BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH VĂN VIỆN

NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH TỔNG THỂ CỦA DẦM THÉP CHỮ I CÓ TIẾT DIỆN THAY ĐỔI

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng công trình DD&CN

Mã số: 60.58.02.08

U N VĂN THẠC K THU T

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Hưng Phản biện 1: GS.TS. Phạm Văn Hội Phản biện 2: TS. Lê Anh Tuấn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 8 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khi tính toán thiết kế kết cấu thép trong công trình xây dựng

dân dụng, cần phải xem xét hai khả năng chính là độ bền và độ ổn

định của kết cấu. Do vật liệu thép có cường độ rất cao so với các vật

liệu xây dựng khác nên tiết diện thường mảnh, điều kiện về độ bền dễ

thỏa mãn nhưng điều kiện về ổn định lại không thỏa. Thực tế điều

kiện ổn định là điều kiện tiên quyết đến khả năng chịu lực của các

cấu kiện dầm, cột trong công trình.

Hiện nay, kết cấu thép đang được sử dụng rộng rãi trong lắp

dựng nhà công nghiệp ở nước ta, do sự phát triển vượt bậc về vật

liệu, thép cường độ cao ngày càng được sử dụng nhiều dẫn đến các

khung nhà công nghiệp rất thanh mảnh, nhẹ và thẩm mỹ. Để tiết

kiệm vật liệu, người thiết kế thường thay đổi tiết diện dầm trong

khung phù hợp với nội lực trong dầm, điều đó dẫn đến phải tính toán

dầm có thiết diện thay đổi.

Việc tính toán ổn định tổng thể (chống lật) của dầm có tiết diện

thay đổi là vấn đề khá phức tạp, tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu thép

của Việt Nam TCVN 5575:2012 hoàn toàn không có một hướng dẫn

nào đề cập đến vấn đề này. Khi thiết kế thực tế, các kỹ sư thường bố

trí khoảng cách các xà gồ thật dày để đảm bảo điều kiện này, dẫn đến

có thể lãng phí.

Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về tính ổn định tổng thể

cho dầm tiết diện thay đổi, các nghiên cứu đó đã đưa ra một số lí

thuyết tính toán dựa vào ổn định dầm trong miền đàn hồi của

Timoshenko trong một số bài toán cụ thể. Các nghiên cứu này cũng

chưa thể được áp dụng để tính toán đối với một khung thép nhà công

nghiệp.

2

Vậy việc nghiên cứu tính toán dầm ổn định tổng thể của dầm

có tiết diện thay đổi là vấn đề thực sự cần thiết, giúp thiết lập các cơ

sở, chỉ dẫn cho các kỹ sư trong thiết kế khung thép nhà công nghiệp

một cách tin cậy và hiệu quả.

2. Mục tiêu đề tài

Xây dựng được lý thuyết tính ổn định tổng thể dầm thép có tiết

diện thay đổi.

Ứng dụng được vào lập chỉ dẫn, quy định trong thiết kế khung

nhà thép công nghiệp tiền chế. 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Tính toán ổn định tổng thể.

Đối tượng nghiên cứu: Dầm thép chữ I có chiều cao tiết diện

thay đổi

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp lý thuyết: Thu thập tài liệu; tìm hiểu và xây dựng

lý thuyết tính toán.

Tính toán và so sánh: Tính toán ổn định dầm thép chữ I có

chiều cao tiết diện thay đổi theo một số phương pháp và so sánh.

5. Cấu trúc luận văn

Mở đầu.

Chương 1: Tổng quan về tính toán ổn định của dầm thép.

Chương 2: Ổn định của dầm thép chữ I có tiết diện thay đổi.

Chương 3: Một số trường hợp cụ thể tính toán ổn định tổng thể

của dầm thép chữ I có tiết diện thay đổi.

