HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---------------------------------------
Nguyễn Phương Thực
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ PHÒNG CHỐNG XÂM NHẬP IDS/IPS
Chuyên ngành: Hệ Thống Thông Tin
Mã số: 60.48.01.04
TP. HÀ NỘI - 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Phúc
(Ghi rõ học hàm, học vị)
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:
....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng Ban giám
hiệu nhà trường, các thầy cô trong khoa Công nghệ Thông tin
đã cho tôi những kiến thức nền tảng trong những năm học tại
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thành Phúc – Cục trưởng Cục Ứng dụng công nghệ thông tin –
Bộ Thông tin và Truyền thông đã luôn tận tình hướng dẫn và
tạo nhiều điệu kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Con xin gửi đến cha mẹ lời ghi ơn sâu sắc, những người
đã sinh thành và dạy bảo con trưởng thành như ngày hôm nay.
Những người đã luôn hết lòng tận tụy chăm sóc, ủng hộ và
động viên con trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã nghiêm túc và cố gắng hoàn tất đề tài
nhưng chắn chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự thông cảm và góp ý giúp đỡ của quý thầy cô và các
bạn.
Nguyễn Phương Thực
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng
cá nhân, không sao chép lại của người khác. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực.
Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Thực
MỞ ĐẦU ........................................................................................ 6
1.1 Hiện trạng về an ninh mạng ................................................. 1 1.1.1 Hiện trạng về an ninh mạng trong nước .................. 1 1.1.2 Số liệu khảo sát về an toàn thông tin tại Việt Nam.. 2
1.2 Sự cần thiết phải có an ninh mạng và các yếu tố cần bảo vệ ............................................................ 2 1.2.1 Sự cần thiết phải có an ninh mạng ........................... 2 1.2.2 Các yếu tố cần bảo vệ .............................................. 2 1.2.3 Mô hình phòng vệ theo chiều sâu: ........................... 3 1.3 Chính sách an toàn, an ninh mạng ....................................... 3 1.3.1 Khái niệm chính sách an ninh mạng ........................ 3 1.3.2 Cấu trúc an toàn, an ninh mạng ............................... 3 1.3.3 Chính sách an toàn, an ninh mạng ........................... 3 1.4 Phương pháp phát hiện và phòng chống xâm nhập ............ 4 1.4.1 Xác định mối đe dọa ................................................ 4 1.4.2 Phương pháp phòng chống xâm nhập: ..................... 4
Chương 2 - HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ PHÒNG CHỐNG XÂM NHẬP IDS/IPS ............................... 6
2.1 IDS ........................................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm ................................................................. 6 2.1.3 Công nghệ ................................................................ 8 2.1.4 Phân loại ................................................................... 9 2.2 IPS ........................................................................................ 9 2.2.2 Ưu nhược điểm ......................................................... 9 2.2.3 Công nghệ ................................................................ 10 2.2.4 Phân loại ................................................................... 10 2.3 So sánh IDS và IPS .............................................................. 10 2.3.1 Sự giống nhau .......................................................... 10 2.3.2 Sự khác nhau ............................................................ 11
MỤC LỤC
2.4 Phương pháp phát hiện xâm nhập ........................................ 12 2.4.1 Phát hiện dấu hiệu không bình thường .................... 12 2.4.2 Phát hiện dựa theo hành vi bất thường..................... 12 2.4.3 Phát hiện dấu hiệu có hành vi xấu ........................... 13 2.4.4 Phát hiện dựa vào tương quan các mấu tham số ...... 13 2.5 Một số giải pháp IDS/IPS thương mại ................................ 13 2.5.1 Giải pháp của Cisco ................................................. 13 2.5.2 Giải pháp của ISS Proventia .................................... 13 2.5.3 Giải pháp của NFR ................................................... 14
Chương 3 - TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP CISCO IPS .......................................................................... 14
3.1 Giới thiệu kiến trúc hệ thống ............................................... 14 3.1.1 Kiến trúc chung của các hệ thống IPS ..................... 14 3.2 Các yêu cầu triển khai .......................................................... 14 3.2.1 Các yêu cầu về bảo mật ............................................ 14 3.2.2 Yêu cầu về phần cứng, phần mềm ........................... 15 3.3 Xây dựng mô hình mạng thử nghiệm .................................. 16 3.3.1 Thiết kế mô hình mạng thử nghiệm ......................... 16 3.3.2 Triển khai cài đặt ...................................................... 16 3.3.3 Triển khai cấu hình: ................................................. 16 3.3.4 Sử dụng IPS ngăn chăn tấn công theo yêu cầu về bảo mật ..................................................................................... 17 3.4 Tùy chỉnh các tham số phòng chống tấn công..................... 20 3.4.1 Điều chỉnh tham số cảnh báo ................................... 20 3.4.2 Tùy chỉnh custom atomic signature ......................... 20 3.4.3 Tùy chỉnh custom stream signature ......................... 22 3.4.4 Tùy chỉnh custom http signature .............................. 22 3.5 Đánh giá kết quả thử nghiệm ............................................... 22 3.5.1 Kết quả đạt được ...................................................... 22 3.5.2 Nhận xét và đánh giá ................................................ 23 3.5.3 Định hướng nghiên cứu ............................................ 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 25
DANH MỤC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Chữ viết tắt
IPS
IDS Intrusion Prevention System Intrusion Detection System Hệ thống ngăn chặn xâm nhập Hệ thống phát hiện xâm nhập
CNTT Công nghệ thông tin
Hệ thống bảo mật mạng ISS Internet Security Systems
DMZ Demilitarized Zone Vùng phi quân sự
ISP Nhà cung cấp dịch vụ Internet
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO Internet Service Provider Internation Standard Organization
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
TCP Transmission Control Protocol Giao thức kiểm soát truyền tin
MỞ ĐẦU
Ngày nay, hệ thống mạng máy tính đã trở nên rất phổ
biến trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Cùng với sự
phát triển đó, ngày càng xuất hiện nhiều hơn những cá nhân,
nhóm hoặc thậm chí là cả những tổ chức hoạt động với những
mục đích xấu nhằm phá hoại các hệ thống mạng máy tính, hệ
thống thông tin, gây tác hại vô cùng to lớn đến tính an toàn và
bảo mật thông tin trên các hệ thống này.
