BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………..…/…..……… BỘ NỘI VỤ …...…/…..…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN LAN PHƢƠNG
NGUYỄN LAN PHƢƠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2018
HÀ NỘI - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS.TS. Văn Tất Thu
Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận văn Thạc sĩ - Phòng họp 204 Nhà A,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc tại cơ quan Bộ Y tế” được lựa chọn xuất phát từ những lý do:
Một là, xuất phát từ vai trò công nghệ thông tin trong việc
nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ y tế.
Hai là, xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu khoa học về ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ
Y tế dưới giác độ quản lý công.
Ba là, xuất phát từ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế và những bất cập.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế” làm nội
dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Luận văn đã tìm hiểu nội dung của những công trình bao gồm:
giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo, luận văn thạc sĩ, đề tài
khoa học, báo cáo chuyên môn và các văn bản pháp lý để đúc rút ra
nội dung luận văn cần tiếp tục nghiên cứu, gồm: Làm rõ cơ sở lý
luận về ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc tại cơ
quan Bộ Y tế và phân tích làm rõ thực trạng của vấn đề này, đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ
1
thông tin trong giải quyết công việc, đánh giá thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế, trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc.
- Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y
tế; đánh giá thực trạng đó, những điểm đạt được và chưa đạt được,
nguyên nhân của những vấn đề chưa đạt được đó.
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đang triển khai tại cơ
quan Bộ Y tế nhằm hỗ trợ giải quyết công việc tại cơ quan Bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại cơ quan Bộ Y tế (Hệ thống phần mềm
quản lý và điều hành văn bản điện tử; hệ thống phần mềm quản lý
từng nhóm công việc).
Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về phương pháp luận duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể
khác nhau, bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp
so sánh, đối chiếu; Phương pháp lịch sử cụ thể; Phương pháp thống
2
kê mô tả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn: Những vấn đề
cơ bản nhất của luận văn đã đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế trên cơ sở hệ thống,
phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu trong thực tiễn. Luận văn
phân tích chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành giải quyết công
việc tại cơ quan Bộ. Đồng thời, luận văn xây dựng các giải pháp
mang tính lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ, nâng cao
chất lượng quản lý công trong ngành y tế.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công
3
nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1.1. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin và ứng dụng công nghệ thông tintrong giải quyết công
việc
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các công việc,
bao gồm: 1) Công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; 2) Giải quyết các
công việc chuyên môn; 3) Chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý hành
chính trong nội bộ cơ quan.
1.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối
cảnh đang diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và vị trí
của công nghệ thông tin ngày càng được khẳng định, cụ thể:
Thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần quan trọng
đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư
4
liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ quá trình giải quyết công việc trong
cơ quan Bộ một cách kịp thời và hiệu quả.
Thứ hai, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc giúp cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị
chuyên môn của Bộ có thể nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết
xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá
nhân.
Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của
các cơ quan, tổ chức.
Thứ tư, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội.
Thứ năm, vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động tác
nghiệp, chuyên môn.
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin là một ngành khoa học nhằm
khai thác có hiệu quả tài nguyên thông tin phục vụ cho hoạt động
mọi mặt của con người. Nội dung ứng dụng của công nghệ thông tin
gồm:
Một là, các bài toán khoa học kỹ thuật với đặc trưng là tính
toán số với những thuật toán để lượng hóa và chỉ ra bản chất vấn đề.
Hai là, các bài toán quản lý với những nôi dung: Tạo cơ sở dữ
liệu, duy trì cơ sở dữ liệu, khai thác cơ sở dữ liệu và vận dụng vào
quá trình ra quyết định quản lý.
Ba là, tự động hóa những quy trình nghiệp vụ trong hoạt động
quản lý.
Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
phòng, hướng đến tự động hóa công tác văn phòng.
Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo bồi
5
dưỡng cán bộ, công chức, hướng đến hoàn thiện đào tạo trực tuyến.
