BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI THỊ PHƯƠNG THẢO

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐIỀU DƯỠNG

TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y -DƯỢC HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG

Phản biện 1: ........................................................................

Phản biện 2: ........................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại ............

Số: ...................................................................................................

Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 20...

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web

Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghề Y từ lâu đã trở thành một nghề cao quý, đặt biệt và đáng được trân trọng, bởi họ là những người nằm giữ sinh mạng sống của con người gánh trên mình trách nhiệm cao cả. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017) xác định mục tiêu tổng quát: Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng, bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ.

Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực y tế luôn có vai trò quan trọng, quyết định đến việc thành công hay thất bại trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng nguyên nhân vì một trong những yếu tố quyết định đến vai trò của Nhà nước đối với quản lý phát triển y tế là đội ngũ nhân lực. Nguồn nhân lực y tế có đủ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức… có vai trò quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo của mình đối với công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực y tế có đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn hay không, việc thực hiện các chính sách ấy có hiệu quả hay không, có phát huy được tác dụng hay không… phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực y tế.

Mặt khác, nhu cầu về thầy thuốc và cán bộ thuộc nhiều chuyên môn khác nhau cũng đang đòi hỏi phải đào tạo bác sĩ, dược sĩ, y tá, hộ lý với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, cơ cấu hợp lý, nắm bắt các kiến thức y học hiện đại, giỏi thực hành, có y đức tốt… Trong xây dựng đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách thích hợp, thể hiện ở tất cả các khâu từ tuyển chọn, đào tạo, đãi ngộ và tôn vinh…

Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, trong đó có công tác khám bệnh, chữa bệnh

Việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế là vấn đề được cộng đồng xã

1

hội hết sức quan tâm, bởi nó tác động trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của mọi người. Tại Tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm qua ngành Y tế đã tập trung củng cố, xây dựng và phát triển mạng lưới từ tuyến tỉnh đến cơ sở, trong đó có Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế đã mang lại những kết quả tích cực trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên trên các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên nói chung và cho nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.

Công tác điều dưỡng đóng một vai trò quan trọng trong nhiệm vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, lực lượng điều dưỡng chiếm hơn 2/3 tổng số cán bộ của Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế, là những người cung cấp chính các dịch vụ chăm sóc người bệnh góp phần đem lại kết quả điều trị cho người bệnh và tăng hài lòng và uy tín cho Bệnh viện.

Công tác điều dưỡng là một mặt công tác quan trọng trong bệnh viện, là sự kết hợp giữa điều trị với chăm sóc và nuôi dưỡng phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, người điều dưỡng phải sử dụng kiến thức, kỹ năng ứng xử để gần gũi, an ủi, động viên giúp đỡ bệnh nhân trong việc duy trì sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, xoa dịu đi nỗi đau về thể chất lẫn tinh thần để có thể chiến thắng bệnh tật. Nhiều tài liệu trong và ngoài nước đã khẳng định: “Điều dưỡng là một khoa học, một nghệ thuật về chăm sóc người bệnh”.

Vì vậy, học viên chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế” để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Bài báo“Nâng cao chất lượng nhân lực tại Trung tâm Y tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thanh Minh,Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, năm 2021 trên tạp chí Công thương, bài báo sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực tại Trung tâm; chỉ ra những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân. Từ đó tác giả đề xuất 4 giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Trung tâm y tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Bài viết “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Y tế” của tác giả Phong Vũ, trên tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương năm 2020, bài viết nhấn mạnh việc tăng cường năng lực chuyên môn của đội ngũ y bác sỹ ở các tuyến,

2

nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên là một trong các ưu tiên của ngành Y tế. Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian qua Bộ Y tế đã triển khai các hoạt động tăng cường quản lý giáo dục và đào tạo nhân lực y tế và chỉ đạo triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế.

Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế chính trị, tác giả Nguyễn Ngọc Tú (2012), Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, luận án đã nhấn mạnh tới vai trò quan trọng hàng đầu của nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam [32].

Thực trạng và hiệu quả giải pháp nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hành tư vấn chăm sác sức khỏe của nhân viên y tế tuyến cơ sở tỉnh Long An, luận án tiến sĩ Y tế công cộng năm 2020 của tác giả Trần Anh Chung, luận án mô tả: Thực trạng kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hành tư vấn chăm sóc sức khỏe của nhân viên y tế tuyến cơ sở tỉnh Long An; phân tích một số yếu tố liên quan tới kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân viên y tế tuyến cơ sở tỉnh Long An; cuối cùng tác giả đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hành tư vấn chăm sóc sức khỏe của nhân y tế tuyến cơ sở tỉnh Long An [5].

Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế, tác giả Nguyễn Văn Uy (2020). Luận án đã tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa với kết quả chăm sóc người bệnh, trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết, lựa chọn mô hình nghiên cứu năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa; luận án cũng đánh giá thực trạng năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa và mối quan hệ với kết quả chăm sóc người bệnh tại các bệnh trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra các thành tựu hạn chế và nguyên nhân; cuối cùng tác giả đề xuất khuyên nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý cảu điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện công lập trưng ương trên địa bàn thành phố Hà Nội [35].

Phát triển nguồn nhân lực y tế tuyến trung ương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, của tác giả Lê Thị Thanh Hà (2013), Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản quản lý nhà nước về phát triển NNL ngành Y tế và đặc biệt là NNL y tế tuyến trung ương;

3

nêu được quan điểm NNL y tế được coi là một thành phần rất quan trọng của hệ thống y tế, NNL quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và xác định nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển NNL y tế tuyến trung ương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm và tồn tại trong việc quản lý nhà nước về phát triển NNL y tế tuyến trung ương [11].