Kết luận và kiến nghị.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH CỦA DẦM THÉP

1.1. SƠ LƢỢC VỀ NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN KẾT CẤU THÉP

1.1.1. Sơ lƣợc đặc điểm của dầm thép trong xây dựng

1.1.2. Sơ lƣợc nguyên lý tính toán kết cấu thép

1.2. ỔN ĐỊNH ĐÀN HỒI CỦA DẦM THÉP

1.2.1. Các phƣơng trình cân bằng khi dầm chuyển vị

Hình 1.2. Chuyển vị của dầm khi mất ổn định

Phương trình mômen uốn sau khi mất ổn định:

1.2.2. Trƣờng hợp dầm chịu uốn thuần túy

Hình 1.5. Dầm có tiết diện không đổi chịu uốn thuần túy

4

Phương trình theo góc xoắn :

Mô men tới hạn

1.2.3. Trƣờng hợp dầm công sôn chịu tải trọng tập trung

Hình 1.6. Dầm công sôn có tiết diện không đổi chịu tải trọng tập trung

Phương trình theo góc xoắn :

Lực tới hạn:

5

1.2.4. Dầm đơn giản chịu tải trọng

Hình 1.7. Dầm đơn giản có tiết diện không đổi chịu tải trọng tập trung

Phương trình theo góc xoắn :

Lực tới hạn

1.3. TRƯỜNG HỢP TỔNG QUÁT CHO TIẾT DIỆN KHÔNG ĐỔI

Dầm thực tế có nhiều kiểu liên kết 2 đầu, tính chất chịu lực

phức tạp, nhiều tác giả đã nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm để đưa

ra cách xác định mômen giới hạn một cách tổng quan. Có thể biểu

diễn bằng công thức:

Trong đó:

- A1, A2, A3: hệ số kể đến ảnh hưởng của kiểu tải trọng và điều

kiện biên ở đầu dầm.

- k; k: hệ số kể đến sự ngàm chặt đầu dầm vào liên kết. - ya: khoảng cách từ tâm trượt C của tiết diện đến điểm đặt lực (lấy dấu dương nếu điểm đặt lực nằm giữa C và cánh chịu kéo của dầm).

6

- : đặc trưng quạt của tiết diện; xác định theo công thức:

Với I: mômen quán tính đối với trục ; yC: khoảng cách từ tâm trượt C đến trọng tâm tiết diện G (dương nếu điểm C nằm giữa G

và cánh nén). Với tiết diện đối xứng 2 trục thì =0.

Hình 1.9. Nội lực dầm chữ I

1.3.1. Ảnh hƣởng của điều kiện biên

1.3.2. Ảnh hƣởng của kiểu tải trọng

1.3.3. Ảnh hƣởng của điểm đặt tải trọng

1.3.4. Ảnh hƣởng của chiều dài tính toán ngoài mặt phẳng

1.4. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH THEO TCVN 5575:2012

1.5. KẾT LUẬN CHƢƠNG

- Trong kết cấu dầm thép chữ I có chiều cao dầm lớn việc mất

ổn định rất dễ xảy ra đặc biệt đối với thép có cường độ cao và dầm

chịu tải trọng lớn.

- Chương 1 đã trình bày được cách thiết lập phương trình ổn định

và xác định mômen uốn giới hạn cho dầm ứng với một số trường hợp

khác nhau. Các kết quả này áp dụng cho dầm có tiết diện không đổi.

- TCVN 5575:2012 quy định tính toán ổn định tổng thể của dầm

cũng dựa vào các lí thuyết như đề cập ở trên, tuy nhiên chưa đề cập

đến trường hợp dầm có tiết diện thay đổi, người thiết kế chưa có cơ sở

7

để tính toán và kiểm tra. Trong chương tiếp theo, ổn định tổng thể của

dầm có chiều cao tiết diện thay đổi sẽ được triển khai, mục đích là làm

sao đơn giản hóa các bước tính toán một cách chấp nhận được.