Sáu là, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
thương mại của ngành y tế.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình giải quyết
công việc
Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý nhà nước về y tế được tổng hợp theo 4 giai đoạn kế thừa nhau:
Giai đoạn 1: Đầu tư cơ sở về công nghệ thông tin nói đến sự
đầu tư ban đầu của nhà quản lý vào công nghệ thông tin bao gồm các
trang bị cơ bản về phần cứng, phần mềm và nhân lực.
Giai đoạn 2: Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác
nghiệp. Mục tiêu của giai đoạn này là nhà quản lý đầu tư và ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý nhà nước trong ngành y tế, hỗ trợ cho các đơn vị chuyên môn, cụ
thể cho hoạt động của các Cục, Vụ thực hiện những nhiệm vụ đặc
thù của ngành với chi phí đầu vào thấp nhất có thể để đạt được kết
quả đầu ra cao nhất có thể.
Giai đoạn 3: Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý nhà nước trong toàn ngành y tế. Nếu coi giai đoạn 2 là
giai đoạn số hóa cục bộ, thì giai đoạn 3 là giai đoạn số hóa toàn thể
trong ngành, chuyển từ cục bộ sang toàn thể là vấn đề lớn nhất của
giai đoạn 3 này.
Giai đoạn 4: Đầu tư để biến đổi mô hình quản lý công hiện
đại, nhằm đạt được mô hình quản lý công hiện đại trong điều kiện
môi trường lý tưởng hoá, tức là đầu tư công nghệ thông tin vào các
sản phẩm và dịch vụ hành chính công để tạo nên hiệu quả và sự khác
biệt phù hợp với trình độ phát triển ngày càng cao của xã hội.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến đẩy mạnh ứng dụng
6
công nghệ thông tin vào giải quyết công việc
Một là, nhận thức và quan điểm về công nghệ thông tin, ứng
dụng công nghệ thông tin và cuộc cách mạng 4.0. Công nghệ thông
tin là nền tảng của phương thức phát triển mới đối với quản lý nhà
nước ngành y tế.
Hai là, hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia, hệ thống chuẩn
thông tin quốc gia và hệ thống hạ tầng thông tin ngành y tế nhằm
đảm bảo khả năng kết nối liên thông, đồng bộ thông tin trong hoạt
động quản lý nhà nước.
Ba là, quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cũng
bị chi phối rất lớn bởi yếu tố đầu tư đầu vào.
Bốn là, hoạt động nghiên cứu khoa học, các giải pháp công
nghệ mới và các thành tựu về công nghệ thông tin cũng ảnh hướng
đến chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc tại cơ quan Bộ.
Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố then
chốt trong việc nâng cao chất lượng triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào giải quyết công việc tại cơ quan Bộ.
Sáu là, việc phát triển mối quan hệ đối tác với khu vực tư nhân
trong việc triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan Bộ.
1.4. Yêu cầu đảm bảo hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết công việc
Để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc, cơ quan Bộ cần có trách nhiệm chuẩn bị các điều
kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan mình, cần xác định một số điều kiện cơ bản để ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:
7
- Các quy trình nghiệp vụ được xác định rõ ràng, đầy đủ và
công khai minh bạch. Đây là điều kiện quan trọng cần thống nhất và
thực hiện ngay từ giai đoạn tham gia định hướng, xây dựng chính
sách.
- Kế hoạch chiến lược trong việc khai thác triệt để cơ sở dữ
liệu gốc và tiện ích tối đa cho người sử dụng. Chẳng hạn, phần mềm
báo cáo chính thức công tác quản lý dược và các thiết bị y tế, các
biểu báo cáo… (không tổng hợp từ các biểu trung gian). Muốn sửa
đổi, điều chỉnh số liệu phải điều chỉnh từ số liệu gốc.
- Nguồn nhân lực phải đảm bảo cho yêu cầu xây dựng, phát
triển, quản lý và duy trì vận hành hệ thống công nghệ thông tin; đồng
thời các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải được đào tạo, tập huấn
các kiến thức nghiệp vụ khi áp dụng quy trình ứng dụng công nghệ
thông tin, đào tạo khả năng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông
tin tương ứng với vị trí công việc.
