2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Luận văn trình bày các tiêu thức phân loại chi phí tại công ty TRAPHACO:

Theo mục đích, công dụng của chi phí; Theo nội dung kinh tế của chi phí.

2.2.3.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm

Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý công tác kế

toán chi phí, công ty lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng phân

xưởng sản xuất, trong đó chi tiết cho từng sản phẩm; đối tượng tính giá thành trong

công ty là từng sản phẩm hoàn thành; kỳ tính giá thành tại công ty theo từng tháng.

2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất

2.2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm,

cuối tháng, sau khi biết được giá thực tế xuất, nhập, tồn của từng loại vật tư kế toán

viii

sẽ có được đơn giá bình quân của từng loại vật tư và phản ánh vào tài khoản 621

theo từng phân xưởng và được chi tiết cho từng sản phẩm, từng lô sản phẩm, sau đó

kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 chi tiết để tổng hợp

chi phí và tính giá thành sản phẩm.

2.2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Hạch toán cho phí nhân công trực tiếp tại công ty được tập hợp trên phạm vi

toàn phân xưởng, chi phí nhân công trực tiếp được tính trên cơ sở tỷ lệ phần trăm

doanh thu thực hiện trong kỳ của sản phẩm, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm

trên cơ sở số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. Cuối tháng kế toán phân bổ, kết

chuyển sang tài khoản 154 chi tiết để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

2.2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung không tập hợp riêng cho từng phân xưởng mà tập hợp

trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cuối tháng, kế toán phân bổ cho từng phân xưởng,

từng SP theo kiểu “bốc thuốc” trên cơ sở của số lượng dược phẩm hoàn thành và

được điều chỉnh theo giá thành kế hoạch của từng sản phẩm.

Tại công ty chi phí sản xuất chung không được phân loại, theo dõi và hạch toán

tách biệt, chi tiết chi phí sản xuất chung cố định, biến đổi và hỗn hợp.

2.2.3.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất

Cuối tháng, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tổng hợp trên Sổ

cái tài khoản 154 (Phụ lục 2.8) và chi tiết cho sản phẩm.

2.2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các

lệnh sản xuất, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu nhập kho và phiếu thanh toán lô sản phẩm,

mẻ sản phẩm sản xuất để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo lệnh sản xuất, từ

đó xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành dược phẩm hoàn thành.

2.2.3.5. Tính giá thành sản phẩm dược hoàn thành

Giá trị dược phẩm hoàn thành nhập kho được tính căn cứ vào số lượng từng

loại sản phẩm hoàn thành nhập kho và giá thành kế hoạch tương ứng của từng loại.

Giá thành kế hoạch được xác định dựa vào loại sản phẩm đó là sản phẩm mới sản

xuất hay sản phẩm đã được sản xuất từ lần thứ hai trở đi hay là sản phẩm được đặt

hàng. Giá thành từng loại sản phẩm được tính thủ công.

ix

2.2.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Công ty đã tiến hành mở các sổ chi tiết theo dõi chi phí bán bàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp theo từng yếu tố trên phạm vi toàn doanh nghiệp, công ty

không theo dõi tách biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi và cố

định, đây là chi phí thời kỳ, sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong từng quí.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối tốt, tạo thuận lợi cho hạch toán

chi phí và giá thành trong kế toán tài chính, song chưa tổ chức được bộ máy hay

phần hành kế toán chi phí và giá thành trong kế toán quản trị.

2.3.2. Tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí

* Đối với tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp được thông tin quá khứ, hiện tại.

- Về tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu: về cơ bản đã tổ chức ghi chép

chi tiết và luân chuyển chứng từ liên quan tới chi phí, giá thành theo đúng chế độ kế toán

hiện hành. Tuy nhiên, thông tin chi phí và giá thành chi tiết chủ yếu phục vụ cho công tác

kế toán tài chính, các chứng từ chi phí luân chuyển từ các bộ phận khác về Phòng kế toán

trung tâm bị hạn chế về công cụ sử dụng và không gắn với trách nhiệm xử lý chứng từ.

- Về hệ thống tài khoản: công ty sử dụng hệ thống tài khoản tổng hợp và chi

tiết về chi phí theo đúng chế độ kế toán hiện hành, mã hóa đối tượng hạch toán chi

tiết theo nhóm thuốc, loại thuốc bằng cả số và chữ. Công ty chưa lập được bảng mã

chi phí nên không thuận tiện cho việc mã hóa chi phí chi tiết chi phí theo các tiêu

thức của kế toán quản trị, như chi tiết theo sự biến đổi chi phí.

