BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT – TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2020
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: T.S. Bùi Thị Thanh Thúy
Phản biện 1: PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh, Học viện Hành chính Quốc gia;
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng hấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp: D tầng 4 nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 17 giờ 00 ngày 20 tháng 8 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Website Khoa Sau đại học, Học viên Hành chính Quốc gia.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội, đời sống mọi mặt của người dân cũng được nâng lên, theo đó vấn sức khỏe cũng ngày càng được quan tâm. Xây dựng nền y tế đồng bộ, khoa học, hiện đại đảm bảo đủ năng lực để thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trở thành vấn đề cấp thiết của cả hệ thống chính trị. Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển. Nghị quyết 20-NQ/TW của BCH TƯ Đảng “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” xác định: Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y tế phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ và thống nhất quan điểm Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
Thực hiện quan điểm chỉ đạo này, thời gian gần đây hệ thông y tế đã được đầu tư đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Song song với đó, việc phân tuyến kỹ thuật và phân loại bệnh viện cũng được tiến hành nhằm tránh chồng chéo và đảm bảo phát huy hết hiệu quả của từng bệnh viện, từng tuyến chuyên môn kỹ thuật. Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 1735/ BNV-TL ngày 13/7/2005 và Bộ Tài chính tại Công văn số 8363/ BTC-PC ngày 05/7/2005, Bộ Y tế ban hành thông tư số 23/2005/TT- BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Theo đó, Các đơn vị sự nghiệp y tế được chia thành 5 hạng: Hạng đặc biệt (chỉ áp dụng đối với một số bệnh viện lớn), Hạng I, Hạng II và Hạng III và hạng IV.
Tuy nhiên, các văn bản này còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chẳng hạn như chưa làm rõ được địa vị pháp lý của từng phân hạng bệnh viện, vai trò vị trí của các bệnh viện trong nền y tế hoặc như vai trò của bệnh viện “hạng trên” đối với các bệnh viện “hạng dưới”, một số quy định còn thiếu tính toàn diện, thiếu khoa học, chồng chéo làm giảm hiệu quả hoạt động, giảm địa vị pháp lý của bệnh viện. Mặt khác, việc đánh giá vai trò địa vị pháp lý của các bệnh viện trên trực tiễn là việc cần thiết tạo tiền đề, cơ sở cho sự điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp với sự phát triển trong tình hình mới
Bệnh viện Bạch Mai được thành lập từ những năm 1911 trong thời kỳ Pháp thuộc, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử đến nay bệnh viện Bạch Mai là một trong những bệnh viện lớn nhất của cả nước, năm 2006 bệnh viện được Bộ y tế công nhận là Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt đầu tiên của cả nước. Hiện nay bệnh viện có hơn 3000 giường bệnh, hàng năm khám chữa bệnh hàng nghìn lượt bệnh nhân.Với quy mô của một “đại bệnh viện” như vậy, công tác quản lý
1
tương đối phức tạp và gặp nhiều khó khăn, thực tiễn vận hành còn gặp phải một số bất cập. Thực tế đó cho thấy cần thiết phải tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, tăng cường quản lý nhằm phát huy tối đa nguồn lực của bệnh viện.
Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt – cụ thể là bệnh viện Bạch Mai để có được cái nhìn khái quát, trên cơ sở đó tìm ra được lời lý giải cho những vấn đề liên quan: Vai trò vị thế của bệnh viện trong hệ thống y tế, vai trò chỉ đạo nghành đối với các bệnh viện tuyến dưới. Đồng thời chỉ ra những bất cập trong thực tiễn hoạt động, những ưu nhược điểm từ đó đề ra những giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Bệnh viện hạng đặc biệt nói chung và Bệnh viện Bạch Mai nói riêng trong nền y tế hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt – từ thực tiễn Bệnh viện Bạch Mai” trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ chuyên nghành Luật Hiến pháp – Hành chính là cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động của bệnh viện nói chung cũng như các hạng bệnh viện nói riêng. Liên quan đến đề tài, có thể xem xét một số khía cạnh cụ thể trong một số công trình nghiên cứu khoa học về đề tài bệnh viện như: Luận văn thạc sĩ của Trần Mỹ Hạnh với đề tài “Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội” Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng xử của Nhân viên y tế. Khảo sát thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế. Đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả quy tắc ứng xử, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh. []
Địa vị pháp lý của bệnh viện là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với bệnh viện nên đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu nhưng nhìn chung chưa nhiều. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu tại các bệnh viện hạng thấp nên quy mô nhỏ, có nhiều điểm khác biệt đối với các bệnh viện hạng đặc biệt và thường chỉ tiếp cận ở những góc độ chuyên sâu về từng vấn đề chuyên môn mà chưa có tính hệ thống về địa vị pháp lý.
Nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt cụ thể bệnh viện Bạch Mai là đề tài nghiên cứu tập trung tiếp cận tính hệ thống về địa vị pháp lý bao gồm: vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng Do vậy, công trình nghiên cứu không trùng lặp với các công trình khác đã công bố và là công trình nghiên cứu hoàn toàn cần thiết
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng, từ đó luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thông qua việc phân tích: khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bệnh viện hạng đặc biệt; Hệ thống hóa một số bệnh viện hạng đặc biệt trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra giá trị tham khảo đối với Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong thực tế hoạt động ở bệnh viện Bạch Mai
- Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tại bệnh viện Bạch Mai. Đây là bệnh viện đa khoa đầu tiên được Bộ Nội Vụ phê chuẩn là bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với ngành y tế nói chung và với bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu. - Phương pháp phân tích tài liệu tiến hành dựa trên phân tích các nguồn tài liệu khác nhau. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật có liên quan, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được tác giả khác thực hiện. Từ đó lựa chọn tài liệu có giá trị khoa học cao để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn. Đồng thời, dựa trên đề cương chi tiết, tiến hành nghiên cứu các nội dung cụ thể, lựa chọn những nội dung phù hợp với đề tài
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi chuyên gia. Tổng hợp nhằm đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả
3
- Phương pháp so sánh được sử dụng khi nghiên cứu các mô hình ở nước ngoài liên quan giúp ta có được một cái nhìn tổng quát, đánh giá được thực trạng để tìm ra lời giải cho các vấn đề liên quan, từ đó tìm ra giá trị áp dụng đối với Việt Nam
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Những kiến thức khoa học trong Luận văn thực sự có ý nghĩa quan trọng, bổ ích, cần thiết. Là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Luận văn hệ thống hóa những quy định về địa vị pháp lý của bệnh viện, đánh giá thực trạng tại và chỉ ra những bất cập trong các quy định, quản lý hoạt động tại bệnh viện Bạch Mai, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai hiện nay. Định hướng phát triển và giải pháp mà tác giả nêu ra trong Luận văn là ý kiến đóng góp để các nhà khoa học, các nhà quản lý tham khảo, phục vụ cho việc sửa đổi cho phù hợp với sự thay đổi xã hội.
