BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƢƠNG QUỐC CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
Phản biện 1:……………………………………………………….
……………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………….
……………………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện
Hành chính
Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính
Số:… - Đường……… - Quận…………- TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ở những vùng dân tộc và miền núi, đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong tình hình hiện nay.
Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện (15 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố), trong đó có 09 huyện miền núi. Tính đến tháng 10/2015, toàn tỉnh Quảng Nam có hơn 1,472 triệu người, trong đó có khoảng 127.504 người dân tộc thiểu số sinh sống ở các huyện miền núi. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số. Năm 2004, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004 về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; đến năm 2014, đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.
Tuy nhiên, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, thì đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam vẫn chưa đạt yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành chính nhà nước chưa cao. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở một số nơi còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.
1
Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ngƣời dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không phải là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí và nhiều Đê tài nghiên cứu khoa học 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng, Luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu song song ở cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như Duy vật biện chứng,
thống kê, điều tra xã hội học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận - Về mặt thực tiễn
2
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần cung cấp tài
liệu thực tiễn đáng tin cậy cho các trung tâm đào tạo, nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Công chức
Công chức là "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định". 1.1.1.3. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Từ khái niệm cán bộ công chức thì cán bộ công chức là ngời dân tộc thiểu số, thì ta có thể hiểu: "Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị các cấp trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước".
3
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là đội ngũ đóng vai trò quan trọng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; là nhân tố quyết định đến hiệu quả quản lý nhà nước của cấp cơ sở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số nói riêng và cả hệ thống chính trị nói chung. Xây dựng được đội ngũ Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số "vừa hồng, vừa chuyên", hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao năng lực thực thi công vụ là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm hiện nay. 1.1.3. Một số đặc điểm của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Một số đặc điểm
- Đội ngũ đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo
- Do đặc thù của lĩnh vực quản lý nhà nước là đa ngành, đa lĩnh vực, nên đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có đặc thù quản lý khác nhau. Điều đó được thể hiện qua một số đặc điểm như sau:
- Do tính chất lao động trí tuệ phức tạp theo từng loại của hệ
thống bao gồm:
- Tính chất ngạch công chức bao gồm: - Các yêu cầu về kỹ năng như kỹ thuật xử lý công việc, khả năng giao tiếp và quan hệ phối hợp trong công tác, khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ trong công tác… 1.1.3.2. Tiêu chuẩn cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
Cán bộ công chức phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn là căn cứ để cơ quan quản lý thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo và quản lý công chức. Tiêu chuẩn công chức cấp xã gồm có tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. 1.2. Chất lƣợng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
4
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về năng lực thì nhìn chung năng lực được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Kiến thức: - Kỹ năng - Thái độ đối với công việc
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về cán bộ, công chức 1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp 1.2.3.3. Thái độ với nghề nghiệp 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hiện nay 1.2.4.1. Yếu tố khách quan - Đào tạo, bồi dưỡng: - Điều kiện và môi trường làm việc: - Tiền lương và chế độ chính sách - Công tác tuyển dụng: - Công tác sử dụng, đánh giá, kiểm tra, giám sát: - Văn hóa địa phương - Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số:
5
1.2.4.2. Yếu tố chủ quan - Yếu tố nhận thức: - Sức khỏe, những yếu tố sinh học bẩm sinh: - Yếu tố truyền thống, phong tục tấp quán địa phương:
1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số 1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế 1.3.2. Yêu cầu của việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở địa phương 1.3.3. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp Tiểu kết chương 1
Chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số; quan niệm về chất lượng, các yếu tố cấu thành chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng và yêu cầu đối với chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số để làm cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ở chương sau.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Quảng Nam là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Se Koong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và phía Đông giáp biển Đông.