- Về hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán: công ty tuân thủ đúng chế độ

KTTC hiện hành và qui chế công bố thông tin của Bộ tài chính và Sở giao dịch

chứng khoán. Song mẫu sổ, báo cáo dùng trong quản trị bị giới hạn mẫu do phụ

thuộc vào phần mềm, đồng do chưa tổ chức được hệ thống kế toán quản nên chưa

hình thành hệ thống sổ và báo cáo kế toán quản trị.

* Đối với việc thu thập thông tin tương lai, do chưa có bộ phận kế toán quản

chi phí và phần hành kế toán quản chi phí, giá thành nên việc thu thập thông tin chưa

mang tính hệ thống.

x

2.3.3. Phân loại chi phí

Hiện nay công ty mới chỉ tiến hành phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban

đầu và theo chức năng hoạt động. Công ty chưa phân loại chi phí theo theo cách ứng

xử của chi phí, chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm

soát được. Cách sắp xếp khoản mục chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, chi phí

nghiên cứu và phát triển sản phẩm vào chi phí quản lý doanh nghiệp là chưa hợp lý.

2.3.4. Lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh

Công ty chưa chuyển đổi các tiêu chuẩn định mức vật tư - kỹ thuật đang tuân thủ

thành các chi phí định mức thể hiện trong dự toán vì vậy gây khó khăn trong lập dự toán

chi phí, kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động các bộ phận. Công ty chưa

thống kê, theo dõi được sự biến động của chi phí nên gây khó khăn cho đánh giá hiệu

quả hoạt động các bộ phận, lập dự toán cho kỳ tiếp theo và kiểm soát chi phí.

2.3.5. Xác định chi phí sản phẩm sản xuất

Hiện nay công ty xác định chi phí sản phẩm sản xuất dựa trên phương pháp

hạch toán chi phí thực tế theo sản phẩm (đơn đặt hàng), phương pháp đơn giản, đáp

ứng yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo tài chính.

Công ty chưa vận dụng phương pháp chi phí đã đề cập ở mục 1.4.5 để xác định giá

phí sản phẩm sản xuất, cách tính toán chi phí chủ yếu là theo phương pháp chi phí

toàn bộ mà chưa vận dụng phương pháp chi phí trực tiếp.

Một vấn đề nữa cần xem xét tiếp ở đây là tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất

chung công ty lựa chọn là số lượng sản phẩm hoàn thành và giới hạn giá thành kế

hoạch nên thông tin giá thành không đúng với thực tế, vì thế vấn đề đặt ra là công ty

nên lựa chọn thêm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo giờ máy hay giờ lao

động trực tiếp.

2.3.6. Đánh giá và phân tích thông tin chi phí để phục vụ ra quyết định

kinh doanh

Mặc dù có phân quyền tài chính nhưng công ty chưa tiến hành đánh giá trách

nhiệm quản lý, bên cạnh đó việc qui định và định giá chuyển giao nội bộ giữa công ty

với các thành viên chưa hình thành rõ nét mà chủ yếu kế toán căn cứ vào lợi thuế của

các thành viên và công ty để hợp lý hóa việc tính giá chuyển giao nội bộ nhằm làm

cho tổng chi phí về thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ nhất.

xi

Về công tác phân tích chi phí để phục vụ ra quyết định mới chỉ dừng lại ở mức

độ so sánh chi phí thực tế giữa các kỳ khác nhằm đánh giá biến động chi phí và kiểm

soát chi phí thực tế, chưa tiến hành phân tích biến động chi phí giữa dự toán với thực

tế, cũng chưa đưa ra được mức biến động chi phí cần kiểm soát. Hơn nữa việc phân

tích thông tin chi phí, lựa chọn thông tin chi phí thích hợp để ra quyết định ngắn hạn

và dài hạn chưa được thực thi.

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ

TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công

ty cổ phần Traphaco

- Hệ thống kế toán chi phí của công ty chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu

thông tin cho các cấp nhà quản lý.

- Thông tin chi phí và giá thành do hệ thống kế toán công ty cung cấp đã và

đang đảm bảo sự tuân thủ pháp luật kế toán, nhưng có thể vẫn chưa đảm bảo nhu cầu

thông tin cho quản trị nội bộ, chưa tin cậy, kịp thời và đầy đủ.

- Thông tin do hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại công ty cung cấp có độ trễ,

gây khó khăn trong các quyết định liên quan tới chi phí, giá thành và giá bán, gây

ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, kinh doanh.

3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ

phần TRAPHACO

+ Phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công

ty ngành dược.

+ Phải phù hợp với nền tảng quản trị hoạt động sản xuất, kinh doanh và mục

tiêu kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.

+ Đảm bảo mối liên hệ giữa kế toán chi phí với kế toán quản trị chi phí.

+ Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm.

xii

3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI

PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

Công ty nên áp dụng mô hình hỗn hợp, trong đó phần kế toán quản trị chi phí

cần được xây dựng tách biệt; công ty cần sắp xếp, bố trí kế toán viên đảm nhiệm riêng.

