1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang thời kỳ

phát triển mới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những

thành tựu có tính đột phá về khoa học công nghệ, nền kinh tế chủ yếu

dựa vào tri thức, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát

triển nguồn nhân lực (NNL), nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội

của mỗi quốc gia. Đặc biệt trong nghiên cứu khoa học, yêu cầu về

nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu bức thiết.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (Vietnam Academy

of Social Sciences - VASS) là cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc

Chính phủ, có chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và

nhân văn, cung cấp các luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong

việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính

sách phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã

hội chủ nghĩa; thực hiện tư vấn về chính sách phát triển; đào tạo sau

đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã

hội của cả nước. Hiện nay, VASS gồm 42 Viện và các Ban chức năng.

Các viện được xếp thành các nhóm: Khối các viện nghiên cứu khoa

học xã hội, Khối các viện nghiên cứu khoa học nhân văn, Khối các

viện nghiên cứu quốc tế, Khối nghiên cứu vùng và các đơn vị khác.

Trong đó, Khối các Viện nghiên cứu quốc tế (NCQT) gồm 08 Viện

chuyên ngành.

Trước yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ

an ninh, quốc phòng của đất nước, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và

phát triển như vũ bão của KH&CN, nhất là Cách mạng Công nghiệp

2

4.0 và chuyển đổi số, nguồn nhân lực của VASS nói chung và của

Khối các Viện NCQT nói riêng đang dần bộc lộ những bất cập nhất

định, đặc biệt về chất lượng. Do đó, rất cần phải đánh giá lại đội ngũ

này một cách căn bản, xác định được những điểm mạnh cùng những

hạn chế về chất lượng, và chỉ rõ những nguyên nhân của chúng để giúp

Chính phủ nói chung, VASS và các Viện thuộc Khối các Viện NCQT

nói riêng có được sự quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng

lực lượng viên chức tại Khối quốc tế đủ về số lượng, có chất lượng

phù hợp để có thể hoàn thành được nhiệm vụ chính trị được Đảng và

Nhà nước giao, phục vụ tốt nhu cầu phát triển của VASS và từng Viện

chuyên ngành. Với những lý do trên, học viên đã chọn chủ đề: “Chất

lượng viên chức tại Khối các Viện nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận

văn Thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Chất lượng nguồn nhân lực nói chung, chất lượng đội ngũ viên

chức nói riêng, từ lâu, đã luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của

nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý như Vũ Bá Thể (2015), Đại học

quốc gia TP. Hồ Chí Minh (12/2016), Võ Thị Kim Loan (2015) …

2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Các công trình nghiên cứu về chất lượng, phát triển và quản trị

nguồn nhân lực ở nước ngoài cũng rất phong phú cả về nội dung và số

lượng.

Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trên đã có

những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn đối với đề tài. Tuy

nhiên, có thể thấy rằng đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu trực

3

diện về chất lượng viên chức tại Khối các Viện nghiên cứu quốc tế

trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Do đó, vấn đề

chất lượng viên chức tại Khối các Viện nghiên cứu quốc tế thuộc

VASS vẫn còn “khoảng trống” lớn nhất mà luận văn với chủ đề trên

có nhiệm vụ khắc phục.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng viên chức tại Khối

các Viện NCQT trực thuộc VASS, xác định những điểm mạnh cũng

như những hạn chế về chất lượng của đội ngũ này và các nguyên nhân

chủ yếu của chúng, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ

yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Khối các Viện nghiên

cứu này trong tương lai.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện

những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:

Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng

viên chức trong các tổ chức khoa học công nghệ;

Hai là, phân tích thực trạng chất lượng viên chức tại Khối các

Viện NCQT trực thuộc VASS, chỉ ra những điểm mạnh cũng như

những hạn chế về chất lượng của đội ngũ này và các nguyên nhân chủ

yếu;

Ba là, nêu rõ những định hướng, đề xuất một số giải pháp và

kiến nghị cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng viên chức tại

Khối các Viện NQQT trong tương lai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

4

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng viên chức tại

Khối các Viện NCQT trực thuộc VASS.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung vào các nội dung liên quan

đến chất lượng viên chức (thể lực, trí lực và tâm lực) tại Khối các Viện

NCQT trực thuộc VASS.