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ Kinh tế năm của Nguyễn Thị Dung (2014), Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Luận văn trên đã nêu ra cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở; phân tích đánh thực trạng chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc [8].

Nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ, luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực, tác giả Đào Thị Tâm (2015) Trường Đại học Lao động – Xã hội. Luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong tổ chức. Đồng thời phân tích đánh giá thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ, chỉ ra các kết quả đạt được, nhũng tồn tại và nguyên nhân. Cuối cùng, luận văn đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ [24].

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gai Viễn, tỉnh Ninh Bình, luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực, của tác giả Trần Thanh Thủy (2015), Trường Đại học Lao động – Xã hội. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL y tế, từ đó đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, áp dụng khoa học công nghệ vào chẩn đoán và điều trị. Nâng cao chất lượng NNL để đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn giỏi tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng nhu cầu của người dân trong điều kiện đất nước đang đổi mới [29].

Phát triển nguồn nhân lực Bác sĩ trong các đơn vị y tế công lập tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, luận văn thạc sĩ Quản lý công, của tác giả Nguyễn Đào (2016), Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nêu lên thực trạng hệ thống y tế là điều thiết yếu để tất cả các nhà quản lý cũng như các nhà hoạch định chính sách có cái

4

nhìn tổng thể về mô hình phát triển y tế của từng địa phương, từ đó sẽ có cái nhìn toàn cảnh, sâu sắc về những vấn đề trong hệ thống y tế như là cung ứng dịch vụ y tế; nhân lực y tế; trang thiết bị y tế; công nghệ thông tin y tế; tài chính y tế; quản lý và quản trị hệ thống y tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đặc biệt là việc phát triển NNL, chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực y tế sớm được hoàn thiện; chính sách thu hút nhân lực bác sĩ cần được quan tâm [10].

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bệnh viện đa khoa trung ương Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, của tác giả Ngô Việt Dũng (2018). Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Bệnh viện Trung ương Huế, chỉ ra những kết quả đạt được; những mặt hạn chế, yếu kém, nguyên nhân; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phù hợp với chiến lược và yêu cầu của bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế [9].

Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa trung ương Huế, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2018 của tác giả Hoàng Hồng Lâm. Luận văn đã nghiên cứu lý luận, thực tiển quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trung ương Huế [15].

Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2019 của tác giả Huỳnh Phúc Minh. Luận văn đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ y tế; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế; cuối cùng tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Huế [17].

Quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức bệnh viện tâm thần Huế, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2020 của tác giả Nguyễn Huỳnh Nhật Quang. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức Bệnh viện Tâm thần Huế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức Bệnh viên Tâm thần Huế trong thời gian tới [22].

5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu

Nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng và dịch vụ chăm sóc hướng đến sự hài lòng của người bệnh phù hợp với chiến lược phát triển và yêu cầu của Bệnh viện trong giai đoạn 2020 - 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng đội ngũ Điều dưỡng trong bệnh viện. - Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế.

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng đội ngũ đội điều dưỡng ở Bệnh viện Trường Đại

học Y- Dược Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế, nghiên cứu đội ngũ Điều dưỡng tại các khoa, phòng thuộc Bệnh viện

Thời gian: từ năm 2020 đến năm 2022. Nội dung: Các yếu tố tạo nên chất lượng đội ngũ và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng; - Chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại đơn vị. Học viên đã sử dụng một số phương pháp:

– Phương pháp tổng hợp : Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, Tổng hợp từ các Giáo trình, Luận văn tiến sĩ, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet.

– Phương pháp thống kê phân tích: Phương pháp này được áp dụng dựa trên phân tích số liệu cụ thể, các báo cáo thống kê tại các

6

khoa, phòng của Bệnh viện để từ đó phản ánh, đánh giá được thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ Điều dưỡng của Bệnh viện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập, cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ Điều dưỡng. Các kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu luận văn có ý nghĩa lý luận, thực tiễn góp phần thiết thực vào tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ Điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế nói riêng.

Luận văn là tài liệu tham khảo, nhằm cung cấp một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ Điều dưỡng giúp cho các cơ quan chuyên môn tham khảo để đưa ra những chính sách, chế độ đảm bảo cho cán bộ, nhân viên y tế và nâng cao hiệu quả chất lượng khám chữa bênh, nâng cao tỷ lệ hài lòng người bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ điều dưỡng tại các bệnh viện Chương 2: Chất lượng đội ngũ điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC BỆNH VIÊN

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Điều dưỡng

Tại quyết định số 41/QĐ-BNV, đưa ra khái niệm: “Điều dưỡng là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, trực tiếp hoặc phụ giúp chăm sóc phục vụ người bệnh tại các cơ sở y tế”. Với các nhiệm vụ cụ thể như: thực hiện hoặc hỗ trợ thực hiện các chăm sóc, phụ giúp thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh, theo dõi dấu hiệu sống, phụ giúp bác sĩ, sơ cấp cứu, bảo quản tốt thuốc, tài sản, tham gia giáo dục sức khoẻ, thực hành các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn của ngành và quy định của pháp luật. Một số thuật ngữ cũng được làm rõ trong thông tư 07/2011/TT-BYT, như:

Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.

Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực điều dưỡng để thực hiện chăm sóc người bệnh có hệ thống bảo đảm liên tục, an toàn và hiệu quả bao gồm: nhận định, chuẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng. 1.1.2. Cơ sở khám, chữa bệnh và bệnh viện

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh viện là một bộ phận quan trọng của hệ thống y tế quốc

gia, là trung tâm khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học y tế. 1.2. Đội ngũ điều dưỡng của bệnh viện 1.2.1. Vai trò của người điều dưỡng 1.2.1.1. Người chăm sóc 1.2.1.2. Người truyền tin 1.2.1.3. Người hướng dẫn 1.2.1.4. Người tư vấn 1.2.1.5. Người biện hộ cho người bệnh 1.2.1.6. Người quản lý 1.2.1.7. Những vai trò khác

8

1.2.2. Chức năng của người Điều dưỡng 1.2.2.1. Chức năng chủ động 1.2.2.2. Chức năng phối hợp 1.2.2.3. Chức năng phụ thuộc 1.2.3. Nhiệm vụ của người Điều dưỡng 1.3. Tiêu chí và nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ điều dưỡng của bệnh viện 1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực 1.3.2. Tiêu chí và nội dung đánh giá chất lượng điều dưỡng 1.3.2.1. Chất lượng điều dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, tại Điều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp, đối với chức danh điều dưỡng bao gồm: (i) Điều dưỡng hạng II, (ii) Điều dưỡng hạng III, (iii) Điều dưỡng hạng IV [6]. 1.3.2.2. Chất lượng điều dưỡng theo chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam

Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 1352/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế. (Phụ lục)

Bộ Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam được cấu trúc theo khuôn mẫu chung của điều dưỡng khu vực Châu Á Thái Bình Dương và ASEAN để đáp ứng yêu cầu của khu vực và để dễ so sánh với chuẩn năng lực điều dưỡng các nước. Chuẩn năng lực được cấu trúc thành 3 lĩnh vực, 25 tiêu chuẩn và 110 tiêu chí:

Ba lĩnh vực gồm (i) Năng lực thực hành chăm sóc: 15 tiêu chuẩn, 60 tiêu chí; (ii) Năng lực quản lý và phát triển nghề nghiệp: 08 tiêu chuẩn, 43 tiêu chí; (iii) Năng lực hành nghề theo pháp luật và đạo đức nghề

nghiệp: 02 tiêu chuẩn, 07 tiêu chí [5]. 1.4. Kinh nghiệm của một số bệnh viện về nâng cao chất lượng đội ngũ điều dưỡng và giá trị tham khảo đối với bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế 1.4.1. Nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ điều dưỡng, công tác điều dưỡng ở bệnh viện đa khoa Ninh Bình

Xác định công tác điều dưỡng có vai trò quan trọng, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và

9

giáo dục sức khỏe cho người bệnh, Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình đã quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ này. Trong đó đặc biệt chú ý đến tinh thần thái độ phục vụ, giúp nhiều bệnh nhân vượt qua bệnh nặng, củng cố và nâng cao niềm tin của người bệnh và người nhà đối với chất lượng bệnh viện. 1.4.2. Chú trọng công tác điều dưỡng, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ

Xác định công tác điều dưỡng là nhiệm vụ rất quan trọng, không thể thiếu trong chăm sóc, điều trị cho người bệnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ đã và đang thực hiện nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, từ đó góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

Thứ nhất, các bệnh viện đều xác định công tác điều dưỡng có vai trò quan trọng, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

Thứ hai, các bệnh viện rất quan tâm và chú trọng đến công tác điều dưỡng và thấy rất rõ vai trò của người điều dưỡng, kỹ thuật viên. Thứ ba, các bệnh viện luôn quan tâm, chăm lo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ điều dưỡng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, phục vụ người bệnh.

Thứ tư, các bệnh viện tạo điều kiện cho đội ngũ điều dưỡng nỗ lực, đổi mới căn bản về tư duy, về mô hình chăm sóc người bệnh, có nhiều kỹ năng mềm cũng như hiểu biết trong nhiều lĩnh vực xã hội, tâm lý, giao tiếp… để vận dụng có hiệu quả trong quá trình chăm sóc người bệnh.

Thứ năm, các bệnh viện quan tâm, chú trọng đào tạo về con người, tạo điều kiện cho đội ngũ điều dưỡng, kỹ thuật viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cử đi đào tạo các lớp đại học, sau đại học, các lớp theo đề án bệnh viện vệ tinh, các chương trình phối hợp đào tạo…

Thứ sáu, các bệnh viện thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến bệnh nhân, người nhà về tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ điều dưỡng để có biện pháp khen thưởng hoặc chấn chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, đáp ứng sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân khi đến khám, điều trị Tiểu kết chương 1

10

Chương 2:

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC HUẾ

2.1. Tổng quan về Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trường Đại học Y - Dược Huế, Đại học Huế,với sứ mạng là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực ngành Y - Dược chất lượng cao ở trình độ đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành quả nghiên cứu vào đào tạo và khám chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước; trở thành trường đại học theo định hướng nghiên cứu. Xuất phát từ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều giải pháp, trong đó gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và nhu cầu thực tiễn. Trường Đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống, gắn lý luận với thực tiễn, lý thuyết với kỹ năng thực hành nhằm đạt mục tiêu đào tạo đại học và sau đại học của luật Giáo dục. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua Trường Đại học Y - Dược Huế, Đại học Huế đã phát triển qui mô đào tạo cả về chiều rộng lẫn chiều sâu cho nhiều sinh viên ở các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và sinh viên quốc tế. Các ngành đào tạo gồm có Đại học (Bác sĩ đa khoa, bác sĩ Y học cổ truyền, bác sĩ Y học dự phòng, Bác sĩ Răng hàm mặt, Dược sĩ, Cử nhân Điều dưỡng và Kỹ thuật y học, Y tế công cộng hệ liên thông) và trên 1500 học viên các chuyên ngành sau đại học: CK sơ bộ, CK định hướng, CKI, CKII, Bác sĩ nội trú bệnh viện, ThS, TS. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế, Đại học Huế mang sứ mạng khám, chữa bệnh cho người dân trong khu vực miền Trung, Tây Nguyên nói riêng và nhân dân cả nước nói chung; là một trong những cái nôi đào tạo thực hành cho nguồn nhân lực ngành Y - Dược ở trình độ đại học và sau đại học; nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành quả nghiên cứu vào công tác đào tạo và khám, chữa bệnh. Để thực hiện tốt sứ mạng trên Bệnh viện Trường đã thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước và Chính phủ đã giao 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Trường Mô hình Bệnh viện thực hành của Bệnh viện Trường Đại học