Bộ máy kế toán quản trị chi phí cần có ba bộ phận: bộ phận dự toán hoạt động; bộ

phận nhận diện, đo lường kết quả hoạt động; bộ phận phân tích, trong đó nên bố trí

bộ phận dự toán hoạt động độc lập với bộ phận phân tích. Ngoài ra, bộ phận phân

tích còn phải đảm nhiệm công tác dự án (lập và phân tích dự án đầu tư) và được đặt

dưới sự quản lý của kế toán trưởng hoặc nhân viên tài chính.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản

trị chi phí

Về chứng từ kế toán, công ty phải hoàn thiện được các chứng từ sử dụng trong

kế toán quản trị chi phí cho việc hạch toán, cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà

thiết kế mẫu biểu, chỉ tiêu, qui định phương pháp lập chứng từ cho phù hợp. Qui

trình luân chuyển chứng từ cần qui định rõ trình tự luân chuyển chứng từ kế toán từ

khi lập đến khi ghi chép vào sổ kế toán và trách nhiệm của các phần hành kế toán

khác có liên quan tới khâu cuối cùng, công ty cần qui định rõ thời hạn lưu giữ, cách

thức lưu giữ chứng từ khi luân chuyển qua mỗi phần hành.

Về tài khoản kế toán, công ty cần xây dựng bảng mã chi phí, hệ thống tài khoản

chi phí được tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản kế toán tài chính, việc mã hóa tài

khoản dựa hoàn toàn vào số từ 0 đến 9, có thể tiến hành theo sơ đồ 3.1.

Về hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán: Công ty cần thiết lập hệ thống mẫu,

biểu liên quan tới dự toán, sổ và báo cáo kế toán quản trị , từ đó yêu cầu nhà cung

cấp phần mềm kế toán tạo ra những mẫu dự toán, sổ, báo cáo KTQT cho phù hợp

với nhu cầu thông tin quản trị và tạo ra sự chủ động trong thu thập, xử lý và cung

cấp thông tin hiện tại, tương lai.

Về phương pháp kế toán, công ty cần vận dụng phương pháp đo lường chi phí

thực tế một cách khoa học hơn từ khâu hạch toán, tập hợp chi phí đến công việc tính

giá thành. Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho nhà quản trị công ty có thể sử dụng

phương pháp đo lường chi phí kết hợp và các phương pháp chi phí mới khác.

xiii

3.2.3. Phân loại chi phí

Công ty nên phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau để phục vụ cho việc xử

lý, cung cấp thông tin của kế toán quản trị chi phí như: phân loại theo cách ứng xử của

chi phí (Phụ lục 3.1) và các tiêu thức phân loại chi phí khác để hạch toán chi phí, kiểm

soát chi phí và để ra quyết định và xác lập trung tâm trách nhiệm. Các khoản chi phí

kiểm tra chất lượng sản phẩm, chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm cần được

coi là định phí trực tiếp trong chi phí sản xuất chung.

3.2.4. Lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh

Công ty cần xây dựng qui trình lập dự toán chi phí với sự kiên kết các phòng

ban chức năng để lập dự toán. Trong khi lập dự toán cần chú ý tới hai trung tâm chi

phí, trung tâm chi phí kỹ thuật liên quan tới các dự toán chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và trung tâm chi phí tùy ý

liên quan tới dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, cần

theo dõi, thống kê biến động chi phí để đánh giá hiệu quả bộ phận, lập dự toán cho

kỳ tiếp theo và kiểm soát chi phí.

3.2.5. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất

Với cách tính chi phí toàn bộ, hạch toán giá phí sản phẩm sản xuất thực tế thì

công ty cần lựa chọn đối tượng tính giá theo lô sản phẩm, theo từng sản phẩm và tiến

hành hạch toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp

và một bộ phận chi phí sản xuất chung (chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi

phí kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm sản xuất- định phí trực tiếp) trực tiếp cho từng

lô sản phẩm, từng sản phẩm, phần chi phí sản xuất chung còn lại cần lựa chọn tiêu

thức phân bổ sao cho hợp lý hơn như căn cứ vào số giờ máy hoạt động. Bên cạnh đó

để kế toán quản trị cung cấp thông tin giá thành tương lai, công ty cần vận dụng cách

tính chi phí trực tiếp, vận dụng phương pháp tính giá thành kết hợp và từng bước vận

dụng phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động.

3.2.6. Đánh giá và phân tích thông tin chi phí để phục vụ ra quyết định

kinh doanh

3.2.6.1. Đánh giá khả năng sinh lời của từng lô sản phẩm

Để đánh giá khả năng sinh lời sản phẩm theo lô đòi hỏi công ty cần theo dõi

doanh thu và chi phí của từng lô sản phẩm, chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lời

xiv

theo lô là Số dư bộ phận (Lấy Lãi trên biến phí trừ định phí trực tiếp), tỷ lệ lãi trên

biến phí từ đó để các biện pháp nghiệp vụ làm gia tăng khả năng sinh lời.

