BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ NỮ THÙY LINH
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ VÂN HƯƠNG
Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước ta hiện nay công chức đóng vai trò quan trọng. Họ là nguồn nhân lực có vai trò quan trọng, vừa là người tham mưu, đề xuất; vừa là người thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hiểu theo cách khác họ chính là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là lực
lượng thực thi chính sách của Nhà nước và là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước không chỉ phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước mà còn phụ thuộc vào năng lực, trình độ, trách nhiệm, phong cách ứng xử của công chức mà họ tiếp xúc.
Chính vì những lí do đó, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ và đáp ứng yêu cầu chất lượng công chức phù hợp với quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Để thực hiện luận văn này tác giả đã tham khảo nhiều công trình nghên cứu, sách, báo, tài liệu cụ thể trên hai mươi
tài liệu được công bố bởi các tác giả trong và ngoài nước có nội dung liên quan
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng công chức cơ quan các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1
Quảng Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng công chức, các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, kinh nghiệm một số địa phương về việc nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình. Từ đó, tìm ra ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ 2013 đến nay.
2
- Về không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình gồm Sở Nội vụ, Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Về khách thể: Nghiên cứu các công chức đang công tác tại các Sở ban ngành thuộc UBND tỉnh Quảng Bình cụ thể là 134 công chức tại Sở Nội vụ, Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác - Lê Nin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng công chức nói chung, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu. - Phương pháp phân tích, đánh giá. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thống kê. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn...để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn khái quát hoá những nội dung lý luận liên quan đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Về mặt thực tiễn:
3
- Luận văn phản ánh được thực trạng về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế về chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương tham khảo, hoạch định quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, khai thác và sử dụng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh một cách hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
kết cấu của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới
4
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Công chức và công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Công chức
Trong lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ, có thể thấy
bất cứ Nhà nước nào đều cần xây dựng và quản lý công chức bao
gồm những người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và
phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình
trước nhân dân.
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại cùng với sự ra
đời và phát triển của Nhà nước, nhưng quan điểm thế nào là công
chức thì còn tồn tại rất nhiều ý kiến khác nhau. Dưới cách hiểu
chung: Công chức là những công dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả
lương, mỗi nước đều xây dựng cho mình những khái niệm riêng phù
hợp với quan niệm về hoạt động công vụ, chế độ chính trị, văn hóa
và lịch sử phát triển của họ.
Tóm lại, dù phạm vi của khái niệm công chức rộng hay hẹp,
thì tầm quan trọng của lực lượng công chức đối với sự phát triển của
nền công vụ nói riêng và của cả đất nước nói chung là không thể phủ
nhận. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao, đổi mới toàn
diện chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức, vì sự phát triển
chung của toàn xã hội
1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
5
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh do UBND cấp
tỉnh quyết định thành lập, là bộ máy tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
trên.
1.1.3. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1.1.3.1. Khái niệm
1.1.3.2. Đặc điểm
1.2. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng của công chức các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Những tiêu chí phản ánh chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hiểu đó là các chỉ
số định tính, định lượng làm căn cứ để xác định chất lượng công
chức, là cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm, tăng lương.
6
1.2.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức của công chức
1.2.2.2. Năng lực của công chức chuyên môn
1.2.2.3. Tiêu chí về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
1.2.2.4. Tiêu chí về kỹ năng
1.2.2.5. Kết quả thực hiện công việc
1.2.2.6.Tiêu chí về sức khỏe, độ tuổi
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.3.1.Các yếu tố thuộc về công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.3.1.1.Trình độ học vấn
1.3.1.2.Ý thức của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.3.1.3.Kinh nghiệm làm việc
1.3.2.Các yếu tố thuộc về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1.3.2.1.Công tác tuyển dụng
1.3.1.2.Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ
1.3.1.3.Công tác quản lý và sử dụng công chức
1.3.1.4.Môi trường làm việc
1.3.1.5.Phong cách lãnh đạo
1.4.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức ở một số
địa phương và bài học cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
1.4.1.Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, tỉnh
Quảng Ninh đã xây dựng được cán bộ, công chức, viên chức có
7
bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống trong sáng; có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có năng lực thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Nghệ An
Mục tiêu là xây dựng công chức, viên chức của Nghệ An với
số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý, có
trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách
nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế; thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ, công chức, viên chức trong
“Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2015 - 2020”.