11

Y - Dược Huế là một mô hình mới, hình thành trong điều kiện không có đầu tư kinh phí của nhà nước, không đóng góp cổ phần, tự hạch toán thu chi để hoạt động và phát triển không mang tính chất kinh doanh, do đó bước đầu gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, Bệnh viện được thành lập đã đáp ứng được ước mơ, nguyện vọng của cán bộ công chức, sinh viên của Trường và của nhân dân địa phương. Phát huy và tập trung được cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị của Trường, tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh. Phát huy được năng lực của đông đảo đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và tích cực làm việc vì sự phát triển của Nhà trường và Bệnh viện Trường. 2.1.4. Tình hình viên chức và người lao động của Bệnh viện

Số lượng cán bộ, viên chức và người lao động của Bệnh viện năm 2022 đạt 822 cán bộ, tăng 100 người, tăng 13,85% so với năm 2020. Bình quân chung trong giai đoạn 2020 - 2022, tổng cán bộ viên chức và người lao động của Bệnh viện tăng 6,7%/năm. Xét về chức năng nhiệm vụ, ta thấy tổng số Y, Bác sĩ là 307 người chiếm 37,35% trên tổng số cán bộ; tổng số dược sĩ là 22 người đạt 2,68%; tổng số điều dưỡng là 207 người đạt 25,18%; tổng số nữ hộ sinh là 49 người đạt 5,96%; tổng số kỹ thuật viên y tế là 82 người đạt 9,98%; tổng số hộ lý công do bệnh viện quản lý là 73 người đạt 8,88% và cán bộ khác phục vụ trong các phòng thuộc khối chức năng là 82 người chiếm tỉ lệ 9,98%. 2.1.5. Số lượng, cơ cấu đội ngũ Điều dưỡng bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

Tổng số lượng Điều dưỡng của bệnh viện Trường Đại học Y - Dược giai đoạn 2020 – 2022 có sự thay đổi: năm 2021 tăng 13 người so với năm 2020 và năm 2022 giảm 3 người so với năm 2021. (Bảng 2.2)

Số lượng điều dưỡng phân bổ tại các khoa, phòng, Trung tâm đơn vị Bệnh viện qua các năm 2020 đến 2022 có sự biến động không đáng kể (thay đổi số lượng ở Trung tâm Cấp cứu Đa khoa và đột quỵ; Trung tâm tim mạch; Khoa Ngoại CTCH-LN; Khoa GM-HS-CC- Chống độc; Khoa TMH-Mắt-RHM; Khoa Chẩn đoán hình ảnh; Đơn vị hồi sức tích cực). (Bảng 2.2) Độ tuổi đội ngũ điều dưỡng bệnh viện: từ 22 – 57 tuổi, tỷ lệ về

giới: (nam/tổng số) dao động từ 16,7% đến 16,9%. (Bảng 2.3). 2.1.6. Chất lượng đội ngũ Điều dưỡng

a. Trình độ đào tạo Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế đã và đang rất quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ nhân lực điều dưỡng, trong giai đoạn

12

2020-2022 hàng năm đều có các điều dưỡng tốt nghiệp các khoá đào tạo, và được cử đi đào tạo mới. b. Trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước và ngoại ngữ

Những hạn chế về trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý hành chính nhà nước đặt ra yêu cầu trong thời gian đến, bên cạnh đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần tập trung đào tạo trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước cho đội ngũ điều dưỡng của bệnh viện nhằm nâng cao trình độ mọi mặt trong thời kỳ hội nhập.

c. Phẩm chất đạo đức Đội ngũ điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế đều có nhận thức đúng đắn về y đức, về đạo đức nghề nghiệp.

Đội ngũ điều dưỡng nói riêng và đội ngũ viên chức, lao động làm việc trong các cơ sở khám, chữa bệnh nói chung phải chịu rất nhiều những cám dỗ về vật chất, trước những “cơ hội” thuận lợi cho những hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh bất cứ lúc nào, tuy nhiên mỗi điều dưỡng của bệnh viện vẫn giữ vững được phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, tính thật thà, liêm khiết, cái tâm luôn trong sáng không bị sa ngã trước sự cám dỗ về vật chất.

Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế luôn luôn phát động các phong trào thi đua thiết thực trong tập thể viên chức, người lao động các đơn vị. Bệnh viện luôn động viên khen thưởng kịp thời người tốt, việc tốt, các danh hiệu tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua. 2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.2.1. Tuyển dụng đội Điều dưỡng

Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị thuộc Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế sẽ ra kế hoạch tuyển dụng. Với vị trí điều dưỡng: tuyển dụng có trình độ cao đẳng trở xuống sẽ do Bệnh viện chủ động, nhân lực điều dưỡng có trình độ đại học trở lên sẽ do Trường Đại học Y - Dược Huế tuyển dụng và giao lại viên chức trúng tuyển cho Bệnh viện sử dụng.

