A BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HOÀI CHÍNH
CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý công
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LĂK - 2023
1
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Hải Hà
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Khắc Ánh
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Tuyên
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 208, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 02 - đường Trương Quang Tuân – Thành Phố Buôn Ma
Thuột – Tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi 14 giờ 30 ngày 12 tháng 5 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
2
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc, cả
nước có trên 9,2 triệu người có công tham gia cách mạng giải phòng
dân tộc. Sự hy sinh ấy tổ quốc và nhân dân đời đời ghi nhớ công ơn
to lớn của các Anh hùng, Liệt sĩ. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho những người có công với nước và gia đình họ là
truyền thống của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước
và cả xã hội.
Ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số
20/SL ngày 16/02/1947 về “Quy định chế độ hưu bổng, thương tật và
tiền tuất tử sĩ” với ba đối tượng và hai chính sách đầu tiên, đến nay
hệ thống chính sách ưu đãi người có công từng bước được hoàn
thiện, đối tượng ưu đãi được mở rộng lên 12 đối tượng, cơ bản đã bao
phủ được hết các đối tượng người có công.
Ngày 29/8/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX đã
thông qua Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng (nay gọi là Pháp lệnh ưu đãi người
có công). Từ đó đến nay, Pháp lệnh đã trải qua 07 lần sửa đổi vào các
năm: 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và 2020. Đây là văn bản
pháp lý quan trọng thể chế hóa chủ trương, đường lối chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước về công tác người có công, là nền tảng pháp lý để
các cấp chính quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho người có công và thân nhân người có công.
Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk là một Huyện anh hùng, là
căn cứ địa cách mạng, nơi che chở, nuôi dưỡng các cán bộ, chiến sỹ
cách mạng của ta hoạt động trong chiến tranh. Hiện nay, Phòng Lao
1
động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông đang quản lý, thực
hiện các chế độ chính sách ưu đãi cho hơn 1.500 đối tượng, gia đình
người có công, chính vì vậy công tác chăm lo về đời sống vật chất và
tinh thần cho đối tượng người có công là nhiệm vụ được quan tâm
hàng đầu của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân trong huyện.
Trong những năm qua, huyện Krông Bông đã thực hiện
nhiều chính sách thiết thực cho người có công trên địa bàn huyện để
mang lại cuộc sống tốt hơn, đầy đủ hơn…cho người có công, đặc biệt
số hộ nghèo là người có công giảm mạnh qua các năm. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực thi chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó
khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách người có
công tại địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc và lý do như đã nêu ở trên, nên tác giả chọn
đề tài “Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông,
tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản
lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ngày 27/7 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn
ngày Thương binh - Liệt sĩ để toàn Ðảng, toàn dân tỏ lòng biết ơn với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Sắc lệnh số
20/SL ngày 16/02/1947, đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống
chính sách trong lĩnh vực chăm sóc người có công của Việt Nam.
Hệ thống chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công
ngày càng được xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thì đối tượng
hưởng chế độ ưu đãi cũng thường xuyên được xem xét mở rộng, điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
2
nước. Từ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng được ban hành năm 1994 đến Pháp
lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công.
Nghị quyết Trung ương 5 và Nghị quyết Trung ương 7
(KhóaXI) về một số vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu
đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020. Nghị quyết
Đại hội XI của Đảng xác định những định hướng chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020 với mụctiêu tổng quát: Tiếp tục cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công và gia đình, phấn
đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo đảm các gia đình
người có công có mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức sống
trung bình của cư dân trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm
an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục,
y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước
nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh
phúc của nhân dân.
Trên thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thực
thi chính sách người có công ở những phương diện khác nhau. Dưới
đây là một số công trình nghiên cứu:
- Chính sách đối với người có công thực trạng và một số kiến
nghị, tác giả Bùi Thu Huyền (2013) đăng trên Trang Thông tin điện
tử, Ban Nội chính Trung ương đã nghiên cứu hệ thống chính sách,
pháp luật về người có công ở Việt Nam; đánh giá thực trạng việc
thực thi chính sách người có công ở Việt Nam trong thời gian qua;
3
đồng thời tác giả đã nêu lên một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có công.