- Về không gian: Tại 08 Viện Khối Nghiên cứu quốc tế trực

thuộc VASS.

- Về thời gian: Luận văn đánh giá thực trạng chất lượng viên

chức giai đoạn năm 2016 - 2021 và đề xuất giải pháp nhằm góp phần

nâng cao chất lượng viên chức tại Khối các Viện NCQT trực thuộc

VASS giai đoạn tới năm 2025.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận

văn

5.1. Phương pháp luận

Trên cơ sở Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, luận văn sẽ phân tích và đánh giá chất lượng viên chức của

Khối các Viện NCQT trực thuộc VASS vừa như là một phạm trù

nguồn nhân lực nói chung, vừa như là phạm trù nguồn nhân lực cụ thể

của một cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn trực thuộc

VASS, đặc biệt là viên chức nghiên cứu khoa học thuộc các Viện

nghiên cứu quốc tế.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Những phương pháp luận cơ bản trên sẽ được vận dụng ở một

số phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể của môn kinh tế hoc, nhân

lực học và quản lý công cụ thể như sau:

5

- Phương pháp thu thập tư liệu, phân tích, hệ thống hóa, và tổng

quan tài liệu khi thực hiện phần Mở đầu.

- Phương pháp thu thập tư liệu, số liệu và thông tin cụ thể,

phương pháp phân tích tại bàn, phương pháp so sánh, và phương pháp

tổng hợp sẽ được vận dụng chủ yếu và cụ thể ở Chương 2.

- Phương pháp tổng kết, kế thừa, và khái quát sẽ được thực hiện

chủ yếu ở Chương 3.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chất

lượng viên chức tại tổ chức khoa học nghiên cứu các vấn đề xã hội và

nhân văn, cụ thể là tại Khối các Viện NCQT trực thuộc VASS.

- Thông qua phân tích và đánh giá thực trạng cải thiện chất

lượng và chất lượng viên chức tại Khối các Viện NCQT trực thuộc

VASS thời gian qua, Luận văn đã khái quát được những ưu điểm, hạn

chế và một số nguyên nhân chủ yếu của chúng;

- Luận văn đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu và có tính khả

thi, cũng như một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng

viên chức KH&CN tại Khối các Viện NCQT trực thuộc VASS trong

tương lai.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên, trực diện về chất

lượng viên chức tại Khối các Viện NCQT trực thuộc VASS.

- Kết quả nghiên cứu khách quan và khoa học của luận văn về

Chất lượng viên chức tại Khối các Viện NCQT cùng các giải pháp

được Luận văn đề xuất hy vọng có thể là căn cứ khoa học hữu ích để

các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhân sự của VASS,

6

trong đó có Khối các Viện NCQT cũng như những người quan tâm

tham khảo khi đề cập đến các vấn đề nhân lực nghiên cứu khoa học tại

VASS nói chung và tại Khối các Viện NCQT nói riêng để nâng cao

chất lượng của đội ngũ nhân lực này trong tương lai.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh

mục các Biểu và Hình, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu thành ba chương như sau:Chương 1: Lý luận về chất lượng

viên chức tại các tổ chức khoa học và công nghệ.

Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Khối các Viện

nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam giai đoạn 2016-2021.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng viên

chức tại Khối các Viện nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm

Khoa học xã hội Việt Nam thời gian tới.

7

CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC TỔ

CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức tại các tổ chức khoa

học và công nghệ

1.1.1.1. Khái niệm viên chức

Viên chức được quy định theo Điều 2 Luật Viên chức năm

2010: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí

việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng

làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

theo quy định của pháp luật”.

1.1.1.2. Khái niệm viên chức tại các tổ chức khoa học và công

nghệ

Theo quan niệm phổ biến thì nhân lực khoa học và công nghệ ở

nước ta gồm 05 thành phần chủ yếu sau đây:

(1) Viên chức làm công tác nghiên cứu khoa học, làm việc trong

các đơn vị sự nghiệp công lập;

(2) Viên chức giữ các chức danh công nghệ làm việc trong các

đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

(3) Cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về khoa

học và công nghệ ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.

(4) Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia

nước ngoài làm việc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Việt

Nam.

8

(5) Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học

kỹ thuật, có sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời

sống.

