ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ THU HIỀN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 831.01.05

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 2: TS. TRẦN TỰ LỰC

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học

Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chuyển dịch cơ cấu (CDCC) kinh tế là một chủ đề rất được

quan tâm bởi nhiều nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách.

CDCC kinh tế phản ánh tình hình phân bổ nguồn lực của nền kinh tế,

quyết định năng lực và sản lượng của nền kinh tế.

Thành phố Đồng Hới là trung tâm hành chính kinh tế xã hội của

tỉnh Quảng Bình. Những năm qua, kinh tế thành phố có sự phát triển

mạnh. Giai đoạn 2014-2018, tốc độ tăng GTSX (giá cố định) đạt

mức khá, năm 2018 đạt trên 15.656,11 tỷ đồng tăng gấp gần 1,4 lần

so với năm 2014.

Cơ cấu kinh tế của thành phố đã có sự chuyển dịch tích cực

phụ hợp với xu thế mang tính dài hạn - công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Tỉ trọng nông nghiệp giảm mạnh, và các ngành phi nông nghiệp

tăng nhanh, lao động ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng,

lao động nông nghiệp ngày càng giảm. Cơ cấu kinh tế theo thành

phần có sự thay đổi và khẳng định rõ hơn vai trò của kinh tế ngoài

nhà nước. Sự phát triển nhanh của khu vực này đã khơi dậy và phát

huy các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân. Tuy nhiêu nền

kinh tế vẫn nằm trong thời kỳ tiền công nghiệp hoá và xuất phát

điểm thấp - Tỷ trọng đóng góp của ngành CN-XD vào GDSX chưa

được nâng lên mà còn thụt lùi, điều này thể hiện thành phố chưa phát

huy được lợi thế của mình nhằm phát triển ngành này. Sự thay đổi cơ

cấu ngành theo vốn diễn ra nhanh nhưng lao động chuyển dịch chậm,

cho thấy nền kinh tế của thành phố chưa thật sự nhanh và hiệu quả.

Đồng thời cũng không gắn với khai thác tiềm năng của địa phương

và thực hiện mục tiêu chuyển dịch lao động theo hướng CNH, HĐH.

Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ, trong đó ngành dịch vụ

2

thỏa mãn nhu cầu cuối cùng giảm dần qua các năm, nên chất lượng

đời sống của nhân dân trên địa bàn thành phố chưa cao.

Do vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong

giai đoạn hiện nay của thành phố. Việc xác định cơ cấu kinh tế thế

nào cho hợp lý nhằm tạo điều kiện để sử dụng hết các tiềm năng lợi

thế của thành phố đảm bảo được các mục tiêu trước mắt cũng như

lâu dài là cơ sở để tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.

1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Từ cơ sở lý luận và thực tiển về cơ cấu kinh tế, luận văn đánh

giá thực trạng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới,

tỉnh Quảng Bình,

và đề xuất các giải pháp thức đẩy Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thành phố trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Khái quát được lý luận về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa

phương;

- Đánh giá được tình hình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Kiến nghị được các giải pháp để Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình thời gian tới.

2. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bình như thế nào?

Giải pháp nào để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình những năm tới?

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.

- Phạm vi nghiên cứu.

- (1) Nội dung:

Tập trung nghiên cứu xu thế và những thay đổi cơ cấu ngành

kinh tế cấp I, nội bộ các ngành, thành phần kinh tế theo đầu vào và

sản lượng. Sự thay đổi cơ cấu doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Nghiên cứu còn xem xét tác động của CDCC kinh tế tới tăng

trưởng sản lượng của nền kinh tế ở đây.

- (2) Thời gian:

Thời gian nghiên cứu từ 2014 - 2018.

Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đề xuất là 2018 - 2023.

- (3) Khu vực và không gian nghiên cứu:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.

