ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ THÚY HƢƠNG

CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ

CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HOÀI ĐỨC (HÀ NỘI)

TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014

CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

MÃ SỐ: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM BÁ NAM

Hà Nội – 2016

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 5

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 14

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................... 14

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 15

6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 15

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 16

Chương 1. LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ TRONG

NHỮNG NĂM 2005-2008 ............................................................................. 17

1.1. Chủ trương của Đảng bộ huyện Hoài Đức về công tác phụ nữ ............... 17

1.1.1. Các yếu tố tác động và chi phối công tác phụ nữ của Đảng bộ ...... 17

1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội .... Error! Bookmark not defined.

2.1. Huyện ủy Hoài Đức lãnh đạo công tác phụ nữ từ 2005-2008 ........... Error!

Bookmark not defined.

2.1.1.Chủ trƣơng của Đảng bộ ......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2.Chỉ đạo công tác vận động phụ nữ của Đảng bộ huyện Hoài Đức từ

năm 2005 đến năm 2008 ................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 1 ................................................ Error! Bookmark not defined.

Chương 2. LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ TRONG

NHỮNG NĂM 2008– 2014 ................................ Error! Bookmark not defined.

2.1. Chủ trương của Đảng bộ huyện Hoài Đức về công tác phụ nữ ......... Error!

Bookmark not defined.

2.1.1. Những chủ trƣơng mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ

Hà Nội đối với công tác phụ nữ........................ Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Hoài ĐứcError! Bookmark not

defined.

2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện công tác phụ nữ của Đảng bộ huyện Hoài

Đức. ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 2 ................................................ Error! Bookmark not defined.

Chương 3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ... Error!

Bookmark not defined.

3.1.Nhận xét ........................................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.1.Ƣu điểm ..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2.Hạn chế ...................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2. Kinh nghiệm ................................................. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............ Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC ............................................................ Error! Bookmark not defined.

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

-ANQP : An ninh quốc phòng

-BCĐ : Ban chỉ đạo

-BCH : Ban chấp hành

-BTV : Ban thường vụ

-CLB : Câu lạc bộ

-CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

-CNXH : Chủ nghĩa xã hội

-HĐND : Hội đồng nhân dân

-LHPN : Liên hiệp phụ nữ

-NXB : Nhà xuất bản

-NTM : Nông thôn mới

-THCS : Trung học cơ sở

-THPT : Trung học phổ thông

-VHXH : Văn hóa xã hội

-UBND : Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Phụ nữ Việt Nam có tiềm năng to lớn, đóng vai trò quan trọng đối với sự

phát triển của xã hội. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2014, tổng dân số

nước ta đạt gần 90,5 triệu người, trong đó nam chiếm hơn 49%, nữ chiếm gần

51%.Với tư cách là một nửa dân số, trong lịch sử dựng nước, giữ nước, qua mọi

thời kỳ, phụ nữViệt Nam luôn là lực lượng hùng hậu, có nhiều đóng góp to lớn vào

sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trong lịch sử chiến

tranh, người phụ nữ Việt Nam có tấm lòng yêu nước sâu sắc, với khẩu hiệu “ba sẵn

sàng, ba đảm đang” các bà, các mẹ không chỉ là chiến sĩ chống giặc ngoại xâm, họ

còn đóng vai trò rất quan trọng trong tăng gia sản xuất, là hậu phương vững chắc

cho tuyền tuyến góp phần công sức to lớn của mình trong việc nuôi quân và dân

“ăn no đánh thắng giặc”. Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ

Quốc xã hội chủ nghĩa phụ nữ có những mặt cơ bản là trình độ học vấn cao hơn

trước, tầm nhìn rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giàu lòng yêu nước, có khát vọng

đưa đất nước nhanh chống vượt qua nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu “Dân

giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng, đã và đang xuất hiện

nhiều tài năng trẻ, nhiều tấm gương sáng trong sản xuất kinh doanh, trong học tập,

hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật, trong thể thao và công tác xã hội.

Tại gia đình vị trí của phụ nữ tiếp tục được tôn trọng, chị em tham gia nhiều trong

việc quản lý, tổ chức, chăm lo cuộc sống, quyết định các vấn đề quan trọng; phụ nữ

còn là thành viên tích cực nòng cốt tham gia giữ gìn và phát huy truyền thống văn

hóa gia đình Việt Nam.

Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

(CNH-HĐH) đất nước. Yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế nói

chung đòi hỏi phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, động viên sự nỗ lực

5

của toàn dân trong đó có phụ nữ.Vì vậy giải phóng phụ nữ chính là một mục tiêu

và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã

hội ở nước ta”(13) là nhiệm vụ của các cấp Đảng, Chính quyền và đoàn thể trong

đó vai trò của Hội LHPN là nòng cốt.Thực tế, trong suốt quá trình lãnh đạo cách

mạng Đảng luôn quan tâm đến công tác phụ nữ nhằm phát huy vai trò, tiềm năng

to lớn của phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Đặc biệt, bước vào thời kỳ

đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đổi mới và tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ. Đồng thời, Đảng còn quan tâm lãnh

đạo Nhà nước ban hành các chính sách, pháp luật cụ thể nhằm tạo điều kiện để phụ

nữ phát triển, thúc đẩy bình đẳng giới.