Tuy nhiên, số lượng viên chức nói chung và nhân lực điều dưỡng được tuyển dụng hàng năm của Bệnh việnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế là rất ít, giai đoạn 2020 -2023 tuyển dụng: ….. viên chức, trong đó … điều dưỡng. 2.2.2. Đào tạo đội Điều dưỡng

- Phòng đã phối hợp phòng NCKH-ĐN-CĐT đã tổ chức đào tạo và cập nhật kiến thức cho toàn bộ ĐD, NHS, KTV, HL về các nội

13

dung liên quan đến chăm sóc người bệnh, giáo dục sức khỏe, kỹ năng giao tiếp ứng xử đảm bảo số tiết tham gia đào tạo liên tục theo quy định của Bộ Y tế đảm bảo đủ 24 giờ/năm. 100% điều dưỡng tham gia khóa đào tạo liên tục. - Tạo điều kiện cho nhiều Điều dưỡng tham gia nhiều hội thảo, hội nghị điều dưỡng, tập huấn trong nước. - Tất cả điều dưỡng trung học đã được tạo điều kiện đi học chuyển đổi hệ trung cấp lên Cao đẳng, xóa bỏ hệ trung cấp.

- Trong năm đã tổ chức được khóa đào tạo liên tục cho toàn thể Điều dưỡng, Hộ sinh, KTV các nội dung liên quan Phản ứng phản vệ; Cập nhật Cấp cứu Ngừng tuần hoàn; Dược lâm sàng: Hướng dẫn pha tiêm kháng sinh, Tương tác thuốc kháng sinh, Thuốc đa liều, Thuốc nguy cơ cao, LASA; Kỹ năng tư vấn, GDSK cho bệnh nhân; Kỹ năng giao tiếp, ứng xử và hướng dẫn xử lý một số tình huống khó.

- Đào tạo, tập huấn các nội dung về phòng dịch COVID-19 cho nhân viên y tế là điều dưỡng, hộ sinh, KTV, Hộ lý, nhân viên vệ sinh, vệ sĩ nhằm trang bị kiến thức và tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch tại bệnh viện.

- Cử 10 điều dưỡng tham gia khóa đào tạo quản lý điều dưỡng, 04 điều dưỡng tham gia khóa đào tạo tạo Nghiên cứu khoa học do Trưởng ĐHYD Huế tổ chức trực tuyến trong tình hình COVID do Dự án Tăng cường đào tạo năng lực cho nhân viên y tế. 2.2.3. Sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đội ngũ Điều dưỡng

- Thường xuyên nhắc nhở ĐDT các khoa duy trì họp hội đồng người bệnh cấp khoa hàng tuần, nội dung lồng ghép GDSK và tư vấn ăn uống cho người bệnh, gia đình người bệnh đồng thời thu thập các ý kiến để báo cáo cấp trên giải quyết kịp thời nhằm phục vụ bệnh nhân tốt hơn.

- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe tại các khoa. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe.

- Thực hiện khảo sát đánh giá sự hài lòng người bệnh về công tác chăm sóc, tư vấn, giáo dục sức khỏe tại các khoa lâm sàng nhằm đánh giá được thực trạng, phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp can thiệp kịp thời, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. - Thực hiện đánh giá tuân thủ quy trình của điều dưỡng hàng tháng, phân tích, đánh giá kết quả đưa ra giải pháp can thiệp.

- Thực hiện họp Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện định kỳ hàng tháng đảm bảo quyền lợi cho người bệnh để thu nhận được các

14

ý kiến góp ý mang tính xây dựng cho bệnh viện. Đồng thời, cũng đã kết hợp với khoa Tiết chế dinh dưỡng để giáo dục chế độ ăn uống cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đối với một số bệnh thường gặp.

- Xây dựng được 10 chỉ số đánh giá chất lượng công tác chăm sóc người bệnh là công cụ thúc đẩy và đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh.

- Chú trọng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh thông qua tập huấn kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe, tăng cường kiểm tra việc điều dưỡng thực hiện trên người bệnh. 2.2.4. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

Theo kết quả đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế (phụ lục) qua 02 năm 2021, 2022, trong đó cso thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế trong đó có đội ngũ điều dưỡng 2.2.4.1. Nội trú

a. Năm 2021 Mức độ hài lòng của người bệnh ngoại trú ở mức khá tốt. Điểm trung bình chung của cả năm đạt 3.98; tỷ lệ hài lòng đạt 85.6%. Tỷ lệ này có giảm so với năm 2020 tuy nhiên tỷ lệ giảm này là không đáng kể. Cụ thể tỷ lệ hài lòng giảm 0.14% từ 87.0% năm 2021 xuống 85.6% năm 2021 và điểm trung bình chung tăng 0.02 điểm từ 3.96 năm 2020 lên 3.98 năm 2021. Nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trong năm 2021 đã có sự ảnh hưởng nhất định đến lượng bệnh nhân đến khám bệnh cũng như sự hài lòng của người bệnh trong quá trình khám, chữa bệnh do phải hạn chế tập trung đông đúc nơi công cộng cũng như thực hiện khai báo y tế, tuân thủ 5K, thực hiện test nhanh…trước khi vào bệnh viện đã làm tăng thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

Sự hài lòng của người bệnh có sự thay đổi trong các đợt khảo sát. Quý IV năm 2021 tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt mức thấp nhất. Nguyên nhân là đợt khảo sát quý IV này nằm trong khoảng thời gian tình hình dịch bệnh tại ngày càng tăng cao ở trong cộng đồng, tất cả bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đều phải thực hiện test nhanh COVID-19. b. Năm 2022 Mức độ hài lòng của người bệnh nội trú ở mức tốt. Điểm trung bình chung của cả năm đạt 4.04, tỷ lệ hài lòng đạt 89.4%.

15

Điểm trung bình chung tăng 0.01 từ 4.03 năm 2021 lên 4.04 năm 2022 và tỷ lệ hài lòng giảm 1.1%% từ 90.5% năm 2021 xuống 89.4% năm 2022.