Địa bàn Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

Cách tiếp cận nghiên cứu: Đề tài sử dụng cách tiếp cận thực

tiễn, tức là dựa trên nền lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế

Phát triển để xem xét thực tiễn của vấn đề. Từ đó luận văn có thể

đánh giá những thay đổi và xu thế CDCC kinh tế với những điểm

tích cực và hạn chế, đồng thời kiến nghị các giải pháp để thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đây.

5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu

Do đối tượng nghiên cứu mà luận văn sẽ chỉ sử dụng số liệu và

thông tin thứ cấp. Các số liệu và thông tin này được thu thập từ:

+ Số liệu của Chi cục thống kê, UBND thành phố, Phòng Tài

4

chính kế hoạch Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Các số liệu

thông tin bao gồm tình hình tự nhiên, dân số lao động, giá trị sản

xuất của các ngành và khu vực kinh tế của thành phố, ….

+ Các tài liệu thông tin đã được công bố trên các giáo trình,

báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước

+ Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND

thành phố, Phòng Tài chính kế hoạch Thành phố Đồng Hới, tỉnh

Quảng Bình.

Phương pháp phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp

phân tích thống kê. Các phương pháp bao gồm:

+ Phương pháp diễn dịch trong suy luận: Tức là nghiên cứu tiến

hành xem xét tình hình Tăng trưởng kinh tế, Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ khái quát đến cụ

thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ phân tích những thành công và hạn

chế cùng với các nguyên nhân của quá trình này trong từng điều kiện

cụ thể của địa phương, có so sánh với các địa phương khác trong cả

nước.

+ Phương pháp phân tích thống kê mô tả thông qua các phương

pháp cụ thể sau:

(i) Phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp như sử

dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và những bảng thống kê số

liệu theo chiều dọc và chiều ngang mô tả hiện trạng Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong những điều

kiện thời gian cụ thể.

(ii) Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương

quan, phương pháp dãy số thời gian … để phân tích tình hình

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

+ Phương pháp Mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của

5

CDCC kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của thành phố.

+Phương pháp chuyên gia: Vì đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

tới CDCC kinh tế cho địa phương cấp thành phố nên không thể sử

dụng số liệu thứ cấp. Luận văn sẽ thông qua phỏng vấn cách chuyên

gia – những nhà quản lý và hoạch định chính sách của thành phố để

có được những nhận định và đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới

CDCC kinh tế ở đây

+ Công cụ xử lý số liệu

Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được

tiến hành trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn đã tập trung giải quyết một vấn đề cấp thiết hiện

nay của Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. những kết quả

nghiên cứu sẽ là những tài liệu hữu ích trong hoạch định chính

sách phát triển y tế công cộng tại địa phương.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố

Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU VÀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể những mối quan hệ về số

lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời

gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Mối quan

hệ về số lượng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ

trọng của mỗi ngành trong GDP, trong tổng lao động hay tổng vốn

của nền kinh tế tại một thời điểm nào đó. Nếu xém xét theo thời gian

và trong mối quan hệ giữa các yếu tố đó sẽ phản ánh mối quan hệ về

chất lượng mà thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu.

1.1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Vì thể có thể quan niệm về Chuyển dịch cơ cấu (CDCC) kinh tế

là sự thay đổi của các bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo thời

gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác

phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện vốn có

nhưng không lặp lại trạng thái cũ. Vì thế mà cơ cấu kinh tế phản ánh

sự thay đổi về chất và là cơ sở để so sánh các giai đoạn phát triển.