1.4.3.Bài học nâng cao chất lượng công chức cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Qua tìm hiểu về kinh nghiệm nâng cao năng lực chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh của
Quảng Ninh và Nghệ An có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình như sau:
8
Tiểu kết chương 1
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh là tổng hợp những phẩm chất giá trị về chính trị, đạo
đức, trình độ, năng lực và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được phân
công của mỗi công chức trong việc thực hiện chức năng tham mưu
cho các cơ quan tham mưu thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong chương 1 luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quát
về hệ thống các khái niệm liên quan chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như khái niệm:
công chức, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như
khái niệm chất lượng công chức và chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Luận văn cũng chỉ ra
được những tiêu chí phản ảnh chất lượng của công chức cũng như
những yếu tố cấu thành chất lượng công chức và những yếu tố ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời chỉ ra kinh nghiệm
nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh của một số địa phương và rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Bình là danh xưng thiêng liêng của một vùng đất có
diện tích tự nhiên là 8.065 km2 nằm ở Miền Trung Việt Nam. Phía
Đông có bờ biển dài 116,04 km, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào với đường biên giới dài 201,87 km, có Cửa khẩu
quốc tế Cha Lo, lại nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây, Quảng
Bình có vị trí chính trị, quân sự và kinh tế quan trọng của cả nước.
2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Ước tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017
tăng 6,62% so với năm 2016. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 5,82%, đóng góp 1,08 điểm phần trăm; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 7,82%, đóng góp 1,85 điểm phần trăm; khu
vực dịch vụ tăng 6,50%, đóng góp 3,57 điểm phần trăm; thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,13%, đóng góp 0,13 điểm phần trăm vào
mức tăng trưởng chung.
2.2.Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình
2.2.1.Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình
10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; và căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát
triển kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình gồm
Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc và 17 Sở.
2.2.2.Thực trạng công chức các cơ quan nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.2.2.1.Về số lượng
Bảng 2.2. Số lượng công chức các cơ quan chuyên môns thuộc
UBND tỉnh Quảng Bình
Số Biên Hợp đồng STT Cơ quan, đơn vị lượng chế
1 Văn phòng UBND tỉnh 44 37 7
Sở Kế hoạch và Đầu tư 2 42 40 2
Sở Tài chính 3 55 53 2
Sở Nông nghiệp và PTNT 376 359 17 4
Sở Y tế 5 58 49 9
Sở Lao động TB&XH 6 36 32 4
Sở Nội vụ 7 58 54 4
Sở Thông tin và Truyền thông 8 23 19 4
Sở Du lịch 9 14 12 2
10 Sở Xây dựng 36 36 0
11
11 Sở Ngoại vụ 17 17 0
12 Sở Công Thương 87 84 3
13 Sở Văn hoá Thể thao 27 26 1
14 Sở Khoa học và Công nghệ 32 32 0
15 Sở Giáo dục và Đào tạo 49 48 1
Sở Tài nguyên và Môi 49 45 4 16 trường
17 Sở Tư pháp 32 32 0
18 Sở Giao thông Vận tải 53 49 4
19 Thanh tra tỉnh 31 31 0
20 Ban Dân Tộc 20 20 0
Tổng số 1139 1078 61
( Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức của Sở Nội Vụ
năm 2017)
2.2.2.2. Về độ tuổi và giới tính
2.3.Chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.3.1.Thực trạng về trình độ công chức
2.3.1.1.Về trình độ chuyên môn
2.3.1.2.Về trình độ lý luận chính trị
2.3.1.3.Trình độ Quản lý nhà nước
2.3.1.4.Trình độ tin học, ngoại ngữ
2.3.1.5.Về kỹ năng nghề nghiệp
2.3.1.6.Cơ cấu công chức
2.3.2 Thực trạng về chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình theo các tiêu chí
12
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tổng hợp và đánh về cơ
cấu, trình độ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình, tác giả đi sâu tìm hiểu thực trạng chất
lượng công chức theo các tiêu chí cụ thể như sau:
2.3.2.1.Về phẩm chất đạo đức
2.3.2.2.Về kết quả đánh giá công tác hàng năm của công chức
2.3.2.3. Kỹ năng của công chức
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Về công tác tuyển dụng công chức
Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu vào
của công chức. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn bất cập cần điều
chỉnh cả về phương pháp lẫn nội dung. nhưng vẫn còn bộc lộ một số
hạn chế. Vì vậy, dẫn đến một bộ phận công chức mới được tuyển
dụng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác.