7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai Chương 3: Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng
đặc biệt – từ thực tiễn Bênh viện Bạch Mai
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT 1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện và bệnh viện hạng đặc biệt
1.1.1. Quan niệm địa vị pháp lý Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật.
Địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật. 1.1.2. Quan niệm bệnh viện và bệnh viện hạng đặc biệt Theo WHO đã định nghĩa: “ Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe cho toàn dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu sinh – xã hội học”.
4
Bệnh viện Hạng đặc biệt: những BV Hạng I đạt 100 điểm và thỏa mãn các tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt. Riêng với bệnh viện hạng đặc biệt do Bộ Nội Vụ ra quyết định xếp hạng. Tiêu chuẩn cụ thể xếp hạng bệnh viện đặc biệt như sau: Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cụ thể của bệnh viện hạng đặc biệt
TT TIÊU CHUẨN 1. Vai trò và chức năng, nhiệm vụ a) Là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị; tiếp nhận và điều trị cho người bệnh trong phạm vi nhiều vùng hay toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt
b) Là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học; cán bộ của bệnh viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc Quy mô và tổ chức khoa phòng
2 a) Có quy mô giường bệnh từ 1200 giường trở lên b) Tổ chức khoa phòng trong BV theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu,
đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao: Các khoa lâm sàng tổ chức theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu; Có các labo theo chuyên khoa sâu trong khu vực cận lâm sàng. c) Trên 70% số khoa lâm sàng tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện 3 a) b) Trình độ cán bộ chuyên môn và quản lý 100% Trưởng, Phó phòng có trình độ đại học, sau đại học 100% Trưởng các khoa lâm sàng, cận lâm sàng có trình độ Tiến sĩ hoặc Chuyên khoa 2 c) Trên 70% Điều dưỡng/Nữ hộ sinh/Kỹ thuật viên trưởng khoa có trình độ từ cử nhân điều dưỡng (cao đẳng hoặc đại học) trở lên d) Trên 70% số thầy thuốc điều trị ở các khoa lâm sàng có trình độ sau đại học (từ Thạc sỹ hoặc Chuyên khoa 1 trở lên) e) Trên 20% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng có trình độ từ cử nhân điều
4 a) Đảm bảo đủ diện tích hoạt động: diện tích sàn bình quân trên giường dưỡng (cao đẳng hoặc đại học) trở lên Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bệnh đạt từ 60 m2 trở lên b) Có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện; có hệ thống
máy tính nối mạng toàn bệnh viện Khả năng chuyên môn, kĩ thuật
5 a) Có trang thiết bị và thực hiện được các kỹ thuật tiên tiến, chuyên sâu trong xét nghiệm huyết học, sinh hoá, vi sinh vật, miễn dịch huyết học, huyết thanh, virus, sinh học phân tử, phóng xạ, giải phẫu bệnh lý... (Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư, xác định kháng nguyên, kháng thể, định danh vi khuẩn, virus, cấu trúc nhiễm sắc thể, cấu trúc gen, xét nghiệm sinh học phân tử, đông máu v.v...)
b) Có trang thiết bị đặc hiệu và thực hiện được các xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh phức tạp, chuyên sâu (CT scan, MRI, chụp mạch máu DSA, C-arm, siêu âm màu doppler v.v...)
c) Có trang thiết bị đặc hiệu và thực hiện được các kỹ thuật y học tiên tiến, phức tạp, chuyên khoa sâu, như: cấy ghép mô, tạng, vi phẫu thuật, thụ tinh trong ống nghiệm, mổ tim hở, can thiệp động mạch, thông tim, thăm dò phóng xạ, xạ trị, các phẫu thuật sọ não, thần kinh, mạch máu, phẫu thuật tạo hình sử dụng vật liệu nhân tạo thay thế v.v... Nguồn: Phụ lục 1 về tiêu chuẩn và bảng điểm xếp hạng bệnh viện (Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BYT, ngày 25/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
5
Nguyên tắc chung khi xếp hạng bệnh viện đặc biệt: - Không cho điểm khi đánh giá các tiêu chuẩn ở phần này mà mỗi tiêu chuẩn được đánh giá là “đạt” nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trong mỗi tiêu chuẩn cụ thể.
- Với các tiêu chuẩn thuộc mục 5 - Khả năng chuyên môn kỹ thuật: phải xem xét, đánh giá cụ thể những kỹ thuật đã được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ và tính chất chuyên khoa của bệnh viện.
Như vậy, bệnh viện hạng đặc biệt là bệnh viện hạng I đạt 100 điểm và thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt ở bảng 1.1 ở mức đạt (không tính điểm).
Căn cứ vào vị trí, vai trò, chức năng có thể hiểu: Bệnh viện hạng đặc biệt là bệnh viện tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị, là tuyến cao nhất tiếp nhận và điều trị người bệnh trong phạm vi nhiều vùng, từ các tỉnh, thành phố trong cả nước hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt đồng thời là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học; cán bộ của bệnh viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc. Bệnh viện hạng đặc biệt là bệnh viện có quy mô giường bệnh lớn, có tổ chức khoa phòng theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu, đáp ứng chức năng nhiệm vụ được giao; có trình độ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cao; có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại để thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, chuyên sâu.
Đến nay cả nước có 5 bệnh viện hạng đặc biệt gồm: Bạch Mai, Trung ương Quân đội 108, Việt Đức (Hà Nội), Trung ương Huế và Bệnh viện Chợ Rẫy.
1.1.3. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Từ khái niệm địa vị pháp lý và quan niệm của bệnh viện, bệnh viện hạng đặc biệt, có thể hiểu: Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt là vị trí, địa vị của bệnh viện hạng đặc biệt mà vị trí, địa vị này xuất phát từ vị trí pháp lý, chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt thể hiện thông qua các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và đối tượng phục vụ của bệnh viện cũng như mối quan hệ phối hợp giữa bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện khác trong hệ thống y tế.
Thông qua địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt chúng ta có thể phân biệt bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện khác trong hệ thống y tế Việt Nam, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của bệnh viện hạng đặc biệt trong các mối quan hệ pháp luật
Do đó, nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt trong luận văn sẽ nghiên cứu các yếu tố cấu thành bao gồm: vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và đối tượng phục vụ của bệnh viện hạng đặc biệt.
6
1.2. Nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Dựa theo quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt, trong luận văn, địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
1.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 1735/ BNV-TLngày 13/7/2005 và Bộ Tài chính tại Công văn số 8363/ BTC-PC ngày 05/7/2005, Bộ Y tế ban hành thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là cơ sở xếp hạng nên bệnh viện đặc biệt.