1.1.1.3. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ

Khái niệm

Theo Điều 3 Luật khoa học và công nghệ năm 2013, Tổ chức

khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu

khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch

vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy

định của pháp luật.

1.1.2. Khái niệm chất lượng viên chức tại các tổ chức khoa

học và công nghệ

1.1.2.1. Khái niệm chất lượng

1.1.2.2. Khái niệm chất lượng viên chức

Chất lượng viên chức là: “tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc

tính của từng viên chức phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu

theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng

hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân viên chức với nhau; sự phối

kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu

cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của địa phương”.

1.1.2.3. Khái niệm chất lượng viên chức tại các tổ chức khoa

học và công nghệ

Hiện nay, có ba quan điểm chính như sau: Thứ nhất, chất lượng

viên chức KH&CN được đánh giá bằng “đầu vào”. Thứ hai, chất lượng

viên chức KH&CN được đánh giá bằng “đầu ra”. Thứ ba, chất lượng

viên chức được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”.

9

1.1.3. Đặc điểm, vai trò của viên chức trong các tổ chức khoa

học và công nghệ

1.1.3.1. Đặc điểm của viên chức trong các tổ chức khoa học và

công nghệ

- Viên chức trong các tổ chức KHCN được đào tạo theo nhiều

chuyên ngành khác nhau như: Kinh tế, Kinh tế chính trị, …

- Viên chức tại các tổ chức KHCN đảm nhận các vị trí việc làm

theo các chức danh nghề nghiệp khác nhau như: Nghiên cứu viên, Biên

tập viên, Chuyên viên, Kế toán viên, v.v…

- Viên chức trong các tổ chức KHCN rất đa dạng về chức danh

nghề nghiệp.

- Viên chức trong các tổ chức KHCN làm việc tại các Phòng

chuyên môn nghiên cứu, các Ban chức năng, v.v...

- Viên chức trong các tổ chức KHCN thực hiện các nhiệm vụ thuộc

các lĩnh vực khác nhau nhưng chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa

học.

1.1.3.2. Vai trò viên chức trong các tổ chức khoa học và công

nghệ

Vai trò tham mưu; Vai trò phục vụ-; Vai trò nâng cao chất lượng

1.2. Các yếu tố cấu thành nên chất lượng viên chức

1.2.1. Trình độ chuyên môn: Trình độ văn hóa; Trình độ

chuyên môn; Trình độ kỹ thuật.

1.2.2. Yếu tố về tinh thần, thái độ

1.2.3. Yếu tố về thể lực

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức khoa học và

công nghệ

1.3.1. Tiêu chí chung chất lượng viên chức khoa học và công nghệ

10

Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong

và lề lối làm việc; Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tiến độ,

kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp thực

hiện nhiệm vụ; Ý thức tổ chức kỷ luật; Thái độ phục vụ nhân dân.

1.3.2. Tiêu chí cụ thể về chất lượng viên chức khoa học và

công nghệ

Để đánh giá viên chức có hiệu quả cần dựa vào một số tiêu chí

đánh giá cụ thể như sau: i) Tiêu chí về trình độ của viên chức; ii) Tiêu

chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và uy tín trong công tác.

iii) Tiêu chí về hiệu quả thực hiện công việc được giao. iv) + Tiêu chí

về thể lực.

1.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng viên chức khoa học

và công nghệ

1.4.1. Thể chế quản lý viên chức

Thể chế quản lý viên chức là những đường lối, chủ trương của

Đảng (về kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống…) và pháp luật của Nhà

nước được áp dụng để định hướng sống, làm việc và quản lý viên chức.

1.4.2. Tổ chức sử dụng và quản lý viên chức

Công tác tổ chức sử dụng và quản lý viên chức là yếu tố rất quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến chất lượng đội ngũ viên

chức.

1.4.3. Chế độ, chính sách đãi ngộ viên chức

Chế độ đãi ngộ viên chức bao gồm cả về vật chất và động viên

về tinh thần là yếu tố cực kỳ quan trọng, thậm chí quyết định, đến việc

nâng cao ý thức và tinh thần phấn đấu, làm việc của viên chức.