- Pháp luật về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay, tác
giả Nguyễn Thị Phương Thanh (2015) đăng trên Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, số tháng 7/2015 đã nghiên cứu có hệ thống pháp luật của
Việt Nam về chính sách người có công kể từ khi Nước Việt Nam dân
chủ Cộng hòa ra đời cho đến nay. Qua đó, tác giả phân tích, chỉ ra
những điều còn bất cập, hạn chế của hệ thống pháp luật về người có
công ở nước ta; tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật trên.
- Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia
đình liệt sĩ và người có công, tác giả TS. Trần Văn Minh (2016) đăng
trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số tháng 7/2016 đã khẳng định,
chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công là
nội dung cơ bản, bộ phận hữu cơ của chính sách đối với người có
công, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân
tộc ta. Qua phân tích thực trạng, tác giả đã nêu lên một số giải pháp
cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với đối tượng này, góp phần
xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
nước hiện nay và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải
Chuyền (2016) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử năm 2016, đã
phân tích và chứng minh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công ở nước ta; đồng
thời tác gia đưa ra những giải pháp có tính định hướng đến năm
2020.
4
- Thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương
binh, liệt sĩ và người có công, tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Tiên
(2015) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử đã nêu lên các chủ trương
của Đảng về thực thi chính sách người có công qua các kỳ Đại hội;
tác giả đề xuất giải pháp để tiếp tục thực hiện tốt hơn chính sách
người có công ở nước ta. Qua đó tác giả khẳng định: việc thực thi
chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người
có công được thực hiện thường xuyên, trở thành một truyền thống tốt
đẹp của dân tộc.
- Cuốn sách “Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện
nay” của tác giả Hoàng Chí Bảo. Tác giả khẳng định: Chính sách xã
hội không ngừng thay đổi để phù hợp với đối tượng áp dụng. Đất
nước ngày càng phát triển thì việc yêu cầu các chính sách phải xuất
phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi ích của đối tượng. Chính sách đối
với người có công được thay đổi qua các thời kỳ, sự thay đổi đó có
những mặt tích cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực thi chính
sách.
- Bài “Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ thời
kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Danh Tiên đăng trên Tạp chí Khoa
học Quân sự tháng 7/2012. Bài viết đã khái quát những quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác thương
binh, liệt sỹ từ năm 1986 đến năm 2012. Đồng thời, đưa ra những
đánh giá thực trạng để thấy được sự bất cập, những tồn tại quá trình
thực hiện.
- Cũng trong năm 2012, Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng
Cục người có công, Bộ LĐTBXH có bài: Chính sách người có công -
là trách nhiệm của toàn dân, đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 7/2012.
Bài viết này đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi
5
người có công trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu
nguồn lực thực thi chính sách ở nước ta. Tác giả bài viết nhận định:
Đối với việc thực hiện các nguồn trợ cấp, ưu đãi thường xuyên đối
với người có công thì Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nguồn lực này
có ý nghĩa lớn đối với việc ổn định đời sống của người có công, bởi
lẽ họ thường là những người không có lương cũng như bảo hiểm xã
hội.
Qua khảo cứu cho thấy, các công trình được công bố đã giải
quyết được nhiều vấn đề khoa học về chính sách, thực hiện chính
sách xã hội, chính sách đối với người có công ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về thực hiện
chính sách có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Do vậy, đề tài luận văn không bị trùng lặp, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách người có
công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công
trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập
trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách người có
công ở nước ta.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi chính sách người
có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
6
- Xác đinh phương hướng và đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người
có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực thi
chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk
Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực thi
các chính sách người có công gồm: trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp
một lần, cấp bảo hiểm y tế, chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chế
độ thăm viếng mộ liệt sỹ, hỗ trợ cải thiện nhà ở, chế độ ưu đãi cho
học sinh, sinh viên trong giáo dục và đào tạo.