1.1.3. Ý nghĩa và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.2. CÁC NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành cấp 1

CDCC ngành kinh tế được biểu thị bằng sự thay đổi tỷ trọng

các nhân tố sản xuất phân bổ cho từng ngành hay sự thay đổi tỷ trọng

giá trị sản xuất của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất chung. Sự

thay đổi này sẽ phản ánh sự thay đổi và dịch chuyển từ trạng thái và

7

trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp với sự phát

triển kinh tế xã hội và các điều kiện vốn có nhưng không lặp lại trạng

thái cũ.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thành phố được thể hiện

qua các tiêu chí sau: Mức thay đổi tỷ lệ GO của các ngành trong

tổng GO của nền kinh tế theo thời gian; Mức thay đổi tỷ trọng lao

động của mỗi ngành so với tổng số lao động của nền kinh tế theo

thời gian; Mức thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi ngành so với

tổng số vốn của nền kinh tế theo thời gian;

Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành hay chuyển dịch cơ cấu

ngành cấp II

Trong các ngành kinh tế cấp I có nhiều ngành kinh tế cấp II như

cách phân chia ngành của Tổng cục Thống kê. Chẳng hạn trong

Ngành Nông - lâm - thủy sản có các ngành (i) nông nghiệp nghĩa

hẹp, (ii) lâm nghiệp và (iii) thủy sản. Ngành công nghiệp - xây dựng

gồm xây dựng và công nghiệp. Ngành công nghiệp gồm ba ngành

cấp II. Đó là công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công

nghiệp điện nước. Ngành dịch vụ gồm nhiều ngành cấp II như

thương mại, dịch vụ ăn uống, dịch vụ y tế, giáo dục… Tùy theo mỗi

địa phương mà các ngành này có thể có cấu thành khác nhau.

Các tiêu chí phản ánh CDCC nội bộ ngành kinh tế như sau :

Mức thay đổi tỷ lệ GO của các ngành nội bộ từng ngành của nên

kinh tế theo thời gian; Mức thay đổi tỷ trọng lao động của mỗi ngành

so với tổng số lao động của ngành kinh tế lớn theo thời gian; Mức

thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi ngành so với tổng số vốn của

ngành kinh tế lớn theo thời gian;

1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ

CDCC kinh tế theo vùng lãnh thổ là sự thay đổi của cơ cấu kinh

8

tế theo thời gian được thể hiện bằng sự thay đổi tỷ trọng đầu vào

phân bổ cho từng vùng lãnh thổ hay kết quả đầu ra trong kết quả cuối

cùng của từng vùng trong tổng giá trị sản xuất chung. Sự thay đổi cơ

cấu kinh tế theo lãnh thổ như vậy biểu thị sự thay đổi trạng thái và

trình độ của nền kinh tế theo xu hướng đi lên. Xu thế chung CDCC

kinh tế theo lãnh thổ là sự chuyển dần kinh tế sang đô thị thay cho

nông thôn kéo theo sự thay đổi cả xã hội.

Các tiêu chí: Mức thay đổi tỷ lệ GO của các vùng lãnh thổ trong

GO chung của nền kinh tế theo thời gian; Mức thay đổi tỷ trọng lao

động của các vùng lãnh thổ so với tổng số lao động của nền kinh tế

theo thời gian; Mức thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của các vùng lãnh

thổ so với tổng số vốn của nền kinh tế lớn theo thời gian;

1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

CDCC kinh tế theo thành phần kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu

kinh tế theo thời gian được thể hiện bằng sự thay đổi tỷ trọng đầu

vào phân bổ cho từng thành phần kinh tế hay kết quả đầu ra trong kết

quả cuối cùng của từng thành phần kinh tế trong tổng giá trị sản xuất

chung. Xu thế chung theo lý thuyết và trong dài hạn có khác nhau

từng thành phần kinh tế. Tỷ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng

trong giá trị sản xuất chung trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tỷ

trọng ngày càng giảm.

