ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

----------

LÊ THỊ NGỌC HUYỀN

QUẢNG CÁO SO SÁNH

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 838 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Thừa Thiên Huế, năm 2019

Công trình được hoàn thành tại:

Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hải Ngọc

Phản biện 1: ........................................:..........................

Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn

thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật

Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..........................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................4 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................6 7. Bố cục của Luận văn ..........................................................................6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNH ..........7 1.1. Khái quát về quảng cáo ...................................................................7 1.2. Quảng cáo so sánh ...........................................................................7 1.2.1. Sự ra đời của quảng cáo so sánh ..................................................7 1.2.2. Quá trình phát triển của pháp luật quy định về quảng cáo và quảng cáo so sánh tại Việt Nam .............................................................8 1.2.3. Khái niệm quảng cáo so sánh ......................................................8 1.3. Đặc điểm của quảng cáo so sánh ....................................................9 1.5. Phân loại quảng cáo so sánh .........................................................10 1.5.1. Dựa trên mức độ so sánh của quảng cáo so sánh ......................10 1.5.2. Dựa trên nội dung so sánh trong quảng cáo so sánh .................10 1.5.3. Dựa trên phương pháp so sánh trong quảng cáo so sánh ..........10 1.6. Vai trò và những ảnh hưởng tiêu cực của quảng cáo so sánh ......10 1.6.1. Vai trò tích cực của quảng cáo so sánh ......................................11 1.6.2. Những ảnh hưởng tiêu cực của quảng cáo so sánh ....................11 Kết luận chương 1 ................................................................................12 Chƣơng 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNHVÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNH ...................................................................................................13 2.1 Sự cần thiết phải ban hành quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi quảng cáo so sánh ............................................................................13 2.2. Nội dung pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam ...............13

2.2.1. Quy định về các hành vi quảng cáo so sánh bị cấm ................. 13 2.2.2. Quy định về quản lý nhà nước trong hoạt động quảng cáo ...... 14 2.2.3. Quy định về cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và trình tự, thủ tục xử lý vi phạm đối với hành vi quảng cáo so sánh ................... 15 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật về quảng cáo so sánh ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................... 15 2.3.1. Thành tựu của pháp luật về quảng cáo so sánh ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................................... 15 2.3.2. Một số hạn chế của pháp luật về quảng cáo so sánh ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................... 16 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh ..................................... 16 Kết luận chương 2 ............................................................................... 18 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNH TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 19 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam. .................................... 19 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam ..................................... 19 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quảng cáo so sánh .............. 19 3.2.1.1. Thống nhất các quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh, đưa ra quy định về khái niệm quảng cáo so sánh ............................... 19 3.2.1.2.Quy định cụ thể về việc xác định các hành vi cạnh tranh khônglành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo, cụ thể là quảng cáo so sánh cũng như xây dựng nghị định hướng dẫn chi tiết về các thủ tục, tài liệu cần có để chứng minh cho nội dung quảng cáo so sánh là hợp pháp ..................................................................................................... 19 3.2.1.3. Quy định cụ thể về thẩm quyền quản lý Nhà nước về quảng cáo hàng hóa theo hướng một cơ quan chuyên trách quản lý ............. 19

3.2.1.4. Quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong hoạt động quản lý Nhà nước về quảng cáo hàng hóa.................20 3.2.1.5. Quy định Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo hoạt động thường xuyên ........................................................................................20 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quảng cáo so sánh .......................................................................................................20 3.2.2.1. Trong công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo hàng hóa.....20 3.2.2.2. Nâng cao ý thức và trách nhiệm của người tiêu dùng đối với bảo vệ sức khỏe, quyền lợi của họ .......................................................20 3.2.2.3. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo hàng hóa .............................................................20 3.2.2.4. Hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây nên ...........................................................20 Kết luận chương 3 ................................................................................21 KẾT LUẬN .........................................................................................22

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hoạt động quảng cáo ở Việt Nam được hình thành cùng với sự chuyển hướng của nền kinh tế, trước bối cảnh sức ép từ thị trường ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn coi quảng cáo như một công cụ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu hút người tiêu dùng và tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.