Sự hài lòng của người bệnh có sự thay đổi qua các đợt khảo sát, Quý II, năm 2022 tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt mức thấp nhất. Tỷ lệ hài lòng cao nhất trong Quý IV 2022 chiếm 90.5%. 2.2.4.2. Ngoại trú

a. Năm 2021 Mức độ hài lòng của người bệnh ngoại trú ở mức khá tốt. Điểm trung bình chung của cả năm đạt 3.98. tỷ lệ hài lòng đạt 85.6%. Tỷ lệ này có giảm so với năm 2020 tuy nhiên tỷ lệ giảm này là không đáng kể. Cụ thể tỷ lệ hài lòng giảm 0.14% từ 87.0% năm 2021 xuống 85.6% năm 2021 và điểm trung bình chung tăng 0.02 điểm từ 3.96 năm 2020 lên 3.98 năm 2021. Nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trong năm 2021 đã có sự ảnh hưởng nhất định đến lượng bệnh nhân đến khám bệnh cũng như sự hài lòng của người bệnh trong quá trình khám, chữa bệnh do phải hạn chế tập trung đông đúc nơi công cộng cũng như thực hiện khai báo y tế, tuân thủ 5K, thực hiện test nhanh…trước khi vào bệnh viện đã làm tăng thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

Sự hài lòng của người bệnh có sự thay đổi trong các đợt khảo sát. Quý IV năm 2021 tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt mức thấp nhất. Nguyên nhân là đợt khảo sát quý IV này nằm trong khoảng thời gian tình hình dịch bệnh tại ngày càng tăng cao ở trong cộng đồng, tất cả bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đều phải thực hiện test nhanh COVID-19. b. Năm 2022 Mức độ hài lòng của người bệnh ngoại trú đang ở mức khá tốt. Điểm trung bình chung của cả năm đạt 4.00. Tỷ lệ hài lòng đạt 86.8%.

Tỷ lệ này có tăng so với năm 2021. Cụ thể tỷ lệ hài lòng tăng 1.2% từ 85.6% năm 2021 lên 86.8% năm 2022 và điểm trung bình chung tăng 0.02 điểm từ 3.98 năm 2021 lên 4.00 năm 2022. Nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh giảm đáng kể trong năm 2022, hạn chế được nhiều thủ tục phức tạp, tăng lượng bệnh nhân đến khám bệnh cũng như sự hài lòng của người bệnh trong quá trình khám, chữa bệnh.

Sự hài lòng của người bệnh có sự thay đổi trong các đợt khảo sát. Quý IV năm 2022 tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt mức thấp nhất. Tỷ lệ hài lòng cao nhất trong Quý I 2022 chiếm 90.3%.

16

2.2.5. Nhận xét về đội ngũ điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế - Số lượng điều dưỡng tăng từ 197 (năm 2020) lên 210 (năm 2021) và giảm xuống 207 (năm 2022).

- Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi, theo giới tính, theo thâm niên công tác và theo bộ phận công tác tương đối hợp lý với đặc thù ngành nghề.

- Chất lượng nguồn nhân lực hằng năm được nâng cao (về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước và ngoại ngữ), đã được cải thiện (số lượng cử nhân đang đi đào tạo tăng qua các năm). Tuy nhiên số lượng, cơ cấu và chất lượng đôị ngũ điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế vẫn còn hạn chế. - Số lượng điều dưỡng hằng năm tuy có tăng nhưng số lượng

vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu. - Cơ cấu giới mất cân đối. - Chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện dù trong thời gian qua đã được nâng cao và cải thiện nhưng chưa đảm bảo chất lượng và trình độ chuyên môn để đáp ứng được nhu cầu và tạo sự hài lòng của người dân. Trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước còn thấp.

Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, cần kế hoạch hóa, xây dựng chiến lược và các chính sách nhằm đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. 2.3. Đánh giá thực trạng đội ngũ Điều dưỡng và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.3.1. Những kết quả đạt được

- Số lượng và chất lượng điều dưỡng tại các đơn vị của bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế không ngừng tăng lên. Năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) của đội ngũ này không ngừng được nâng lên.

- Đội ngũ điều dưỡng của bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế có độ tuổi dao động từ 22 – 57 tuổi, được đào tạo bài bản về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tiếp cận nhanh với kiến thức mới, thích ứng nhanh với yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhanh chóng tiếp cận các kiến thức mới, kỹ năng, kỹ thuật hiện đại trên thế giới, đáp ứng với nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân

17

tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Chính sách tạo động lực như chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp ưu đãi ngành có sự thay đổi kịp thời đã làm cho thu nhập của đội ngũ điều dưỡng được tăng lên đáng kể. 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Công tác lập kế hoạch nguồn nhân điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

+ Công tác tuyển dụng hằng năm chưa được phổ biến rộng rãi, chưa có kế hoạch tuyển dụng điều dưỡng giai đoạn từ năm 2020 đến 2022 và những năm tiếp theo. + Công tác lập kế hoạch nhân lực điều dưỡng chưa tốt, thiếu thông tin.

+ Xu thế điều dưỡng trẻ, có tay nghề chuyển đến các bệnh viện lớn, các bệnh viện tu nhân và các thành phố lớn của cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng do đó chất lượng do đó nguồn nhân lực điều dưỡng tuyển dụng bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế chất lượng có thể không được cao. - Hạn chế về số lượng và chất lượng điều dưỡng tại các đơn vị của bệnh viện

Mặc dù nguồn nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhưng điều dưỡng có tay nghề, được đào tạo bài bản hiện nay vẫn còn mỏng, chưa theo kịp cả về số lượng lẫn chất lượng, mất cân đối về cơ cấu. - Hạn chế về chính sách tạo động lực đối với điều dưỡng tại các đơn vị cảu bệnh viện. - Tiền lương chưa tương xứng với thời gian học tập, đặc biệt công sức lao động.