Hoài Đức là một huyện của tỉnh Hà Tây cũ, từ ngày 1/8/2008 huyện Hoài

Đức chính thức trở thành một huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội. Thực hiện

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Hà Tây (Đảng bộ

thành phố Hà Nội ngày nay) thời kỳ đổi mới, Đảng bộ huyện Hoài Đức bằng nhiều

hình thức, phương thức lãnh đạo khác nhau đã đưa “phong trào phụ nữ và bình

đẳng giới của huyện Hoài Đức đạt được những thành tựu to lớn” (32, tr.2).

Tuy vậy, trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước và hội nhập quốc tế, công tác phụ nữ nhiều mặt còn hạn chế đồng thời lại có

những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức chưa đáp ứng yêu cầu của địa

phương(một số cán bộ Hội còn thiếu chủ động trong công tác, ngại học tập, năng

lực trình độ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới,

chưa xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với xã hội, với Nhà nước,

chỉ quan tâm đến quyền lợi của mình mà chưa thực hiện nghĩa vụ của người công

dân. Tỷ lệ tập hợp phụ nữ vào cơ sở Hội còn chưa đồng đều, có nơi còn thấp, một

số phụ nữ trình độ thấp, thiếu hiểu biết dễ bị kích động, lôi kéo gây cản trở công

tác bồi thường giải phóng mặt bằng thi công các khu, cụm, điểm công nghiệp và

tham gia khiếu kiện đông người…) (49, tr.2)

Từ trước đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về phụ nữ, về phong trào

6

phụ nữ, công tác phụ nữ trên nhiều khía cạnh khác nhau.Tuy nhiên, chưa có một đề

tài nào đi sâu, nghiên cứu một cách có hệ thống vềĐảng bộ huyện Hoài Đức lãnh

đạo công tác phụ nữ. Do vậy việc nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo công tác

phụ nữ của huyện ủy Hoài Đức, rút kinh nghiệm trong việc lãnh đạo công tác phụ

nữ trên địa bàn cấp quận, huyện hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lí luận và thực tiễn

cấp thiết. Chính vì vậy, bằng những kiến thức được học tập tại lớp Cao học khóa

2013-2015, chuyên ngành Lịch sử Đảng, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài

“Công tác vận động phụ nữ của Đảng bộ huyện Hoài Đức (Hà Nội) từ năm

2005 đến năm 2014” làm luận văn tốt nghiệp khoá học của mình.

2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Công tác phụ nữ là một bộ phận quan trọng trong công tác dân vận của

Đảng. Vì vậy, thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan

đến sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ.

Thứ nhất là nhóm các công trình nghiên cứu về công tác vận động quần

chúng nói chung của Đảng. Đó là:

“Đổi mới các quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội

trong hệ thống chính trị ở Việt nam” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006) của

GS.TS Lê Hữu Nghĩa. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu sự thay đổi nhận thức của

Đảng, Nhà nước trong mối quan hệ với các tổ chức chính trị, xã hội.Tiếp đó năm

2014 ông là chủ biên cuốn sách “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền”(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) với

nội dunglà chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong phương thức lãnh đạo của

Đảng đối với các tổ chức chính trị xã hội đồng thời đưa ra một nhóm các giải pháp

nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị

xã hội.

“Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trân Tổ quốc và các

7

đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới” (NXB Chính trị quốc gia,Hà Nội,2009) của

Tiến sĩ Đỗ Quang Tuấn nhấn mạnh phương thức lãnh đạo của đối với Mặt trận và

các đoàn thể từ sau đổi mới .

“Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay-Thực trạng,

nguyên nhân, giải pháp” của Trương Thị Thông (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,

2010) tập trung phân tích sâu về bệnh quan liêu, thực trạng, nguồn gốc, nguyên

nhân trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp đề phòng và khắc phục bệnh quan liêu

trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay.

“Công tác vận động quần chúng của Đảng bộ tỉnh hà Tây từ năm 1996 đến

năm 2005” của học viên Bùi Thị Hồng Thúy ( 2008) trình bày nhận thức , các chủ

trương, biện pháp, kết quả tổ chức thực hiện công tác vận động quần chúng của

Đảng bộ tỉnh trong đó có Hội LHPN.

“Không ngừng đổi mới tư duy, làm tốt hơn nữa công tác vận động quần chúng

của đảng” của Tòng Thị Phóng trên tạp chí Cộng sản (số17/2006).

Nhìn chung các tác phẩm kể trên đã hướng tới đường lối chủ trương của Đảng về

công tác phụ nữ (thông qua những chủ trương đối với Hội LHPN, cơ quan đại diện

cho phụ nữ).Tuy nhiên sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội LHPN chỉ là một phần

nhỏ trong phạm vi nghiên cứu. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội LHPN được

trình bày lướt, không cụ thể. Sự đổi mới về tổ chức và hoạt động của Hội LHPN

được đề cập một các chung chung, không chuyên sâu (dung lượng không lớn) và

tập trung chủ yếu vào khía cạnh dân chủ của tổ chức này.