Trước đây, quảng cáo chỉ mang tính tự phát, phục vụ cho nhu cầu đơn lẻ nhưng ngày nay, quảng cáo đã dần phát triển thành một hoạt động kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu của đông đảo các cá nhân, tổ chức. Các phương thức quảng cáo ngày nay đa dạng hơn như tờ rơi, báo in, phương thức phát thanh, truyền hình, thậm chí đang tiến đến các phương thức hiện đại như truyền thông vệ tinh, thông tin trực tuyến...Có thể nói, quảng cáo là một công cụ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, vì nhờ có quảng cáo mà doanh nghiệp không những giới thiệu được sản phẩm của mình đến công chúng mà còn giúp quảng bá hình ảnh, ưu thế của doanh nghiệp so với những doanh nghiệp khác và mục đích cuối cùng là khiến cho người tiêu dùng nhớ và có thiện cảm với sản phẩm để nâng cao doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong lĩnh quảng cáo đã nảy sinh nhiều vấn đề khó kiểm soát, ảnh hưởng đến hoạt động cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp, tác động xấu đến môi trường kinh doanh ở Việt Nam.

1

Luật cạnh tranh 20041, Luật quảng cáo 20122, Luật thương mại 2005 và một số văn bản pháp luật khác đã quy định về việc xử lý quảng cáo so sánh này, tuy nhiên, giữa các văn bản pháp luật này có sự trùng lặp và chồng chéo về nội dung đã và đang gây khó khăn cho việc tổ chức thực thi pháp luật. Trong khi đó, cùng với sự phát triển 1 Luật này được thay thế bằng Luật cạnh tranh 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2019) 2 Văn phòng Quốc hội, số 47/VBHN-VPQH, ngày 10/12/2018

mạnh mẽ của ngành quảng cáo tại Việt Nam, tình trạng quảng cáo không lành mạnh trong đó có hành vi quảng cáo so sánh đã xuất hiện ngày càng nhiều làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và đặc biệt là quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

Trước tình hình này, nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh thì việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh, thương mại nói chung cũng như pháp luật về quảng cáo so sánh nói riêng là yêu cầu cần thiết và đòi hỏi có quá trình nghiên cứu sâu hơn, đi từ những vấn đề nhỏ đến vấn đề phức tạp.

Với những lí do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quảng cáo so

sánh theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Lĩnh vực pháp luật quảng cáo nói chung và quảng cáo so sánh

nói riêng luôn nhận được sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu

Luật học cũng như giới kinh doanh. Các công trình nghiên cứu về lĩnh

vực này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau từ Luận án,

Luận văn, Báo cáo và các bài đăng trên tạp chí nhưng còn nói chung

và tổng quát.

Có thể đưa ra một số công trình nghiên cứu như:

Luận án tiến sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và

pháp luật “Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng

cáo ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Đức Hòa, Học viện Chính

trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017.

Luận văn thạc sỹ Luật học “Chế tài đối với hành vi cạnh tranh

không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam” của tác giả

2

Đồng Quang Hải, Học viện Khoa học xã hội, năm 2017.

Luận văn thạc sỹ Luật học về “Pháp luật chống cạnh tranh

không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo” của tác giả Vũ Vân Anh,

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004.

Luận văn Thạc sỹ luật học “Điều chỉnh hoạt động quảng cáo

trong khuôn khổ pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam”, của tác giả Đoàn

Tử Tích Phước, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007.

Ngoài ra còn có một số bài viết về hành vi quảng cáo so sánh

khác như:

“Pháp luật điều chỉnh hành vi quảng cáo so sánh của Liên minh

Châu Âu và Việt Nam - Nghiên cứu dưới góc độ so sánh luật” của tác

giả Trương Hồng Quang.

“Quảng cáo so sánh trong pháp luật cạnh tranh - một nghiên

cứu so sánh luật”, của tác giả T.S Phan Huy Hồng, Tạp chí Nhà nước

và Pháp luật, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, số 01/2007.

“Cách nhìn mới về hành vi quảng cáo so sánh nhằm cạnh tranh

không lành mạnh” của tác giả Phùng Bích Ngọc đăng trên Tạp chí

Khoa học Kiểm sát, số 05/2016, (tr. 54 đến tr. 62).

“Pháp luật về chống quảng cáo không trung thực ở Việt Nam và

một số nước trên thế giới”của PGS.TS. Nguyễn Bá Diến, Tạp chí Nhà

nước và Pháp luật, số tháng 10/1997.