CDCC theo thành phần kinh tế được phản ánh bằng các tiêu chí

khác nhau như sau : Mức thay đổi tỷ lệ GO của các thành phần kinh

tế trong GO chung của nền kinh tế theo thời gian; Mức thay đổi tỷ

trọng lao động của mỗi thành phần kinh tế so với tổng số lao động

của ngành kinh tế theo thời gian; Mức thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư

của mỗi thành phần kinh tế so với tổng số vốn của nền kinh tế lớn

theo thời gian;

9

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾ

1.3.1. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên

1.3.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội

Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng lớn

tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để

có thêm nguồn lực cho phân bổ vào các ngành, vùng và thành phần

kinh tế nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế mới. Ngoài ra tăng trưởng mới có

nguồn lực để đầu tư cho vào cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật cũng như

hạ tầng mềm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1.3.3. Điều kiện về nguồn lực cho phát triển

1.3.4. Điều kiện về thị trƣờng tiêu thụ

10

CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

THÀNH PHỐ

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ THÀNH PHỐ

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố

a. Về tình hình phát triển kinh tế

Tăng trƣởng giá trị sản xuất

Giai đoạn 2014 - 2018, tốc độ tăng GTSX (giá cố định) đạt mức

khá, năm 2018 đạt trên 15.656,11 tỷ đồng tăng gấp gần 1,4 lần so với

năm 2014. Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn này từng năm khác

nhau. Năm 2015 có tốc độ tăng trưởng GTSX cao nhất là 9,26%,

năm 2017 có tốc độ tăng thấp nhất là 10,3%, trung bình 8,37%.

Nghĩa là tăng trưởng GTSX của thành phố khá biến động hay không

ổn định.

Trong các ngành kinh tế, GTSX của Công nghiệp, xây dựng có

tốc độ tăng cao nhất nhưng rất biến động, tốc độ tăng trưởng trung

bình 9,5 . Ngành Thương mại, dịch vụ có tốc độ tăng trường chậm

hơn chút, trung bình đạt 23 năm. Ngành nông lâm thủy sản có

GTSX tăng trưởng chậm nhất, trung bình là âm.

Sự phát triển của các ngành

Thương mại dịch vụ

Công nghiệp – TTCN, XD

Ngành nông lâm thủy sản

Cơ sở hạ tầng:

b. Về phát triển xã hội:

11

2.2.3. Các nguồn lực cho phát triển

Về lao động

Về vốn đầu tƣ

Nguồn đất đai

2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ THÀNH PHỐ

2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Thành phố Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình

a. CDCC ngành kinh tế (ngành cấp I)

Tình hình cơ cấu và CDCC ngành kinh tế theo sản lượng

Theo đó tỷ trọng trong GTSX của ngành Nông lâm thủy sản đã

giảm nhanh từ 4,68 năm 2014, xuống 3,25 năm 2018, đã giảm

1,44%; Tỷ trọng GTSX Công nghiệp - XD đã tăng nhanh, năm 2014

là 36,65%, năm 2017 là 41,2%, tăng 4,72%. Tỷ trọng của TM- dịch

vụ trong GTSX giảm, năm 2014 là 58,86 , năm 2018 là 55,57%,

giảm còn 3,29%.

Những diễn biến trên cho thấy xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành

đã có dấu hiệu tích cực. Nhưng là một thành phố khi dịch vụ đang có

vai trò quan trọng nhất khi nền kinh tế cũng đang dành nhiều nỗ lực

cho CNH và HĐH thì diễn biến trên là sự điều chỉnh cần thiết.

Tình hình cơ cấu và CDCC ngành kinh tế theo lao động

Nhìn chung Tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp xây

dựng ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành dịch vụ và

nông nghiệp ngày càng giảm. Tuy nhiên mức thay đổi này tương

đương so với CDCC ngành cấp I theo sản lượng hay hàm ý rằng chất

lượng CDCC ngành kinh tế cấp I còn chậm.