Với nhu cầu trao đổi thông tin ngày nay bắt buộc các cá
nhân cũng như các cơ quan, tổ chức phải kết nối mạng Internet
toàn cầu. An toàn và bảo mật thông tin là một trong những vấn
đề quan trọng hàng đầu khi thực hiện kết nối Internet. Tuy
nhiên, vẫn thường xuyên có các mạng bị tấn công, có các tổ
chức bị đánh cắp thông tin… gây nên những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng. Những vụ tấn công này nhằm vào tất cả các máy
tính có mặt trên mạng Internet, đa phần vì mục đích xấu và các
cuộc tấn công không được báo trước, số lượng các vụ tấn công
tăng lên nhanh chóng và các phương pháp tấn công cũng liên
tục được hoàn thiện. Vì vậy việc kết nối một máy tính vào
mạng nội bộ cũng như vào mạng Internet cần phải có các biện
pháp đảm bảo an toàn thông tin.
Xuất phát từ các hiểm hoạ hiện hữu mà ta thường xuyên
phải đối mặt trên môi trường Internet em đã quyết định chọn đề
tài: Nghiên cứu, triển khai hệ thống phát hiện và phòng
chống xâm nhập IDS/IPS.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về an ninh mạng máy tính
Chương 2: Hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập
IDS/IPS
Chương 3: Triển khai và đánh giá thử nghiệm giải pháp
Cisco IPS
1 Chương 1 - Chương 1- TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG MÁY TÍNH
1.1 Hiện trạng về an ninh mạng
Trong hệ thống mạng, vấn đề an toàn và bảo mật một hệ
thống thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thông tin
chỉ có giá trị khi nó giữ được tính chính xác, thông tin chỉ có
tính bảo mật khi chỉ có những người được phép nắm giữ thông
tin biết được nó. Khi ta chưa có thông tin, hoặc việc sử dụng hệ
thống thông tin chưa phải là phương tiện duy nhất trong quản
lý, điều hành thì vấn đề an toàn, bảo mật đôi khi bị xem
thường. Nhưng một khi nhìn nhận tới mức độ quan trọng của
tính bền hệ thống và giá trị đích thực của thông tin đang có thì
chúng ta sẽ có mức độ đánh giá về an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin. Để đảm bảo được tính an toàn và bảo mật cho một hệ
thống cần phải có sự phối hợp giữa các yếu tố phần cứng, phần
mềm và con người.
1.1.1 Hiện trạng về an ninh mạng trong nước
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo và điều hành của
Chính phủ, lĩnh vực CNTT đã không ngừng phát triển góp phần
thúc đẩy sự phát triển của kết cấu hạ tầng đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù kinh tế có nhiều khó
khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
2 cầu, lĩnh vực CNTT vẫn tiếp tục phát triển và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng.
1.1.2 Số liệu khảo sát về an toàn thông tin tại Việt Nam
Hệ thống quản lý an toàn thông tin tại Việt Nam hiện nay
còn rất yếu kém thể hiện ở tỉ lệ các đơn vị có cán bộ chuyên
trách, bán chuyên trách về an toàn thông tin chỉ chiếm gần
70%. Trong khi đó tỉ lệ đơn vị có kế hoạch đào tạo an toàn
thông tin chiếm khoảng 60%. Đặc biệt tỉ lệ đơn vị mua bảo
hiểm đề phòng thiệt hại do bị tấn công máy tính vô cùng ít chỉ
có 11.6 %.
1.2 Sự cần thiết phải có an ninh mạng và các yếu tố cần bảo vệ
1.2.1 Sự cần thiết phải có an ninh mạng
Để thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo an ninh
mạng ta tìm hiểu các tác động của việc mất an ninh mạng và từ
đó đưa ra các yếu tố cần bảo vệ.
Các lớp an ninh trên mạng có nghĩa là thông tin có giá trị
mà bạn dựa vào để tiến hành kinh doanh là luôn sẵn có đối với
bạn và được bảo vệ trước các tấn công. .