CHƢƠNG 2

ỔN ĐỊNH CỦA DẦM THÉP CHỮ I

CÓ TIẾT DIỆN THAY ĐỔI

2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong chương 1, ổn định tổng thể của dầm có tiết diện không

đổi đã được triển khai một cách rất cụ thể. Tuy nhiên trong thực tế,

người thiết kế hay chọn phương án thay đổi tiết diện của dầm sao cho

phù hợp với sự phân bố nội lực trên kết cấu. Ví dụ như hình 2.1, xà

ngang có tiết diện thu nhỏ dần do ở giữa có mômen bé.

Hình 2.1. Phân bố mô men trong khung nhà công ngiệp

Trong trường hợp như trên, chúng ta sẽ phải tính toán kiểm tra

ổn định tổng thể của dầm có tiết diện thay đổi. Vấn đề này chưa được

chỉ dẫn trong TCVN 5575:2012 nên người thiết kế không có cơ sở để

tính toán. Mục đích của chương 2 là thiết lập được một cơ sở tính

toán tương đối hợp lí và đơn giản.

2.2. PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN CỦA DẦM THÉP CHỮ I CÓ

TIẾT DIỆN THAY ĐỔI

Giả thuyết chuyển vị nhỏ và ảnh hưởng của bản bụng khi dầm

8

chịu uốn theo phương trục y là nhỏ. Do dọc theo chiều dài dầm, các

đặc trưng hình học của tiết diện biến đổi nên phương trình vi phân sẽ

có dạng phức tạp hơn nhiều so với trường hợp tiết diện không đổi.

2.2.1. Dầm chịu chịu uốn thuần túy khi mất ổn định

a) Mômen trên đoạn dầm không thay đổi

Hình 2.2. Dầm có tiết diện thay đổi chịu uốn thuần túy có mômen không đổi

Phương trình theo góc xoắn :

Với:

b) Mômen trên đoạn dầm thay đổi tuyến tính

Phương trình theo góc xoắn :

Với

9

2.2.2. Dầm công sôn chịu tải trọng tập trung khi mất ổn định

Hình 2.5. Dầm công sôn có tiết diện thay đổi chịu tải trọng tập trung

Phương trình theo góc xoắn :

2.2.3. Dầm đơn giản chịu tải trọng tập trung khi mất ổn định

Hình 2.6. Dầm đơn giản có tiết diện thay đổi chịu tải trọng tập trung

Phương trình theo góc xoắn :

10

2.3. ỔN ĐỊNH CỦA DẦM THÉP CHỮ I CÓ TIẾT DIỆN THAY

ĐỔI THEO PHƢƠNG PHÁP CHIỀU CAO TƢƠNG ĐƢƠNG

Giả sử xét trường hợp cơ bản là dầm chịu mômen uốn thuần

túy thì phương trình vi phân là (theo mục 2.2.1):

Trong phương trình này các đặc trưng hình học ,

, I(z) phụ thuộc vào chiều cao h(z) thay đổi theo z; sự phụ

thuộc này có thể lên đến bậc 3.

Theo đề xuất giải theo phương pháp chiều cao tương đương

của Y.Galea, chiều cao tương đương:

Với

Chiều cao heq sử dụng để tính toán (hay tính C – Mônmen quán tính quạt); các đặc trưng khác:

- Mômen quán tính tương đương đối với trục y: I,eq=Iy (xem như không ảnh hưởng).