- Chưa xây dựng được chính sách thu hút và chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ điều dưỡng giỏi, giàu kinh nghiệm từ các nơi về đơn vị công tác, đời sống của viên chức, người lao động làm công tác điều dưỡng tuy được cải thiện đáng kể nhưng mức lương và thu nhập vẫn còn thấp hơn nhiều so với các bệnh viện khác, điều này dẫn đến một bộ phận điều dưỡng chưa an tâm với vị trí công tác hiện nay.

- Hạn chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực điều dưỡng, đặc biệt là điều dưỡng có tay nghề cao chưa theo kịp với nhu cầu của bệnh viện.

18

- Bệnh viện chưa có chế độ hỗ trợ, chính sách khuyến khích trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng phải tự trang trải mọi chi phí học tập, hoặc chỉ được hỗ trợ 50% học phí.

- Kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng thấp, hình thức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là các lớp ngắn hạn tập trung vào một số mũi nhọn về chuyên môn.

- Việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp chưa đạt kết quả cao. Một số viên chức ứng xử kém, chưa có trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh chưa tích cực. - Hạn chế trong công tác kiểm tra, đánh giá điều dưỡng tại bệnh viện

Công tác kiểm tra, đánh giá điều dưỡng vẫn còn nhiều hạn chế: còn mang tính hình thức nên chất lượng công tác của mỗi điều dưỡng hầu như chưa được phản ánh đúng thực tế; chưa có bản mô tả công việc, khó định lượng công việc đối với điều dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ do vậy hiệu quả đánh giá thiếu chính xác; công tác đánh giá còn mang nặng tính chủ quan, còn xen lẫn tình cảm cá nhân, nể nang. Lãnh đạo chưa sâu sát với việc của điều dưỡng hoặc không thẳng thắn phê hoặc tự phê, thiếu hướng dẫn của cơ quan chức năng về tiêu chí đánh giá phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể, do đó kết quả đánh giá hằng năm của điều dưỡng đa số đều được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ. - ĐDT còn hạn chế nhiều về kinh nghiệm quản lý, chưa chủ động vai trò của mình trong công tác quản lý, đào tạo nhân viên.

- Bệnh viện chưa có các chế tài cụ thể cho việc xử lý các vi phạm của nhân viên nên phần nào gây khó khăn, chưa hiệu quả trong trong tác quản lý. 2.3.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan - Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng đã gây áp lực rất lớn cho hệ thống y tế. Điều này trước hết là do tốc độ tăng trưởng dân số của tỉnh khiến cho các yếu tố cần thiết cho sự tăng trưởng của dịch vụ y tế không theo kịp và không đáp ứng kịp nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nguồn nhân lực y bác sĩ nói chung và nhân lực điều dưỡng nói riêng đòi hỏi những điều kiện và thời gian nhất định để phát triển đã không theo kịp với tốc độ phát triển của ngành y tế.

Sự xuất hiện ngày càng mạnh của khu vực tư nhân cũng đã làm thay đổi trong quản lý cũng như trong đào tạo và phát triển nguồn

19

nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân lực điều dưỡng nói riêng. Cơ chế thị trường xuất hiện tác động mạnh tới thái độ và đạo đức của đội ngũ y tế. Sự phát triển của khu vực tư dẫn đến “chảy máu chất xám” từ khu vực công sang khu vực tư trong đó có cả nhân lực điều dưỡng - Ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên các kế hoạch hoạt động công tác điều dưỡng đều bị ảnh hưởng, kế hoạcch thực hiện đào tạo, họp Hội đồng người bệnh, Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà đều bị ảnh hưởng bởi quy định dãn cách, không tập trung đông người.

- Thời gian công việc đối với điều dưỡng quá nhiều, người điều dưỡng mất nhiều thời gian cho các công việc gián tiếp (ghi chép hồ sơ, chuẩn bị bông gạc, phân chia thuốc, bổ sung hoàn thành hồ sơ trả cho KHTH…) cũng như vấn đề đã áp dụng công nghệ thông tin trong công tác hành chính tuy nhiên do chưa điện tử hóa hoàn toàn nên điều dưỡng vẫn còn mất rất nhiều thời gian cho các thủ tục giấy tờ, thời gian chăm sóc trên người bệnh chưa được nhiều. - Nguồn tài chính đầu tư cho phát triển điều dưỡng tại bệnh viện Trưognf ĐẠi học Y - Dược Huế còn hạn hẹp, chưa tương xứng

b. Nguyên nhân chủ quan - Đa số là điều dưỡng của bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trẻ và là nữ nên có một số hạn chế: + Hạn chế về kinh nghiệm chuyên môn, kỹ năng giao tiếp ứng xử.

+ Nhân lực không ổn định do chế độ thai sản. - Năng lực của lãnh đạo bệnh viện Trường Đại học Y - Dược: viên chức lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị phần lớn đều là chuyên môn y tế đảm nhận, trong đó đa số là người có trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên các viên chức quản lý ít được cập nhật kiến thức quản lý bệnh viện, cho nên một số viên chức chủ chốt vẫn chưa đạt năng lực và trình độ quản lý cần thiết còn thiếu sáng tạo, thiếu định hướng phát triển, chưa chủ động, ảnh hưởng đến điều hành chung của lãnh đạo đơn vị, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của đơn vị. Mặt khác, lại hút mất nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi vào quản lý. Tiểu kết chương 2

20

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ

3.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 3.2.1. Tuyển dụng đội ngũ Điều dưỡng

- Có kế hoạch tuyển dụng cụ thể điều dưỡng vào làm ở các vị trí khoa, phòng, ban, trung tâm… của bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. - Công khai kế hoạch, chỉ tiêu, yêu cầu… tuyển dụng nhân lực điều dưỡng.