1.2.2 Các yếu tố cần bảo vệ
- Dữ liệu, Hệ thống, Đường truyền,
3
1.2.3 Mô hình phòng vệ theo chiều sâu:
1.2.3.1 Giới thiệu 1.2.3.2 Bảo vệ vành đai 1.2.3.3 Bảo vệ mạng 1.2.3.4 Bảo vệ máy chủ 1.2.3.5 Bảo vệ ứng dụng 1.2.3.6 Bảo vệ dữ liệu
1.3 Chính sách an toàn, an ninh mạng
1.3.1 Khái niệm chính sách an ninh mạng
Chính sách an ninh mạng là những nội dung, kế hoạch đã
được nghiên cứu tổng hợp rất kỹ để đánh giá mức độ an toàn
của hệ thống mạng.
1.3.2 Cấu trúc an toàn, an ninh mạng
Kiến trúc an ninh OSI rất hữu ích để quản lý như một
cách thức tổ chức công tác đảm bảo an ninh.
Kiến trúc an ninh OSI tập trung vào các cuộc tấn công an
ninh, cơ chế, và dịch vụ.
1.3.3 Chính sách an toàn, an ninh mạng
Các chính sách bảo mật là một mô tả hành vi mong
muốn. chính sách này có thể tham khảo các yêu cầu về bảo mật,
tính toàn vẹn, và sẵn có… Một chính sách bảo mật là các quy
4 tắc và thực hành cụ thể của quy định như thế nào một hệ thống
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ an ninh để bảo vệ tài nguyên hệ
thống nhạy cảm và quan trọng. một chính sách bảo mật được
thực thi bởi các hệ thống kỹ thuật quảng cáo kiểm soát cũng
như quản lý và kiểm soát hoạt động..
1.4 Phương pháp phát hiện và phòng chống xâm nhập
1.4.1 Xác định mối đe dọa
1.4.1.1 Mối đe dọa không cấu trúc 1.4.1.2 Xác định mối đe dọa có cấu trúc 1.4.1.3 Xác định mối đe dọa từ bên ngoài 1.4.1.4 Xác định mối đe dọa từ bên trong 1.4.2 Phương pháp phòng chống xâm nhập:
1.4.2.1 Reconnaissance Attacks
Các cuộc tấn công do thám liên quan đến việc khám phá
trái phép và lập bản đồ của các hệ thống, dịch vụ, hoặc các lỗ
hổng. Reconnaissance Attacks thường sử dụng bắt gói tin và
máy quét cổng tương tự như một tên trộm khảo sát một khu phố
tìm gia đình mất cảnh giác để đột nhập vào, chẳng hạn như một
nơi cư trú trống hoặc một ngôi nhà với một cánh cửa dễ mở.
Reconnaissance Attacks có thể được giảm nhẹ bằng nhiều cách:
Sử dụng xác thực là một lựa chọn đầu tiên trong việc
5 phòng chống bắt các gói tin. Xác thực là một phương pháp
chứng thực người dùng có thể không dễ dàng bị phá vỡ . Một
mật khẩu một lần (OTP) là một hình thức xác thực mạnh. Xác
thực hai yếu tố kết hợp như một thẻ token với một mã PIN.
Mã hóa cũng có hiệu quả để giảm thiểu các cuộc tấn công
gói bắt các gói tin. Nếu gói tin được mã hóa thì dữ liệu bị bắt là
không thể đọc được.
Đặc biệt sử dụng một IPS và tường lửa có thể giới hạn
những thông tin mà có thể được phát hiện với một máy quét
cổng. Quét kết nối có thể được dừng lại nếu ICMP echo và
echo- reply được tắt trên bộ định tuyến biên. Tuy nhiên, khi các
dịch vụ này được tắt, chẩn đoán mạng dữ liệu gặp nhiều khó
khăn. Ngoài ra, cổng quét có thể chạy mà không cần quét đầy
đủ, chỉ đơn giản là mất nhiều thời gian vì các địa chỉ IP không
hoạt động cũng được quét.
1.4.2.2 Access Attacks
Một số lượng đáng ngạc nhiên của các cuộc tấn công truy cập
được thực hiện thông qua đoán mật khẩu đơn. Việc sử dụng các giao thức xác thực mã hóa hoặc băm, cùng với một chính sách mật khẩu mạnh, làm giảm đáng kể khả năng tấn công truy cập thành công. Có những hoạt động cụ thể giúp để đảm bảo một chính sách mật khẩu mạnh:
6 Vô hiệu hóa tài khoản sau khi một số cụ thể của thông tin đăng nhập không thành công. Việc này cũng giúp phòng chống nỗ
lực mật khẩu liên tục. Không sử dụng mật khẩu chữ thô. Sử dụng hoặc một mật khẩu một lần (OTP) hoặc mật khẩu mã
hóa. Sử dụng mật khẩu mạnh. Mật khẩu mạnh ít nhất tám ký tự và có chữ hoa, chữ thường, số và các ký tự đặc biệt.
1.4.2.1 Denial of Service Attacks
Để giảm thiểu tấn công DDoS đòi hỏi phải chẩn đoán cẩn
thận, lập kế hoạch, và hợp tác từ các ISP.
Các yếu tố quan trọng nhất để giảm đối với cuộc tấn công
DoS là bức tường lửa và IPSS. Cả hai IPSS dựa trên máy chủ
và dựa trên mạng được khuyến khích.
Sử dụng công nghệ antispoofing, chẳng hạn như bảo mật
cổng, DHCP snooping, địa chỉ IP nguồn Guard, Dynamic ARP
Thanh tra, và ACL.