- Hằng số xoắn đều tương đương: Ceq = 0,5.G.(Jmax+Jmin). Phương pháp này chỉ áp dụng để kiểm tra từng đoạn dầm mà hai đầu được cố kết chống chuyển vị xoay và ra ngoài mặt phẳng. Tương tự như Mục 1.2.2 ta xây dựng được các phương trình góc xoắn  và các tải trọng tới hạn đối với dầm chịu uốn thuần túy: - Phương trình góc xoắn:

- Mômen tới hạn:

11

2.4. ỔN ĐỊNH CỦA DẦM THÉP CHỮ I CÓ TIẾT DIỆN THAY ĐỔI THEO PHƢƠNG PHÁP ĐƢA VỀ THANH CHỊU NÉN TƢƠNG ĐƢƠNG

Từ phương trình (2-9) ta có thể viết: (2-28)

(2-29)

* Ứng suất do thành phần xoắn không đều:

Trong trường hợp tổng quát, nếu kể đến ảnh hưởng của kiểu tải

trọng:

(2-32)

* Trường hợp dầm tổ hợp chữ I, phương pháp thanh chịu nén

tương đương:

Khi tiết diện có bản bụng mảnh, chiều cao tiết diện lớn so với

bề rộng cánh tiết diện thì yếu tố xoắn đều ảnh hưởng không đáng kể

và yếu tố xoắn không đều gây ảnh hưởng lớn.

(2-33)

, Trong đó:

Af và Aw là diện tích bản cánh và bản bụng.

Xét phần tiết diện chịu nén gồm cánh chịu nén và 1/6 tiết diện

bản bụng, bán kính quán tính của phần tiết diện này đối với trục y có

thể biểu diễn gần đúng:

12

(2-36)

Với ; .

Như vậy trong trường hợp này, ổn định tổng thể của dầm được đưa

về bài toán tính ứng suất nén tới hạn của một thanh chịu nén đối với trục

yếu y, có chiều dài tính toán là l0; bán kính quán tính iD ; độ mảnh D.

* Trường hợp dầm có tiết diện thay đổi:

Nếu vẫn quan niệm hiện tượng xoắn đều không ảnh hưởng

nhiều thì vẫn đưa bài toán về thanh chịu nén tương đương như trên,

mômen tới hạn:

(2-38)

Mômen quán tính Iy có thể lấy bằng mômen quán tính đối với y của 2 bản cánh (bỏ qua bản bụng); lúc đó Iy =2Iyf với Iyf là mômen quán tính của 1 bản cánh, vậy:

(2-39)

2.5. MÔ HÌNH DẦM BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN (PHẦN MỀM ANSYS) 2.5.1. Mô hình dầm bằng phần tử tấm

Dầm tổ hợp chữ I được tạo thành do ghép các tấm thép mỏng

lại với nhau. Luận văn sẽ sử dụng phần mềm ANSYS để làm công cụ

tính toán nên chọn phẩn tử shell cho phù hợp với phần tử được dùng

trong phần mềm ANSYS (hình 2.8).

13

Hình 2.8. Phần tử tứ giác (shell) trong phần mềm ANSYS

Như vậy ẩn số tại nút có thể thể viết:

Ma trận độ cứng phần tử có kích thước (24x24):

2.5.2. Phương pháp phần tử hữu hạn tính toán ổn định dầm

Tại trạng thái tới hạn, nếu cho hệ chuyển vị thêm một lượng

U nào đó thì ngoại lực tác dụng lên hệ vẫn không đổi. Phương trình

cân bằng lúc này được viết:

Trong đó  là hằng số phải tìm, nghĩa là số lần mà tải trọng

tham chiếu phải nhân lên để gây mất ổn định. Lưu ý là yếu tố tải

trọng tham chiếu F đã được đặt nằm trong KG.

Như vậy bài toán ổn định đàn hồi tuyến tính đưa đến bài toán

tìm trị riêng và vectơ riêng. Tích số giá trị riêng bé nhất min và tải trọng tham chiếu F chính là lực bé nhất gây nên mất ổn định.