Tình hình cơ cấu và CDCC ngành kinh tế theo vốn đầu tư

Theo tỷ trọng vốn đầu tư trong nền kinh tế thành phố, tỷ trọng

12

vốn đầu tư dành cho ngành nông lâm thủy sản rất thâp, khoảng

2,34%. Tỷ trong vốn đầu tư của CN - XD hiện đã chiếm hơn 61,3%

và tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành dịch vụ là hơn 36,36%.

b. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế hay CDCC

ngành kinh tế

Cấp II

Ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp

Xu hướng thay đổi cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp theo nghĩa

hẹp thể hiện đặc trưng của một thành thị. Tỷ trong GTSX của ngành

trồng trọt giảm -2 % trong thời kỳ 2014 - 2018. Tỷ trọng của ngành

chăn nuôi giảm 0,3% thời kỳ này, hiện ở mức 53,1%. Tỷ trọng của

ngành dịch vụ tăng được 2,3% hiện có tỷ trọng gần 10,7%.

Ngành công nghiệp – xây dựng

Cơ cấu ngành CN - XD thể hiện trên bảng 2.6 trong Phu lục.

Trong ngành này, vị trí vài trò của ngành XD được khẳng định. Đây

là ngành kinh tế quyết định sự phát triển của ngành cấp I CN - XD.

Trong giai đoạn 2014 - 2018, tỷ trọng của ngành công nghiệp

trong GTSX ngành cấp I thay đổi từ 49,34 năm 2014 xuống

45,27 năm 2018, giảm 4,7%. Theo chiều ngược lại ngành xây dựng

có tỷ trong tăng dần từ mức 50,66 năm 2014 lên 54,73 năm

2018, tăng 4,07%.

Xu thế này thể hiện chiều hướng tích cực của nền kinh tế khi

ngành xây dựng có sự phát triển nhanh và có tỷ trọng cao.

Ngành thương mại dịch vụ

Xu thế thay đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành TM – DV

hiện đang theo dịch dần thêm về phía thương mại. Tỷ trọng GTSX

ngành thương mại trong tổng GTSX của TM - DV là 84,51 năm

2014 và là 88,73 năm 2018, tăng 4,22%. Theo chiều ngược lại, tỷ

13

trọng GTSX của dịch vụ đã giảm 4,22% những năm qua. (Bảng 2.7.

Phụ lục). Như vậy việc phát triển ngành TM - DV những năm qua

đang tập trung phát triển thương mại hơn là dịch vụ. Do đó dư định

phát triển của ngành TM-DV này nên tập trung nhiều hơn vào dịch

vụ.

2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

a. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế về giá trị sản

xuất

Kinh tế ngoài nhà nước đã chiếm tỷ trọng hơn 97% GTSX của

thành phố. Nếu năm 2014 tỷ trọng của kinh tế ngoài nhà nước là gần

94 thì đến 2018 đã đạt gần 98%, tức tăng hơn 3,5%. Theo chiều

ngược lại, khu vực kinh tế nhà nước đã giảm tỷ trọng từ hơn 3,5%

xuống còn gần 3,5% trong thời gian này.

b. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế về lao động

Cơ cấu thành phần kinh tế về lao động của thành phố đang dịch

chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu

vực kinh tế ngoài nhà nước, giảm dần trong khu vực kinh tế nhà

nước. Năm 2014, lao động khu vực nhà nước là 18,7%, khu vực

ngoài nhà nước chiếm 81,3 , năm 2018, khu vực nhà nước chỉ còn

chiếm 10,2%, khu vực ngoài nhà nước chiếm 89,8 . Nghĩa là tỷ

trọng lao động của kinh tế ngoài nhà nước đã tăng khoảng 8,5%.

2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ

Trong GTSX chung, tỷ trọng GTSX của khu vực thành thị

chiếm trên dưới 82% trong khi kinh tế nông thôn chiếm chỉ chiếm

chưa tới 18%. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ này cũng diễn

ra rất chậm. Trong giai đoạn 2014 - 2018, tỷ trọng kinh tế thành thị

chỉ tăng 2%.

14

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ

2.3.1. Những thành tựu

2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân

15

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

THÀNH PHỐ

3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ

3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

Tầm nhìn

- Xây dựng Đồng Hới trở thành một thành phố có kinh tế xã hội

phát triển của Bắc Trung Bộ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,

hoàn thiện và hiện đại, đáp ứng cao nhu cầu sản xuất và sinh hoạt

của nhân dân.