Chương 2 - HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ PHÒNG CHỐNG XÂM NHẬP IDS/IPS
2.1 IDS
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 Ưu nhược điểm
2.1.2.1 Ưu nhược điểm của Network Base IDS
Lợi thế của Network-Based IDSs:
7
- Quản lý được cả một network segment (gồm nhiều host)
- Trong suốt với người sử dụng lẫn kẻ tấn công
- Cài đặt và bảo trì đơn giản, không ảnh hưởng tới mạng
- Tránh DOS ảnh hưởng tới một host nào đó.
- Có khả năng xác định lỗi ở tầng Network (trong mô hình
OSI)
- Độc lập với OS
Hạn chế của Network-Based IDSs:
- Có thể xảy ra trường hợp báo động giả (false positive), tức
không có intrusion mà NIDS báo là có intrusion.
- Không thể phân tích các traffic đã được encrypt (vd: SSL,
SSH, IPSec…)
- NIDS đòi hỏi phải được cập nhật các signature mới nhất để
thực sự an toàn
- Có độ trễ giữa thời điểm bị attack với thời điểm phát báo
động. Khi báo động được phát ra, hệ thống có thể đã bị tổn hại.
2.1.2.2 Ưu nhược điểm của Host Based IDS
Lợi thế của HIDS:
- Có khả năng xác đinh user liên quan tới một event.
8
- HIDS có khả năng phát hiện các cuộc tấn công diễn ra
trên một máy, NIDS không có khả năng này.
- Có thể phân tích các dữ liệu mã hoá.
- Cung cấp các thông tin về host trong lúc cuộc tấn công
diễn ra trên host này.
Hạn chế của HIDS:
- Thông tin từ HIDS là không đáng tin cậy ngay khi sự
tấn công vào host này thành công.
- Khi OS bị "hạ" do tấn công, đồng thời HIDS cũng bị
"hạ".
- HIDS phải được thiết lập trên từng host cần giám sát .
- HIDS không có khả năng phát hiện các cuộc dò quét
mạng (Nmap, Netcat…).
- HIDS cần tài nguyên trên host để hoạt động.
- HIDS có thể không hiệu quả khi bị DOS.
- Đa số chạy trên hệ điều hành Window. Tuy nhiên cũng
đã có 1 số chạy được trên UNIX và những hệ điều hành khác.
2.1.3 Công nghệ
IDS phát triển đa dạng trong cả phần mềm và phần cứng
,mục đích chung của IDS là quan sát các sự kiện trên hệ thống
9 mạng và thông báo cho nhà quản trị viên biết về an ninh của sự
kiện cảm biến được cho là đáng báo động.
Hệ thống phát hiện xâm nhập cứng(cisco)
Cisco cung cấp nhiều loại thiết bị phát hiện xâm nhập, có
nhiều nền cảm biến cho phép quyết định vị trí tốt nhất để giám
sát hoạt động xâm nhập cho hệ thống. Cisco cung cấp các nền
tảng cảm biến sau đây:
2.1.4 Phân loại
2.1.4.1 Network Based IDS 2.1.4.2 Host Based IDS 2.1.4.3 Application Based IDS 2.1.4.4 Signature Based IDS 2.1.4.5 Statistical Anomaly Based IDS
2.2 IPS
2.2.1 Khái niệm
Hệ thống IPS (intrusion prevention system) là một kỹ
thuật an ninh mới, kết hợp các ưu điểm của kỹ thuật firewall
với hệ thống phát hiện xâm nhập IDS (intrusion detection
system), có khả năng phát hiện sự xâm nhập, các cuộc tấn công
và tự động ngăn chặn các cuộc tấn công đó.
2.2.2 Ưu nhược điểm
2.2.2.1 Phát hiện sự bất thường
10
2.2.2.2 Kiểm tra lạm phát 2.2.2.3 Kiểm tra các chính sách 2.2.2.4 Phân tích giao thức
2.2.3 Công nghệ
Chủ động bảo vệ tài nguyên hệ thống mạng là xu hướng
mới nhất trong bảo mật. Hầu hết các hệ thống phát hiện xâm
nhập (IDS) thụ động giám sát hệ thống cho các dấu hiệu của
hoạt động xâm nhập. Khi hoạt động xâm nhập được phát hiện,
IDS cung cấp khả năng cho việc phòng chống trong tương lai
với các hoạt động xâm nhập từ các máy chủ nghi ngờ.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mềm
Cũng tương tự như trong phần công nghệ của IDS
Hệ thống phát hiện xâm nhập cứng(cisco)
Cisco cung cấp nhiều loại thiết bị phát hiện xâm nhập, có
nhiều nền cảm biến cho phép quyết định vị trí tốt nhất để giám
sát hoạt động xâm nhập cho hệ thống.