Qua các nghiên cứu đó, tác giả thấy các bài viết có đề cập đến

quảng cáo nói chung trong đó có quảng cáo so sánh nhằm cạnh tranh

không lành mạnh, tuy nhiên, hành vi quảng cáo so sánh chỉ là một vấn

đề nhỏ nên chưa được nghiên cứu nhiều hoặc trong một số công trình,

3

bài viết khác về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng có đề

cập đến quảng cáo so sánh nhưng với dung lượng rất nhỏ, chưa đi sâu

nghiên cứu. Chính vì vậy, quảng cáo so sánh là vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu sâu hơn, có các cách tiếp cận mới hơn trong xu thế hội

nhập kinh tế hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài: “Quảng cáo so sánh theo pháp luật Việt Nam” sẽ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh. Tác giả đi vào nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam để làm cơ sở phân tích những tồn tại, hạn chế và giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quảng cáo so sánh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu quy định của pháp luật quảng cáo so sánh trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Về thời gian: Tác giả sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tiễn

áp dụng pháp luật về quảng cáo so sánh từ năm 2010 đến nay.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu pháp luật về quảng cáo so sánh, thực tiễn áp dụng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quảng cáo so sánh.

4

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về quảng cáo so sánh, thực trạng thi hành pháp luật về quảng cáo so sánh ở Việt Nam nhằm tìm ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đề tài có nhiệm vụ giải quyết những

vấn đề sau đây:

Thứ nhất, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quảng cáo so sánh như làm rõ khái niệm và đặc điểm, phân loại quảng cáo so sánh, tác động của quảng cáo so sánh trong nền kinh tế hiện nay...

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành

pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam.

Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế, vướng mắc đã được xác định để từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể trong việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về quảng cáo so sánh. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở của phương pháp luận là phép biện chứng duy vật về phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sự phát triển trong sự nghiệp xây dựng đất nước, quan điểm của Đảng và Nhà nước về quảng cáo so sánh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai luận văn, tác giả đã sử dụng đồng bộ một số các

phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm đánh giá các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thực thi pháp luật về quảng cáo so sánh.

Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá, tổng kết những vấn đề đã phân tích, chứng minh từ đó rút ra những kết luận, kiến nghị, giải pháp nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.

5

Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gích để nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thực thi pháp luật đối với quảng cáo so sánh.

Phương pháp so sánh luật học được sử dụng trong quá trình phân tích những luận điểm khoa học của đề tài, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kiến nghị phù hợp với thực tiễn Việt Nam hiện nay.

Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về quảng cáo so sánh. Thông qua các số liệu thực tế về hành vi quảng cáo so sánh để thấy được những hạn chế, vướng mắc trong việc thực thi các quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt lý luận: Đề tài sẽ đưa ra những vấn đề pháp lý liên quan đến quảng cáo so sánh theo quy định của pháp luật hiện nay, trên cơ sở đó, học viên đưa ra các đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.

- Về mặt khoa học: Những giải pháp đó như một nguồn bổ sung cho các kiến thức khoa học và thực tiễn cho pháp luật về quảng cáo so sánh, góp phần bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích người tiêu dùng, xây dựng được một môi trường cạnh tranh lành mạnh.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, học tập của học sinh, sinh viên chuyên ngành Luật kinh tế.

7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục kèm theo, Danh mục tài

liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quảng cáo so sánh Chƣơng 2. Pháp luật Việt Nam về quảng cáo so sánh và thực

trạng pháp luật về quảng cáo so sánh

Chƣơng 3. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành

6

pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam.

PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNH

1.1. Khái quát về quảng cáo Quảng cáo xuất hiện cách đây từ rất lâu, Mỹ là nước đi đầu trong

hoạt động quảng cáo trên các sóng điện từ. Có thể nói, quảng cáo là hoạt động kinh tế nhưng cũng đồng thời là sự sáng tạo văn hóa. Theo kết quả khảo sát mới được Ngân hàng ANZ công bố, Việt Nam đứng

thứ 8 trong số 10 quốc gia mà người tiêu dùng tin vào quảng cáo nhất, với 60% số người được phỏng vấn trả lời rằng họ tin vào quảng cáo.