11

1.4.4. Người lãnh đạo, quản lý trong tổ chức

Đối với mỗi tổ chức, đơn vị, phong cách và phương pháp lãnh

đạo, quản lý của người lãnh đạo, quản lý có vai trò rất quan trọng trong

việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.

1.4.5. Các điều kiện bảo đảm hoạt động của viên chức

Một là, họ cần phải được bảo đảm về kinh tế. Hai là, được bảo

đảm về chính trị. Ba là, được bảo đảm về pháp lý. Bốn là, được bảo

đảm về điều kiện và môi trường làm việc.

1.4.6. Ý thức rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng

lực của viên chức

Cần có nhiều biện pháp phù hợp để giúp họ ý thức và tự ý thức

được công việc mình đang làm, nơi mình đang làm việc, phẩm chất và

năng lực bản thân.

Tiểu kết Chương 1

Qua nghiên cứu về cơ sở lý luận về chất lượng viên chức khoa

học và công nghệ, có thể thấy:

Viên chức là lực lượng lao động được tuyển dụng vào làm việc

tại đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện hoạt động nghề nghiệp mang

những đặc trưng cụ thể.

Chất lượng viên chức KHCN là sự thống nhất giữa phẩm chất

chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ

đối với tổ chức. Chất lượng viên chức là một trong những nhân nhân

tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của các tổ chức khoa học và công

nghệ.

12

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI KHỐI CÁC

VIỆN NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2021

2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Khối các Viện

nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam

2.1.1. Giới thiệu về các Viện thuộc Khối các Viện nghiên cứu

quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

2.1.1.1. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới (IWEP)

Viện Kinh tế và Chính trị thế giới (Viện KT&CTTG) được biết

đến lần đầu với tên gọi là Viện Kinh tế Thế giới, thành lập ngày

9/9/1983.

2.1.1.2. Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS)

Năm 1973, Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam đã ký quyết định

thành lập Ban Đông Nam Á.

2.1.1.3. Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á (INAS)

Viện Nghiên cứu Ðông Bắc Á được thành lập ngày 13/9/1993.

2.1.1.4. Viện Nghiên cứu Châu Mỹ (VIAS)

Viện Nghiên cứu Châu Mỹ được thành lập ngày 13/9/1993.

2.1.1.5. Viện Nghiên cứu Trung Quốc (ICS)

Viện Nghiên cứu Trung Quốc được thành lập ngày 13/9/1993.

2.1.1.6. Viện Nghiên cứu Châu Âu (IES)

Tiền thân của Viện Nghiên cứu Châu Âu được thành lập ngày

13/9/1993.

2.1.1.7. Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông (IAMES)

13

Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông là tổ chức nghiên

cứu được thành lập ngày 15/01/2004.

2.1.1.8. Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á (VIISAS)

Ngày 05/7/11, Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á được

thành lập.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Khối các Viện Nghiên cứu Quốc tế

thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Nhìn chung, cơ cấu, tổ chức của các Viện chuyên ngành thuộc

VASS, trong đó có các Viện thuộc Khối NCQT, đều giống nhau, đều

có Lãnh đạo Viện, Hội đồng khoa học, Tạp chí, Khối chức năng và

Khối nghiên cứu.

2.1.3. Số lượng và cơ cấu đội ngũ viên chức các Viện tại Khối

Nghiên cứu quốc tế thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

2.1.3.1. Về số lượng

Nhìn chung, số lượng của hầu hết các Viện nghiên cứu chuyên

ngành trên đều có xu hướng giảm sút rõ rệt, trừ hai Viện mới thành

lập là Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á và Viện Nghiên cứu

Châu Phi và Trung Đông.

2.1.3.2. Về cơ cấu viên chức

- Cơ cấu viên chức theo giới tính: Đến năm 2021, tỉ lệ viên chức

Nữ đã lên tới 65% trong khi tỉ lệ viên chức Nam là 35%. Sự chênh

lệch giữa hai giới như vậy ít nhiều đã ảnh hưởng đến hoạt động của

các Viện, bởi các yếu tố chủ quan (sức khoẻ, năng lực, trình độ quản

lý…) và yếu tố khách quan (tuổi sinh sản, thiên chức của phụ nữ…).