Bệnh viện hạng đặc biệt do Bộ Nội Vụ ra quyết định xếp hạng; là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, chịu sự quản lý nhà nước về y tế của Bộ Y tế; có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản theo quy định của pháp luật, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của địa phương nơi bệnh viện đặt trụ sở làm việc. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt Chức năng là những phương diện hoạt động chính của bệnh viện hạng đặc biệt. Có thể khái quát một số chức năng chính như sau:
Một là, chức năng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh; Hai là, chức năng đào tạo cán bộ y tế; Ba là, chức năng thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, chỉ đạo công tác chuyên môn về giám định y khoa đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước; Bốn là, chức năng tham gia phòng chống dịch bệnh theo nhiệm vụ được phân công
Năm là, chức năng nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Sáu là, chức năng hợp tác quốc tế; Bảy là, chức năng quản lý kinh tế trong bệnh viện. Quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt Một là, bệnh viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo sự phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của Bệnh viện.
Hai là, bệnh viện được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi khi thực hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và đào tạo nhân lực y tế.
Ba là, được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn và các công tác khác theo quy định của pháp luật, được đưa ra những kết luận
7
khoa học làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và ứng dụng thực tiễn.
Bốn là, ký kết các hợp đồng liên danh, liên kết, hợp tác với các đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chuyên gia trong nước và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh và đào tạo chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Năm là, ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, dài hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động Bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Sáu là, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Bệnh viện có quyền khởi kiện các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của bệnh viện và các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Mối quan hệ bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện trong hệ thống y tế Việt Nam
Bệnh viện hạng đặc biệt với vị trí, vai trò là trung tâm đầu ngành trong khám chữa bệnh cần đảm bảo chức năng chỉ đạo tuyến đối với tuyến dưới để góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các bệnh viện tuyến dưới, góp phần tạo ra một hệ thống y tế phát triển bền vững.
Chỉ đạo tuyến là cầu nối giữa các bệnh viện tuyến trên và tuyến dưới, là phương cách để đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, kỹ thuật cao từ tuyến trên về tuyến dưới. Hoạt động chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến là một trong những nội dung, giải pháp thực hiện công tác chỉ đạo tuyến.
Việc thực hiện tốt thông tin hai chiều trong hệ thống chuyển tuyến nói riêng, hoạt động chỉ đạo tuyến nói chung sẽ đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cấp của hệ thống y tế và giúp đảm bảo người dân nhận được sự chăm sóc tốt nhất ngay tại địa phương.
Các hoạt động chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ được triển khai rất hiệu quả từ bệnh viện hạng đặc biệt tới tất cả các bệnh viện tỉnh thành trong cả nước. Bệnh viện hạng đặc biệt luôn quan tâm và nỗ lực giúp đỡ y tế tuyến dưới thông qua công tác chỉ đạo tuyến và được đánh giá là rất có hiệu quả và thiết thực, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người dân tại tuyến dưới, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên, đồng nghiệp các tuyến xích lại gần nhau hơn. Bệnh viện hạng đặc biệt luôn là chỗ dựa vững chắc cho các cơ sở y tế tuyến trước. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức về nguồn lực hay kinh phí nhưng hoạt động chỉ đạo tuyến của bệnh viện hạng đặc biệt vẫn được triển khai rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt 1.3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
8
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt. Các quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cho bệnh viện hạng đặc biệt thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của mình, xác định vị trị, vai trò, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Bộ Y tế đã ban hành Quy chế bệnh viện kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế thể hiện rõ những quy định cụ thể về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện nói chung và bệnh viện bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng.
Như vậy, để đảm bảo địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thì quan trọng nhất là yêu cầu phải ban hành đầy đủ, có hệ thống các văn bản pháp luật hoàn chỉnh.
1.3.2. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng Sự lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của các tổ chức nói chung và bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng Do đó, để nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt cần phải có sự lãnh đạo của Đảng.
1.3.3. Nguồn nhân lực của bệnh viện hạng đặc biệt Bộ máy nguồn nhân lực của mỗi tổ chức nói chung cũng như bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng là yếu tố quyết định chính làm nên hiệu quả hoạt động của mỗi tổ chức. Đội ngũ cán bộ, viên chức bệnh viện có đủ trình độ, phẩm chất, năng lực sẽ tạo điều kiện để bệnh viện hạng đặc biệt hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ và từ đó từng bước nâng cao địa vị pháp lý của mình.
1.3.4. Cơ sở vật chất, tài chính của bệnh viện hạng đặc biệt Cần đầu tư các trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ cho công tác khám chữa bệnh theo nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Sự đầu tư trang thiết bị cũng cần phải tối ưu, hợp lý, tránh tình trạng lãng phí, không cần thiết.
1.3.5. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quyền con người Khái niệm về hệ thống chăm sóc sức khỏe được kết nối và các thiết bị y tế thông minh mang tiềm năng to lớn không chỉ cho các bệnh viện mà còn đem lại sự phong phú trong cuộc sống của mọi người nói chung. Nhằm mục đích trao quyền cho mọi người sống cuộc sống lành mạnh hơn bằng cách đeo các thiết bị được kết nối. Dữ liệu được thu thập sẽ giúp phân tích cá nhân hóa sức khỏe một cá thể và cung cấp các chiến lược phù hợp để giúp chống lại bệnh tật.
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặc biệt tác động đến các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật. Đây là các nhóm cần sự hỗ trợ đặc biệt trong việc tiếp cận và thực hiện quyền con người. Sự ra đời của công nghệ số với các nền tảng trực tuyến có thể góp phần thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc hỗ trợ phụ nữ tiếp cận thông tin, giáo dục và kết nối với các cơ hội phát
9
triển, nhưng cũng làm tăng nguy cơ bị tấn công, quấy rối, bạo lực tình dục qua mạng. Công nghệ có thể cung cấp cơ hội học tập và thông tin cho trẻ em nhưng đồng thời cũng làm phát sinh nhiều rủi ro mới cho quyền trẻ em, bao gồm sự gia tăng tình trạng nô lệ hiện đại, bóc lột lao động trẻ em, tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em qua mạng, buôn bán trẻ em và nhiều vi phạm khác về quyền riêng tư của trẻ em. 1.4. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế giới và giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam
Từ những kinh nghiệm phong phú của hệ thống y tế các nước trên thế giới, có thể rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam như:
Thứ nhất, cần chú trọng đến hệ thống BHYT quốc gia. Triển khai BHYT tới 100% người dân, tích cực đẩy mạnh hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ hai, sự chỉnh chu trong hệ thống y tế và vấn đề tài chính y tế của các quốc gia khác mở ra cho Việt Nam bài học về sự liên kết chặt chẽ trong hệ thống y tế của bệnh viện cũng như giữa các bệnh viện với nhau. Thứ ba, cần có chế độ đãi ngộ về lương, thưởng đối với cán bộ nhân viên ngành y tế phù hợp với từng chuyên ngành, vùng miền.