6
2.1.2. Dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội
Tính đến đầu năm 2015, dân số toàn tỉnh có trên 1,472 triệu người; trong đó dân số 09 huyện miền núi khoảng 298.000 người (chiếm 20,2 % dân số toàn tỉnh). Vùng miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành phần dân tộc thiểu số của tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 127.504 người (42,8% dân số miền núi). Mật độ dân số vùng dân tộc miền núi dưới 50 người/km2 (Nam Giang: 12 người/km2 ,Tây Giang: 19 người/km2, Phước Sơn 20 người/km2...) 2.1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
Với địa hình khó khăn, phức tạp, hiểm trở đã tạo nên sự cách biệt giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với bên ngoài. Mật độ dân số thấp, điều kiện đi lại, thông tin liên lạc khó khăn ảnh hưởng đến việc tiếp xúc, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với bên ngoài, hạn chế khả năng học tập nâng cao trình độ của cán bộ công chức người dân tộc thiểu số nói chung và đặc biệt là cấp xã nói riêng; cấp trên, cơ quan chuyên môn phụ trách lĩnh vực công tác khó trao đổi thông tin liên lạc, phổ biến tuyên truyền chủ trương, chính sách và giám sát, kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số vì phần lớn đại bộ phận cán bộ công chức đang công tác tại cấp xã và một bộ phận ở cấp huyện miền núi. 2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Bảng 2.1: Số lƣợng CBCC ngƣời dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi
STT Chỉ tiêu Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã
Tổng số cán bộ, công chức 1 Số lƣợng (ngƣời) 1.689 62 426 1201
Dưới 30 30 - 40 41 - 50 51 - 60 293 483 738 175 74 136 123 93 7 11 34 10 2 3 4 5 212 336 581 72 Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Nam 2017
7
Cấp tỉnh Chỉ tiêu STT Bảng 2.2: Số lƣợng CBCC ngƣời dân tộc thiểu số chia theo thâm niên công tác Số lƣợng (ngƣời) Cấp huyện Cấp xã 1 1.689 426 1201 62
2 3 4 5 6 7 8 Tổng số cán bộ, công chức Dưới 5 năm 5-9 năm 10-14 năm 15-19 năm 20-24 năm 25-29 năm 30 năm trở lên 275 457 618 182 112 45 0 7 11 8 10 25 1 0 56 98 98 86 75 13 0 212 348 512 86 12 31 0
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017 2.2.2. Chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay 2.2.2.1. Về kiến thức
- Trình độ học vấn: - Trình độ chuyên môn: + Trình độ chuyên môn:
Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC ngƣời dân tộc thiểu số Trình độ chuyên môn
Tổng số
Thạc sĩ đại học C. đẳng T.cấp
Còn lại
Nội dung
9
0
32
11
10
62
Cấp tỉnh
14,52%
51,61%
17,74%
16,13%
0,00% 100,00%
3
0
289
121
13
426
0,70%
67,84%
28,40%
3,05%
0,00%
Cấp huyện
100,00%
2
82
163
902
52
1.201
Cấp xã
0,17%
6,83%
13,57%
75,10%
4,33%
100,00%
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
8
Bảng 2.4: Bảng thống kê số lƣợng CBCC ngƣời dân tộc thiểu số đang học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
Trong đó
TT
Cán bộ, công chức thuộc biên chế các cấp
Đang học đại học
Đang học Cao đẳng
Đang học Trung cấp
Số công chức trình độ SC đi học TC,CĐ,ĐH
Số công chức chƣa qua đào tạo chuyên môn đang đi học TC,CĐ, ĐH 0 0 35
1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã
0 21 1
0 0 4
0 0 3
2 17 211 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
+ Chuyên ngành đào tạo: Nhiều cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, nhiều nơi vẫn lấy bằng cấp để tuyển dụng, cử đi đào tạo tràn lan nhiều ngành nhằm xếp lương, chuẩn hóa chức danh công chức nhưng chưa chú trọng đến chuyên ngành đào tạo, vẫn còn một số chức danh công chức bố trí chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo. + Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Trong đó
TT Chức danh
Bảng 2.5: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành Tổng số (ngƣời) 62 426 1201 chƣa bồi dƣỡng 9 63 134 1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã đã bồi dƣỡng 53 363 1067 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
- Trình độ lý luận chính trị: Số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Nam cơ bản có Lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên, đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới, cụ thể như sau:
9
Bảng 2.6: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số bồi dƣỡng Lý luận chính trị
Cử nhân, cao cấp
STT
Đơn vị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời) 34 213 14 261
1 2 3 4
Trung cấp Số lƣợng (ngƣời) 32 122 634 788
51.61 28.64 52.79 46.65
Sơ cấp Số lƣợng (ngƣời) 0 67 234 301
Tỷ lệ (%) 0.0 15.7 19.5 17.8
54.84 50.00 1.17 15.45
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã Tổng cộng - Trình độ tin học:
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
Trình độ ngoại ngữ
STT
Đơn vị
Trình độ tin học Đại học Chứng chỉ Chứng chỉ Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL 43 70.97 19 30.65 69.35 44 324 76.06 5.40 97.18 23 414 567 47.21 3.75 52.79 45 634 934 55.30 5.15 1092 64.65 87
Đại học SL Tỷ lệ 18 29.03 2.58 11 1.00 12 2.43 41
Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã Tổng cộng
1 2 3 4 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy Quảng Nam 2017
- Trình độ quản lý nhà nƣớc
Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ quản lý nhà nƣớc của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
Cán sự
Đại học
C.viên chính
Chuyên viên
STT
Đơn vị
C.viên cao cấp
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 2 3.23 6 9.68 23 37.10 31 50.00 7 11.29 8 1.88 21 4.93 111 26.06 245 57.51 12 2.82 7.41 564 46.96 1 0.08 0 0.00 32 2.66 89 11 0.65 27 1.60 166 9.83 365 21.61 583 34.52
1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã 4 T. cộng Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy 2017
10
+ Cấp tỉnh Trong 15 phiếu khảo sát, tác giả thu về đủ 15 phiếu, qua số liệu tổng hợp, ta thấy cơ bản cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số cấp tỉnh cơ bản đáp ứng được các kỹ năng cần thiết của cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC là ngƣời dân tộc thiểu số cấp tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
STT
Kỹ năng
tỷ lệ %
tỷ lệ %
1 2 3
Rất thành thạo Số lƣợng 8 10 12
53,33 66,67 80,00
Thành thạo Số lƣợng 7 5 3
46,67 33,33 20,00
4 5
6 13
40,00 86,67
9 2
60,00 13,33
6
13
86,67
2
13,33
7
14
93,33
1
6,67
7
8
Soạn thảo văn bản Phối hợp trong công tác Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác Giao tiếp và thuyết trình Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành Phân tích, tham mưu và đề xuất giải quyết công việc Tin học Trung bình :
46,67 49,39
6
40,00 16,46 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018
+ Cấp huyện Trong 30 phiếu khảo sát, tác giả điều tra tại 3 huyện Bắc Trà
My, Nam Giang và Tây Giang với kết quả như sau: Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số cấp huyện ở Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Thành thạo
Kỹ năng
Rất thành thạo
Chƣa thành thạo
Stt 1
Soạn thảo văn bản
Số lƣợng 7
tỷ lệ % 46,67
Số lƣợng 18
tỷ lệ % 120,00
Số lƣợng 5
tỷ lệ % 33,33
2
Phối hợp trong công tác
9
60,00
18
120,00
3
20,00
11
3
4
26,67
21
140,00
5
33,33
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
6
40,00
21
140,00
3
20,00
5
12
80,00
14
93,33
2
13,33
6
10
66,67
11
73,33
1
6,67
7
11
73,33
14
93,33
3
20,00
4 Giao tiếp và thuyết trình Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành Phân tích, tham mưu và đề xuất giải quyết công việc
9
60,00
11
73,33
2
13,33
8 Tin học
Trung bình :
32,61
48.75
23.33
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018 + Cấp xã
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
Thành thạo
Yếu
Stt
Kỹ năng
Rất thành thạo
SL
SL
SL
SL
Mức độ đánh giá Chƣa thành thạo tỷ lệ %
tỷ lệ %
tỷ lệ % 0
88
tỷ lệ % 55
0 2
01 Soạn thảo văn bản 02 Phối hợp trong công tác
1,25 133 83,125 24
47 29,375 25 15,625 0,625
15
1
7
03
4,375 87 54,375 58 36,25
8
5
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
0
04 Giao tiếp và thuyết trình
0
43 26,875 76
47,5
41 25,625
1
05
0,625 62 38,75 66 41,25 31 19,375
06
3
1,875 86 53,75 53 33,125 18 11,25
07
5
3,125 67 41,875 56
35
32
20
Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành Phân tích, tham mưu và đề xuất giải quyết công việc