2.5.3. Giới thiệu chung về chƣơng trình ANSYS

14

2.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG

Lý thuyết tính toán dầm chữ I có tiết diện thay đổi trên cơ cở

các phương trình chuyển vị dẫn đến phải giải phương trình vi phân

bậc cao, việc giải các phương trình vi phân bậc cao bằng phương

pháp giải tích để đưa ra nghiệm tổng quát hiện luận văn vẫn chưa giải

quyết được, do đó cần được nghiên cứu thêm. Việc tính toán ổn định

theo các phương pháp đưa về các sơ đồ tương đương gần đúng được

thực hiện tương đối đơn giản và khối lượng tính toán ít, tuy nhiên cần

được đánh giá để giới hạn phạm vi áp dụng. Trong phần tiếp theo kết

quả tính theo các mô hình gần đúng được so sánh với kết quả tính

trên các chương trình phân tích kết cấu bằng phương pháp số.

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH TỔNG

THỂ CỦA DẦM THÉP CHỮ I CÓ TIẾT DIỆN THAY ĐỔI

3.1. DẦM THÉP CHỮ I CÓ CHIỀU CAO BẢN BỤNG THAY

ĐỔI CHỊU UỐN THUẦN TÚY

3.1.1. Dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay đổi chịu uốn

thuần túy mômen không đổi

Mô hình tính toán như Hình 3.1. Thông số về tiết diện như

Bảng 3.1.

Hình 3.1. Dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay đổi chịu uốn thuần

túy có mô men không đổi

15

Bảng 3.1: Kích thước và đặc trưng vật liệu dầm chữ I có chiều cao

Loại dầm

Loại 1 Loại 2

l (mm) 4000 4000

hmax (mm) 600 600

hmin=hmax (mm) Thay đổi Thay đổi

bf (mm) 280 280

tf (mm) 14 10

tw (mm) 6 5

E (N/mm2) 210000 210000

bản bụng thay đổi chịu uốn thuần túy mômen không đổi

Mô hình mất ổn định tổng thể của dầm chữ I có chiều cao bản

bụng thay đổi chịu uốn thuần túy mômen không đổi trong ANSYS

được biểu diễn như Hình 3.2. Kết quả tính toán theo các phương

pháp thể hiện trong Bảng 3.2.

Hình 3.2. Mô hình mất ổn định tổng thể của dầm đơn giản tiết diện

thay đổi chịu mô men uốn đều trong ANSYS

Bảng 3.2: Kết quả tính toán dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay

Vị trí

đổi chịu uốn thuần túy mômen không đổi Mcr2 (heq)

Mcr3 (ANSYS)

Mcr1 (Ntd)

Mcr1/ Mcr3

Mcr2/ Mcr3

Dầm loại 1

0,80

1885847

1614343

1780000

1,06

Đầu dầm

0,91

0,80

1490684

1614275

1780000

0,84

Cuối dầm

0,91

0,70

1885847

1441969

1680000

1,12

Đầu dầm

0,86

0,70

1293229

1441878

1680000

0,77

Cuối dầm

0,86

0,60

1885847

1282856

1560000

1,21

Đầu dầm

0,82

0,60

1095895

1282747

1560000

0,70

Cuối dầm

0,82

0,50

1885847

1133686

1450000

1,30

Đầu dầm

0,78

16

Cuối dầm

0,50

898733

1133567

1450000

0,62

0,78

Đầu dầm

0,40

1885847

997777

1330000

1,42

0,75

Cuối dầm

0,40

701847

997650

1330000

0,53

0,75

Dầm loại 2

Đầu dầm

0,80

1366815

1153061

1210000

1,13

0,95

Cuối dầm

0,80

1084115

1153021

1210000

0,90

0,95

Đầu dầm

0,70

1366815

1029941

1150000

1,19

0,90

Cuối dầm

0,70

942826

1029888

1150000

0,82

0,90

Đầu dầm

0,60

1366815

916292

1080000

1,27

0,85

Cuối dầm

0,60

801592

916230

1080000

0,74

0,85

Đầu dầm

0,50

1366815

809747

1000000

1,37

0,81

Cuối dầm

0,50

660431

809678

1000000

0,66

0,81

Đầu dầm

0,40

1366815

712672

817000

1,67

0,87

Cuối dầm

0,40

519382

712599

817000

0,64

0,87

Hình 3.3: Quan hệ giữa =hmin/hmax các tỷ số Mcr dầm chịu uốn thuần túy mômen không đổi dầm loại 1