Thứ tư, về cách thức thanh toán dịch vụ KCB. Theo đó, tất cả các bệnh nhân nội, ngoại trú đều thanh toán viện phí thông qua hệ thống thanh toán tiền của bệnh viện.
Thứ năm, nhà nước Việt Nam nên xây dựng khung giá và giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm rành mạch giữa hỗ trợ Nhà nước và phần đóng góp của người dân trong giá dịch vụ, phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh ở mỗi khu vực có mức thu nhập khác nhau, đảm bảo công bằng trong CSSK.
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT BẠCH MAI
2.1. Khái quát về bệnh viện Bạch Mai 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Bạch Mai 2.2. Khái quát địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai
2.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện Bạch Mai Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế với cơ chế hoạt động Tự chủ kinh phí thường xuyên, được sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Y tế, Bệnh viện đang tiến hành xây dựng Đề án “Thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng tự chủ toàn diện”.
10
Bệnh viện Bạch Mai được thành lập theo Nghị định số 615- ZYO/NĐ/3A ngày 19/7/1955 quy định tổ chức các cơ quan kế cận và trực thuộc Bộ Y tế của Bộ trưởng Bộ Y tế (tiền thân là Bệnh viện Lây Cống Vọng được xây dựng từ năm 1911), được xác định lại theo Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Bệnh viện Bạch Mai được công nhận là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt theo Quyết định số 186/QĐ-BNV ngày 25/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, chịu sự quản lý nhà nước về y tế của Bộ Y tế. 2.2.2. Chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai Bệnh viện Bạch Mai với vai trò là một bệnh viện hạng đăc biệt của Việt Nam, bệnh viện có các chức năng: - Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh đa khoa; phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh trong cả nước. - Đào tạo cán bộ y tế, thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, tham gia phòng chống dịch bệnh theo nhiệm vụ được phân công.
- Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Thường trực Hội đồng Giám định y khoa Trung ương và chỉ đạo công tác chuyên môn về giám định y khoa đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai Để thực hiện chức năng trên, bệnh viện Bạch Mai có nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực cụ thể như sau:
2.2.3.1. Nhiệm vụ của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai Thứ nhất, trong công tác khám bệnh, chữa bệnh Trong những năm qua, bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng các kỹ thuật cao, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh viện đã triển khai nhiều quy trình kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu trong đó có những kỹ thuật lần đầu tiên được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị tại Việt Nam và trong bệnh viện như: Phẫu thuật thay khớp gối bán phần và toàn phần sử dụng Robot Mako. Chính vì thế bệnh viện đã khám và điều trị một số lượng lớn bệnh nhân, giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của xã hội.
Về công tác chăm sóc bệnh nhân, bệnh viện chăm sóc thành công nhiều ca bệnh nặng nguy kịch: Ca bệnh u gan lớn phức tạp, ca bệnh hiểm nghèo suy đa tạng… Triển khai hiệu quả 03 đề án cải tiến chất lượng trong công tác chăm sóc người bệnh: Dự án Hỗ trợ cải thiện chất lượng dinh dưỡng lâm sàng, Dự án nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng về dự phòng và chăm sóc loét do đè ép, nâng cao năng lực thực hành lâm sàng cho điều dưỡng.
Về công tác Dược, bệnh viện tiếp tục đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ trưởng Bộ Y tế về chấn chỉnh công tác cung ứng, sử
11
dụng thuốc trong bệnh viện. Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc và hóa chất sinh phẩm đảm bảo đủ thuốc điều trị đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh.
Thứ hai, trong công tác nghiên cứu khoa học - Tổ chức, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các kỹ thuật mới, phương pháp mới trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; tham gia nghiên cứu để giải quyết những vấn đề liên quan đến sức khỏe của người dân tại địa phương và trong cả nước; - Thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, trong công tác giám định y khoa Bệnh viện Bạch Mai có nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 4375/QĐ-BYT ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Giám định Y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai.
Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế - Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở thực hành của một số cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế;
- Hướng dẫn thực hành khám bệnh, chữa bệnh cho người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam có nhu cầu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Phòng Nghiên cứu khoa học của bệnh viện Bạch Mai trong những năm qua đã giám sát chặt chẽ các nhiệm vụ khoa học công nghệ chậm tiến độ và có nguy cơ chậm tiến độ, từ đó chủ động tháo gỡ khó khăn cho các chủ nhiệm đề tài.
Bệnh viện duy trì quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ tại các đơn vị thông qua hệ thống mạng lưới thư ký khoa học. Hồ sơ nghiên cứu khoa học được quản lý theo tiêu chuẩn ISO tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và đơn vị trong bệnh viện hoàn thiện về hồ sơ nghiên cứu khoa học cũng như được đánh giá tốt trong các cuộc kiểm tra của bệnh viện.
Thứ năm, trong công tác chỉ đạo tuyến - Tham mưu giúp Bộ Y tế xây dựng hệ thống mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh và phòng bệnh cho các tỉnh, thành phố trong cả nước quy định tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản có liên quan; - Tham gia, chuyển giao hỗ trợ tuyến dưới tổ chức triển khai các chương trình, dự án phát triển y tế cơ sở; - Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên môn trong khu vực được phân công;
- Thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo tuyến khác khi được phân công. Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến của bệnh viện Bạch Mai là một trong nhiều trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến được thành lập sớm nhất của bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. BV Bạch Mai đã tổ chức thành công hơn 1000 khóa đào tạo liên
12
tục với 76.678 lượt cán bộ y tế các trình độ chuyên môn từ y tá, điều dưỡng đến bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ thuộc hơn 500 cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước từ tuyến trung ương đến cơ sở.
Thứ sáu, nhiệm vụ hợp tác quốc tế - Chủ động khai thác, thiết lập các mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm và trao đổi chuyên gia về khám, chữa bệnh; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng các dự án đầu tư liên doanh, liên kết với các nước và các tổ chức quốc tế về dịch vụ y tế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi của Bệnh viện quản lý theo quy định của pháp luật. Thứ bảy, nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt;
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
Viện giám định y khoa bệnh viện Bạch Mai thực hiện chức năng khám, giám định y khoa để xác định tình trạng sức khỏe, t lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật, bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Viện đã chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ giám định y khoa đối với cơ sở khám giám định y khoa trong toàn quốc..