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến 2022.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk
Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách và thực thi chính
sách người có công. Đồng thời, luận văn vận dụng lý luận về chính
sách công và thực thi chính sách công để xây dựng khung lý thuyết
của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
- Phương pháp điều tra:
7
- Phương pháp thống kê mô tả: được tác giả sử dụng để trình
bày số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá:
- Đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương
pháp so sánh, phỏng vấn sâu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số cơ
sở lý luận về thực thi chính sách người có công.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng
thực thi chính sách người có công địa bàn huyện Krông Bông và đề
xuất những giải pháp phù hợp với tình hình của địa bàn huyện Krông
Bông, nhằm nâng cao hiệu quả chính sách người có công trên địa bàn
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Đồng
thời, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu khoa học, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và là tài liệu
tham khảo đối với đội ngũ công chức trực tiếp thực thi chính sách
người có công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách người có
công.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Định hướng và giải pháp trọng tâm nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện
Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
8
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Người có công và chính sách người có công
1.1.1. Người có công
1.1.2. Chính sách công
1.1.2.1. Khái niệm
1.1.2.2. Đặc điểm của chính sách công
1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò chính sách công
1.1.2.4. Quy trình chính sách công
1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm của người có công
1.1.3.1. Nhu cầu của người có công
1.1.3.2. Đặc điểm của người có công
1.1.4. Chính sách người có công
1.1.5. Nội dung chính sách người có công
1.2. Thực thi chính sách người có công
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách người có công
1.2.2. Ý nghĩa của việc tổ chức thực thi chính sách người
có công
1.2.3. Nội dung thực thi chính sách người có công
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có
công
1.2.3.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
1.2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có
công
1.2.3.4. Duy trì chính sách người có công
1.2.3.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách người có công
9
1.2.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực thi
chính sách người có công
1.2.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực thi
chính sách người có công
1.2.4. Chủ thể thực thi chính sách người có công
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách
người có công
1.2.5.1. Thể chế chính sách
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ
1.2.5.3. Năng lực thực thi chính sách
1.2.5.4. Nguồn lực tài chính
1.2.5.5. Nhận thức và sự hiểu biết của người dân về thực thi
chính sách đối với người có công
1.2.5.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, thực thi chính sách
1.2.5.7. Môi trường thực thi chính sách
1.2.5.8. Trình độ phát triển kinh tế của các địa phương,
vùng, miền
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về huyện Krông Bông.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số:
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.1.3. Thực trạng người có công
2.2. Thực trạng thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022.
10
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có
công
2.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có
công
2.2.4. Huy động, bố trí nguồn lực thực thi chính sách
người có công
2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra thực thi chính
sách người có công
2.2.6. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách người có công
2.3. Kết quả thực thi chính sách người có công trên địa
bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022
2.3.1. Quản lý đối tượng, lưu trữ hồ sơ
Hiện nay, tổng số đối tượng người có công, thân nhân người
có công huyện đang quản lý là 1.250 đối tượng, trong đó: đang
hưởng trợ cấp hàng tháng là 520 người và không hưởng là 730 người
(gồm: thân nhân thờ cúng liệt sỹ, người có công với cách mạng được
tặng huy chương kháng chiến, người hoạt động kháng chiến bảo về tổ
quốc). Theo khảo sát tại Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội và
14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thì chỉ có Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội có sử dụng phần mềm quán lý đối tượng
người có công NCCsoftV.5.1.1 để thực hiện quản lý biến động đối
tượng, 14 đơn vị xã, thị trấn chưa được trang bị phần mềm quản lý
mà vẫn còn quản lý thủ công bằng sổ tay và files lưu trữ trên máy vi
tính.