17

Hình 3.4: Quan hệ giữa =hmin/hmax các tỷ số Mcr dầm chịu uốn thuần túy mômen không đổi dầm loại 2

Qua các biểu đồ so sánh như hình 3.3 và 3.4 ta có nhận xét như sau:

- Phương pháp tính theo thanh chịu nén tương đương cho kết

quả nhỏ hơn phương pháp tính dầm có chiều cao tương đương và cả

hai phương pháp này nhỏ hơn so với kết quả tính toán bằng phần

mềm ANSYS.

- Tỷ số hmin/hmax càng nhỏ thì kết quả sai lệch khi so sánh hai phương pháp tính theo thanh chịu nén tương đương và phương pháp

dầm có chiều cao tương đương so với kết quả tính toán bằng phần

mềm ANSYS càng lớn. Tính theo phương pháp thanh chịu nén tương

đương lệch đến 47% khi hmin/hmax=0,4.

- Từ các biểu đồ nhận thấy tính theo phương dầm có chiều cao

tương đương có kết quả tương đối tốt hơn. Khi hmin/hmax càng bé (chiều cao dầm nhỏ) nên hiện tượng xoắn đều chiếm ưu thế dẫn đến

kết quả sai lệch lớn.

Theo ví dụ trên nên sử dụng phương pháp dầm có chiều cao

tương đương để tính toán và hiệu chỉnh sai lệch từ (5-25)% tùy theo

tỷ lệ hmin/hmax .

18

3.1.2. Dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay đổi chịu uốn

thuần túy mômen thay đổi tuyến tính

Mô hình tính toán như Hình 3.5. Thông số về tiết diện như

Bảng 3.3.

Hình 3.5: Dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay đổi chịu uốn thuần

túy mô men thay đổi tuyến tính

Bảng 3.3: Kích thước và đặc trưng vật liệu dầm chữ I có chiều cao

l (mm) 4000

hmax (mm) 600

= hmin/hmax 0,7

bf (mm) 280

tf (mm) 14

tw (mm) 6

E (N/mm2) 210000

= Mmin/Mmax Thay đổi

bản bụng thay đổi chịu uốn thuần túy mômen thay đổi tuyến tính

Mô hình mất ổn định tổng thể của dầm chữ I có chiều cao bản

bụng thay đổi chịu uốn thuần túy mômen thay đổi tuyến tính trong

ANSYS được biểu diễn như Hình 3.6. Kết quả tính toán theo các

phương pháp thể hiện trong Bảng 3.4.

Hình 3.6. Mô hình mất ổn định tổng thể của dầm đơn giản tiết diện

thay đổi chịu mô men uốn thay đổi tuyến tính trong ANSYS

19

Bảng 3.4: Kết quả tính toán dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay

Vị trí

Mcr3 (ANSYS)

đổi chịu uốn thuần túy mômen thay đổi tuyến tính Mcr2 (heq) 1589050

Mcr1 (Ntd) 2078203

Mcr1/ Mcr3 1,10

1890000

0,80

Đầu dầm

Mcr2/ Mcr3 0,84

Cuối dầm

0,80

1425138

1588950

1890000

0,75

0,84

Đầu dầm

0,70

2191354

1675568

2010000

1,09

0,83

Cuối dầm

0,70

1502732

1675462

2010000

0,75

0,83

Đầu dầm

0,60

2315820

1770738

2130000

1,09

0,83

Cuối dầm

0,60

1588085

1770626

2130000

0,75

0,83

Đầu dầm

0,50

2451601

1874560

2260000

1,08

0,83

Cuối dầm

0,50

1681198

1874442

2260000

0,74

0,83

Đầu dầm

0,40

2598697

1987034

2380000

1,09

0,83

Cuối dầm

0,40

1782070

1986908

2380000

0,75

0,83

Hình 3.7: Quan hệ giữa =Mmin/Mmax các tỷ số Mcr dầm chịu uốn thuần túy mômen thay đổi tuyến tính

Qua biểu đồ so sánh như hình 3.7 ta có nhận xét như sau:

- Phương pháp tính theo thanh chịu nén tương đương cho kết

quả nhỏ hơn phương pháp tính dầm có chiều cao tương đương và cả

hai phương pháp này nhỏ hơn so với kết quả tính toán bằng phần

mềm ANSYS.