Thứ hai là nhóm công trình nghiên cứu đi sâu vào các vấn đề về công

tác phụ nữ của Đảng. Đó là:

“Phụ nữ, giới và phát triển” của tác giả Trần Thị Vân Anh-Lê Ngọc Hùng

(NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1996).Các tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các

khái niệm cơ bản về vấn đề giới, vấn đề phụ nữ và vấn đề phát triển giúp người

đọc nắm được những biểu hiện, xu hướng biến đổi trong đời sống kinh tế, văn hóa,

8

xã hội và gia đình liên quan đến phụ nữ. Bằng những tư liệu phong phú và những

nghiên cứu khoa học mới nhất làm luận cứ khoa học cho việc nâng cao chính sách

xã hội đối với phụ nữ ngang tầm đổi mới kinh tế.

“Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa”

(phân tích tại Hà Nội) của tác giả Trần Thị Thu (NXB Lao động-xã hội,2003). Tác

giả trình bày các khái niệm cơ bản, những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao

động nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhấn mạnh sự cần thiết tạo việc

làm cho lao động nữ; phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động

nữ đồng thời chỉ ra phương hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà

Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

“Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa” của tác giả Võ Thị Mai (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,2003).Tác

giả đã trình bày thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ quản lý trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao vai trò, vị thế của nữ cán bộ trước đòi hỏi của yêu cầu quản lý hiện đại.

“Gia đình Việt Nam và và vai trò của phụ nữ trong giai đoạn hiện nay” của

tác giả Dương Thị Mịch (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,2004). Nội dung công

trình phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến gia đình và vai trò của phụ nữ Việt

Nam trong gia đình; đặc điểm cơ bản của gia đìnhViệt Nam truyền thống và xu

hướng biến đổi vai trò của phụ nữ hiện đại. Từ đó tác giả nêu ra những vấn đề xây

dựng gia đình mới với việc phát huy vai trò của phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay.

“Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị” của tác

giả Nguyễn Đức Hạt (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007). Cuốn sách đã đưa ra

những luận cứ khoa học và thực tiễn về nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo

của cán bộ nữ, tăng cường sự tham gia lãnh đạo quản lý của phụ nữ trong bộ máy

Đảng, Nhà nước và các tổ chức, đoàn thể ở nước ta trong tình hình mới.Cuốn sách

9

tập trung vào việc tăng cường và mở rộng cơ hội lựa chọn cho cả hai giới một cách

hợp lý để hai giới có thể phát huy mọi tiềm năng, sức lực của mình, đóng góp cho sự

phát triển bền vững của đất nước.

“Thực trạng vai trò vị thế của nữ trí thức Việt Nam trong phát triển bền

vững”của TS Đỗ Thị Thạch (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,2005) đã chứng

minh sức lao động dồi dào, óc sáng tạo phong phú của phụ nữ là nguồn lực lớn cần

được phát huy trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời tác giả cũng đề

xuất các chính sách, kiến nghị, giải pháp phát huy năng lực của nữ trí thức đóng

góp cho phát triển bền vững.

“Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với tiến trình hội nhập ở Việt

Nam: cơ hội và thách thức” của Nguyễn Nam Phương (NXB Lao động-xã hội,

2006) trình bày hệ thống lí luận và thực trạng bình đẳng giới trong lao động và việc

làm ở Việt Nam, từ đó đưa ra một giải pháp nhằm nâng cao bình đẳng giới trong

lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay.

"Những vấn đề về giới - từ lịch sử đến hiện đại” của Phan Thanh Khôi và Đỗ

Thị Thạch (đồng chủ biên) (NXB Lí luận Chính trị, 2007). Các tác giả cuốn sách

đã nghiên cứu các vấn đề về giới (bình đẳng giới và giải phóng phụ nữ) từ tiếp cận

trong các tác phẩm kinh điển của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh

đến vấn đề giới trong đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt

Nam; vấn đề giới trong một số phương tiện thông tin đại chúng và trong sách giáo

khoa.

“Quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý Nhà nước ở

Việt Nam qua tiến trình phát triển của lịch sử” của TS Trần Thị Rỗi (NXB Đại

học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, H, 2010) đã khái quát bình đẳng nam nữ

trong hoạt động lãnh đạo, quản lý Nhà nước ở Việt Nam từ thời Hùng Vương đến

nay, đề ra một số giải pháp thực hiện bình đẳng trong hạt động lãnh đạo, quản lý

10

Nhà nước ở Việt Nam.

“Thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung và phương thức hoạt

động của Hội LHPN Việt Nam” do nhóm tác giả thuộc Trung ương Hội LHPN

Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài (năm 2012). Tác phẩm tập trung nghiên cứu và làm

rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội.

“Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và

công tác phụ nữ” (NXB Phụ nữ, Hà Nội, Hà Nội, 2012) của tác giả Nguyễn Thị

Tuyết.Thông qua việc cung cấp các văn bản, Nghị quyết của Đảng ,Nhà nước cũng

như những bài viết, bài phát biểu của chủ tịch Hồ Chí minh về phụ nữ và công tác

phụ nữ giúp độc giả có cái nhìn chính xác nhất về quan điểm, chính sách của Đảng,

Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề này.