Về quan điểm phát triển

- Phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý kinh tế và xây

dựng thành phố là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh ngang

tầm với các đô thị trong vùng. Khai thác tối đa và có hiệu quả nội

lực, thu hút ngoại lực để đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã

hội một cách toàn diện.

- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa và đô thị

hoá. Ưu tiên đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch, coi phát triển dịch vụ

là lĩnh vực đột phá, phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi

nhọn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với quá trình

đô thị hóa.

Về mục tiêu phát triển

Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành,

từng lĩnh vực; bảo đảm cho nền kinh tế thành phố tiếp tục phát triển

với tốc độ cao. Xây dựng thành phố Đồng Hới trở thành đô thị loại 2

có kinh tế phát triển nhanh và bền vững, có ngành dịch vụ, du lịch,

16

công nghiệp phát triển, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hệ thống giáo dục

- đào tạo đáp ứng với yêu cầu phát triển mới, trở thành đô thị biển

văn minh, hiện đại, phát triển toàn diện, môi trường bền vững.

Các mục tiêu cụ thể

Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn giai đoạn 2020 -2025:

10,5 - 11 /năm.

- Cơ cấu kinh tế:

+ Đến năm 2023: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản khoảng 2%;

công nghiệp - xây dựng 43,5 và dịch vụ 54,5%.

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 147 triệu

đồng/năm

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2020 - 2025 tăng

bình quân 10% năm.

3.1.2. Dự báo tác động của bối cảnh bên ngoài đến Thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

3.2. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA

THÀNH PHỐ

3.2.1. Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành kinh tế để đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3.2.1.1. Phát triển thƣơng mại, dịch vụ, du lịch

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển và mở

rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, xây dựng các siêu thị, trung

tâm thương mại, nâng cấp các chợ. Phấn đấu đến năm 2025, cải tạo

nâng cấp 2 chợ đạt tiêu chuẩn loại 1; 5 chợ loại 2 và 10 chợ loại 3.

- Tạo bước chuyển biến mạnh cho khu vực dịch vụ, ưu tiên phát

triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Khai

thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống

17

văn hoá, lịch sử để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của

thành phố, xây dựng Đồng Hới trở thành trung tâm du lịch biển chất

lượng cao của cả vùng vào năm 2025.

- Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông ngày một hiện đại

đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng - an ninh. Phát triển các hoạt động tài chính, tín dụng gắn với

chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn.

- Từng bước hoàn thành hệ thống hạ tầng ngành thương mại,

chú trọng phát triển thị trường vùng sâu vùng xa của thành phố. Phát

triển loại hình thương mại phù hợp với xu hướng thị trường hiện nay

như: cửa hàng tự chọn... ở thị trấn, các trung tâm xã.

3.2.1.2. Công nghiệp - Xây dựng

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi

trường, cảnh quan đô thị. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, chuyển

giao khoa học - công nghệ; ưu tiên phát triển các ngành công nghệ

cao, tiên tiến, công nghệ sạch, các ngành và sản phẩm có lợi thế như

chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, điện

tử, hóa chất.

- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các cơ sở công

nghiệp nhỏ và vừa, khôi phục và phát triển các nghề, làng nghề thủ

công truyền thống ở các địa phương, chú trọng sản xuất hàng thủ

công mỹ nghệ, mộc cao cấp. Khuyến khích các thành phần kinh tế

đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; gắn phát

triển TTCN với xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển tiêu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, khuyến

khích đầu tư vào tiểu thủ công nghiệp chú trọng đầu tư vào làng nghề

18

truyền thống, thu hút lao động, tạo sản phẩm hàng hóa phục vụ du

khách có giá trị gia tăng cao.

3.2.1.3. Nông lâm thủy sản

- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung

và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong nội bộ ngành phù hợp yêu cầu phát triển đô thị theo hướng

nông nghiệp sạch, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với

phát triển du lịch; gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm .

- Phát triển mạnh kinh tế tổng hợp vùng gò đồi phía Tây theo

hướng trang trại, kết hợp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như:

cao su, hồ tiêu, cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh. Thực hiện có hiệu quả

đề án sản xuất rau an toàn và hình thành vành đai rau xanh, rau sạch

ở các xã Bảo Ninh, Đức Ninh, Lộc Ninh, Nghĩa Ninh. Phát triển và

nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, đảm bảo

an toàn dịch bệnh. Khuyến khích đầu tư phát triển chăn nuôi theo

phương pháp công nghiệp, bán công nghiệp, nuôi tập trung theo mô

hình trang trại, có quy mô hợp lý, hiệu quả ở các xã, phường: Bắc

Lý, Đồng Sơn, Thuận Đức, Nghĩa Ninh.

3.2.2. Giải pháp phát triển các thành phần kinh tế

Tập trung tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát

triển bình đẳng, khai thác tối đa tiềm năng về nhân lực, vốn, công

nghệ của các thành phần kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế - xã

hội trên địa bàn. Quan tâm phát phát triển thành phần kinh tế cá thể,

hộ gia đình (trang trại); thành phần kinh tế hợp tác xã ở vùng khó

khăn. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào địa bàn, hỗ

trợ đào tạo nghề nâng cao năng lực quản lý, quản trị cho các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

Đi đôi với việc củng cố các hình thức kinh tế tập thể và nhà

19

nước cần khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó

có kinh tế tư nhân.

Phát triển các hình thức kinh tế tập thể, chủ yếu là các nhóm hộ

cùng sở thích, các tổ hợp tác và hợp tác xã đổi mới theo Luật hợp tác

xã. Khuyến khích liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản

xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế

trong sản xuất - kinh doanh.

Cần có cơ chế khuyến khích, phát triển kinh tế trang trại và kinh

tế hộ gia đình trên cơ sở bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp

luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của các chủ doanh

nghiệp, các hộ kinh doanh.

3.2.3. Giải pháp phát triển theo lãnh thổ nhằm thúc đẩy

CDCC kinh tế

Phát triển kinh tế đô thị

- Xây dựng khu trung tâm của thành phố với các khu đô thị mới

hiện đại, chỉnh trang khu đô thị cũ để trở thành khu trung tâm có

kinh tế, văn hóa phát triển, là hạt nhân thúc đẩy các vùng ven đô và

nông thôn phát triển.

- Phát triển khu phía Tây đường tránh Quốc lộ 1A theo hướng

hỗ trợ cho vùng trung tâm phát triển với bước đi thích hợp, tạo thành

các đô thị sinh thái, phát triển mạnh kinh tế trang trại, cây công

nghiệp, cây ăn quả.

- Xây dựng khu vực ven biển thành các đô thị sinh thái, phục vụ

du lịch, khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển mạnh các

cơ sở du lịch, dịch vụ. Xây dựng các khu du lịch trọng điểm, khu vui

chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn với hệ thống khu Sunspa Resort, khách

sạn nhà hàng, bãi tắm công cộng trở thành quần thể các điểm tham

quan du lịch.

20

- Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội

để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và tạo động lực phát triển cho

vùng.

Phát triển kinh tế nông thôn

- Thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã đáp ứng không

gian sản xuất, sinh hoạt và có cơ sở hạ tầng đáp ứng 19 tiêu chí đề ra.

- Xây dựng và phát triển nông thôn toàn diện về sản xuất, đời

sống, về kinh tế, xã hội, an ninh chính trị và môi trường.

- Tăng dần tỷ trọng của các ngành, lĩnh vực phi nông nghiệp,

khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; phát triển ngành

nghề tiểu thủ công nghiệp...