20

- Tỷ số Mmin/Mmax không ảnh hưởng nhiều đến từng kết quả

tính toán, sai số khoảng 1%.

- Từ biểu đồ nhận thấy tính theo phương dầm có chiều cao

tương đương có kết quả tương đối tốt hơn. Khi hmin/hmax càng bé (chiều cao dầm nhỏ) nên hiện tượng xoắn đều chiếm ưu thế dẫn đến

kết quả sai lệch lớn.

Theo ví dụ trên nên sử dụng phương pháp dầm có chiều cao

tương đương để tính toán và hiệu chỉnh sai lệch từ khoảng 17%.

3.2. DẦM CÔNG SÔN THÉP CHỮ I CÓ CHIỀU CAO BẢN

BỤNG THAY ĐỔI CHIU TẢI TRỌNG PHÂN BỐ ĐỀU

Mô hình tính toán như Hình 3.8. Thông số về tiết diện như Bảng 3.5.

Hình 3.8. Dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay đổi chịu tải trọng phân bố đều

Bảng 3.5: Kích thước và đặc trưng vật liệu dầm chữ I có chiều cao

Loại dầm

Loại 1 Loại 2

l (mm) 4000 4000

hmax (mm) 600 600

hmin=hmax (mm) Thay đổi Thay đổi

bf (mm) 280 280

tf (mm) 14 10

tw (mm) 6 5

E (N/mm2) 210000 210000

bản bụng thay đổi chịu tải trọng phân bố đều

Mô hình mất ổn định tổng thể của dầm công sôn có chiều cao

bản bụng thay đổi chịu tải trọng phân bố đều trong ANSYS được

biểu diễn như Hình 3.9. Kết quả tính toán theo các phương pháp thể

hiện trong Bảng 3.4.

21

Hình 3.9. Hình ảnh mất ổn định tổng thể của dầm công sôn tiết diện thay đổi chịu tải trọng phân bố đều trong ANSYS Bảng 3.6: Kết quả tính toán dầm chữ I có chiều cao bản bụng thay đổi chịu tải trọng phân bố đều 

Vị trí

qcr2 (ANSYS)

qcr1 (Ntd)

qcr1/qcr2

Dầm loại 1

Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm

0,80 0,80 0,70 0,70 0,60 0,60 0,50 0,50 0,40 0,40

120,8 432,6 120,8 407,3 120,8 382,0 120,8 356,7 120,8 331,4

119,6 119,6 121,0 121,0 123,9 123,9 129,0 129,0 141,9 141,9

1,01 3,62 1,00 3,37 0,98 3,08 0,94 2,77 0,85 2,34

Dầm loại 2

Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm Đầu dầm Giữa dầm

0,80 0,80 0,70 0,70 0,60 0,60 0,50 0,50 0,40 0,40

87,6 314,0 87,6 295,9 87,6 277,8 87,6 259,7 87,6 241,6

72,8 72,8 73,0 73,0 73,4 73,4 74,6 74,6 78,3 78,3

1,20 4,31 1,20 4,05 1,19 3,78 1,17 3,48 1,12 3,09

22

Hình 3.10: Quan hệ giữa =hmin/hmax các tỷ số qcr dầm công sôn chịu tải trọng phân bố đều (dầm loại 1)

Hình 3.11: Quan hệ giữa =hmin/hmax các tỷ số qcr dầm công sôn chịu tải trọng phân bố đều (dầm loại 2)

Qua các biểu đồ so sánh như hình 3.10 và 3.11 ta có nhận xét

như sau:

- Từ kết quả tính toán Mcr và phân tích biểu đồ ta thấy phương pháp tính theo thanh chịu nén tương đương cho kết quả lớn hơn so

với kết quả tính toán bằng phần mềm ANSYS đối với dầm loại 2 và

ngược lại đối với dầm loại 1 có hmin/hmax <0,7.