08 Tin học Trung bình :
0 1,41
36,64
46,95
0
22,5 15
35 21,875 89 55,625 36 Nguồn: Số liệu điều tra 2018
12
2.2.2.3.Về thái độ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam
+ Cấp tỉnh Tác giả khảo sát Lãnh đạo của 5 đơn vị có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đang công tác tại tỉnh Quảng Nam như sau:
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
Rất tốt
Mức độ đánh giá Tốt
STT
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lƣợng
tỷ lệ %
Chƣa tốt Số lƣợng
tỷ lệ %
8
53,33
6
40,00
1
6,67
1
3
20,00
10
66,67
2
13,33
2
4
26,67
9
60,00
2
13,33
3
2
13,33
10
66,67
20,00
3
4
3
20,00
10
66,67
13,33
2
5
Tiêu chí Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan Tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao Ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở khi giao tiếp với nhân dân Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Nguồn: Số liệu điều tra 2018
13
+ Cấp huyện
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở cấp huyện tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Rất tốt Tốt Chƣa tốt STT Tiêu chí Số Tỷ Số tỷ lệ tỷ lệ
Số lƣợng lƣợng lệ % lƣợng % %
1 7 23,33 20 66,67 3 10,00
2 2 6,67 24 80,00 4 13,33
3 3 10,00 22 73,33 5 16,67
4 3 10,00 24 80,00 3 10,00
5 4 13,33 22 73,33 4 13,33 Sự chấp hành trương, chủ lối của đường Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan tự thần Tinh giác, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao Ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở khi giao tiếp với nhân dân Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018
14
+ Cấp xã
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thái độ của cán bộ công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
Rất tốt Mức độ đánh giá Tốt STT Tiêu chí
Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Tỷ lệ % tỷ lệ % Chƣa tốt tỷ lệ %
1 13 7,3 141 79,2 24 13,5
2 31 17,4 129 72,5 18 10,1
3 34 19,1 117 65,7 27 15,2
4 47 26,4 126 70,8 5 2,8
Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan Tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao Ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở khi giao tiếp với nhân dân
5 57,3 33,1 102 9,6 17 59
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Nguồn: Kết quả điều tra năm 2018
15
2.3. Đánh giá, nhận xét chung 2.3.1. Những kết quả đạt được
Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, tác giả thấy có thể nhận định những điểm đạt được như sau:
- Về kiến thức: + Trình độ học vấn: Về cơ bản, đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn về trình độ học vấn .
+ Trình độ chuyên môn: đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn về trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
+ Trình độ quản lý nhà nước: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tương đối cao.
+ Trình độ lý luận chính trị: đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị. Việc trang bị kiến thức lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã được các cấp quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện.
+ Trình độ Tin học: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua đào tạo tin học văn phòng các cấp độ A,B tương đối cao.
- Về kỹ năng: Trong những năm qua, rất nhiều đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho từng chức danh công chức do Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức.
- Về thái độ: + Ưu điểm nổi bật nhất về thái độ của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thực hiện nhiệm vụ được giao là tinh thần hợp tác tốt trong công việc, cởi mở giao tiếp với nhân dân và có tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân.
16
+ Đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Như đã phân tích ở Chương 1, đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở có nhiệm vụ tham mưu cho hoạt động quản lý các cấp trong lĩnh vực công tác được giao, xét đến cùng chính là phục vụ nhân dân. - Về độ tuổi: đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam có tuổi đời còn khá trẻ, từ 40 tuổi trở xuống.