Đối với công tác lưu trữ hồ sơ giải quyết chế độ chính sách,
tất cả các đơn vị có lưu hồ sơ nhưng cách thức thực hiện chưa khoa
học, lưu giữ vào tủ hồ sơ, không đánh số hồ sơ, không có sổ theo dõi
11
hồ sơ và file dữ liệu về hồ sơ lưu…do đó, sẽ rất khó khăn khi cần
tìm, trích lục hồ sơ.
2.3.2. Trợ cấp hàng tháng
Đối tượng người có công trên địa bàn được chi trả trợ cấp
hàng tháng bao gồm: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; thân nhân Liệt sĩ;
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh;
người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù, đày; người HĐKC bị nhiễm
chất độc hoá học và con đẻ của họ; người có công GĐCM; trợ cấp
tiền tuất các loại. Hàng tháng, từ ngày 05 đến ngày 10 việc chi trả của
đối tượng chính sách người có công trên địa bàn huyện đồng loạt
thực hiện tại trụ sở UBND xã, thị trấn hoặc các điểm dân cư tập trung
theo quy định để tiết kiệm thời gian đi lại cho các đối tượng, đặc biệt
là các đối tượng chính sách già yếu, đi lại khó khăn thì ủy quyền cho
người thân trong gia đình và được UBND cấp xã xác nhận ủy quyền.
Việc chi trả được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh gây phiền
hà đến các đối tượng hưởng chính sách. Kinh phí để chi trả hàng
tháng cho 520 đối tượng trên địa bàn quận là 1.093,2 triệu
đồng/tháng.
2.3.3. Trợ cấp một lần
Các đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần bao gồm: Mai
táng phí người có công, thân nhân người có công từ trần; Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm
vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng; Thân nhân thờ cúng
liệt sỹ…Từ năm 2018-2022, Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với 3.679 đối tượng, kinh phí
thực hiện 3,7 tỷ đồng.
2.3.4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
12
Thực hiện theo Pháp lệnh ưu đãi người có công và Nghị định
146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y
tế. Trong giai đoạn 5 năm từ 2018 đến 2022, Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông phối hợp UBND các xã,
thị trấn và Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Krông Bông thực hiện
cấp thẻ BHYT cho 3.442 lượt đối tượng người có công, thân nhân
người có công với kinh phí thực hiện 2.555,6 triệu đồng.
2.3.5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe và cấp phương tiện
trợ giúp dụng cụ chỉnh hình
Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe luôn được quan tâm
thực hiện thường xuyên, xuyên suốt các năm. Căn cứ quy định về đối
tượng tại văn bản hướng dẫn của TW, số lượng đối tượng quản lý và
tỷ lệ phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng tập trung của Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk đối với chế độ điều dưỡng; căn
cứ danh sách quản lý, định mức hỗ trợ đối với chế độ cấp phương
tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình cho người có công. Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội huyện rà soát đối tượng, dự trù kinh phí từ
đầu năm và tổ chức thực hiện chế độ điều dưỡng, cấp kinh phí hỗ trợ
cho cho các đối tượng đảm bảo đúng, đủ không bỏ sót đối tượng.
Từ năm 2018 đến 2022, Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội huyện Krông Bông đã thực hiện chi trả chế độ điều dưỡng
phục hồi sức khỏe tại chỗ cho 1.283 đối tượng, kinh phí thực hiện
1.258.860.000 đồng; Tổ chức đi điều dưỡng tập trung tại các Trung
tâm điều dưỡng người có công ngoài tỉnh là 29 người, kinh phí thực
hiện hơn 68.860.000 đồng. Cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh
hình cho 8 đối tượng, kinh phí 30.800.000 đồng.