- Kết quả sai số phụ thuộc nhiều vào tỷ số hmin/hmax. Theo ví dụ,

độ sai lệch lớn nhất là 20%.

23

- Kết quả tính toán theo hai phương pháp có sự biến động rất

lớn nên cần nghiên cứu thêm và thực hiện nhiều ví dụ để kiểm tra và

hiệu chỉnh hệ số sai lệch cho phù hợp.

- Tỷ số hmin/hmax càng nhỏ thì kết quả sai lệch khi so sánh hai phương pháp tính theo thanh chịu nén tương đương so với kết quả

tính toán bằng phần mềm ANSYS càng lớn đối với dầm loại 1 và

ngược lại đối với dầm loại 2.

Theo ví dụ trên kết quả tính toán theo hai phương pháp có sự

biến động rất lớn nên cần nghiên cứu thêm, thực hiện nhiều ví dụ để

kiểm tra và hiệu chỉnh hệ số sai lệch cho phù hợp .

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Lý thuyết tính toán dầm chữ I có tiết diện thay đổi trên cơ cở

các phương trình chuyển vị dẫn đến phải giải phương trình vi phân

bậc cao, việc giải các phương trình vi phân bậc cao bằng phương

pháp giải tích để đưa ra nghiệm tổng quát hiện chưa thực hiện được,

do đó cần được nghiên cứu thêm. Việc tính toán ổn định theo các

phương pháp gần đúng được thực hiện tương đối đơn giản và khối

lượng tính toán ít, tuy nhiên cần được so sánh với kết quả tính trên

các chương trình phân tích kết cấu để kiểm tra và hiệu chỉnh số liệu

tính toán cho phù hợp.

- Trong kết cấu khung nhà công nghiệp dạng thép chữ I tổ hợp

hàn (kết cấu chủ yếu chịu uốn) cần quan tâm đến sơ đồ tính và tải

trọng khi thi công vì khi đó chiều dài tính toán của cấu kiện dầm lớn

(do chưa lắp đặt hết xà gồ) và kiểm tra ổn định nên thực hiện theo

phương pháp chiều cao tương đương vì gần với kết quả phân tích

bằng phương pháp số hơn. Có thể dùng phương pháp thanh chịu nén

24

tương đương với sai số chấp nhận được trong trường hợp dầm tổ hợp

có chiều cao lớn so với bề rộng, bản bụng mảnh vì lúc này hiện

tượng xoắn đều ảnh hưởng nhỏ.

- Đối với kết cấu dạng dầm công sôn nên lựa chọn phân tích

bằng phương pháp số để tính toán vì tính theo phương pháp gần đúng

cho kết quả khá lớn so với phương pháp số.

2. Kiến nghị

- Tính toán ổn định dầm chữ I có tiết diện thay đổi bằng

phương pháp phân tích các phương trình chuyển vị cần tiếp tục

nghiên cứu để có cơ sở tính toán tin cậy hơn.

- Phân tích ổn định kết cấu dầm chữ I có tiết diện thay đổi

bằng phương pháp số chưa được phổ biến tại Việt Nam và việc sử

dụng phần mềm để phân tích chưa được các kỹ sư tại Việt Nam áp

dụng nhiều khi thiết kế, nên cần tiếp tục nghiên cứu tính toán và phân

tích cho nhiều trường hợp khác nhau và lập thành bảng kiểm tra

nhằm thuận lợi khi thiết kế./.