Luật Cạnh tranh 2004 và ngay cả Luật cạnh tranh 2018 đều

không đưa ra định nghĩa “quảng cáo”, do vậy chúng ta chỉ có thể hiểu khái niệm này qua việc vận dụng các quy định trong một số văn bản pháp luật khác.

Hiện đang tồn tại hai khái niệm đó là quảng cáo và quảng cáo thương mại, theo quan điểm của tác giả quảng cáo có thể hiểu là hoạt động giới thiệu đến người tiêu dùng các thông tin về sản phẩm như

công dụng, chất lượng, giá cả, xuất xứ…. nhằm mục đích thuyết phục được người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm.

1.2. Quảng cáo so sánh 1.2.1. Sự ra đời của quảng cáo so sánh Hình thức quảng cáo so sánh đã xuất hiện ở Mỹ và nhiều quốc gia Tây Âu cách đây nhiều năm, trước năm 1970, quảng cáo so sánh không được sử dụng thường xuyên vì nó được xem như một câu hỏi

nội bộ của các đối thủ cạnh tranh với nhau, và nó được cho rằng nguyên tắc của Luật Cạnh tranh phải đưa ra sự bảo vệ tương xứng. Sự so sánh trong các quảng cáo ngày càng thông dụng hơn, được coi như

7

một thói quen hợp pháp của một nền kinh tế thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh khốc liệt với nhau nhằm đạt được lợi nhuận nhiều nhất có thể, nên quảng cáo so sánh là một trong những hình thức mang tính

cạnh tranh cao để các doanh nghiệp có thể quảng bá cho sản phẩm của mình một cách tốt nhất để mang lại lợi nhuận cao nhất, do đó, quảng cáo so sánh ra đời là một tất yếu trong xu hướng kinh doanh trên thế

giới.

1.2.2. Quá trình phát triển của pháp luật quy định về quảng

cáo và quảng cáo so sánh tại Việt Nam

Cho đến khoảng những năm cuối cùng của thập niên 1990, các hành vi quảng cáo so sánh, gây nhầm lẫn cho khách hàng, quảng cáo không trung thực, sai sự thật, gây thiệt hại đến lợi ích của người

khác…bắt đầu được điều chỉnh bởi một số quy định của Luật Thương mại năm 1997 (Điều 9 và Điều 192), Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 (Điều 26), Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá

năm 2000 (Điều 8), Nghị định 194/CP ngày 31/12/1994 về hoạt động quảng cáo (Điều 6) và đến Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001 có quy định nghiêm cấm các hành vi quảng cáo gian dối (được quy định tại

khoản 4 Điều 5). Hành vi quảng cáo gian dối cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 168 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999.

Trong các lĩnh vực pháp luật khác, nhiều văn bản pháp luật cũng

quy định nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sai sự thật, gian dối và nhằm cạnh tranh không lành mạnh như: Luật Thương mại 2005, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa 2004, Luật Dược 2005, Luật Bảo vệ

quyền lợi người tiêu dùng 2010, Luật Quảng cáo 2012…

1.2.3. Khái niệm quảng cáo so sánh + Khái niệm quảng cáo so sánh theo pháp luật các nước trên thế

8

giới

Quảng cáo so sánh là vấn đề khá phức tạp bởi tuy nó là một hành

vi nhỏ nhưng chứa đựng nhiều nội dung cần điều chỉnh nên được luật

pháp của các quốc gia trên thế giới quan tâm và đưa ra những định

nghĩa và cách hiểu riêng về quảng cáo so sánh để từ đó có cách thức

xử lý riêng của quốc gia mình.

+ Khái niệm quảng cáo so sánh theo pháp luật Việt Nam Hiện nay, ở Việt Nam chưa xây dựng khái niệm quảng cáo so sánh. Nhưng, chúng ta có thể định nghĩa quảng cáo so sánh như sau: “Quảng

cáo so sánh là hành vi luôn quảng cáo cho sản phẩm của mình có nhiều ưu thế hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khác về cùng loại”.