2.2.4 Phân loại
2.2.4.1 IPS ngoài luồng(Promiscuous Mode IPS) 2.2.4.2 IPS trong luồng (In-line IPS)
2.3 So sánh IDS và IPS 2.3.1 Sự giống nhau
11
Đều là hệ thống phát hiện xâm nhập dùng hệ thống phần
cứng hoặc phần mềm có chức năng tự động theo dõi các sự
kiện xảy ra trên hệ thống máy tính, phân tích để phát hiện ra
các vấn đề liên quan đến an ninh, bảo mật. Khi mà số vụ tấn
công, đột nhập vào các hệ thống máy tính, mạng ngày càng
tăng, hệ thống phát hiện xâm nhập càng có ý nghĩa quan trọng
và cần thiết hơn trong nền tảng bảo mật của các tổ chức.Ý
tưởng của công nghệ này là mọi cuộc tấn công chống lại bất cứ
thành phần nào của môi trường được bảo vệ sẽ bị làm chệch
hướng bằng các giải pháp ngăn ngừa xâm nhập. Với “quyền
cao nhất”, các Hệ thống Ngăn ngừa Xâm nhập có thể bắt lấy
bất cứ lưu lượng nào của các gói tin mạng và đưa ra quyết định
có chủ ý: liệu đây có phải là một cuộc tấn công hay một sự sử
dụng hợp pháp? Sau đó thực hiện hành động thích hợp để hoàn
thành tác vụ một cách trọn vẹn. Kết quả cuối cùng là một nhu
cầu có hạn định cho các giải pháp phát hiện hay giám sát xâm
nhập một khi tất cả những gì liên quan đến mối đe doạ đều bị
ngăn chặn.
2.3.2 Sự khác nhau
Sự khác nhau chính là ở IPS. IPS có thêm chức năng là
chống lại các cuộc tấn công đó. Phần lớn hệ thống IPS được đặt
ở vành đai mạng, đủ khả năng bảo vệ tất cả các thiết bị trong
mạng kiến trúc chung của các hệ thống IPS. Một hệ thống IPS
12 có thể: thực hiện nhanh, chính xác, đưa ra các thông báo hợp lý,
phân tích được toàn bộ thông lượng, cảm biến tối đa, ngăn chặn
thành công và chính sách quản lý mềm dẻo.
2.4 Phương pháp phát hiện xâm nhập
2.4.1 Phát hiện dấu hiệu không bình thường
Hệ thống phát hiện xâm nhập phải có khả năng phân biệt
giữa các hoạt động thông thường của người dùng và hoạt động
bất thường để tìm ra được các tấn công nguy hiểm kịp thời.
Mặc dù vậy, việc dịch các hành vi người dùng (hoặc session hệ
thống người dùng hoàn chỉnh) trong một quyết định liên quan
đến bảo mật phù hợp thường không đơn giản, nhiều hành vi
không được dự định trước và không rõ ràng. Để phân loại các
hành động, IDS phải lợi dụng phương pháp phát hiện dị
thường, đôi khi là hành vi cơ bản hoặc các dấu hiệu tấn công…
một thiết bị mô tả hành vi bất thường đã biết (phát hiện dấu
hiệu) cũng được gọi là kiến thức cơ bản.
2.4.2 Phát hiện dựa theo hành vi bất thường
Căn cứ vào các phương pháp thống kê và kinh nghiệm để
đưa ra các mức ngưỡng về hoạt động bình thường.
So sánh các sự kiện quan sát được với giá trị ngưỡng bình
thường tương ứng để phát hiện xâm nhập
13
2.4.3 Phát hiện dấu hiệu có hành vi xấu
Thông tin xử lý hệ thống trong các hành vi bất thường và
không an toàn (dấu hiệu tấn công dựa vào các hệ thống) thường
được sử dụng trong các hệ thống phát hiện xâm nhập thời gian
thực (vì sự phức tạp trong tính toán của chúng không cao).
2.4.4 Phát hiện dựa vào tương quan các mấu tham số
Phương pháp phát hiện xâm nhập khá khôn ngoan hơn
các phương pháp trước. Nó được sinh ra do nhu cầu thực tế
rằng, các quản trị viên kiểm tra các hệ thống khác nhau và các
thuộc tính mạng (không cần nhắm đến các vấn đề bảo mật).
Thông tin đạt được trong cách này có một môi trường cụ thể
không thay đổi.
2.5 Một số giải pháp IDS/IPS thương mại
IDS/IPS thương mại có các giải pháp của Cisco,
Checkpoint, IBM, Proventia như là: Cisco IPS 4215,
Checkpoint IPS R70, IBM IPS GX7800, Proventia G200. Các
sản phẩm này dựa trên công nghệ Internet Security Systems là
một hệ thống phòng chống xâm nhập nội tuyến (IPS), nó tự
động phòng chống các tấn công có tính nguy hại trong khi vẫn
đảm bảo băng thông cho đường truyền.
2.5.1 Giải pháp của Cisco 2.5.2 Giải pháp của ISS Proventia
14
2.5.3 Giải pháp của NFR Chương 3 - TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP CISCO IPS
3.1 Giới thiệu kiến trúc hệ thống
3.1.1 Kiến trúc chung của các hệ thống IPS 3.1.1.1 Module phân tích luồng dữ liệu 3.1.1.2 Modul phát hiện tấn công 3.1.1.3 Modul phản ứng
3.2 Các yêu cầu triển khai
Dựa trên phạm vi và yêu cầu nghiên cứu đề xuất chọn
giải pháp sản phẩm IPS 2415 của Cisco để triển khai đánh giá
thử nghiệm.
3.2.1 Các yêu cầu về bảo mật 3.2.1.1 Bảo mật thông tin
Trải qua nhiều thế kỷ, hàng loạt các giao thức và cơ chế
đã được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn và bảo mật thông
tin. Các phương pháp truyền thống được cung cấp bởi các cơ
chế hành chính và phương tiện vật lý như nơi lưu trữ bảo vệ các
tài liệu quan trọng và cung cấp giấy phép được quyền sử dụng
các tài liệu mật đó.