- Đa số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam là người địa phương, sinh sống ở địa phương, am hiểu phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của người dân địa phương. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những điểm đạt được, thì trong quá trình thực thi công vụ, năng lực của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam còn một số hạn chế sau:
- Về kiến thức: Việc một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam không thật sự cao và không đồng đều.
Số lượng cán bộ công chức đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên tương đối cao nhưng đa số không được đào tạo bài bản, còn mang tính chắp vá, đáp ứng yêu cầu bằng cấp nhưng năng lực thực sự còn xa so với yêu cầu công tác.
Nhiều đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi không được bố trí công việc theo đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo dẫn đến hạn chế năng lực trong quá trình thực thi công vụ.
+ Việc trang bị kiến thức lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam vẫn còn một số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi lập trường tư tưởng chính trị không vững vàng, bị người khác lôi kéo, lợi dụng, kích động làm nhiều việc không đúng quy định của pháp luật.
17
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa thật sự được chính quyền địa phương quan tâm xây dựng kế hoạch, quy hoạch, lộ trình cụ thể. Do đó, dẫn đến việc đào tạo tràn lan, không gắn với vị trí việc làm, chất lượng hiệu quả đào tạo không cao.
- Về kỹ năng: + Đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong độ tuổi dưới 40 nên kỹ năng, kinh nghiệm giải quyết công việc và các tình huống phát sinh trong thực tế còn hạn chế.
+ Nhiều kỹ năng cơ bản cần phải thành thạo để thực thi công vụ thì đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số còn chưa đạt yêu cầu là: kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng tin học, kỹ năng giao tiếp và thuyết trình, kỹ năng phân tích và giải quyết công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản...
- Về thái độ: + Đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa thực hiện nghiêm túc việc chấp hành giờ giấc làm việc, nội quy, quy chế cơ quan: làm việc không đảm bảo giờ giấc, hay uống rượu, nhậu nhẹt vào buổi trưa...
+ Phong tục tập quán, đời sống kinh tế đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam còn gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi, làm nương rẫy...), vì vậy, một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số khi đến mùa vụ thường nghỉ làm ở cơ quan để phụ gia đình làm kinh tế, chưa toàn tâm toàn ý với công việc chuyên môn,
+ Một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, còn bằng lòng với kiến thức hiện tại, giải quyết công việc theo ý chủ quan, theo kinh nghiệm, thói quen làm ảnh hưởng đến năng lực và kết quả thực thi công vụ. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan + Khu vực miền núi có địa hình phức tạp, đa dạng với nhiều đồi núi, sông suối, độ dốc cao và điều kiện khí hậu tương đối khắc nghiệt tạo nên sự cách biệt giữa đồng bào dân tộc thiểu số với bên ngoài.
18
+ Kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam còn nhiều khó khăn, dẫn đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hiện đại hóa công sở còn hạn chế. Thiếu phương tiện, trang thiết bị... + Các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...
- Nguyên nhân chủ quan + Rất nhiều cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam có chuyên môn nghiệp vụ không phù hợp với vị trí công tác.
+ Một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam còn chay lười, bằng lòng với kiến thức thực tại, không có ý thức tự giác học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Chính sách hỗ trợ của tỉnh Quảng Nam cho cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi đi đào tạo bồi dưỡng còn thấp. + Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền địa phương miền núi chưa thật sự quan tâm đến đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số.
+ Đa số cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam là công chức trẻ, trên 46% có độ tuổi dưới 30, do đó, kinh nghiệm công tác chưa nhiều, kỹ năng giải quyết công việc và những vấn đề phát sinh trong thực tiễn liên quan đến lĩnh vực chuyên môn chưa được thành thạo.
+ Hiện nay, các chương trình bồi dưỡng cho từng chức danh công chức do Bộ Nội vụ và các Bộ ngành biên soạn đã được tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện từ năm 2013 cho đến nay. + Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam còn lỏng lẻo. Tiểu kết chương 2
Việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ở chương 2, cùng với cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương 1 là những căn cứ, cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới ở chương 3.