1.3. Đặc điểm của quảng cáo so sánh Thứ nhất, quảng cáo so sánh là hành vi cạnh tranh của doanh

nghiệp trong quá trình kinh doanh

Thứ hai, quảng cáo so sánh là hành vi cạnh tranh trái với với các

chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh

Thứ ba, quảng cáo so sánh có thể gây thiệt hại đến lợi ích của

Nhà nước, doanh nghiệp khác và người tiêu dùng

1.4. Bản chất của quảng cáo so sánh Không phải bất cứ mẫu quảng cáo nào có thông tin, có sự so

sánh với một doanh nghiệp hay hàng hóa, dịch vụ khác cũng đều trở

thành quảng cáo so sánh, không nên cho rằng tất cả quảng cáo so sánh

đều mang bản chất cạnh tranh không lành mạnh. Do đó, chúng ta cần

đề cập đến những mặt tích cực của hình thức quảng cáo này để nhận

thức được rằng để đánh giá bản chất cạnh tranh không lành mạnh của

hình thức quảng cáo so sánh nên dựa vào nội dung phương thức sử

dụng hành vi là trung thực hay giả dối, khách quan hay không khách

quan… chứ không phải chỉ đi từ việc đánh giá việc sử dụng “sự so

9

sánh” trong hành vi này.

1.5. Phân loại quảng cáo so sánh Quảng cáo so sánh là một hình thức đặc biệt nên có nhiều tiêu chí để phân loại: dựa trên mức độ so sánh; dựa trên nội dung so sánh;

dựa trên phương pháp so sánh. Cụ thể các cách phân loại này như sau:

1.5.1. Dựa trên mức độ so sánh của quảng cáo so sánh + Quảng cáo so sánh bằng

+ Quảng cáo so sánh hơn + Quảng cáo so sánh nhất

1.5.2. Dựa trên nội dung so sánh trong quảng cáo so sánh Theo tiêu chí nội dung, quảng cáo so sánh có hai dạng có thể đề cập

đó là quảng cáo so sánh các đặc tính cơ bản và quảng cáo so sánh giá.

+ Quảng cáo so sánh các đặc tính cơ bản.

+ Quảng cáo so sánh giá.

1.5.3. Dựa trên phương pháp so sánh trong quảng cáo so sánh + Quảng cáo so sánh trực tiếp:

- Quảng cáo so sánh có phương pháp so sánh trực tiếp - Quảng cáo so sánh có nội dung so sánh trực + Quảng cáo so sánh gián tiếp: Có thể hiểu quảng cáo so sánh

gián tiếp là quảng cáo làm cho người tiêu dùng nhận ra một cách gián tiếp, thông qua suy luận các sản phẩm, dịch vụ nào được đưa ra so sánh.

1.6. Vai trò và những ảnh hƣởng tiêu cực của quảng cáo so

sánh

Quảng cáo so sánh là một hành vi nhỏ trong hệ thống pháp luật nhưng lại mang những điểm đặc biệt và khá phức tạp trong hoạt động

10

kinh tế. Điều đó được thể hiện qua những vai trò và những tác động tiêu cực của hành vi quảng cáo so sánh.

1.6.1. Vai trò tích cực của quảng cáo so sánh Thứ nhất, quảng cáo so sánh cho phép thương nhân chứng minh

một cách khách quan sự xứng đáng của sản phẩm mà họ có.

Thứ hai, quảng cáo so sánh phát triển chất lượng của những

thông tin có giá trị đến người tiêu dùng.

Thứ ba, trong bối cảnh của sự đa dạng về hàng hóa và dịch vụ

trong thị trường chung thì quảng cáo so sánh có thể là một phương tiện hợp pháp nhằm thông tin cho người tiêu dùng về các ưu thế của hàng hóa và dịch vụ, nếu nó so sánh các đặc tính căn bản, liên quan,

có thể kiểm chứng và tiêu biểu, không gây nhầm lẫn.

Thứ tư, quảng cáo so sánh góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển

của thương mại và môi trường kinh doanh.

Thứ năm, quảng cáo so sánh góp phần củng cố và phát triển

chính sách cạnh tranh của một quốc gia.

1.6.2. Những ảnh hưởng tiêu cực của quảng cáo so sánh Bên cạnh những vai trò và chức năng quan trọng đã được phân tích ở trên thì quảng cáo so sánh cũng gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như sau:

Thứ nhất, quảng cáo so sánh gây ra những bất lợi cho thương nhân hoặc hàng hoá, dịch vụ của thương nhân được so sánh như số lượng tiêu thụ ít hơn, doanh thu giảm, mất dần khách hàng...