Tất nhiên, mục tiêu của bảo mật không chỉ nằm gói gọn
15 trong lĩnh vực bảo vệ thông tin mà còn nhiều phạm trù khác
như kiểm duyệt web, bảo mật internet, bảo mật http, bảo mật
trên các hệ thống thanh toán điện tử và giao dịch trực tuyến….
3.2.1.2 Tấn công từ chối dịch vụ
Một cuộc tấn công từ chối dịch vụ (tấn công DoS - Viết
tắt của Denial of Service) hay tấn công từ chối dịch vụ phân tán
(tấn công DDoS - Viết tắt của Distributed Denial of Service) là
một nỗ lực làm cho những người dùng không thể sử dụng tài
nguyên của một máy.
3.2.1.3 Xâm nhập qua Trojan
Thuật ngữ Trojan ý chỉ con ngựa gỗ được người Hy Lạp
sử dụng để đột nhập vào đánh chiếm thành Troy. Theo định
nghĩa truyền thống, Trojan là chương trình giả dạng phần mềm
hợp pháp nhưng khi khởi động sẽ gây hại cho máy tính. Trojan
không thể tự động lây lan qua máy tính, đây cũng là đặc tính để
phân biệt chúng với virus và sâu máy tính.
3.2.1.4 Xâm nhập qua lỗ hổng bảo mật
Việc đảm bảo máy tính của bạn hoạt động tốt và an toàn
là bước khởi đầu rất quan trọng tiến tới một hệ thống an ninh
tốt hơn.
3.2.2 Yêu cầu về phần cứng, phần mềm
16
- Yêu cầu về phần cứng: Máy tính
- Yêu cầu về phần mềm: VmWare 7.0, ASDM, IPS 4215,
JRE 6.33
3.3 Xây dựng mô hình mạng thử nghiệm
3.3.1 Thiết kế mô hình mạng thử nghiệm 3.3.2 Triển khai cài đặt
- Cài đặt phần mềm VMware 7.0 để làm môi trường giả
lập cho server và thiết bị Cisco IPS 4215.
- Cài đặt Cisco IPS 4215 trong VMware để triển khai hệ
thống ngăn chặn và phòng chống xâm nhập sử dụng IPS.
- Cài đặt Cisco ASDM 6.0 để cầu hình Cisco IPS 4215
bằng giao diện.
- Cài đặt Java Runtime Environment 6.33 để hỗ trợ cấu
hình bằng giao diện.
3.3.3 Triển khai cấu hình:
3.3.3.1 Cấu hình cơ bản IDS 4215
- Định nghĩa hostname: ips(config-host-net)# host-name
IPS4215-BCVT
- Cấu hình địa chỉ IP cho thiết bị:
- Cấu địa chỉ được phép truy cập vào thiết bị:
17
3.3.3.2 Cấu hình tính năng giám sát
- Thực hiện cấu hình tính năng IDS và giám sát những
cảnh báo để nhận biết những dấu hiệu tấn công.
- Mặc định cổng Monitor bị Disable. Enable trong
Interface Configuration để kích hoạt tính năng giám sát cho
Interface.
3.3.4 Sử dụng IPS ngăn chăn tấn công theo yêu cầu về bảo mật
Khi tấn công xảy ra IPS sẽ thực hiện các hành động đã
được cài đặt đồng thời gửi một thông báo về cuộc tấn công.
Thông báo được hiển thị tại màn hình alert của giao diện web.
Ngoài ra, thông báo có thể gửi qua mail cho người quản trị
trong trường hợp cần thiết.
Chúng ta có thể đặt mức độ cho loại tấn công, các mức độ
này sẽ được thể hiện trong thông báo Alerts khi phát hiện tấn
công (tương ứng với mức low, medium, high). Ta có thể đặt
các tùy chọn phản ứng khi phát hiện tấn công như block để
phòng chống tấn công xảy ra, log để ghi lại ra một file log,
email để gửi mail thông báo, quarantine để cách ly địa chỉ gây
ra tấn công…
3.3.4.1 Phòng chống các hình thức thu thập thông tin
18
Tường lửa có thể phòng chống được một số hình thức thu
thập thông tin như ping (để dò xem hệ thống bảo vệ có tồn tại
hay không) bằng cách cấm gói tin ICMP. Có thể phòng chống
ftp, telnet, trace route bằng cách cấm cổng. Với thiết bị IPS
4215, tất cả những hành động này đều bị phát hiện và có thể bị
ngăn chặn do thiết bị theo dõi một cách tổng quan trên toàn
mạng và tra xét theo từng dấu hiệu, không chỉ khuôn dạng gói
tin mà nội dung gói tin hay giao thức gửi nó cũng được kiểm
tra. Do vậy hiện nay hầu như chưa có một cách thức nào để
vượt qua được thiết bị này mà không bị lưu vết.
3.3.4.2 Phòng chống tấn công DoS
IPS 4215 Security Events cài đặt sẵn khả năng phòng
chống rất nhiều cách thức tấn công DoS. Để kích hoạt khả năng
phòng chống một loại tấn công nào, ta chỉ cần đánh dấu vào cột
Enable cho các kiểu tấn công tương ứng. Ta sẽ đánh dấu với tấn
công SYN flood.