2.4.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
UBND tỉnh cử 334 lượt cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài theo kế hoạch của tỉnh và các chương trình, đề
án, dự án do Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành tổ chức. Trong đó tập trung
đào tạo, bồi dưỡng cho hai đối tượng: công chức lãnh đạo, quản lý và
công chức tham mưu, hoạch định chính sách. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng chủ yếu tập trung vào quản lý, điều hành chương trình Kinh
tế-Xã hội, quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực như: triển khai
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý rủi ro lũ lụt với hệ thống phòng chống lũ tổng hợp;
tập huấn quản lý khủng hoảng toàn diện toàn cầu; bồi dưỡng xây
13
dựng và phát triển nguồn nhân lực; đào tạo phương pháp giảng dạy
tích cực.
2.4.3. Chế độ, chính sách đối với công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Chế độ cải cách tiền lương đã từng bước nâng cao chất lượng
đời sống cho công chức; chính sách thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức ngày càng được thực hiện công khai, minh bạch góp
phần khen, chê đúng đối tượng hơn.
2.5.Đánh giá chung về chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Binh
2.5.1.Những ưu điểm
Phần lớn đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có trình độ đào tạo đại học
và sau đại học.
2.5.2. Những hạn chế
Về chất lượng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn còn thấp,
chưa có tính chuyên nghiệp,
2.5.3. Những nguyên nhân của hạn chế
2.5.3.1.Nguyên nhân xuất phát từ bản thân công chức
2.5.3.2.Nguyên nhân xuất phát từ các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.5.3.3. Nguyên nhân khách quan
14
Tiểu kết chương 2
Qua phân tích, đánh giá thực trạng, khái quát những điểm
mạnh, điểm yếu của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh trong chương 2, về cơ bản chất lượng công chức
đã đáp ứng được với yêu cầu tình hình nhiệm vụ, họ có vai trò vô
cùng quan trọng và có những đóng góp rất lớn trong tiến trình xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định quốc phòng - an
ninh, trong công tác xây dựng Đảng của địa phương.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH, hội nhập
quốc tế và công cuộc đổi mới đất nước, chất lượng một số công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình hiện nay vẫn còn chưa đáp ứng được với yêu cầu đã dẫn đến
hạn chế về chất lượng. Từ đó có cái nhìn bao quát nhất, đánh giá
chung nhất về thực trang công chức trong các cơ quan chuyên môn
tỉnh Quảng Bình và tìm ra những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên
nhân của những hạn chế còn tồn tại đồng thời điểm qua một số nội
dung về hoạt động nâng cao chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình để từ đó đưa ra những
giải pháp và kiến nghị ở chương 3.
15
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình
3.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phải trên cơ sở Quyết định
số 1663/QĐ-UBND ngày 3/6/2016 về việc ban hành Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2016-2020.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
Nâng cao chất lượng công chức phải theo hướng toàn diện,
cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực công tác, đổi
mới tác phong làm việc theo hướng chuyên nghiệp, thái độ ứng xử
đúng mực, văn minh, thực sự là những “công bộc” của dân, vì nhân
dân phục vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp tỉnh.
16
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của công chức
Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao ý thức trách nhiệm,
đạo đức công vụ cho công chức là vấn để quan trọng hàng đầu, tác
động mạnh mẽ, làm cho công chức tự giác và đồng thuận cao..