3.2.4. Các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ

Đối với nguồn vốn trong nước

Vốn nước ngoài:

Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư

3.2.5. Nâng cao dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực

Nâng cao dân trí

Phát triển nguồn nhân lực

3.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng

Giao thông

Thủy lợi

Thông tin và truyền thông

Cấp, thoát nƣớc

Đối với khu vực đô thị

- Triển khai dự án cấp nước khu chức năng trong khu kinh tế

cửa khẩu .

- Xây dựng hệ thống cấp nước đảm bảo cung cấp đủ nước cho

cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố...

21

Đối với khu vực nông thôn

- Tập trung xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung và phân

tán cho khu vực nông thôn; đảm bảo có khoảng 90 - 95 dân cư

nông thôn được sử dụng nước sạch và cơ bản giải quyết nước sạch

cho dân cư nông thôn vào năm 2025.

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Trong giai đoạn 2014-2018, kinh tế của thành phố đã đạt được

sự phát triển khá, các mặt xã hội đã có sự cải thiện nhất định. Điều

đó đã góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ở địa phương.

Tăng trưởng của các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ đã

trở thành động lực chính của nền kinh tế, nông nghiệp vẫn có vai trò

quan trọng. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đã và đang đóng góp lớn

vào tăng trưởng GTSX, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho lao

động, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Kỉnh tế nông thôn vẫn

có vai trò quan trọng nhưng kinh tế thành thị đang từng bước có sự

phát triển nhanh thúc đẩy phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế.

Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực trên tất cả các loại

hình, đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Cơ cấu kinh tế

ngành đã có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần tỷ trọng của

nông lâm thủy sản và tăng dần tỷ trọng của các ngành công nghiệp

và thương mại dịch vụ. Tuy nhiên sự thay đổi này chủ yếu về lượng

chứ chưa phải là chất lượng.

Cơ cấu theo thành phần kinh tế đang thay đổi theo xu hướng

chung của các nền kinh tế, tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà

nước đang tăng nhưng vẫn chưa phát huy hết tiềm năng mọi mặt của

khu vực này vẫn chưa được phát huy.

Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ngày càng rõ nét. Khu vực

kinh tế thành thị đã hình thành và có sự phát triển, tỷ trọng của khu

vực này ngày càng tăng. Sự thay đổi này đã giúp cho nền kinh tế này

ngày càng mang dấu ấn của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.

23

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố chịu nhiều

ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. Tiềm năng về điều kiện tự

nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu và CDCC kinh tế ở đây. Sự

phát triển kinh tế xã hội và cơ chế phân bổ các nguồn lực những năm

qua đã có ảnh hưởng nhất định.

Kiến nghị

Với UBND thành phố

Chính quyền thành phố nên căn cứ vào quy hoạch tổng thể kinh

tế - xã hội và quy hoạch các ngành, lĩnh vực cụ thể để xây dựng và

thực thi các chính sách phát triển trong những năm tới để tiếp tục duy

trì sự CDCC kinh tế trong thời gian tới.

Phối hợp với các ngành trung ương và thành phố, các thành

phố có liên quan để triển khai các chương trình, dự án có tính liên

ngành, liên vùng trên địa bàn thành phố.

Trong quá trình thực hiện định hướng CDCC kinh tế, thành phố

cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá đưa vào kế hoạch

thực hiện. Tuỳ theo sự biến động của từng thời kỳ cụ thể, kế hoạch

tổng thể thành phố có thể được bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh cho

phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới trên cơ sở các quan điểm,

mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định.

Không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo ra môi

trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp

Cần chủ động trong sản xuất và kinh doanh trên cơ sở tận dụng

những tiềm năng thế mạnh của địa phương. Đồng thời thực hiện đẩy

24

mạnh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu

cầu thị trường, tránh ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước.

Thường xuyên kiến nghị kịp thời những vướng mắc về cơ chế

chính sách với chính quyền để điều chỉnh nhằm tạo ra môi trường

kinh doanh thuận lợi.