Thứ hai, các thương nhân lợi dụng quảng cáo so sánh để quảng

cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh này gây ảnh hưởng đến chất lượng thông tin và quyền lợi của người tiêu dùng, gây ra bất lợi cho hàng hoá, dịch vụ khác vì

11

thông tin trong quảng cáo là sai sự thật, khiến cho môi trường quảng cáo trở nên không lành mạnh,...

Kết luận chƣơng 1

Qua nghiên cứu chương 1 của luận văn, chúng ta có thể rút ra

một số kết luận như sau:

Quảng cáo so sánh là một hình thức quảng cáo đặc biệt với nhiều đặc trưng của nền kinh tế thị trường, là một dạng của quảng cáo

thương mại theo hầu hết pháp luật các nước trên thế giới.

Một quảng cáo muốn trở thành quảng cáo so sánh phải đáp ứng được bản chất so sánh và bản chất cạnh tranh. Có nhiều tiêu chí để

phân loại quảng cáo so sánh, đó là: mức độ so sánh (quảng cáo so sánh bằng, quảng cáo so sánh hơn, quảng cáo so sánh nhất); nội dung so sánh (quảng cáo so sánh các đặc tính cơ bản, quảng cáo so sánh

giá); phương pháp so sánh (quảng cáo so sánh trực tiếp, quảng cáo so sánh gián tiếp). Nhìn chung, không nên tuyệt đối hóa những phân loại này, nhất là phương pháp so sánh.

Bên cạnh đó, quảng cáo so sánh cũng gây ra những hậu quả, những ảnh hưởng tiêu cực nhất định bởi nó là một hành vi thương mại, không thể tránh khỏi “mặt trái của thị trường”, đó là: gây ra

12

những bất lợi cho thương nhân hoặc hàng hoá, dịch vụ của thương nhân được so sánh, các thương nhân lợi dụng quảng cáo so sánh để quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

Chƣơng 2 PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNH VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ

QUẢNG CÁO SO SÁNH

2.1 Sự cần thiết phải ban hành quy phạm pháp luật để điều

chỉnh hành vi quảng cáo so sánh

Trong điều kiện kinh tế thị trường, quảng cáo được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với xu

hướng phát triển mạnh mẽ của thị trường quảng cáo, các doanh nghiệp đều sử dụng quảng cáo như một vũ khí để cạnh tranh, chắc chắn sẽ không tránh khỏi tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, trong đó có

quảng cáo so sánh.

Hệ thống các văn bản luật quy định lĩnh vực quảng cáo chưa đi sâu điều chỉnh những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trong đó

có hành vi quảng cáo so sánh nên qua quá trình áp dụng vào thực tiễn đòi hỏi phải điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy định của Luật cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm tháo gỡ những vướng

mắc, bất cập, đảm bảo hiệu quả trong công tác thực thi pháp luật về quảng cáo.

2.2. Nội dung pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam 2.2.1. Quy định về các hành vi quảng cáo so sánh bị cấm Tại Việt Nam, quảng cáo so sánh nằm trong danh mục quảng cáo đã bị cấm theo Luật Thương mại năm 1997, cụ thể là tại khoản 5, Điều 192, cho đến Luật Thương mại năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung

quy định cụ thể hơn tại khoản 6 Điều 109, đó là cấm việc quảng cáo so sánh trực tiếp. Luật Cạnh tranh năm 2004 coi quảng cáo so sánh trực tiếp là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và cấm thực hiện tại

13

Điều 45, Bên cạnh đó, Điều 37 Nghị định 37/2006/NĐ-CP hướng dẫn

Luật Thương mại 2005 đặt ra một biệt lệ cho quảng cáo so sánh khi quy định “thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo

thương mại sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh”.