3.2.5.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý

3.2.5.2.1. Đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí

Trung tâm chi phí kỹ thuật, để đánh giá công ty cần căn cứ vào báo cáo chi phí

sản xuất của từng phân xưởng (tương ứng với từng đơn vị sản xuất dược phẩm theo

lô) và báo cáo kết quả kinh doanh theo lô. Báo cáo chi phí để đánh giá biến động chi

phí từng khoản mục chi phí sản xuất, kết hợp hai báo cáo để đánh giá hiệu quả hoạt

động của trung tâm chi phí thông qua Số dư bộ phận. Việc phân tích chi phí được

tiến hành đối với từng khoản chi phí: Nguyên vật liệu trực tiếp (biến động lượng và

giá), nhân công trực tiếp (biến động hiệu suất và giá), chi phí sản xuất chung (biến

động biến phí: số giờ máy và hệ số phân bổ; biến động định phí:số giờ máy và chi

tiêu định phí sản xuất chung)

Ngoài ra, khi phân tích định phí SX chung, cần xem xét định phí bậc thang,

định phí tùy ý, định phí bắt buộc cũng như định phí kiểm soát được với định phí

không kiểm soát được để xác định nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể các bộ phận.

Cùng với phân tích chi phí cần xem xét mức ý nghĩa của mức biến động, nguyên

nhân gây, mức biến động cần kiểm soát (từ 5% trở lên) và vị trí nhà quản lý có khả

năng kiểm soát biến động chi phí. Bảng 3.1.

3.2.5.1.2. Đánh giá trách nhiệm trung tâm doanh thu

Công ty có nhiều chi nhánh và đại diện (gọi chung là chi nhánh) do được công

ty cho phép định giá sản phẩm trong biên độ qui định và được chủ động chi tiêu

trong mức khoán chi nên có thể coi mỗi chi nhánh được coi là một trung tâm doanh

thu không thuần túy. Tuy nhiên, để gắn trách nhiệm của từng chi nhánh công ty cần

coi mỗi chi nhánh là đơn vị kinh doanh để xác định giá chuyển giao nhằm tăng

cường trách nhiệm của chi nhánh đối với chính bản thân họ và với các trung tâm chi

phí là các bộ phận sản xuất. Ngoài ra, đối với các đơn vị thành viên thì công ty nên

vận dụng giá giá chuyển nhượng hành chính được hình thành từ chính sách lập

giá chuyển nhượng nội bộ ở cấp quản lý cao nhất sau khi được sự cho phép

của đại hội đồng cổ đông.

xv

3.3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN TRAPHACO

+ Lãnh đạo công ty cần nhận thức đúng đắn về vai trò của thông tin kế toán chi

phí, kế toán quản trị chi phí.

+ Việc kiểm soát chi phí không chỉ là điều mong muốn của cổ động mà là điều cần

phải thực hiện từ cấp quản trị cao nhất cho tới từng người lao động trong công ty công.

+ Ban giám đốc (cấp quản trị thực hiện chiến lược) sẽ tiến hành cụ thể hóa mô

hình tổ chức kế toán quản trị chi phí, các nội dung của kế toán quản trị chi phí, xác

lập nhân sự kế toán quản trị chi phí, tạo điều kiện vật chất cần thiết thực thi kế toán

quản trị chi phí.

KẾT LUẬN

Quản lý và kiểm soát chi phí là vấn đề hàng đầu trong các doanh nghiệp sản

xuất dược phẩm, điều này chỉ có được thông qua việc tổ chức kế toán quản trị chi

phí. Do đó, luận văn đã nghiên cứu và vận dụng các mô hình tổ chức kế toán quản trị

chi phí trong doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.

Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu để làm rõ một số vấn đề về lý

luận kế toán quản trị chi phí, nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí và từ đó

luận văn trình bày một số giải pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ

phần TRAPHACO.

Mặc dù tác giả đã cố gắng, song khi nghiên cứu và vận dụng tổ chức kế toán

quản trị chi phí sẽ còn nhiều vấn đề nội tại riêng có, do đó việc tổ chức kế toán quản

trị chi phí tại công ty sản xuất dược chỉ mang tính định hướng và chắc chắc trong

quá trình vận dụng, nhân viên kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm riêng của từng

đơn vị, bộ phận mình mà có cách thức tổ chức cụ thể. Và chính điều đó luận văn sẽ

không tránh khỏi những hạn chế nên tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của các

nhà khoa học và bạn đọc quan tâm đến vấn đề này.

Tác giả xin chân trọng cảm ơn!