- Tuyển dụng phải trên cơ sở nhu cầu công việc. - Cần chú trọng sử dụng quy trình tuyển chọn nhiều hơn và tạo tính công minh trong quá trình tuyển chọn. Tuyển dụng phải thực hiện nghiêm túc, cẩn thận để tuyển được những người có năng lực và trình độ phù hợp. Các khâu tuyển phải thực hiện theo đúng quy định để tránh tình trạng quen biết trong thi tuyển. Khi đánh giá các ứng viên tham gia tuyển dụng, nên thành lập một hội đồng chuyên môn đánh giá có chuyên môn thực sự về cả lý thuyết lẫn thực hành đối với từng thành viên trong hội đồng.

- Xây dựng được định mức, định biên và tiêu chuẩn cụ thể của từng hạng chức danh điều dưỡng trong hệ thống các phòng, ban, tổ, khoa, trung tâm của bệnh viện.

+ Bệnh viện cần chú trọng: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin của người được tuyển dụng ngoài những yêu cầu chung về tiêu chuẩn điều dưỡng theo quy định của Nhà nước.

- Đa dạng hóa nguồn tuyển để thu hút một lượng nguồn nhân lực điều dưỡng cho các bệnh viện: cả các ứng viên ngoài bệnh viện và các ứng viên đang làm hợp đồng, thử việc tại bệnh viện. 3.2.2. Đào tạo đội ngũ Điều dưỡng

Nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực quản lý và đạo đức nghề nghiệp. Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả, đào tạo phải trải

21

qua một quá trình từ lập kế hoạch đến lựa chọn các hình thức, phương pháp đào tạo cho đến kết quả cuối cùng của đào tạo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng điều dưỡng cần tiến hành rà soát, đánh giá nhu cầu để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả cần phải có các biện pháp:

- Có kế hoạch, chủ động, thường xuyên mở các lớp đào tạo, đặc biệt là các lớp về kỹ năng liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề cho đội ngũ điều dưỡng. - Đẩy mạnh công tác đào tạo đại học, sau đại học cho đội ngũ điều dưỡng.

- Tạo điều kiện cho điều dưỡng đi học tập, tham quan ở các bệnh viện lớn, bệnh viện khu vực tư (làm tốt dịch vụ chăm sóc bệnh nhân từ khâu vào bệnh viện đến khâu xuất viện).

- Tạo điều kiện cho điều dưỡng tham gia nghiên cứu khoa học. Thực hiện một số đề tài liên quan công tác chăm sóc, quản lý điều dưỡng nhằm tìm các nguyên nhân đưa ra giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc người bệnh. Đồng thời khuyến khích điều dưỡng tham gia nghiên cứu khoa học. Xây dựng đội nghiên cứu mạnh, đề xuất tham gia đào tạo nhằm phát triển mảng nghiên cứu điều dưỡng, thực hành dựa vào bằng chứng để ngày một cải thiện chất lượng chăm sóc mang lại lợi ích cho bệnh nhân, cho bệnh viện. - Bên cạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cử điều dưỡng trưởng đi học thêm nghiệp vụ quản lý để quản lý tốt hơn.

- Tuyển chọn đội ngũ điều dưỡng đi học lý luận chính trị, nâng cao nghiệp vụ phải rõ ràng, chọn đúng người và phù hợp với yêu cầu công việc nhằm tránh tình trạng ưu tiên qua quen biết hoặc người không đủ năng lực. Có kế hoạch đào tạo nâng cao chuyên môn cũng như kinh nghiệm quản lý cho điều dưỡng trưởng qua các buổi giao ban ĐDT thường kỳ hàng tuần, các buổi bình phiếu chăm sóc nhằm một phần cũng cố kiến thức chuyên môn, một phần hướng dẫn cách ghi chép HSBA đúng và đầy đủ.

- Bổ sung, hoàn thành thêm một số quy trình chăm sóc. - Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ điều dưỡng cần được quan tâm và chú trọng, sử dụng nhiều hơn, nhằm nâng cao tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và ý thức trong công việc. 3.2.3. Sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đội ngũ Điều dưỡng

Tuyển dụng được coi là khâu quan trọng đầu tiên để lựa chọn nguồn nhân lực điều dưỡng có chất lượng, có năng lực vào làm việc.

22

Công tác sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đội ngũ điều dưỡng là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhân của đội ngũ này tại bệnh viện.

Trong công tác bố trí, sắp xếp nhân lực điều dưỡng và điều động, luân chuyển trong phạm vi bệnh viện có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm phát huy tiềm năng của mỗi điều dưỡng. Bố trí việc phải đúng với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, phù hợp với khả năng, năng lực làm việc. Phải xuất phát từ yêu cầu thực tế, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đồng thời đối chiếu với các tiêu chuẩn đề ra. - Trong quá trình bố trí, sắp xếp lại nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện cần chú ý đến cơ cấu, số lượng và chất lượng điều dưỡng. - Trong môi trường làm việc nên khuyến khích các cá nhân để họ có trách nhiệm và cố gắng hơn.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách, chế độ và bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá cũng như các điều kiện đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ đó, nhằm tạo động lực thu hút, động viên nhân lực điều dưỡng toàn tâm, toàn ý phục vụ công tác. 3.2.4. Một số giải pháp khác - Hoàn thiện chính sách tạo động lực nhằm thu hút nguồn nhân điều dưỡng có tay nghề cao - Cải tiến công tác đánh giá nguồn nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhân

lực điều dưỡng tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục – Đào tạo 3.3.2. Kiến nghị với Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN

23