Thứ tám, nhiệm vụ quản lý chất lượng bệnh viện - Áp dụng, triển khai và xây dựng kế hoạch từng bước thực hiện theo Tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành và các tiêu chuẩn chất lượng khác có liên quan;
- Tự đánh giá chất lượng, công khai chất lượng hoạt động Bệnh viện và chịu sự kiểm định chất lượng của Bộ Y tế và các cơ quan liên quan khác;
- Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng của bệnh viện; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ do bệnh viện cung cấp.
Thứ chín, nhiệm vụ quản lý bệnh viện - Phát huy quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển bệnh viện, tổ chức các hoạt động dịch vụ y tế, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế;
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước cải tiến hạch toán thu, chi theo quy định của pháp luật;
13
- Huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Bệnh viện; sử dụng nguồn thu từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng phạm vi hoạt động của bệnh viện, chi trả lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật; Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của bệnh viện theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
- Tạo thêm nguồn kinh phí cho bệnh viện từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, các Hợp đồng liên danh, liên kết, xã hội hóa và các dự án đầu tư trong nước và quốc tế.
2.2.3.2. Quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai Thứ nhất, bệnh viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo sự phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của Bệnh viện.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng để các đơn vị sự nghiệp nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng đổi mới cơ chế quản lý tài chính, chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính. Theo đó, nguồn tài chính đầu tư cho bệnh viện Bạch Mai bao gồm:
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: thu phí, lệ phí; thu dịch vụ khám chữa bệnh, thu từ hoạt động dịch vụ; thu khác - Nguồn khác
Bảng 2.3: Các nguồn tài chính của bệnh viện Bạch Mai (2015 – 2018) Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
Năm 2016
Năm 2017
TT
Năm 2015
So sánh 2017 -2016 (%)
Năm 2018
So sánh 2016 - 2015 (%)
2.725.326 3.481.200
127
4.086.108 117
So sánh 2018 - 2017 (%) 4.322.204 105,78
I
2.355.672 2.831.468
830.932
1.567.693 2.000.535 369.64
649.71
120 175
3.425.395 121 946.797 2.478.597 660.713
102
Số thu (gồm viện phí và dịch vụ) 1 Viện phí 2
3.659.445 106.57 937.452 99 2.721.993 110 100,31 662.758
-Thu trực tiếp 787.978 -Thu BHYT Thu dịch vụ khác (thu bổ sung nguồn kinh phí NN cấp)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của bệnh viện Bạch Mai) Theo báo cáo hiệu quả tài chính năm 2018, tổng số thu năm 2018 là hơn 4.322 t đồng đạt 105,78% so với năm 2017 (4.086 t đồng). Trong đó tổng thu viện phí và BHYT là 3.659 t (năm 2017: 3.425
14
t ); Thu từ các hoạt động dịch vụ khác: 662 t (năm 2017: 660 t ). Mức chi năm 2018 cũng đạt 108,7% so với 2017 ( tăng từ hơn 3.200 t đồng lên hơn 3.400 t đồng) nhưng chênh lệch thu chi năm 2018 vẫn giảm so với 2017.
Thứ hai, bệnh viện được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi khi thực hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và đào tạo nhân lực y tế.
Thứ ba, được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn và các công tác khác theo quy định của pháp luật, được đưa ra những kết luận khoa học làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và ứng dụng thực tiễn.
Thứ tư, ký kết các hợp đồng liên danh, liên kết, hợp tác với các đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chuyên gia trong nước và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh và đào tạo chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, dài hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động Bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khởi kiện các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của bệnh viện và các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2.2.4. Thực trạng mối quan hệ phối hợp của bệnh viện Bạch Mai với các bệnh viện khác
Trong thời gian qua, bệnh viện Bạch Mai đã tổ chức các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động liên lạc, giao dịch với các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước về lĩnh vực y tế; tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị quốc tế; tổ chức các buổi báo cáo về nội dung hoạt động của các đoàn và cá nhân được bệnh viện cử đi nước ngoài về.
Về quản lý, theo dõi, xây dựng và thực hiện các dự án tài trợ quốc tế: Bệnh viện phối hợp với các đơn vị trực thuộc bệnh viện xây dựng và trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch đối ngoại và hợp tác quốc tế dài hạn và hàng năm; giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế của bệnh viện; các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc bệnh viện cập nhật thông tin về nguồn tài trợ, lĩnh vực ưu tiên tài trợ của các tổ chức quốc tế và xây dựng mạng lưới đối tác quốc tế trong lĩnh vực y tế; chủ trì, phối hợp với nhà tài trợ quốc tế và các đơn vị trực thuộc Bệnh viện xây dựng các dự án trong lĩnh vực y tế do bệnh viện chủ trì, trình Giám đốc phê duyệt; chủ trì, phối hợp thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo phân công của Giám đốc.
15
Về đoàn ra, đoàn vào: bệnh viện xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đón, tiếp khách quốc tế đến làm việc với Bệnh viện; Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và các điều kiện khác để Ban Giám đốc làm việc với các đối tác nước ngoài. Soạn thảo văn bản ký kết, tổ chức ký kết giữa Bệnh viện với các đối tác nước ngoài; Tiếp nhận quà tặng và chuẩn bị quà tặng cho khách nước ngoài; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đề xuất với Giám đốc cử cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc bệnh viện đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hoặc tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế; Làm đầu mối quản lý người nước ngoài đến làm việc, học tập, nghiên cứu tại bệnh viện theo kế hoạch hợp tác giữabệnh viện với các tổ chức quốc tế; Xây dựng, trình Giám đốc ban hành theo thẩm quyền các quy chế quản lý viên chức, cán bộ hợp đồng đi nước ngoài; quy chế quản lý người nước ngoài làm việc tại các chương trình, dự án của bệnh viện theo quy định của pháp luật; tổ chức theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi quy chế được ban hành.
2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Ưu điểm Bệnh viện Bạch Mai đang phát triển xứng tầm là Bệnh viện đa khoa hiện đại theo tiêu chuẩn của các nước có nền y học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; một trung tâm y tế chuyên sâu về kỹ thuật y học, đào tạo và nghiên cứu khoa học y học; hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm xã hội, bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách, đặc biệt người nghèo; bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận dịch vụ y tế tốt nhất.
Bệnh viện Bạch Mai đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng môt cách thống nhất trong nội bộ bệnh viện với các mức chi phù hợp với tình hình tài chính, hoạt động cho bệnh viện. Bệnh viện đã sử dụng rất hiệu quả nguồn lực theo hướng tích cực đó là tăng thu và tiết kiệm chi.