2.3.6. Hỗ trợ cải thiện nhà ở
13
Hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ người có công được luôn được
huyện quan tâm đưa vào nội dung kế hoạch hằng năm thực hiện
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” của huyện. Việc rà soát, xác định đối
tượng được cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã thực hiện kỹ càng,
nghiêm túc, khách quan, minh bạch được nhân dân đồng tình ủng
cao. Từ năm 2018 đến năm 2022 huyện đã vận động đóng góp Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa” và trích từ nguồn quỹ này thực hiện xây dựng
mới, sửa chữa nhà cho đối tượng người có công trên địa bàn với tổng
số 55 ngôi nhà, với số tiền là 1,5 tỷ đồng.
2.3.7. Ưu đãi học sinh, sinh viên trong giáo dục và đào tạo
Thực hiện Thông tư số 36/2015/TTBLĐTBXH ngày
28/9/2015, về việc hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong Giáo dục và
Đào tạo đối với người có công và con của họ. Trong những năm qua
phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện làm tốt công tác
quản lý, chi trả chế độ ưu đãi giáo dục và đào tạo cho các cháu học
sinh – sinh viên là con của người có công.
Trong 5 năm (2018 – 2025) thực hiện chi trả cho 68 lượt học
sinh, sinh viên với số tiền hơn 537.238.000 đồng. Nhờ chính sách ưu
đãi giáo dục mà nhiều học sinh, sinh viên là con của người có công
được đi học đầy đủ, thực hiện được ước mơ hoài bão của mình sau
khi các em ra trường đã có việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định
giúp đỡ gia đình cũng vì thế nhiều hộ gia đình chính sách nghèo đã
vươn lên thoát nghèo.
2.3.8. Công tác nghĩa trang liệt sỹ
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 Nghĩa trang liệt sỹ và 11
công trình nhà bia ghi danh liệt sỹ tại 11/14 xã, thị trấn.
Công tác phân bổ, bố trí ngân sách cho hoạt động tu bổ, sửa
chưa các công trình ghi công liệt sĩ được bố trí từ nguồn ngân sách
14
trung ương. Mỗi năm, các hạng mục được xem xét và bố trí lần lượt
để đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Từ năm 2018 đến 2022, các công trình ghi công liệt sĩ trên
địa bàn được tu bổ, cải tạo, sửa chữa thường xuyên; cụ thể: đối với
Nghĩa trang liệt sỹ trung tâm huyện (có 160 phần mộ) tổng nguồn
kinh phí đầu tư 1,5 tỷ đồng (Ngân sách nhà nước và Quỹ đền ơn đáp
nghĩa) xây dựng các hạng mục tường rào, cổng ngõ phía trước, sân
vườn, cây xanh thảm cỏ, điện nước, đường nội bộ; sửa chữa 7 nhà bia
ghi danh liệt sỹ tại 7 xã, với kinh phí 1,3 tỷ đồng (100% từ nguồn
ngân sách nhà nước)
Việc tôn tạo các công trình ghi công liệt sĩ một mặt đem lại ý
nghĩa tri ân với người có công; mặt khác tạo dựng niềm tin của Đảng,
Nhà nước đối với người có công, an ủi, chia sẻ với các gia đình liệt sĩ
với tâm linh của người Việt, đó là “mồ yên, mả đẹp”. Đồng thời các
công trình ghi công liệt sĩ trở thành công viên nghĩa trang để du
khách và thân nhân đến tham quan và tăm viếng và dâng hương; trở
thành những minh chứng lịch sử để giáo dục thế hệ tương lai.
2.3.9. Tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ
Là căn cứ địa cách mạng trong thời chiến, nơi thường xuyên
xảy ra giao tranh ác liệt giữ địch và ta, do vậy có rất nhiều bộ đội,
đồng chí chiến sỹ cách mạng đã hy sinh tại nơi đây mà hiện nay vẫn
chưa tìm thấy hài cốt.
Thực hiện Quyết định số 1237/QĐ-TTg ngày 27/7/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Quyết định
150/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 về phê duyệt Đề án xác định hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin, UBND huyện Krông Bông đã chỉ đạo các
phòng ban liên quan thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn phát động
15
trong các tầng lớp nhân dân cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm
hy sinh của các liệt sĩ để tiến hành tìm kiếm, cất bốc và quy tập hài
cốt.