“Đảng với cuộc vận động phụ nữ từ năm1986 đến năm 2009” của học viên

Nguyễn Thị Minh Hải (2010) trình bày một cách có hệ thống và tương đối đầy đủ

những chủ trương của Đảng về công tác vận động vận động từ năm 1986 đến năm

2009, những chủ trương của Hội LHPN trong chỉ đạo phong trào phụ nữ; đồng thời

khái quát những phong trào phụ nữtừ năm 1986 đến năm 2009. Từ đó đề ra những

ưu điểm hạn chế trong công tác vận động phụ nữ của Đảng, đề xuất những kinh

nghiệm lịch sử cho công tác phụ nữ trong tương lai của Đảng.

“Đảng tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1986 đến

năm 1996” của học viên Trương Thị Thủy (2012). Luận văn đã làm rõ sự lãnh đạo

của Đảng đối với quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt

Nam, vai trò chức năng của Hội LHPN Việt Nam, xác định vị trí, vai trò của tổ

chức Hội trong công tác vận động phụ nữ. Luận văn cũng làm rõ kết quả lãnh đạo

của Đảng đối với quá trình xây dựng và tổ chức hoạt động của Hội LHPN Việt

Nam của 10 năm đầu đổi mới, chỉ rõ bài học kinh nghiệm lịch sử về phương thức

lãnh đạo của Đảng đối với Hội LHPN.

“Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền phụ nữ từ năm 1986

11

đến năm 2012” của học viên Trần Thị Thanh Thủy (2014).Luận văn chỉ ra được 5

bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện quyền bình đẳng và

tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Tổng kết lịch sử phong trào phụ nữ phải kể đến cuốn sách “Hai mươi năm

một chặng đượng phát triển của phụ nữ Việt nam1975-1995” của tác giả Lê Minh

(chủ biên) (NXB Phụ nữ Hà Nội, Hà Nội, 1996). Ông đã tổng kết lịch sử phong

trào Phụ nữ Việt Nam từ sau khi thống nhất đến năm 1995 nhằm giáo dục truyền

thống, khơi nguồn cách mạng cho các thế hệ Phụ nữ.

Ngoài ra, một số bài viết đăng tải trên các báo, tạp chí đề cập đến công tác

phụ nữ và vấn đề nữ giới như “Quan tâm bồi dưỡng nguồn nhân lực nữ trong qua

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS Bùi Thị Kim Quỳ trên tạp

chí Khoa học về xã hội (số 2/1996); “Cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định nghề

đào tạo dự phòng cho phụ nữ” của Tiến sĩ Nguyễn Tín Nhiệm và Tiến sĩ Phan Thị

Thanh trên tạp chí Khoa học về phụ nữ (số 4/ 2002)…

Các công trình trên đã nghiên cứu công tác phụ nữ ở nhiều góc độ khác nhau

có ảnh hưởng đến sự phát triển của phong trào phụ nữ.

Thứ ba là nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của Đảng

đối với công tác phụ nữ ở các địa phƣơng. Đó là:

“Tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh thái Nguyên từ năm

1997 đến năm 2010” của học viên Đoàn Thị Yến (2011) làm sáng tỏ sự lãnh đạo

của Đảng ủy tỉnh Thái Nguyên trong quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của

tỉnh hội phụ nữ và những bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng.

“Công tác vận động phụ nữ của đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến

năm 2010” của học viên Nguyễn Thị Minh Phương (2012) đã trình bày quá

trình lãnh đạo của tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với công tác phụ nữ, chỉ ra những bài

học kinh nghiệm quý báu cho sự lãnh đạo của Đảng trong tương lai.

“Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo công tác đào tạo cán bộ nữ từ năm 2000

đến năm 2010” của học viên Trần Thị Vinh (2012) trình bày quá trình Đảng bộ

12

tỉnh Nghệ An lãnh đạo công tác dào tạo cán bộ từ năm 2000 đến năm 2010, làm

sáng tỏ sự quán triệt và vận dụng sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, từ đó góp

thêm cơ sở lịch sử cho việc tiếp tục đào tạo cán bộ nữ của tỉnh Nghệ An có hiệu

quả hơn trong thời gian tới

“Đảng với hoạt động đối ngoại của Hội LHPN Việt Nam từ năm 1996 đến

năm 2010” của học viên Hồ Thị Liên Hương (2013) làm sáng tỏ sự lãnh đạo của

Đảng trong hoạt động đối ngoại nhân dân và quá trình hiện thực hóa chủ trương

đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam thộng qua hoạt động của hội LHPN Việt

Nam.

“Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông

thôn từ năm 1997 đến năm 2013” của học viên Vũ Thị Ngọc (2014).Tác giả đã

làm sáng tỏ quan điểm,chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong quá trình lãnh

đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn từ năm 1997 đến năm 2013, rút

ra kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo về giải quyết việc làm cho lao động nữ nông

thôn.