Việc thực hiện tự chủ gắn với tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc; Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả; Thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của viên chức và người lao động… giúp bệnh viện hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân mà Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Y tế giao phó. Kết quả thanh tra, kiểm toán cho thấy bệnh viện không có dấu hiệu tham ô, lãng phí, tham nhũng, làm thất thoát tài sản của Nhà nước.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu tích cực đạt được, bệnh viện Bạch Mai vẫn còn tồn tại một số bất cập ảnh hưởng đến địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt.
16
Một là, Bất cập về cơ chế tổ chức bộ máy Bệnh viện Bạch Mai vẫn chưa tuyển đủ số nhân lực theo định mức tối thiểu trên giường bệnh được giao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng nhân lực. Chủ trương giao bệnh viện tiến hành tự chủ nhưng vẫn áp định mức giảm biên chế. Cơ cấu tổ chức các phòng ban chức năng giúp việc cho Giám vẫn
đốc còn cồng kềnh, chồng chéo nhiệm vụ. Nguyên nhân của bất cập này là do: Khi thực hiện quá trình tự chủ vẫn còn tồn tại bất cập từ chính sách cho đến thực tế. Đầu tiên phải nhắc tới việc bệnh viện Bạch Mai được giao tự chủ về tài chính nhưng lại chưa được giao tự chủ về các nội dung khác như: bộ máy, tổ chức, cơ chế thu, tuyển dụng và sử dụng nhân lực, …
Ban giám đốc chưa được tự ý quyết định về phần nhân sự, có thể được thành lập, sáp nhập, hủy bỏ hay không. Bệnh viện chưa được tự thỏa thuận trả tiền lương cho người lao động trên vị trí việc làm, phù hợp với luật, quy định tối thiểu, tối đa mà bệnh viện được phép.
Hai là, bất cập trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Thứ nhất là cơ chế tự chủ tài chính - Cơ chế quản lý còn cũ, giá viện phí chưa xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, ban hành giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ quan có liên quan chưa kịp thời, gây ra những bất cập về công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhiều dịch vụ mới chưa có trong quy định nên khó khăn trong xây dựng giá viện phí.
Văn bản quy định về tự chủ nguồn thu chưa đầy đủ, dẫn tới hiện tượng lạm thu, vượt thu, thu sai, thu trùng, thu không thuộc danh mục vẫn còn diễn ra tại bệnh viện. Văn bản quy trình quản lý thuốc, vật tư tiêu hao chưa được ban hành, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tự chủ của bệnh viện. Bệnh viện cũng chưa được quyền xây dựng giá dịch vụ y tế phù hợp với luật pháp.
Nguyên nhân chính là do cơ chế, chính sách còn chung chung, với nhiều cách hiểu khác nhau nên dẫn tới việc áp dụng không thống nhất, đồng bộ. Hiện vẫn còn thiếu nhiều chính sách để “quản” tự chủ, đang ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người bệnh cũng như thất thoát quỹ bảo hiểm y tế.
Bộ Tài chính đến nay vẫn chưa ban hành được tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ làm cơ sở áp dụng mức giá cho phù hợp với chất lượng, từ đó dẫn đến chất lượng dịch vụ giữa các cơ sở y tế khác nhau, tạo ra sự không công bằng trong thanh toán và chi phí khám chữa bệnh của người dân. Chính việc thực hiện chậm chạp lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế cũng dẫn đến việc bệnh viện phải có 2 bảng giá: giá không có bảo hiểm y tế và có bảo hiểm y tế Thứ hai, Bất cập về chất lượng khám chữa bệnh chưa tương xứng với vị trí bệnh viện hạng đặc biệt
17
Người bệnh khi đi KCB vẫn còn những phản ánh về tiện nghi của buồng bệnh cũng như điều kiện đi vệ sinh tại bệnh viện, đặc biệt là vào thời điểm hè nóng nực. Tình trạng quá tải của bệnh viện khiến số lượng bệnh nhân phải nằm chung giường bệnh rất lớn mà số lượng điều hòa, quạt còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
Mặt khác, việc thiết kế bố trí các khoa phòng còn chưa thật sự hợp lý cho việc đi lại của người bệnh mà hệ thống bảng biểu, sơ đồ chỉ dẫn còn chưa đầy đủ.
Nguyên nhân của bất cập này là: - Nguyên nhân từ chảy máu ngoại tệ, giảm nguồn thu cho bệnh viện. - Nguyên nhân xuất phát từ ý thức đối với cơ sở hạ tầng bệnh viện. Vấn đề quá tải bệnh viện kèm theo số lượng người nhà, người thân đi cùng chăm nom bệnh nhân khiến số lượng người dân ra vào bệnh viện rất đông. Mà đại đa số bộ phận không có ý thức giữ gìn bảo quản các trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất của bệnh viện, giữ gìn cảnh quan, môi trường xanh sạch đẹp chính là nguyên nhân làm giảm chất lượng tiện nghi của bệnh viện. Thứ ba, Bất cập trong việc thực hiện các quy định về an toàn trong y tế
Vấn đề an toàn trong cung ứng và sử dụng thuốc chưa được bệnh viện đưa ra các phương thức xử lý phù hợp để hạn chế sự lạm dụng và bất cẩn trong cung ứng và sử dụng thuốc. Năng lực kiểm soát còn hạn chế, kiểm tra nguồn gốc và chất lượng thuốc làm từ dược liệu, dược liệu còn khó khăn. Nguyên nhân là: Do ảnh hưởng từ an ninh, an toàn bệnh viện. Vẫn còn xảy ra tình trạng người nhà bệnh nhân bạo hành nhân viên y tế bệnh viện Bạch Mai. Các vụ việc đều có nguyên nhân từ ý thức, văn hóa ứng xử kém của một số bộ phận nhỏ người dân. Hậu quả của các vụ bạo hành sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực tới nhân viên y tế, khiến nhân viên không thể tập trung vào công việc, dễ dẫn đến sai sót chuyên môn, gây hậu quả cho người bệnh. Ngoài ra, còn có các thành phần trà trộn vào Bạch Mai thực hiện các hành vi trộm cắp, cò mồi, giả danh nhân viên y tế gây mất trật tự môi trường an ninh bệnh viện.
Bên cạnh đó, tính trung bình, mỗi bác sỹ của bệnh viện Bạch Mai phải khám từ 60 tới 100 người bệnh mỗi ngày cũng nói lên tình trạng quá tải của bệnh viện. Đó cũng chính là nguyên nhân đã tác động tiêu cực tới chất lượng làm việc của nhân viên y tế khó tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Thứ tư, bất cập vấn đề công bằng trong quy trình thủ tục khám chữa bệnh
Thực tế cho thấy, bệnh viện luôn đề cao mục tiêu coi người bệnh là trung tâm, tuy nhiên, một số bộ phận cán bộ y tế vẫn còn thể hiện những thái độ coi thường bệnh nhân, gây bức xúc cho bệnh nhân và người nhà trong quá trình KCB.