- Cơ cấu viên chức theo độ tuổi: Các số liệu thống kê cho thấy,

ở VASS nói chung và Khối các Viện NCQT nói riêng, số lượng viên

chức ở độ tuổi dưới 30 khoảng 19,0%, độ tuổi từ 30 đến 50 là chủ yếu

14

(khoảng 72%, trong đó, độ tuổi từ 40-50 chiếm 50%), độ tuổi từ 50

đến 60 ở mức thấp (chừng 9,0%). Với cơ cấu như vậy, nhu cầu về số

lượng người thay thế là một vấn đề cần phải quan tâm khi số cán bộ

gần đến tuổi nghỉ hưu lại đang ngày càng tăng.

2.2. Thực trạng chất lượng viên chức tại Khối các Viện

nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam

2.2.1. Phát triển về kiến thức chuyên môn

Về trình độ chuyên môn: Về đại thể, là phù hợp và tối ưu để có

thể đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao về nghiên cứu và phục

vụ nghiên cứu của VASS nói chung và của Khối các Viện NCQT nói

riêng.

Về hoạt động đào tạo tại các Viện thuộc Khối nghiên cứu quốc

tế: Từ những ngày đầu thành lập, lãnh đạo các Viện đã ý thức và chủ

trương tăng cường phát triển kiến thức chuyên môn thông qua công

việc là hình thức thực tiễn và hiệu quả cao nhất.

2.2.2. Việc tuyển chọn/thu hút những nhân lực phù hợp về cơ

cấu và trình độ

Lãnh đạo các Viện trong Khối NCQT đã tìm cách tuyển mới

hoặc thu hút thêm các cán bộ tốt nghiệp loại giỏi hoặc xuất sắc, nhưng

chuyên gia có kinh nghiệm, có chất lượng cao, hoặc có trình độ từ tiến

sĩ trở lên về công tác bằng các chế độ đãi ngộ thích hợp (như sớm được

giao đề tài, hoặc được đề bạt vào các chức vụ quản lý,…)

2.2.3. Nâng cao và hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp

Nâng cao trình độ ngoại ngữ; trình độ tin học; Chuẩn hóa các

phương pháp nghiên cứu phù hợp; kỹ năng thuyết trình, trình bày

nghiên cứu.

15

2.2.4. Rèn luyện ý thức trách nhiệm, thái độ nghiêm túc trong

nghiên cứu

Bồi dưỡng và nâng cao trình độ lý luận chính trị

Hàng năm, Khối các Viện NCQT đều rà soát và cử viên chức

đủ điều kiện tham gia các lớp Trung cấp, Cao cấp lý luận chính trị

hoặc Lớp quản lý hành chính Nhà nước, …

Thái độ, phẩm chất, đạo đức

Xác định ngoài trình độ chuyên môn vững chắc, việc có một đội

ngũ viên chức KH&CN có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối

sống trong sáng, lành mạnh, tâm huyết với nghề, có trách nhiệm trong

công việc, có tinh thần đoàn kết và giúp đỡ nhau trong công việc và

cuộc sống là một trong những điều kiện quyết định để hoàn thành

nhiệm vụ chính trị được giao.

2.2.5. Về thể lực

Sức khỏe hay thể lực luôn là một trong những tiêu chí quan

trọng để đánh giá chất lượng NNL.

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức tại

Khối các Viện nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam

2.3.1. Những nhân tố bên ngoài

Nhân tố cơ chế chính sách

Nhân tố kinh tế, xã hội

Nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ

Nhân tố thị trường lao động

2.3.2. Những nhân tố bên trong

Vai trò cá nhân của người lãnh đạo: Lãnh đạo là tấm gương về

ý thức trách nhiệm và thái độ tích cực trong nghiên cứu.

16

Do cá nhân người lao động trong tổ chức: Các cán bộ trẻ trong

Viện hầu hết cũng ý thức được tầm quan trọng của việc đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực trong Viện nên đã tích cực tham gia các lớp đào

tạo chuyên môn trong và ngoài nước trong những năm qua

Chiến lược phát triển, đặc trưng và văn hóa của tổ chức: Cần

xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học của Viện cả về số

lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, các

nhà khoa học kế cận có triển vọng, có khả năng giải quyết các nhiệm

vụ khoa học quan trọng, tham gia có hiệu quả vào hợp tác và hội nhập

quốc tế.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Ưu điểm

Về trình độ chuyên môn, trong những năm qua, nguồn nhân lực

chất lượng cao của Viện không ngừng gia tăng.