Dựa trên cách thức hoạt động của tấn công SYNFlood có
thể dễ dàng phát hiện các gói tin SYN mà không có gói biên
nhận ACK tương ứng. Có thể khắc phục bằng cách gửi lại một
gói tin RST yêu cầu khởi động lại kết nối. Kết quả là tài nguyên
bị chiếm dụng sẽ được giải phóng.
Với Network IPS 4215, dấu hiệu một cuộc tấn công
19 SYNFlood được phát hiện bằng cách giám sát số lượng và tỉ lệ
gói SYN mà một server nhận được nhưng lại không có biên
nhận ACK tương ứng. Có thể điều khiển tỉ lệ này sử dụng hai
tham số để định nghĩa số yêu cầu kết nối mới và thời gian
timeout.
Cả tấn công SYNFlood và smurf attack (ping sweep) đều
được ips phát hiện và phòng chống.
3.3.4.3 Phòng chống xâm nhập qua Trojan
Dựa trên những lưu thông TCP mà phía client của trojan
gây ra (ví dụ như yêu cầu kết nối tới cổng 6666), phía client
của trojan này sẽ bị chặn và không thể gửi được các tín hiệu
điều khiển tới cho phía máy bị nhiễm.
Máy kẻ tấn công có thể bị cách ly ra khỏi toàn mạng nếu
đặt tùy chọn quarantine trong cấu hình IPS. Do cơ chế trong
suốt của thiết bị IPS, kẻ tấn công không hề biết tại sao trojan
cài bên phía máy nạn nhân không hoạt động.
3.3.4.4 Phòng chống xâm nhập qua lỗ hổng bảo mật
Dấu hiệu của việc tấn công này là sử dụng MSRPC để
thực hiện việc tràn bộ đệm. Tiếp đó chiếm quyền điều khiển
máy. IPS sẽ dựa vào các gói tin với các yêu cầu như trên để xác
định việc tấn công vào lỗ hổng MSRPC.
20
Security event của IPS để chống MSRPC.
3.4 Tùy chỉnh các tham số phòng chống tấn công
3.4.1 Điều chỉnh tham số cảnh báo 3.4.1.1 Mô tả yêu cầu tùy chỉnh
Cấu hình Sig ID 2004 cho biết sự vi phạm sảy ra khi nhận
2 gói icmpEcho Request trong khoảng thời gian là 30 giây cùng
với địa chỉ IP nguồn và đíc.
- Event Counter: cho biết bao nhiêu lần mà gói echo icmp request nhận thì được xem là vi phạm, trong trường hợp
mặc định tương ứng trong vòng 60 giây.
- Aler Frequency: Xác định mức độ thường xuyên cảnh báo
được tạo
- Summary Mode: cho biết 30 giây sẽ có những trường hợp
sau sảy ra:
Trong khoảng 60 giây chỉ nhận được một gói ICMP Echo Request thì chỉ tạo duy nhất một cảnh báo trong khoảng 60 giây này.
Trong khoảng 60 giây nhận từ 2 gói trở lên thì một cảnh báo sẽ được tạo ra, sau đó 30 giây kế tiếp một cảnh báo Summary sẽ được tạo ra để cho biết số lần vi phạm xảy ra 3.4.1.2 Cấu hình
3.4.2 Tùy chỉnh custom atomic signature 3.4.2.1 Mô tả yêu cầu tùy chỉnh
21
- Khi thực hiện cấu hình atomic TCP signature, phải xác
định tham số TCP Mask và TCP Flag. Tham số TCP Mask
dùng để xác định TCP Flag mà ta phải quan tâm. Bất kỳ TCP
Flag mà không có trong TCP Mask thì không là nguyên nhân
làm cho signature kích hoạt.
- Ví dụ: ta chọn tham số TCP Mask bao gồm FIN và
ACK, tham số TCP Flag chỉ bao gồm FIN. Signature sẽ chỉ
kích hoạt dựa vào giá trị của FIN và ACK Flag trong gói (Tất
cả các TCP Flag khác trong gói sẽ được bỏ qua)
- Những trường hợp sảy ra:
- Nếu ACK và FIN Flag tồn tại, Signature sẽ không thực
hiện kích hoạt.
- Nều FIN Flag tồn tại ACK Flag không tồn tại, Signature
sẽ được kích hoạt (bất chấp sự tồn tại của những TCP Flag
khác)
- Nếu FIN Flag không tồn tại, Signature sẽ không được
kích hoạt.
- Mục đích ta muống tùy chỉnh một custom signature
được kích hoạt bởi gói chỉ tồn tại SYN Flag mà không có ACK
Flag, khi truy cập ứng dụng Telnet. Cấu hình Signature với
mức độ nghiêm trọng là High. Cảnh báo nên được tạo ra mỗi
22 lần xảy ra vi phạm. IPS Sensor nên có hành động Deny Packet
Inlin và Produce Alert.
3.4.2.2 Cấu hình
3.4.3 Tùy chỉnh custom stream signature 3.4.3.1 Mô tả yêu cầu tùy chỉnh
Tạo một Signature tùy chọn mà sẽ cho biết sự vi phạm
xảy ra khi gói Telnet (cổng 23) chứa từ “admin” (không phân
biệt chữ hoa chữ thường. IPS Sensor sẽ có hành động Deny
Connection Inline và Produce Alert cho mỗi lần vi phạm.