Từ năm 2018 đến năm 2022, Phòng LĐ - TB&XH huyện đã
phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện tổ chức cất bốc, đưa đón,
quy tập được 09 bộ hài cốt liệt sỹ về nghĩa trang liệt sĩ huyện. Các
nghi lễ truy điệu liệt sỹ được tổ chức nghiêm trang, thành kính đối
với tất cả các hài cốt quy tập và đặc biệt được lấy sinh phẩm lưu trữ
nhằm mục đích xét nghiệm AND xác định danh tính khi có thân nhân
liên hệ xác định.
2.3.10. Hoạt động thăm hỏi và tặng quà
Nhằm kịp thời động viên người có công, đồng thời nêu cao
tinh thần tương thân tương ái thì công tác xã hội hóa, công tác thăm
hỏi tặng quà thể hiện tấm lòng tri ân đối với người có công được đẩy
mạnh. Hằng năm, nhân dịp các ngày lễ lớn nhứ Tết cổ truyền dân tộc,
ngày Thương binh – Liệt sĩ 27/7, ngày Quân đội nhân dân
22/12…UBND huyện Krông Bông cùng các ban ngành cấp huyện,
xã tổ chức thăm tặng quà đến người có công, các gia đình chính sách
trên địa bạn huyện với số kinh phí bình quân mỗi năm khoảng 539,7
triệu đồng.
Nhờ các hoạt động lồng ghép nói trên, bước đầu đã giúp cho
các đối tượng người có công có cơ hội, điều kiện đầu tư, phát triển
sản xuất tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo; có hộ chính
sách trở thành những người kinh doanh, sản xuất giỏi vươn lên làm
giàu chính đáng. Năm 2018, trên địa bàn huyện Krông Bông có 64 hộ
gia đình người có công thuộc diện hộ nghèo, chiếm 0,83% trên tổng
số hộ nghèo toàn huyện; đến năm 2022, không còn người có công
thuộc hộ nghèo.
16
2.3.11. Vận động thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa
Bên cạnh nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị
thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện, UBND huyện
thực hiện vận động thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” từ các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và nhân dân trong huyện. Theo đó, Quỹ “đền ơn
đáp nghĩa” được phân thành 02 cấp, bao gồm: cấp huyện và cấp xã;
hoạt động thu – chi nguồn quỹ này được UBND huyện quy định cụ
thể, chặc chẽ, đúng quy định tại Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày
28/4/2006 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý và sử dụng
Quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa”, tùy vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi
địa phương (cấp xã) UBND huyện quy định mức thu Quỹ phù hợp
nhưng cơ bản đảm bảo được một số hoạt động chi hỗ trợ từ quỹ cần
thiết tại địa phương. Từ năm 2018-2022 thu kinh phí vận động Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn huyện là 2.695 triệu đồng, thực hiện
chi 2.597 triệu đồng (gồm chi các khoản: hỗ trợ cải thiện nhà ở: 1,6
tỷ đồng; cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ 834 triệu
đồng; hỗ trợ khó khăn, tặng quà ngày lễ, tết 163 triệu đồng).
2.3.12. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Song song với những nổ lực của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương và nhân dân để thực hiện tốt, hiệu quả chính sách
đối với người có công, thì việc lạm dụng chế độ chính sách ưu đãi
người có công nhằm thu lợi bất chính có xảy ra tại một số địa phương
trên địa bàn huyện với nhiều hình thức, mức độ, chế độ khác nhau…
Theo số liệu được cung cấp với Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện Krông Bông, trong giai đoạn 2018 đến 2022
đơn vị đã phối hợp với cơ quan thanh tra huyện, sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan liên quan khác
trong huyện thực hiện tham mưu cho UBND huyện xử lý một số vụ
17
việc liên quan đến man khai, giả mạo giấy tờ hồ sơ xác nhận người
có công nhằm trục lợi bất chính ngân sách nhà nước trong thời gian
dài. Cụ thể: xử lý và giải quyết 8 trường hợp gồm: 04 hồ sơ thương
binh, 01 hồ sơ người HĐKC giải phóng dân tộc được tặng thưởng
huy chương kháng chiến và 03 hồ sơ liệt sĩ; với tổng số tiền thu hồi
nộp ngân sách nhà nước 455 triệu đồng.