Về trình độ tin học: Hầu hết viên chức đều có khả năng sử dụng

thông thạo máy tính và biết ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác

chuyên môn của mình.

Về trình độ ngoại ngữ. Trình độ ngoại ngữ của các viên chức

Khối các Viện NCQT được đánh giá khá cao.

Về đạo đức nghề nghiệp. Mặc dù đời sống viên chức nói chung

hiện nay còn nhiều khó khăn, tiền lương và thu nhập thực tế còn hạn

chế, nhưng phần lớn đội ngũ viên chức tại Khối các Viện NCQT vẫn

giữ được phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, luôn kiên định với

mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Về thể lực của viên chức. Về cơ bản đủ sức khỏe để làm việc,

rất ít trường hợp nghỉ ốm dài ngày, ảnh hưởng đến tiến độ và chất

lượng công việc.

17

2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

* Một số hạn chế

- Đội ngũ viên chức, nhất là viên chức trực tiếp làm công tác

nghiên cứu khoa học ngày càng giảm.

- Sự hợp tác nghiên cứu và kỹ năng làm việc nhóm của đội ngũ

viên chức KH&CN của Khối các Viện NCQT còn yếu, sự hợp tác, gắn

kết giữa các nhà khoa học chưa cao.

- Vẫn còn có sự lệch pha ở mức độ nhất định giữa chuyên môn

đào tạo và vị trí việc làm được phân công.

- Kỹ năng nghiệp vụ của viên chức chưa thật sự đáp ứng tốt yêu

cầu của vị trí việc làm.

- Về thể lực, viên chức của VASS nói chung và các Viện Khối

NCQT nói riêng cũng thường mắc các căn bệnh phổ biến của lứa tuổi,

giới tính và nghề nghiệp

* Những nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế

- Những nguyên nhân khách quan.

+ Đầu tư cho khoa học (nhất là KHXH&NV) của nhà nước còn

chưa đúng mức.

+ Về cơ bản thu nhập cho viên chức KH&CN, nhất là các viên

chức trong lĩnh vực KHXH&NV, còn thấp.

+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, nhất là khoa

học cơ bản, trong đó có KHXH&NV còn nhiều hạn chế.

+ Công tác quy hoạch, kế hoạch trong bồi dưỡng, phát triển

nguồn nhân lực, cũng như các chính sách thu hút và phát triển đội ngũ

viên chức còn chịu nhiều ràng buộc.

18

+ Tình trạng hành chính hóa các hoạt động KHCN và các cơ

quan đang là một rào cản rất lớn đối với việc phát huy vai trò của NNL

khoa học công nghệ.

- Về các nguyên nhân chủ quan

+ Chưa thực sự có chiến lược tuyển dụng, quy hoạch và sử

dụng đội ngũ viên chức KH&CN bài bản và dài hơi, thiếu sự hợp tác

với các cơ sở đào tạo.

+ Quản lý công tác chuyên môn và tổ chức đánh giá viên chức

chưa thật sự hiệu quả.

+ Khả năng tuyển dụng nhân lực rất thấp.

+ Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

chưa thực sự có hệ thống, chưa có quy hoạch cụ thể.

+ Viên chức tại các Phòng chức năng còn nhiều hạn chế về kinh

nghiệm quản lý cũng như thực hiện nghiệp vụ hành chính.

+ Công tác thi đua, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên

… vẫn chưa thường xuyên, nặng về hình thức, nhiều khi không sát với

nhu cầu của cán bộ viên chức, còn thiếu thực chất.

Tiểu kết Chương 2

Trong những năm qua, mặc dù được Đảng và Nhà nước quan

tâm, VASS và các Viện thuộc Khối NCQT có nhiều cố gắng để nâng

cao chất lượng viên chức KH&CN của mình trong khả năng có thể.

Những nỗ lực đó đã mang lại nhưng thành quả nhất định. Tuy nhiên,

việc cải thiện chất lượng viên chức của các Viện này và bộc lộ một số

tồn tại. Sự bất cập hay những hạn chế đó về chất lượng viên chức

KH&CN của các Viện thuộc Khối NCQT là do cả các nguyên nhân

khách quan lẫn chủ quan.