3.2.3.Đổi mới cơ chế tuyển dụng, bố trí và sử dụng công
chức
Việc tuyển dụng, sử dụng và bố trí công chức vào các vị trí
công việc cụ thể trong các cơ quan sao cho phù hợp với năng lực cá
nhân, với yêu cầu của công việc là một thách thức trong công tác
quản lý nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công
chức trong thực thi công vụ.
3.2.4. Xây dựng quy chế công vụ và xác định vị trí việc làm, bản mô tả
công việc
Tiếp tục thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính Phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức; Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc Ban hành quy định phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí
việc làm của tỉnh Quảng Bình.
3.2.5. Đổi mới trong chế độ, chính sách đối với công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức là những quy
định cụ thể nhằm động viên công chức làm việc được tốt hơn.
3.2.6.Tiếp tục đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức
Tăng cường hợp tác trong việc đào tạo, bồi dưỡng công
chức; những năm qua Ủy ban nhân dân tỉnh đã tăng cường phối hợp
17
Trường Chính trị tỉnh mở các lớp đào tạo Trung cấp chính trị, bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên; phối hợp Phân
hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Quảng Bình về đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Luật, Trường Đại học huế mở các lớp đại học tại đại
học Quảng Bình. Đồng thời quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy đáp ứng các yêu cầu
chính quy, hiện đại.
3.2.7.Tăng cường công tác đánh giá công chức
Việc đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phải căn cứ theo Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức (Nghị định số 56/2015/NĐ-
CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
(Nghị định số 88/2017/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/9/2017.
3.2.8.Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát
Như đã nêu ở phần thực trạng khi đánh giá phân loại công
chức, có nhiều ý kiến của cấp trưởng phòng và quản lý cho rằng
nhiều công chức vẫn chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vì vậy
để các công chức này hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất, trước
hết cấp trưởng phòng và quản lý phải là tấm gương và đi đầu trong
công việc đồng thời tăng cường sự giám sát của sát từ dân, từ xã hội,
trong bộ máy, tổ chức quyền lực chính trị, Đảng và Nhà nước. Có thể
bằng biện pháp để nhân dân và xã hội bình xét thi đua đối với công
chức qua hình thức bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu điện tử.
18
3.2.9.Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc, đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin
Môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
của công chức và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình nằm trong tổng thể đội ngũ công chức của tỉnh, do vậy
nâng cao chất lượng cho công chức các cơ quan chuyên môn cũng là
một trong những nội dung quan trọng của việc nâng cao năng lực,
chất lượng của nền công vụ của tỉnh nói riêng và nền công vụ của
nước ta nói chung. Do đó, cần có giải pháp thống nhất từ Trung ương
tới địa phương, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả xin
đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Đối với Trung ương
- Thực hiện cải cách chính sách tiền lương đảm bảo mức
lương cần thiết để công chức yên tâm công tác, tiến tới trả lương và
phụ cấp theo vị trí, chức danh công chức đảm nhiệm và có lộ trình
tăng mức tiền lương cơ sở rõ ràng, hợp lý trong quỹ tiền lương công
chức. Đồng thời nghiên cứu quy định khung năng lực đối với từng vị
trí công tác của công chức để công tác tuyển dụng không chỉ đảm
bảo về số lượng theo tiêu chuẩn mà còn đảm bảo về cả chất lượng
công chức.
- Quy định cụ thể, thống nhất về trình độ chuyên môn, kiến
thức quản lý nhà nước, kiến thức bổ trợ đối với từng công chức, vị trí
19
việc làm của công chức; việc đào tạo kỹ năng bắt buộc đối với từng
vị trí công chức và đào tạo bồi dưỡng đối với công chức trước khi bổ
nhiệm.
- Xây dựng và hoàn thiện khung năng lực chuẩn theo ngạch,
bậc của công chức, xây dựng bản mô tả công việc cho từng vị trí việc
làm chung, thống nhất trong cả nước.
- Xây dựng và hoàn thiện, đồng bộ hệ thống quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về chế độ công vụ, công chức.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình
- Ủy ban nhân dân tỉnh sớm phê duyệt Đề án vị trí việc làm
cho các cơ quan để đảm bảo xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, phù
hợp, có tính ổn định, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức dài hạn
và hàng năm đặc biệt là những kiến thức hội nhập, lĩnh vực mới phát
sinh, tăng thời lượng thực hành tại các khóa đào tạo bồi dưỡng, để
các cơ quan hành chính có công chức chất lượng, làm việc đạt hiệu
quả cao.