Đây là những tài liệu liên quan đến công tác phụ nữ ở cả khía cạnh trực tiếp

hay gián tiếp, chuyên sâu hay khái quát, phạm vi cả nước hay địa phương, trên cơ sở

mục đích nghiên cứu khác nhau, các công trình trên đều đề cập đến phụ nữ, công tác

phụ nữ và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ. Đây là những tư liệu quý

báu, giúp tác giả nghiên cứu kế thừa, chọn lọc những phương pháp tốt ưu khi tiếp

cận nghiên cứu đề tài của mình.

Tuy vậy,trong số các công trìnhtrên chưa có tài liệu, công trình nghiên cứu

nào đề cập đến vấn đề công tác phụ nữ ở địa phương huyện.Vì vậy bên cạnh việc

tiếp cận những công trình nghiên cứu về công tác vận động phụ nữ Việt Nam, của

các tỉnh (thành phố) tác giả rất quan tâm đến những tài liệu liên quan đến công tác

thanh niên trên địa bàn huyện Hoài Đức, không gian nghiên cứu trong đề tài của

13

mình.Những tài liệu này chủ yếu được tác giả khai thác từ các văn kiện, chương

trình , đề án của huyện ủy, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội trên địa

bàn huyện về công tác vận động phụ nữ. Ngoài ra hoạt động của phụ nữ thông qua

văn kiện Đại hội LHPN qua các kỳ đại hội cũng như những báo cáo hoạt động hàng

năm của tổ chức này cũng được tôi khai thác sử dụng.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn

-Làm rõ chủ trương và quá trình chỉ đạo công tác phụ nữ của Đảng bộ huyện

Hoài Đức từ năm 2005 đến năm 2014.

-Đánh giá sự lãnh đạo của huyện ủy Hoài Đức đối với công tác phụ nữ trong

thời gian từ 2005 đến năm 2014; chỉ ra ưu điểm và hạn chế trong thực tiễn lãnh đạo.

Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệmnhằm tăng cường sự lãnh đạo của huyện uỷ

đối với công tác phụ nữ trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

-Trình bày khái quát các điều kiện tác động, ảnh hưởng đến sự lãnh đạo của

Đảng bộ huyện Hoài Đức đối với công tác phụ nữ.

- Trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo của Đảng bộ huyện Hoài Đức

đối với công tác phụ nữ từ năm 2005 đến năm 2014.

- Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động của công tác phụ nữ dưới sự

lãnh đạo của Huyện ủy Hoài Đức từ năm 2005 đến năm 2014.

- Đánh giá và rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu tăng cường sự lãnh

đạo của Huyện ủy Hoài Đức đối với công tác phụ nữ giai đoạn hiện nay và tương

lai sắp tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Chủ trương và các biện pháp chỉ đạo về công tác phụ nữ của Huyện ủy Hoài

14

Đức (thành phố Hà Nội) trong những năm 2005-2014.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ huyện Hoài Đức về công

tác thanh niên và hoạt động của công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014.

Về thời gian: Từ năm 2005 (Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI) đến năm

2014.

Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Đức (thành phố Hà

Nội).

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam (trong thời kỳ đổi

mới) về công tác phụ nữ và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ; hoạt

động lãnh đạo công tác phụ nữ của Huyện ủy Hoài Đức từ năm 2005 đến năm

2014.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử trong chủ nghĩa Mác -Lênin; đồng thời sử dụng các

phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lô gíc và lịch sử, phương pháp

chuyên gia, thống kê, so sánh, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.

6. Đóng góp của luận văn

6.1. Về mặt lý luận

Góp phần làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng,

chủ tịch Hồ Chí Minh đối với công tác phụ nữ.

6.2. Về mặt thực tiễn

Đây là đề tài luận văn đề cập đến một địa phương cụ thể (cấp huyện), vì vậy

15

luận văn có nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá đúng sự lãnh đạo về công tác phụ nữ của

Huyện ủy Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian qua (từ năm 2005 đến năm 2014),

rút ra bài học kinh nghiệm, góp thêm các giải pháp cho việc nâng cao sự lãnh đạo

của Huyện uỷ về công tác phụ nữ.

Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho các cấp uỷ đảng, chính quyền,

các cơ quan ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội của huyện Hoài Đức cũng như các

địa phương khác nhằm nâng cao chất lượng công tác phụ nữ, góp phần phát huy vai trò

tích cực của phụ nữ trong xây dựng và phát triển địa phương ngày càng giàu mạnh

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3

chương:

Chương 1: Lãnh đạo công tác vận động phụ nữ trong những năm 2005-2008

Chương 2: Lãnh đạo công tác vận động phụ nữ trong những năm 2008-2014

16

Chương 3: Nhận xét chung và một số kinh nghiệm

Chƣơng 1. LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ TRONG

NHỮNG NĂM 2005-2008

1.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Hoài Đức về công tác phụ nữ

1.1.1. Các yếu tố tác động và chi phối công tác phụ nữ của Đảng bộ

1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt

Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ và công tác vận động phụ

nữ

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin

Quan điểm duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin đã khẳng định: Địa vị

của phụ nữ trong xã hội không phải là một hiện tượng riêng biệt, tách rời ngoài xã

hội, bất di bất dịch, mà gắn liền với sự biến đổi của xã hội loài người trải qua các

hình thái kinh tế xã hội cùng với phương thức sản xuất và những điều kiện kinh tế

xã hội nhất định.Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, phụ nữ có vai trò

lớn. C. Mác cũng đã khái quát như sau: “Ai đã biết về lịch sử thì biết rằng muốn

sửa sang xã hội mà không có phụ nữ giúp vào thì chắc chắn không làm nổi, xem tư

tưởng và việc làm của đàn bà con gái thì biết xã tiến bộ như thế nào”(61,tr. 281).