2.2.2. Quy định về quản lý nhà nước trong hoạt động quảng

cáo

Thứ nhất, trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo hàng hóa

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo hàng hóa; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo hàng

hóa. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo hàng hóa trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn

thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý

trong hoạt động quảng cáo hàng hóa

3 Khoản 3, Điều 5, Luật quảng cáo 2012 4Khoản 3, Điều 47 ,Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010

14

Luật Quảng cáo 2012 quy định các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo3. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 cũng quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng4 và tại Luật Cạnh tranh 2004 cũng có quy định để các Bộ phối hợp với Bộ Công

thương quản lý Nhà nước về cạnh tranh trong đó có quảng cáo hàng hóa5.

2.2.3. Quy định về cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và

trình tự, thủ tục xử lý vi phạm đối với hành vi quảng cáo so sánh

Theo quy định của Luật Cạnh tranh 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi cạnh tranh không

lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo là Cục Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công thương.

Tuy có sự phân cấp quản lý giữa các Bộ, ngành về quản lí trong

hoạt động quảng cáo. Tuy nhiên, việc quy định không cụ thể gây khó khăn cho việc phân định thẩm quyền và cơ chế phối hợp của các cơ quan, dẫn đến sự chồng chéo và quản lý lỏng lẻo trên thực tế6. Vì quy định nhiều cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo đã gây ra sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan.

2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật về quảng cáo so sánh ở

Việt Nam hiện nay

2.3.1. Thành tựu của pháp luật về quảng cáo so sánh ở Việt

Nam hiện nay

Thứ nhất, pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo mà cụ thể là quy định về quảng cáo so sánh ở Việt Nam đã thể chế hóa quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phù hợp với các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam

tham gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam đã quy định và điều chỉnh các hành vi quảng cáo so sánh

5 Khoản 3 Điều 7, Luật cạnh tranh 2004 6 Th.S Trần Quỳnh Anh (2014), Thực trạng quản lý nhà nước về quảng cáo thương mại với mục tiêu hạn chế cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ NTD, Tạp chí Luật học số 1/2014.

15

nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

2.3.2. Một số hạn chế của pháp luật về quảng cáo so sánh ở

Việt Nam hiện nay

Thứ nhất, pháp luật Việt Nam chưa xây dựng định nghĩa quảng

cáo so sánh.

Thứ hai, về phạm vi các chủ thể bị cấm tiến hành hoạt động quảng cáo so sánh trực tiếp vẫn còn những quan điểm khác nhau do

tính không rõ ràng của Luật Cạnh tranh 2004.

Thứ ba, các quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo so

sánh chưa có sự thống nhất

Thứ tư, các văn bản quy phạm pháp luật chỉ mới quy định chung về quảng cáo so sánh bằng cách liệt kê các hành vi quảng cáo so sánh bị cấm, nhưng không có quy định nào nêu cụ thể hoặc hướng dẫn việc

xác định đâu là hành vi quảng cáo so sánh bị cấm.

Thứ năm, quy định về cơ quan có thẩm quyền quản lí Nhà nước

trong lĩnh quảng cáo thương mại chưa cụ thể

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc áp

dụng các quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh

Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh

tại Việt Nam trong thời gian qua đã bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cụ thể:

Thứ nhất, một số quy định của pháp luật về quảng cáo so sánh

còn chưa hoàn thiện

Thứ hai, hiệu quả công tác quản ý nhà nước về hoạt động quảng

cáo hàng hóa chưa cao

Thứ ba, ý thức, thái độ của người tiêu dùng trong việc tự bảo vệ,

lên tiếng trước những vi phạm về quảng cáo hàng hóa.

Thứ tư, ý thức chấp hành pháp luật của một số chủ thể tham gia

hoạt động quảng cáo hàng hóa còn kém

16

Tóm lại, việc nhận thức rõ các nguyên nhân như đã phân tích ở

17

trên là cơ sở quan trọng để đề ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam nói chung và quảng cáo so sánh nói riêng trong thời gian tới.

Kết luận chƣơng 2

Chương này đề cập đến hệ thống các văn bản pháp luật để điều

chỉnh về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, cụ thể là quảng cáo so sánh ở Việt Nam hiện nay.

Tuy nhiên, các quy định pháp luật về quảng cáo so sánh còn bộc

lộ nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế đó xuất phát từ cả Nhà nước, các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do vậy, rất cần thiết phải có các nghiên cứu để tìm ra hướng hoàn thiện quy định của pháp

18

luật để xây dựng môi trường pháp lý rõ ràng cho hành vi quảng cáo so sánh.