19

CHƯƠNG 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

VIÊN CHỨC TẠI KHỐI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ

TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT

NAM THỜI GIAN TỚI

3.1. Định hướng và chiến lược nâng cao chất lượng viên

chức tại Khối các Viện nghiên cứu quốc tế

3.1.1. Dự báo xu hướng nâng cao chất lượng viên chức, cơ

hội và thách thức đối với các Viện nghiên cứu quốc tế trực thuộc

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Từ mục tiêu định hướng, chiến lược phát triển lâu dài VASS,

Khối các Viện NCQT đã xác định, định hướng trong những năm tới

là:

Một là, phát triển 08 Viện thuộc Khối các Viện NCQT trở thành

một trung tâm nghiên cứu quốc tế hàng đầu về nghiên cứu cơ bản.

Hai là, xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức của các Viện

cả về số lượng và chất lượng.

Ba là, công bố những công trình nghiên cứu trọng điểm có giá

trị cao để khẳng định vai trò, uy tín và ảnh hưởng của các Viện thuộc

Khối các Viện NCQT đối với đời sống khoa học nước nhà.

Bốn là, đổi mới toàn diện công tác quản lý khoa học.

Năm là, ưu tiên phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao.

Sáu là, việc nâng cao chất lượng viên chức tại Khối các Viện

NCQT luôn phải đạt được việc cân đối giữa nâng cao chất lượng với

tuyển dụng nhân sự.

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng viên chức tại Khối các

Viện nghiên cứu quốc tế trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

20

Một là, kiện toàn sắp xếp lại bộ máy tổ chức của Khối các Viện

NCQT theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Hai là, xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực đào tạo, đào

tạo lại và nâng cao.

Ba là, tiếp tục chuẩn hóa hoạt động đào tạo.

Bốn là, đẩy mạnh đổi mới, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy

tự chủ và sáng tạo trong các hoạt động nghiên cứu.

3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất

lượng viên chức KH&CN của các Viện thuộc Khối NCQT.

3.2.1. Giải pháp về thu hút và giữ chân người tài

Viện cần xây dựng bản mô tả tiêu chuẩn công việc; hoàn thiện

hệ thống chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ có trình độ cao (có bằng

giỏi trong nước hoặc tốt nghiệp ở nước ngoài).

3.2.2. Giải pháp về đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn cho Nghiên cứu viên trẻ

- Xây dựng một kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực

chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ, cách thức nghiên cứu đề tài hợp

lý nhất.

- Công khai hóa về quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán

bộ.

- Tổ chức lại công tác đào tạo, yêu cầu đào tạo thông qua công

việc, bồi dưỡng đội ngũ theo chức năng theo từng phòng trong Viện.

- Cử cán bộ tham gia các lớp học bồi dưỡng, chuyên môn nghiệp

vụ.

- Thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm về nghiên cứu.

21

- Khuyến khích tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho cán bộ

trẻ tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiên cứu và các kiến thức

bổ trợ khác.

3.2.3. Giải pháp về công tác sử dụng, đánh giá và bổ nhiệm vị

trí cho các viên chức trong các Viện nghiên cứu thuộc Khối quốc tế

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, định kỳ nhận xét viên

chức và cần cập nhật thường xuyên; xây dựng bản mô tả công việc đối

với từng vị trí công tác để xây dựng từng chỉ tiêu đánh giá cụ thể, phù

hợp.

- Nhận xét, đánh giá viên chức không chỉ căn cứ vào lời nói, mà

cần ở việc làm, sự cống hiến của họ.

- Việc nhận xét, đánh giá đội ngũ viên chức phải công tâm,

khách quan; phát huy dân chủ.

3.2.4. Giải pháp xây dựng văn hoá cơ quan nghiên cứu đoàn

kết và giúp đỡ nhau phát triển

Văn hóa Viện phải do tập thể tạo dựng nên, người lãnh đạo đóng

vai trò đầu tàu trong xây dựng văn hóa tổ chức, nhưng quá trình này

chỉ có thể thành công với sự đóng góp tích cực của mọi thành viên

trong Viện.