Nói về con đường giải phóng phụ nữ, Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định: Sự

nghiệp giải phóng phụ nữ là bộ phận khăng khít gắn liền với sự nghiệp giải phóng

giai cấp và cuộc đấu tranh cách mạng để xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,

xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa “muốn giải phóng phụ nữ thì trước hết phải xóa

bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, phải xóa bỏ ách áp bức bóc lột

giai cấp và ách nô dịch dân tộc”(61,tr.20-21). V.l.Lênin khi nói về chính quyền Xô

viết và địa vị của người phụ nữ, ông đã khẳng định: không thể và không bao giờ

có “tự do” thực sự chừng nào phụ nữ còn chưa giải phóng khỏi độc quyền mà luật

pháp giành riêng cho “nam giới” “Không có một nước cộng hòa tư sản nào dù là

nước tiên tiến nhất đã để lại cho một nửa loài người là nữ giới được hoàn toàn

17

bình đẳng với nam giới trước pháp luật và giải phóng phụ nữ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thị Vân Anh-Lê Ngọc Hùng (2000), Phụ nữ, giới và phát triển, NXB

Phụ nữ, Hà Nội.

2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hoài Đức, Lịch sử Đảng bộ huyện Hoài Đức

qua các kỳ đại hội (1929-2008) (2009), NXB Lao động, Hà Nội.

3. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hoài Đức (2011), Văn kiện Đại hội Đảng bộ

huyện Hoài Đức lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2010-2015, Công ty CP In HBT

Việt Nam

4. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hoài Đức (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ

huyện Hoài Đức lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015-2020.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu lần

thứ XV Đảng bộ Thành phố Hà Nội, NXB: Hà Nội, Hà Nội.

6. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2015), Biên niên sự kiện cơ bản

lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2005-2010), NXB: Chính trị Quốc gia.

7. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2015), Các kỳ Đại hội Đảng bộ

Thành phố Hà Nội, NXB: Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (2010), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Mai Dung (2012), Giáo án bài giảng: Công tác vận động phụ nữ-Tổ chức và

hoạt động của hội phụ nữ cơ sở.

Địa chỉ: http://dangdam36.violet.vn

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Nghị quyết lần thứ 3 BCHTW Đảng khoá

18

VII về Xây dựng Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết số 04-NQ/TW của Bộ Chính

trị.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994),Chỉ thị số 37-CT/TW Ban Bí thư Trung

ương.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết lần thứ 3 BCHTW Đảng khoá

VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết lần thứ 5 BCHTW Đảng khoá

VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Nghị quyết lần thứ 8 BCHTW Đảng khoá

VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết lần thứ 7 BCHTW Đảng khoá

IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Điều lệ Đảng, NxXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 11- NQ/T.Ư về công tác

phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Thông báo số 196-TB/TW, ngày

16/3/2015 về kết luận của Ban Bí thư về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong

tình hình mới”

19

Địa chỉ: http://www.dangcongsan.vn, Truy cập ngày 25/09/2015.

26. Đảng đoàn Hội LHPN Việt Nam (1993), Báo cáo tổng kết Nghi quyết số

04/NQ-TW, ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công

tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.

27. Nguyễn Thị Minh Hải (2010), Đảng với cuộc vận động phụ nữ từ năm1986

đến năm 2009, Luận văn Thạc sỹ Sử học, Trường Đại học Khoa học xã hội

và Nhân văn.

28. Nguyễn Đức Hạt (2007), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong

hệ thống chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. HĐND huyện Hoài Đức số 26/NQ-HĐND, Nghị quyết về phát triển kinh tế

xã hội 5 năm 2011-2016.

30. Hoài Đức toàn cảnh trên đường phát triển, NXB: Văn hóa Sài Gòn, Hà Nội.

31. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Xây dựng Đảng (2004),

Giáo trình công tác vận động quần chúng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Hội liên hiệp Phụ nữ Hà Nội, Những gương phụ nữ Thủ đô tiêu biểu trong

phát triển kinh tế.

Địa chỉ:http://phunuthudo.com.vn, Cập nhật ngày 14/04/2016

33. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2011), Báo cáo Đại Hội đại biểu

phụ nữ huyện Hoài Đức lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2011-2016.

34. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2012), Báo cáo Công tác Hội và

phong trào phụ nữ năm 2012.Phương hướng nhiệm vụ năm 2013.

35. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2013), Báo cáo Tổng kết 10 năm

thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ VII Ban Chấp Hành TU Đảng (khóa

IX) “về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc về công tác dân tộc, về

dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh,“về công tác tôn

giáo”.

36. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2013), Báo cáo kết quả thực hiện

20

chương trình số 50 –Ctr/HU ngày 31/10/2011 của huyện ủy về “Nâng cao

năng lực, sức chiến đấu của các cấp ủy Đảng và đội ngũ Đảng viên; năng

lực điều hành, quản lý của bộ máy chính quyền; chất lượng hoạt động của

của MTTQ, các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở giai đoạn 2011-

2015”.

37. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2013), Báo cáo kết quả thực hiện

chương trình số 60 –Ctr/HU, ngày 23/12/2011 của Huyện ủy về “Phát triển

văn hóa –xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, thanh lịch gắn liền với nâng

cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan văn hóa,

đơn vị văn hóa giai đoạn 2011-2015”.

38. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2013), Báo cáo Công tác Hội và

phong trào phụ nữ năm 2013.Phương hướng nhiệm vụ năm 2014.

39. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Huyện Hoài Đức (2014), Báo cáo Công tác Hội và

phong trào phụ nữ năm 2014. Phương hướng nhiệm vụ năm 2015.

40. Hội LHPN Việt Nam (1992), Văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ Việt Nam lần

thứ VII, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

41. Hội LHPN Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ Việt Nam lần

thứ VIII, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

42. Hội LHPN Việt Nam (2001), Quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật

Việt Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

43. Hội LHPN Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ Việt Nam lần

thứ IX, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

44. Hội LHPN Việt Nam (2002), Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45. Hội LHPN Việt Nam (2004), Báo cáo thực trạng lao động nữ khu vực công

nghiệp tham gia sinh hoạt Hội trên địa bàn dân cư.

46. Hội LHPN Việt Nam (2007), Văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ Việt Nam lần

21

thứ X, NXB Phụ nữ, Hà Nội.

47. Hội LHPN Việt Nam (2007), Báo cáo nghiên cứu khảo sát, đánh giá mô

hình thu hút hội viên, phụ nữ tham gia hoạt động Hội phụ nữ và đề xuất giải

pháp.

48. Hội LHPN Việt Nam(2015), Tham luận của hội LHPN huyện Đan Phượng tại

đại hội thi đua yêu nước lần thứ III của hội LHPN Việt Nam

Địa chỉ: http://www.hoilhpn.org.vn, Truy cập ngày 10/08/2015

49. Hội LHPN Việt Nam (3/2/2016), Đề cương chi tiết báo cáo Đại hội đại biểu

phụ nữ toàn quốc lần thứ XII (xin ý kiến đóng góp tại Đại hội Phụ nữ cấp cơ

sở).

50. Huyện ủy Hoài Đức (2007), Chương trình số 63 Thực hiện Nghị quyết số

22-NQ/TU ngày 29/5/2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tây (Khóa

XIV) về tăng cường lãnh đạo công tác phụ nữ đến năm 2010 và những năm

tiếp theo.

51. Huyện ủy hoài Đức (2008), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết

trung ương 3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

52. Huyện ủy Hoài Đức (2010), Chương trình số 11 nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ lãnh đạo,quản lý trong hệ thống chính trị ở xã,thị trấn giai đoạn

2011-2015 và những năm tiếp theo.

53. Huyện ủy Hoài Đức (2011), Chương trình số 50 Nâng cao năng lực lãnh

đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy Đảng và đội ngũ Đảng viên; năng lực

điều hành quản lý của bộ máy chính quyền; chất lượng hoạt động của

MTTQ, các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở giai đoạn 2011-2015.

54. Huyện ủy Hoài Đức (2011), Chương trình số 60 Phát triển văn hóa -xã hội,

xây dựng nếp sống văn minh, làng văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa giai

22

đoạn 2011-2015.

55. Huyện ủy Hoài Đức (2015), Báo cáo công tác xây dựng Đảng và kinh tế xã

hội từ năm 2011 đến năm 2015.

56. Hồ Thị Liên Hương (2013), Đảng với hoạt động đối ngoại của Hội LHPN

Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010, Luận văn Thạc sỹ Sử học, Trường Đại

học Khoa học xã hội và Nhân văn.

57. Phan Thanh Khôi và Đỗ Thị Thạch (đồng chủ biên) (2007), Những vấn đề về

giới - từ lịch sử đến hiện đại, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.

58. V.I Lênin (1980), Toàn tập, tập 24, NXB Tiến Bộ, Mátxcơva.

59. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

60. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 19, Nxb Sự thật, Hà Nội.

61. Các Mác- Ănghen-Lênin-Xtalin (1967), Vấn đề giải phóng phụ nữ, NXB Sự

thật, Hà Nội.

62. Võ Thị Mai (2003), Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

63. Hồ Chí Minh (1970), Vấn đề giải phóng phụ nữ, NXB Phụ nữ, Hà Nội

64. Hồ Chí Minh (1995), Hồ Chí Minh toàn tập, tập 2, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

65. Hồ Chí Minh (1996),Hồ Chí Minh toàn tập, tập 9, NXB Chính trị quốc

gia,Hà Nội.

66. Hồ Chí Minh (2000), Hồ Chí Minh toàn tập, tập 2, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

67. Hồ Chí Minh (2000),Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc

gia,Hà Nội.

68. Hồ Chí Minh (2000), Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia,

23

Hà Nội.