Chƣơng 3 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO SO SÁNH

TẠI VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả

thi hành pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam.

Thứ nhất, việc sửa đổi hoàn thiện pháp luật về quảng cáo so sánh cần phải đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cần

khuyến khích hoạt động quảng cáo so sánh để thúc đẩy sự phát triển tích cực của nền kinh tế thị trường.

Thứ hai, việc hoàn thiện pháp luật quảng cáo nói chung và các

quy định về quảng cáo so sánh nhằm cạnh tranh không lành mạnh nói riêng phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chế định pháp luật khác

Thứ ba, cần đảm bảo nguyên tắc độc lập trong tổ chức và hoạt

động của hệ thống cơ quan thực thi pháp luật

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi

hành pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quảng cáo so sánh 3.2.1.1. Thống nhất các quy định của pháp luật về quảng cáo so

sánh, đưa ra quy định về khái niệm quảng cáo so sánh

3.2.1.2.Quy định cụ thể về việc xác định các hành vi cạnh tranh khônglành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo, cụ thể là quảng cáo so sánh cũng như xây dựng nghị định hướng dẫn chi tiết về các thủ tục,

tài liệu cần có để chứng minh cho nội dung quảng cáo so sánh là hợp pháp

3.2.1.3. Quy định cụ thể về thẩm quyền quản lý Nhà nước về

19

quảng cáo hàng hóa theo hướng một cơ quan chuyên trách quản lý

3.2.1.4. Quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản

lý trong hoạt động quản lý Nhà nước về quảng cáo hàng hóa

3.2.1.5. Quy định Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo hoạt

động thường xuyên

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về

quảng cáo so sánh

3.2.2.1. Trong công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo hàng

hóa

Trong công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo hàng hóa, cần

tập trung thực hiện các nội dung sau:

Một là, tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về quảng

cáo so sánh

Hai là, trong công tác thanh tra hoạt động quảng cáo hàng hóa Ba là, đẩy nhanh tiến độ công bố quy hoạch quảng cáo ở các địa

phương

3.2.2.2. Nâng cao ý thức và trách nhiệm của người tiêu dùng đối

với bảo vệ sức khỏe, quyền lợi của họ

3.2.2.3. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể

tham gia hoạt động quảng cáo hàng hóa

3.2.2.4. Hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi

20

cạnh tranh không lành mạnh gây nên

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở về khái niệm, vai trò tích cực của hoạt động quảng

cáo hàng hóa nói chung và quảng cáo so sánh nói riêng đã được phân tích tại chương 1; và căn cứ trên những thành tựu và các mặt hạn chế của hệ thống pháp luật về quảng cáo so sánh tại Việt Nam hiện nay;

tại Chương 3, tác giả đưa ra những định hướng cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về quảng cáo so sánh và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tiễn.

Từ những định hướng rõ ràng, tác giải mạnh dạn đưa ra các giải pháp thực hiện cụ thể và được chia thành hai nhóm giải pháp chính gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về quảng cáo so

sánh và nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Hai nhóm giải pháp này là điều kiện cần và đủ, bổ trợ lẫn nhau để hướng đến một hệ thống pháp luật về quảng cáo so sánh điều chỉnh có hiệu

21

quả các hành vi của các doanh nghiệp, bảo đảm một môi trường cạnh tranh lành mạnh.

KẾT LUẬN

Pháp luật về quảng cáo so sánh ở Việt Nam có vai trò rất quan

trọng trong việc điều chỉnh hoạt động quảng cáo hàng hóa. Việc tạo ra một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quảng

cáo và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là vấn đề cấp thiết.

Về cơ bản, pháp luật về quảng cáo so sánh đã có những tác động

tích cực tới công cuộc cải cách thủ tục hành chính của đất nước ta, thúc đẩy sự phát triển của quảng cáo và đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia; tạo ra sự hoàn thiện, đồng bộ trong xây dựng, thực

thi các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo hàng hóa và các văn bản pháp luật có liên quan.

Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về

quảng cáo so sánh tại Việt Nam đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập nhất định cần phải nhanh chóng hoàn thiện pháp luật về quảng cáo hàng hóa tại Việt Nam, chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số các

22

giải pháp nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quảng cáo so sánh.