- Có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý tạo động lực làm việc
cho công chức, khuyến khích động viên công chức tham gia các khóa
đào tạo nâng cao trình độ, có chính sách thỏa đáng đối với công chức
có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm và kỹ năng làm việc tốt.
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh tiếp tục quan tâm, tạo điều
kiện cho Trường Chính trị Quảng Bình phối hợp mở các lớp Trung
cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước vì hiện nay theo quy định
chung về tiêu chuẩn cán bộ, còn nhiều công chức chưa đạt chuẩn về
lý luận chính trị, trong khi đó các lớp lý luận chính trị mở tại tỉnh hạn
chế chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện tại.
20
3.3.3. Đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Mỗi công chức các cơ quan chuyên môn phải nhận thức đầy
đủ, sâu sắc trách nhiệm, quyền hạn của mình, không ngừng tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức cách mạng, học tập nâng cao trình độ, năng lực;
luôn bám sát thực tiễn, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; kiên trì tích
luỹ kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng công tác; rèn luyện bản lĩnh
và khả năng hợp tác, tổ chức thực hiện và sự chịu trách nhiệm. Tích
cực thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Điều lệ Đảng,
Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII của BCH Trung ương Đảng về tăng
cường xây dựng, chính đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong nội bộ.
21
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và phân tích đánh giá thực
trạng năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình cũng như trên cơ sở quan
điểm và mục tiêu xây dựng công chức các cơ quan chuyên môn đáp
ứng yêu cầu công việc trong thời đại mới luận văn đã mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp như (Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn;
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ của công chức; Đổi mới cơ chế tuyển
dụng, bố trí và sử dụng công chức; Xây dựng quy chế công vụ và xác
định vị trí việc làm, bảng mô tả công việc vv....)nhằm nâng cao chất
lượng công chức các cơ quan chuyên môn tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Nâng cao
chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình là việc làm liên tục và lâu dài, các giải pháp được đưa ra
không phải đều thực hiện được ngay và có sự chuyển biến trong
ngày một ngày hai mà cần phải có thời gian để triển khai và áp dụng
cũng như cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cùng lúc.
22
KẾT LUẬN
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đóng
vai trò quan trọng, là bộ phận trực tiếp tham mưu các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; tham mưu chỉ đạo,
điều hành hoạt động của các cấp theo ngành, lĩnh vực và các cấp theo
ngành dọc. Nâng cao chất lượng công chức sẽ góp phần giúp UBND
cấp tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả; củng cố niềm tin của nhân dân
với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Trong những
năm qua mặc dù các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng
Bình đã có những cố gắng và đạt được một số thành tựu nhất định
trong việc đẩy mạnh nâng cao năng lực công chức các cơ quan
chuyên môn. Tuy nhiên, chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn vẫn còn nhiều điểm còn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Quảng Bình tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, đi sâu phân tích thực trạng chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình để tìm ra
bức tranh tổng quát về thực trạng chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn, để tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong chất lượng của
công chức các cơ quan chuyên môn. Từ việc phân tích ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân tồn tại những hạn chế tác giả luận văn đã mạnh
dạn đề xuất 9 giải pháp và 3 khuyến nghị sát hợp nhằm nâng cao chất
lượng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới.
23
Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù bản thân tác giả đã
cố gắng thu thập tài liệu, đi sâu tìm hiểu, điều tra, nhờ sự tư vấn,
hướng dẫn của giảng viên, lãnh đạo, đồng nghiệp...Song đây là một
đề tài khó, việc đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức
là vấn đề phức tạp, nhạy cảm của ngành và cần phải có kinh nghiệm
thực tiễn, thời gian để nghiên cứu, đánh giá... Chính vì vậy, kết quả
nghiên cứu đầu tay của tác giả luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả luôn cầu thị và mong nhận được ý kiến
của các nhà khoa học, bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn./.