69. Hồ Chí Minh (2000), Hồ Chí Minh toàn tập, tập10, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

70. Hồ Chí Minh (2000), Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

71. Hồ Chí Minh (2002), Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội

72. Lê Minh (1996), Hai mươi năm một chặng đượng phát triển của phụ nữ Việt

Nam 1975-1995 , NXB Phụ nữ, Hà Nội.

73. Dương Thị Mịch (2004), Gia đình Việt Nam và và vai trò của phụ nữ trong

giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

74. Lê Hữu Nghĩa (2006), Đổi mới các quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ

chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

75. Lê Hữu Nghĩa (2014), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

76. Vũ Thị Ngọc (2014), Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo giải quyết việc làm

cho lao động nữ ở nông thôn từ năm 1997 đến năm 2013, Luận văn Thạc sỹ

Sử học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

77. Nguyễn Tín Nhiệm và Phan Thị Thanh (2002), Cơ sở khoa học và thực tiễn

để xác định nghề đào tạo dự phòng cho phụ nữ , Tạp chí Khoa học về phụ

nữ,số 4, tr23-31.

78. Tòng Thị Phóng (2006), “Không ngừng đổi mới tư duy, làm tốt hơn nữa

công tác vận động quần chúng của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, số 17, tr54-

55.

79. Nguyễn Thị Minh Phương (2012), Công tác vận động phụ nữ của đảng bộ

tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2010, Luận văn Thạc sỹ Sử

24

học,Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

80. Nguyễn Nam Phương (2006), Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với

tiến trình hội nhập ở Việt Nam: cơ hội và thách thức, NXB Lao động Xã

hội, Hà Nội.

81. Bùi Thị Kim Quỳ (1996), Quan tâm bồi dưỡng nguồn nhân lực nữ trong qua

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Khoa học về xã hội,

số 2, tr.6-7.

82. Trần Thị Rỗi (2010), Quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh

đạo,quản lý Nhà nước ở Việt Nam qua tiến trình phát triển của lịch sử ,

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

83. Đỗ Thị Thạch (2005), Thực trạng vai trò vị thế của nữ trí thức Việt Nam

trong phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

84. Thành ủy Hà Nội (2011), Một số văn bản của Trung ương và Thành ủy Hà

Nội về công tác dân vận, NXB Hà Nội, Hà Nội.

85. Trương Thị Thông và Lê Kim Việt (2010), Bệnh quan liêu trong công tác

cán bộ ở nước ta hiện nay-Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

86. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công

nghiệp hóa hiện đại hóa (phân tích tại Hà Nội), NXB Lao động –xã hội, Hà

Nội

87. Thủ tướng Chính phủ (12/03/2010) , đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm

chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước giai

đoạn 2010-2015”.

88. Bùi Thị Hồng Thúy (2008) , Công tác vận động quần chúng của Đảng bộ

tỉnh Hà Tây từ năm 1996 đến năm 2005, Luận văn Thạc sỹ Sử học, Trường

25

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

89. Trương Thị Thủy (2012) , Đảng tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt

Nam từ năm 1986 đến năm 1996, Luận văn Thạc sỹ Sử học, Trường Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn.

90. Trần Thị Thanh Thủy (2014), Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện

quyền phụ nữ từ năm 1986 đến năm 2012, Luận văn Thạc sỹ Sử học, Trường

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

91. Đoàn Thị Thư (2015), Phát triển nguồn nhân lực nữ ở huyện Hoài Đức,

Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Trường Học viện Chính trị

khu vực I.

92. Trang tin điện tử Ban quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

Địa chỉ:http// www.bqllang.gov.vn, Truy cập ngày 18/10/2013.

93. Trung ương Hội LHPN Việt Nam (năm 2012), Đề tài thực trạng và đề xuất

giải pháp đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt

Nam.

94. Đỗ Quang Tuấn (2009), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

95. Lê Xuân Tùng (1995), "Một số kinh nghiệm thực hiện phương thức lãnh đạo

của Thành uỷ Hà Nội", Tạp chí Xây dựng Đảng, tr.8.

96. Nguyễn Thị Tuyết (2012), Quan điểm của đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ

Chí Minh về phụ nữ và công tác phụ nữ, NXB phụ nữ, Hà Nội.

97. Nguyễn Thị Tuyết (2014), Đảng bộ huyện Hoài Đức (tỉnh Hà Tây) lãnh đạo

kinh tế nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2008, Luận văn thạc sỹ Sử học,

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

98. UBND huyện Hoài Đức, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ (2013-2014), Báo

26

cáo tình hình hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2013-2014.

99. UBND huyện Hoài Đức, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013-

2014.

100. UBND huyện Hoài Đức(2015), Dự thảo báo cáo kết quả thực hiện các tiêu

chí huyện nông thôn mới đến năm 2015, giai đoạn 2011- 2015 của huyện

Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

101. UBND huyện Hoài Đức (2015), Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị

định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách

nhiệm của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các

cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước (2014- 2015).

102. UBND huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội, Giới thiệu chung về huyện Hoài

Đức.

27

Địa chỉ: http://hoaiduc.hanoi.gov.vn, Truy cập ngày 22/03/2016.