18
Vấn đề công bằng trong quy trình thủ tục KCB vẫn còn những bất cập. Xuất hiện những trường hợp ưu tiên cho người quen, người nhà thân thiết khám trước hay ở những buồng bệnh điều kiện tốt. Hoặc phân biệt giữa bệnh nhân khám dịch vụ và bệnh nhân sử dụng bảo hiểm y tế.
Nguyên nhân là: xuất phát từ một số bộ phận cán bộ y tế chưa tuân thủ đúng các quy trình chuyên môn, có thái độ không đúng đắn, thiếu văn hóa, thiếu y đức, thậm chí là có những hành vi, thái độ tiêu cực. Thứ năm, bất cập trong việc đảm bảo hiệu quả và hiệu suất của bệnh viện
Tuy hiệu quả và hiệu suất trong hoạt động của bệnh viện đã có những cải thiện hiệu quả xong việc cập nhật các hướng dẫn về quy trình kỹ thuật, hướng dẫn điều trị bệnh hiệu quả vẫn còn hạn chế. Thời gian chờ đợi KCB, điều trị bệnh cũng như quy trình thủ tục hành chính còn rườm rà, gây mệt mỏi cho nhiều bệnh nhân và người nhà.
Nguyên nhân của bất cập này là: Nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân ngày càng tăng trong khi chỉ tiêu giường bệnh thấp và tăng không tương xứng với nhu cầu khám, chữa bệnh. Trang thiết bị hiện đại còn thiếu và nguồn nhân lực sử dụng các thiết bị này còn hạn chế nên chưa đủ đáp ứng hết nhu cầu KCB của người dân. Chính sách viện phí và bảo hiểm y tế, trong đó giá và cơ chế chi trả chưa phù hợp.
Tình trạng quá tải của bệnh viện đã tác động tiêu cực tới chất lượng KCB. Mỗi bác sỹ của bệnh viện Bạch Mai phải khám từ 60 tới 100 người bệnh mỗi ngày, vượt quá khả năng cung ứng dịch vụ KCB của bệnh viện dẫn đến thời gian chờ đợi KCB bị kéo dài, nằm ghép các bệnh nhân khi điều trị nội trú, không đảm bảo các tiêu chí về chất lượng của dịch vụ y tế ở bệnh viện.
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT – TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN BẠCH MAI 3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai 3.1.1. Phương hướng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt của Bộ Y tế, là cơ sở khám chữa bệnh, nghiên cứu y học, đào tạo và chỉ đạo tuyến có uy tín, là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu hàng đầu cả nước. Có thể nói bệnh viện Bạch Mai có tầm ảnh hưởng sâu rộng về chuyên môn tới hệ thống khám chữa bệnh khu vực phía Bắc và cả nước.
19
Thứ nhất, chuyển từ mô hình quản lý thuần túy chuyên môn sang mô hình quản lý đơn vị kinh tế dịch vụ. Tổ chức hệ thống định mức kinh tế hợp lý. Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, chi phí và thu nhập. Chuyển trọng tâm từ “bác sỹ” sang “người yêu cầu dịch vụ”. Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và đồng bộ hóa dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội
Thứ ba, Bệnh viện cho mọi người được điều trị tại bệnh viện, được hưởng các dịch vụ y tế như nhau không phân biệt giàu nghèo, thực thi công bằng y tế. Thứ tư, định hướng bệnh viện ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp, phân tích giá cả hiệu quả để tránh lãng phí.
Thứ năm, thực hiện bệnh viện hướng về cộng đồng. 3.1.2. Mục tiêu nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai 3.1.2.1. Mục tiêu chung Xây dựng bệnh viện Bạch Mai trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt, đủ năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; khám chữa bệnh tuyến cao nhất, đào tạo nhân viên y tế ở mọi trình độ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế Y tê, xứng đáng là một Trung tâm Y tế chuyên sâu hàng đầu Việt Nam đạt trình độ ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đẩy mạnh công tác chuyên môn, nghiên cứu khoa học, ưu tiên những đề tài nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh để nâng cao chất lượng KCB, tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao uy tín và thương hiệu của bệnh viện nhằm mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
- Từng bước chuẩn hóa các kỹ thuật, quy trình chuyên môn các chuyên khoa nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực. - Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, ổn định tổ chức hoạt động và triển khai hoạt động có hiệu quả các đơn vị tại các cơ sở mới theo đúng kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, viên chức về chuyên môn, chính trị, quản lý; đặc biệt chú trọng những mũi nhọn kỹ thuật chuyên ngành.
- Xây dựng cơ sở vật chất của bệnh viện, duy trì tốt hoạt động của các khu đã được xây dựng và phát triển các khu mới theo kế hoạch đã được Chính phủ và Bộ Y tế phê duyệt. Từng bước mở rộng quy mô bệnh viện để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và phù hợp với xu thế phát triển. - Chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh; không để dịch bệnh bùng phát và lây lan trong bệnh viện và ra cộng đồng.
- Tăng cường hỗ trợ y tế tuyến dưới, giúp nâng cao khả năng chẩn đoán và điều trị, hạn chế phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên gây ra tình trạng quá tải các bệnh viện tuyến trên.
20
- Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế trên cơ sở Quy chế hợp tác quốc tế của Bệnh viện đã được Giám đốc phê duyệt.
- Tăng cường quản lí kinh tế y tế để tự chủ đảm bảo hoạt động bệnh viện không ngừng tăng trưởng, thực hành tiết kiệm, đồng thời từng bước nâng cao đời sống cho CBVC bệnh viện. - Xây dựng bệnh viện văn hóa, chú trọng công tác vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh quan bệnh viện luôn sạch đẹp. 3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt – từ thực tiễn Bệnh viện Bạch Mai
3.2.1. Giải pháp chung Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hiện nay còn quá ít các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách quy định về bệnh viện hạng đặc biệt. Điều này đã gây ra vô số khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh cũng như sự phân công, quản lý và quy trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc triển khai các hoạt động để nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng y tế không chỉ tại bệnh viện Bạch Mai – bệnh viện hạng đặc biệt mà còn cả các bệnh viện tuyến dưới.