Cấu hình IPS senso r để chuyển sang Summary Alert nếu
sự vi phạm sảy ra 3 lần trong 60 giây với cùng địa chỉ tấn công.
3.4.3.2 Cấu hình
3.4.4 Tùy chỉnh custom http signature 3.4.4.1 Mô tả yêu cầu tùy chỉnh
Tạo một Signature tùy chọn để kiểm tra sự vi phạm khi
một gói HTTP có chưa từ “attack” trong URL.
Khi vi phạm xảy ra hành động là Produce Alert và Deny
Attacker Service Pair Inline.
3.4.4.2 Cấu hình 3.5 Đánh giá kết quả thử nghiệm
3.5.1 Kết quả đạt được
23
Qua nghiên cứu và triển khai hệ thống IDS/IPS, em đã
biết được tình hình an ninh mạng hiện nay và những yêu cầu
cần thiết để thiết lập và duy trì một hệ thống mạng an toàn.
Bằng cách tìm hiểu các tài liệu liên quan, tham khảo ý kiến các
chuyên gia và thực hành, em đã nắm vững được các kiến thức
cơ sở và thử nghiệm được các phương pháp phát hiện và cách
phòng chống tấn công một hệ thống.
Hiểu được công nghệ thế giới sử dụng để phòng chống
các hiểm họa an ninh mạng hiện nay, em đã cài đặt và cấu hình
thành công thiết bị Cisco IDS 4215 một thiết bị chuyên dụng về
công nghệ phát hiện và phòng chống xâm nhập. Qua đó em có
thể hiểu được nguyên lý hoạt động chung để có thể cấu hình
các thiết bị tương tự khác.
Em cũng có thể xác định được những khó khăn và hướng
giải quyết khi triển khai hệ thống phòng chống xâm nhập trên
một hệ thống mạng thực tế.
3.5.2 Nhận xét và đánh giá
- Ưu điểm: Sau khi nghiên cứu tìm hiểu công nghệ phòng
chống xâm nhập IDS/IPS qua một trong dòng thiết bị điển hình
của Cisco IDS 4215, em nhận thấy thiết bị này có khả năng
phòng chống được hầu hết các tấn công trong tấm hiểu biết của
các hacker bình thường hiện nay.
24
Do hoạt động ở tầng ứng dụng và kiểm soát nội dung gói
tin, thiết bị này có khả năng phòng chống tấn công tốt hơn
nhiều so với tường lửa đơn thuần. Thiết bị này có khả năng cập
nhật các dấu hiệu tấn công mới, vì vậy nó có khả năng phòng
chống được các hình thức tấn công mới. Ngoài ra, nếu người
quản trị hiểu biết sâu rộng về các cách thức tấn công và điểm
yếu trong mạng thì có thể thiết lập các dấu hiệu riêng cho mạng
của mình và mạng đó chắc chắn sẽ khó có thể bị xâm nhập trái
phép.
- Hạn chế: Do sản phẩm và công nghệ đã được đóng gói
sẵn nên không thể thay đổi cấu trúc và nội dung dẫn đến khả
năng phát hiện và phòng chống tấn công hệ thống mạng vẫn
còn thụ động.
3.5.3 Định hướng nghiên cứu
Thông qua kết quả nghiên cứu về các nguy cơ đe dọa
mạng và các điểm yếu an ninh mạng, em nhận thấy việc đảm
bảo an ninh mạng ngày nay là một vấn đề cần thiết song cũng
khá khó khăn.
Sau khi hoàn thành luận văn, điều em mong muốn trước
tiên là tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn về các cách tấn công
mạng một cách có hệ thống (hoặc một cách toàn diện hơn), để
có thể tùy chỉnh các chính sách riêng biệt cho từng hệ thống
25 mạng, cũng như các biện pháp bảo đảm an ninh mạng có hiệu
quả cao hơn. Sau đó em sẽ nghiên cứu về cách thức phát hiện ra
một lỗ hổng mới trong một hệ thống, đồng thời nghiên cứu
cách thức phòng tránh các lỗ hổng đó trước khi kẻ tấn công lợi
dụng được nó.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ giúp định hướng
các nghiên cứu sâu hơn về an ninh mạng trong các môi trường
và hệ thống mạng khác sau này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Bùi Nguyễn Hoàng Long (2009), CCSP Labpro – IPS
& CSMARS, NXB Thông Tin và Truyền Thông.
2. Thông tin và Truyền thông (2012), Thông tin và số
liệu thống kê về công nghệ thông tin và truyền thông, 163 trang.
3. Trần Tiến Công (2009), Nghiên cứu triển khai hệ
thống IDS/IPS, Trường Đại học Công nghệ, 76 trang.
4. Vũ Đình Cường (2009), Cách bảo vệ dữ liệu quan
trọng và phương pháp phát hiện thâm nhập, NXB Lao Động
Xã Hội.
5. http://vnpro.org/forum/forumdisplay.php/67-IPS, truy
cập ngày 06/08/2013
26 B. Tiếng Anh
6. The Information Assurance Technology Analysis
Center (IATAC) (2009), Intrusion Detection Systems.
7. http://www.networkcritical.com/Solutions/IDS-IPS.
8. http://www.cisco.com/en/US/docs/security/ips/6.1/con
figuration/guide/cli/cli_setup.html, truy cập ngày 06/08/2013.