19
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 3.1.1. Mục tiêu, phương hướng 3.1.1.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung Nâng cao năng lực công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất của đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tư chất đạo đức tốt, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân; có năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh ở các địa phương miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Mục tiêu cụ thể (trình bày cụ thể trogn Luận văn) 3.1.1.2. Phương hướng
- Thứ nhất, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam cần đảm bảo quán triệt thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công chức cấp xã.
- Thứ hai, để nâng cao cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, từ khâu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đến bố trí, sử dụng, quản lý, đánh giá.
- Thứ ba, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở để tạo động lực cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam phấn đấu làm việc để được giao giữ các trọng trách cao hơn; đồng thời có kế hoạch tạo nguồn cán bộ công chức để bổ sung ngay khi thiếu hụt.
- Thứ tư, cần làm tốt công tác quản lý, đánh giá cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi để tạo động lực cho cán bộ công chức phấn đấu công tác; kiên quyết loại bỏ những công chức yếu kém năng lực, vi phạm kỷ luật, tham ô, tham nhũng.
20
- Thứ năm, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất... để cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi có đầy đủ phương tiện làm việc. Xây dựng văn hóa công sở, tránh bè phái, cục bộ, mất đoàn kết nội bộ.
- Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đến từng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa hồng vừa chuyên, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. 3.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
Việc nâng cao năng lực cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, đề ra nhiều chủ trương, giải pháp để thực hiện. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam 3.2.1. Làm tốt công tác tuyển dụng 3.2.2. Chú trọng công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số sau tuyển dụng 3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng 3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách, tiền lương, đãi ngộ 3.2.5. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá 3.2.6. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, môi trường làm việc Tiểu kết chương 3
Tại chương 3, tác giả đã phân tích, đánh gía thực trạng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số, từ đó chỉ ra những điểm đạt được; những tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào xác định cơ sở đề xuất giải pháp và đề xuất 6 nhóm nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Để thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp nêu trên cần có sự quan tâm chỉ đạo, thực hiện của các cấp, các ngành liên quan từ tỉnh, huyện đến cấp xã. Có như vậy thì các giải pháp mới được hiện thực hóa, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam.
21
KẾT LUẬN
Chính quyền các cấp có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta. Đó là nơi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng được triển khai đến người dân và cũng là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, phản ánh của người dân để góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Vị trí, vai trò này thể hiện rõ nét hơn ở các địa phương miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nơi nào an ninh trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng ổn định, ấm no, hạnh phúc, không còn tập tục lạc hậu...thì hệ thống chính trị các cấp nơi đó thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, tạo niềm tin, phấn khởi trong nhân dân. Để xây dựng hệ thống chính trị ở nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng cần phải có sự quan tâm đầu tư chính là xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số có năng lực thực thi nhiệm vụ được giao.
Chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay là một vấn đề cần được quan tâm của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến xã. Bên cạnh những ưu điểm đạt được như tuổi đời còn trẻ, trình độ học vấn, chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị dần đạt chuẩn, tinh thần hợp tác tốt trong công việc, có tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân... thì chất lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: nhiều cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa được đào tạo bài bản, đào tạo còn mang tính chắp vá, thiếu nhiều kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ, giải quyết công việc theo thói quen, kinh nghiệm, chưa nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế cơ quan...
Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Trong thời gian tới, để phát huy những mặt tích cực đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập
22
nhằm nâng cao chất lượng năng lực thực thi công vụ cho cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam thì cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiều giải pháp như: đổi mới công tác tuyển dụng; thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng; tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách, tiền lương; làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...Muốn thực hiện được các giải pháp trên cần có sự quan tâm, chỉ đạo, tham gia thực hiện của các cấp ngành từ trung ương đến địa phương; sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan. Như vậy mới xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, có năng lực thực thi công vụ và hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao.
23