3.2.5. Giải pháp về việc đãi ngộ, khuyến khích về vật chất và

tinh thần đối với viên chức trong các Viện thuộc Khối nghiên cứu

quốc tế

- Tích cực tạo thêm việc làm thông qua các dự án và đề tài để

tăng thu nhập chính đáng.

- Tạo sự đoàn kết, gắn bó, chia sẻ, thân thiện trong Viện.

- Lãnh đạo Viện cần cố gắng hơn nữa trong việc lắng nghe và

thấu hiểu tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị của các cán bộ.

22

- Tạo điều kiện thuận lợi, động viên khích lệ cán bộ trong công

việc cũng như đời sống.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ban ngành Trung ương

Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, có chiến lược và tầm nhìn

dài hạn về công tác tạo nguồn cán bộ nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh phát triển nhân lực khoa học, hoàn thiện theo hướng đồng bộ và toàn

diện chính sách đối với nhân lực nghiên cứu khoa học, nhất là nhân

lực chất lượng cao, tăng cường việc quản lý, đón đầu, khai thác và sử

dụng nguồn nhân lực khoa học, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động có

hiệu quả các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.

3.3.2. Kiến nghị đối với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam

Một là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực khoa học xã hội và nhân văn chất lượng cao cho

đất nước và các viện nghiên cứu chuyên ngành.

Hai là, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học xã hội và

nhân văn giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến 2030 có năng lực

chuyên môn cao, có cơ cấu hợp lý, có sự tiếp nối giữa các thế hệ.

Ba là, hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh đủ năng lực

nghiên cứu.

Bốn là, tiếp tục củng cố, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở những ưu và nhược điểm của công tác nâng cao chất

lượng viên chức KH&CN của các Viện thuộc Khối NCQT, Luận văn

đã đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng

23

cao chất lượng viên chức tại Khối các Viện NCQT trực thuộc VASS.

Các giải pháp và kiến nghị đó liên quan đến vấn đề cải thiện công tác

tổ chức và quản trị nguồn nhân lực của VASS, đến nhận thức về vai

trò và vị trí của viên chức KH&CN, về quyền tự chủ của VASS và các

Viện thuộc Khối NCQT về chi tiêu, về tuyển dụng, thu hút và đãi ngộ

nhân lực chất lượng cao, về đánh giá, đào tạo, phát triển, và đãi ngộ

viên chức KH&CN. Mục đích nhằm xây dựng và phát triển một đội

ngũ viên chức KH&CN thuộc VASS, cụ thể là các Viện thuộc Khối

NCQT đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và tinh về chất lượng.

24

KẾT LUẬN

Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng

chất lượng viên chức KH&CN tại Khối các Viện NCQT trực thuộc

VASS giai đoạn 2016 - 2021, luận văn có thể rút ra một số kết luận

chính sau:

- Luận văn đã hệ thống hoá một cách chọn lọc một số vấn đề lý

luận cơ bản về chất lượng viên chức KH&CN.

- Trên cơ sở thu thập và thống kê các tư liệu và số liệu thực tế

về lược sử xây dựng và phát triển của các Viện tại Khối NCQT thuộc

Viện HL KHXH Việt Nam, Luận văn đã tiến hành trình bày, phân tích,

đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ viên chức KH&CN và chất

lượng viên chức KH&CN của các Viện này cho đến nay, chỉ ra những

ưu điểm và hạn chế về chất lượng của đội ngũ này, đồng thời tìm ra

nguyên nhân (khách quan và chủ quan) của những hạn chế.

- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu

nhằm nâng cao chất lượng viên chức KH&CN của VASS, nhất là của

các Viện NCQT, trong bối cảnh CMCN 4.0 và HNQT thời gian tới.

- Cuối cùng, luận văn đã khẳng định rằng, đội ngũ viên chức

KH&CN có chất lượng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội đất nước trong giai đoạn hiện nay. Để có được

một đội ngũ viên chức KH&CN có chất lượng, Đảng và Nhà Nước

cũng như các cơ quan KH&CN phải quan tâm tới việc nâng cao trình

độ chuyên môn, năng lực thể chất và tinh thần của đội ngũ này từ khâu

tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ, đánh giá, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển.

Đó là điều mà VASS, trong đó có các Viện thuộc Khối NCQT đã và

đang cần tiếp tục chú ý.