Chính sách người có công nhằm mục đích ghi nhận công lao,
sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công; đồng thời đền đáp,
bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công
và gia đình người có công. Tuy nhiên, với thực trạng giả mạo giấy tờ
để xác nhận người có công nhằm trục lợi chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với người có công của một số thành phần trong xã hội đã
gây ra sự bất công trong chính sách, bởi lẽ người có công thì không
được hưởng, người không có công thì được hưởng. Với thực trạng
trên, trong những năm qua UBND huyện Krông Bông đã chỉ đạo
quyết liệt các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phải
thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, gặp gỡ các đối tượng chính
sách có công để lắng nghe ý kiến phản hồi từ họ nhằm nắm bắt tình
hình, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp trục lợi chính
sách.
2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách người có công
trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018 – 2022
2.4.1. Những ưu điểm
2.4.2. Hạn chế và khó khăn
Bên cạnh những mặt đạt được trong quá trình tổ chức thực
thi chính sách người có công trên địa bàn huyện, vẫn còn những hạn
chế, khó khăn trong việc thực thi chính sách. Đây cũng chính là cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện hơn hoạt
18
động tổ chức thực thi chính sách người có công giai đoạn tới. Những
hạn chế, khó khăn như sau:
Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
đến người dân còn chưa mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận
các phản hồi chưa đa dạng nên vẫn còn có đối tượng chính sách có
công chưa nắm rõ chủ trương chính sách, những quy định về chế độ
cho người có công, nhiều hình thức tuyên truyền chưa phát huy hết
hiệu quả của nó.
Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chính sách
người có công ở cấp xã nơi thừa nơi thiếu, không ổn định, thường
xuyên có sự thay đổi nhân sự; trình độ chuyên môn còn hạn chế, còn
một số công chức vừa học vừa làm nâng cao trình độ. Phần lớn đội
ngũ cán bộ, công chức phụ trách chính sách người có công có độ tuổi
còn trẻ, ít am hiểu về lịch sử địa phương, ảnh hưởng đến hoạt động
thực thi chính sách người có công.
Ba là, còn thực trạng các xã chậm trễ trong giải quyết hồ sơ,
tồn đọng hồ sơ; công tác hướng dẫn đối tượng thiết lập thủ tục hồ sơ
chưa đúng, đủ theo quy định, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính
sách người có công.
Bốn là, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan đến chế độ chính sách người có công tại địa phương, đặc biệt ở
cấp xã làm chưa tốt, chưa đúng quy định, trách nhiệm của cán bộ xử
lý đơn thư chưa cao.
Năm là, công tác tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân
đóng góp Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu
cầu hoạt động đền ơn đáp nghĩa, còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân
sách trung ương.
19
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá việc tổ
chức thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện chưa
thường xuyên, sâu sát, chặt chẽ.
Bảy là, hiện nay mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với một
số đối tượng người có công còn thấp so với mức chuẩn nghèo đa
chiều (đơn cử: người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị
địch bắt tù, đày; người có công giúp đỡ cách mạng và trợ cấp tiền
tuất) chưa tương xứng với công lao, sự cống hiến của họ cho cách
mạng.