Thứ hai, vai trò chỉ đạo của ban lãnh đạo. Sự quan tâm kịp thời của các cấp lãnh đạo cũng chính là đòn bẩy tạo nên sự khác biệt của bệnh viện hạng đặc biệt so với các bệnh viện khác trên cả nước. Bệnh viện hạng đặc biệt có nhiều đặc quyền hơn các bệnh viện khác thì cần tận dụng những lợi thế sẵn có để có thể đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của xã hội đặt ra. Vai trò đi đầu trong cả nước về khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, hợp tác quốc tế cũng chính là vai trò quan trọng để bệnh viện hạng đặc biệt có thể vươn tầm ảnh hưởng đến quốc tế. Điều này đặt ra thách thức lớn mà cả ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của bệnh viện hạng đặc biệt phải vượt qua trong thời kỳ hội nhập mở cửa. Thứ ba là, tiếp tục thực hiện tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Thứ tư là, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh. Thứ năm là, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh xứng tầm bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện tuyến đầu trong cả nước.
Thứ sáu là, hoàn thiện hệ thống chính sách về khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ ở các tuyến; tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
Thứ bảy là, cần có thông tin về tiếp cận các dịch vụ y tế được chia theo các nhóm thu nhập khác nhau, vùng thành thị và nông thôn để Chính phủ có thể tập trung đến các nhóm yếu thế, giúp đảm bảo người nghèo ít nhất đạt được mức ngang bằng với các nhóm khá giả hơn trong quá trình dẫn tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
21
Một số giải pháp trong các hoạt động để nâng cao địa vị pháp lý cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam hiện nay như sau:
- Hoạt động đào tạo: Khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, nhu cầu đào tạo, cơ cấu tổ chức và nhân lực của một số bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Bạch Mai theo chuyên khoa để lập kế hoạch đào tạo và tư vấn về việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp cho bệnh viện vệ tinh; Bảo đảm các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quy trình kỹ thuật chuyên môn, chương trình và các tài liệu đào tạo được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt trước khi tổ chức áp dụng đào tạo thống nhất trong hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Hoạt động chuyển giao kỹ thuật: Xây dựng, hoàn thiện quy trình chuyển giao các gói kỹ thuật công nghệ theo quy định, tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện vệ tinh. Sau khi chuyển giao kỹ thuật phải bảo đảm cho bệnh viện vệ tinh tự thực hiện được các kỹ thuật đã chuyển giao; Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện hạt nhân; Phải tự thực hiện và bảo đảm duy trì bền vững các kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển giao;
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng; Trên cơ sở Đề án tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine) của Bộ Y tế, xây dựng và triển khai Dự án Telemedicine của bệnh viện Bạch Mai để kết nối với các bệnh viện tham gia Đề án nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn giữa các bệnh viện vệ tinh và bệnh viện hạt nhân, kết nối trong nước và nước ngoài;
- Hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: Tổ chức khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại các đơn vị vệ tinh để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung; Tư vấn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị thiết yếu theo các chuyên khoa cho các bệnh viện vệ tinh để phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật; Phối hợp với bệnh viện hạt nhân khác thực hiện việc khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại bệnh viện để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật; Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết theo các chuyên khoa;
- Hoạt động củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động chỉ đạo tuyến: Bệnh viện hạng đặc biệt và các bệnh viện vệ tinh phải củng cố, kiện toàn đơn vị (trung tâm, phòng hoặc bộ phận) đào tạo, chỉ đạo tuyến của bệnh viện; Duy trì các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào liên tục, hội thảo, hội nghị chuyên môn, nghiên cứu khoa học, thông tin hai chiều giữa bệnh viện hạt nhân và bệnh viện vệ tinh, giữa các bệnh
22
viện trong mạng lưới vệ tinh nhằm tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn;
- Hoạt động hoàn thiện cơ chế chính sách: Xây dựng, hoàn thiện các quy định về phân tuyến kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin; Xây dựng chính sách thu hút cán bộ nhằm tăng cường nhân lực chuyên môn cho tuyến dưới;
- Hoạt động truyền thông tư vấn sức khỏe: Tăng cường truyền thông về các biện pháp phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm “mọi người vì sức khỏe”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp phòng ngừa các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, ung bướu, chấn thương; Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh, thuyết phục người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. 3.2.2. Giải pháp cụ thể với bệnh viện Bạch Mai Một là, hoàn hiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách trong hoạt động y tế.
Hai là, thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh để giảm tình trạng quá tải và nâng cao hoạt động khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ y tế.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực và ổn định tổ chức bệnh viện. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu của bệnh viện hạng đặc biệt, chuẩn bị nhân lực cho các đơn vị mới thành lập, cơ sở mới của bệnh viện.
Bốn là, cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy, thành lập phòng pháp chế riêng biệt để hoàn thiện hơn về các thủ tục pháp lý, văn bản pháp luật và hoạt động pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai. Năm là, nâng cao tính trách nhiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức để nâng cao dịch vụ, chất lượng hoạt động khám chữa bệnh.
Sáu là phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong toàn bệnh viện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công tác quản lý bệnh viện, ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị.
KẾT LUẬN Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành y tế trong việc đảm bảo sức khỏe con người, đảm bảo chất lượng cuộc sống và sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, đổi mới, điều chỉnh để từng bước nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện là vấn đề cần hết sức quan tâm. Nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai là việc làm khách quan, cần thiết, tạo tiền đề, cơ sở cho sự điều chỉnh, đổi mới phù hợp với sự phát triển đất nước.
23
Đảng và Nhà nước cũng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về tổ chức, hoạt động của bệnh viện nói chung và Bạch Mai nói riêng.
Trong thời gian qua, hoạt động của bệnh viện Bạch Mai tuy vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập dẫn đến chưa hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ được giao phó nhưng cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, những thành tựu đáng kể. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi bệnh viện Bạch Mai cũng phải không ngừng hoàn thiện về lý luận và thực tiễn để hoạt động đưa bệnh viện ngày càng phát triển hơn nữa. Từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn, đồng thời để đề xuất những giải pháp hiệu quả nâng cao địa vị pháp lý bệnh viện Bạch Mai, tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề chính của luận văn sau đây:
1. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và với việc sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiên cứu trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được, tác giả đã giải quyết được những vấn đề lý luận cốt lõi liên quan, phân tích làm rõ những vấn đề về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thông qua những nội dung: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt để tiến tới làm cơ sở lý luận cho quá trình tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai.
2. Luận văn đã phân tích làm sáng rõ thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai. Bằng cách tiếp cận những vấn đề liên quan ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai cũng như mối quan hệ với các viện khác. Đồng thời từ thực trạng đã phân tích được, luận văn đánh giá những ưu điểm của bệnh viện và chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó
3. Trên cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt và thực tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai cũng như những bất cập còn tồn tại trong thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích, đánh giá, tổng hợp và rút ra những kết luận cho từng khâu để làm căn cứ cho việc đề xuất ý kiến nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt chủ quan và khách quan nên luận văn còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./.
24