Tám là, một số thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ chính sách
người có công, thân nhân người có công theo quy định của Chính
phủ còn bất cập, chưa sát với thực tiễn, nguyện vọng của gia đình
chính sách người có công.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Tiểu kết chương 2
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022-2030
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực thi
chính sách người có công
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách đối với người có công
20
3.2.3. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
thực thi chính sách người có công cho đội ngũ cán bộ, công chức
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong hoạt động thực thi chính sách người có công
3.2.5. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có
công
3.2.6. Tăng cường sự phối, kết hợp giữa các ngành và
chính quyền địa phương các cấp trong thực thi chính sách đối với
người có công
3.2.7. Tăng cường nguồn lực tài chính thực thi chính sách
người có công
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm
việc thực thi chính sách người có công
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với với Trung ương
3.3.2. Đối với Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk
3.3.3. Đối với UBND huyện Krông Bông
3.3.4. Đối với Phòng LĐ-TB & XH huyện Krông Bông
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
Thực thi chính sách người có công là thực thi chính sách an
sinh xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị và của toàn dân. Truyền thống của dân tộc ta đã
được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta gìn giữ và phát huy, đó là tình
cảm, là sự quan tâm đối với người có công.
Qua phân tích, đánh giá số lượng chính sách và hệ thống văn
bản về công tác người có công cho thấy, chính sách đối với người có
21
công chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh
xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Từ ngay sau khi đất nước ta giành độc
lập, tự do, công tác tri ân đối với người có công đã được khẳng định
từ Sắc lệnh 20/SL ngày 16/2/1947“Quy định chế độ hưu bổng thương
tật và tiền tuất tử sĩ” với 3 đối tượng và 2 chính sách. Đến nay, hệ
thống chính sách đối với người có công đã ngày càng được hoàn
thiện với hằng trăm văn bản, hơn 12 nhóm đối tượng chính sách và
dự kiến đối tượng còn được mở rộng.
Số người hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng; việc chi trả
đảm bảo đúng quy định, mức chi trả được tăng thêm theo hàng năm
đã giúp người có công từng bước ổn định cuộc sống; các chính sách
hỗ trợ đã nhận được sự ủng hộ của người có công và thân nhân, đây
là nhân tố khẳng định ý nghĩa, giá trị thực tế của chính sách là nhân
tố động viên, khích lệ tinh thần và góp phần quan trọng bảo đảm
cuộc sống của những người có công và gia đình có công với nước.
Công tác cán bộ thực thi chính ưu đãi người có công ngày
càng được hoàn thiện. Việc nắm rõ đối tượng từng địa bàn, hoàn
cảnh cụ thể của từng đối tượng đã giúp cho việc xác định nhu cầu cần
hỗ trợ khiến cho người có công tìm thấy sự chia sẻ gần gũi.
Thực thi chính sách ưu đãi người có công tại huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Đến
nay, toàn huyện có 520 đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng với
số tiền 1,1 tỷ đồng. Ngoài ra cũng đã chi trả các chế độ ưu đãi khác
như: một lần, học sinh – sinh viên, điều dưỡng, nhà ở…đảm bảo kịp
thời, đầy đủ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đạt được thì quá trình tổ
chức thực thi chính sách đối với người có công vẫn còn những hạn
chế nhất định, đó là: công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa
22
đạt kết quả cao, vẫn còn hồ sơ tồn đọng, mức chuẩn để tính trợ cấp
còn thấp so với nhu cầu thực tiễn đời sống xã hội của, việc tìm kiếm
và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin chưa đáp ứng
được mong mỏi của thân nhân liệt sĩ, trình độ năng lực đội ngũ cán
bộ công chức hoạt động trong ngành chưa thật sự tốt,…
Nhằm góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk luận
văn đã tập trung làm rõ cơ sở khoa học của việc thực thi chính sách
người có công. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về thực thi chính sách
người có công, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng thực thi
chính sách người có công trên địa bàn huyện. Luận văn làm rõ
nguyên nhân của hạn chế trong công tác thực thi chính sách; đưa ra
các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thực thi
chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông trong giai
đoạn tới./.
23