- Nguồn tài chính đảm bảo đáp ứng và ổn định trong các giai
đoạn xây dựng, phát triển ban đầu, nâng cấp, mở rộng, duy trì, vận
hành và thay thế đối với hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm hệ
thống, phần mềm ứng dụng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước học viên thấy được những nội
dung có tính chất quan trọng trong cơ sở lý luận: công nghệ thông tin
có các chức năng quan trọng như sáng tạo, xử lý, lưu trữ và truyền
tải thông tin. Công nghệ thông tin có những đặc trưng riêng biệt, có
tính toàn cầu và bao trùm; là cơ sở để phổ biến, trao đổi thông tin, tri
thức, công nghệ, phát huy sáng tạo; hỗ trợ giảm chi phí, nâng cao
8
năng suất, hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh; loại bỏ quá
trình trung gian, dư thừa. Để làm được điều này chúng ta cần biết
những khái niệm cơ bản về công nghệ thông tin và các vai trò của
công nghệ thông tin đối với các lĩnh vực trong xã hội, các nội dung
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của tổ chức
và cơ sở pháp lý để thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin cho
các tổ chức. Phân tích, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức như: các cơ chế, chính
sách; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; điều kiện cơ sở vật chất
và việc phát triển mối quan hệ đối tác trong khối tư nhân.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ
2.1. Khái quát chung về Bộ Y tế và các hoạt động quản lý
nhà nƣớc của ngành y tế trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Khái quát chung về Bộ Y tế
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,
pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y
tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế
hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.1.2. Các hoạt động quản lý nhà nước của ngành y tế trong
giai đoạn hiện nay
Công tác hiện đại hóa hành chính đã thực hiện các nhiệm vụ
9
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về
Chính phủ điện tử trên nhiều lĩnh vực đặc thù của y tế, Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là công tác cải cách thủ tục
hành chính ngày càng được cải thiện về chất lượng.
Công tác y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, quản lý môi
trường y tế, an toàn thực phẩm, khám chữa bệnh, phục hồi chức
năng, công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - trẻ em, công tác kế hoạch
hoá gia đình, tăng cường y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y
tế biển đảo, kết hợp quân dân y và an ninh y tế, truyền thông, giáo
dục sức khoẻ, quản lý dược, trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng, bảo
hiểm y tế thu được nhiều kết quả tích cực.
Hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu các hoạt động về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ được nâng cấp hàng năm (tỉ lệ
100% CBCC được trang bị máy tính phục vụ công việc và kết nối
Internet tốc độ cao là 100%). Hệ thống mạng LAN đã được kết nối
đến toàn bộ các đơn vị trong Bộ Y tế.
2.2. Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y Tế
Về tổ chức thực hiện việc phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin: Bộ có đơn vị chuyên trách việc phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ.
Về trình độ ứng dụng công nghệ thông tin: hiện nay tất cả cán
bộ, công chức của Bộ không những sử dụng thành thạo máy tính cho
công việc chuyên môn nghiệp vụ, mà còn biết sử dụng các thế mạnh
của máy tính để tổ chức công việc của mình thành những dữ liệu
theo ngôn ngữ máy tính để khai thác tối đa chức năng của máy tính.
10
Về tin học hoá các lĩnh vực công tác của Bộ: Với nhận thức
tích cực và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ về phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin, đến nay, cơ quan Bộ đã tin học hoá được
hầu hết các lĩnh vực công tác. Những lĩnh vực đã được tin học hoá
một cách triệt để ở các khâu có thể ứng dụng tin học được theo quy
trình chặt chẽ và sử dụng triệt để nguồn số liệu gốc.
Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc của cơ quan Bộ Y tế đến thời điểm này có thể
nói là khá đồng bộ, từ nhận thức, chỉ đạo, triển khai thực hiện và đã
đạt được những kết quả rõ nét. Với việc thiết kế và đưa vào sử dụng
các phần mềm chuyên dụng cho lĩnh vực thống kê thương mại, dịch
vụ, giá thuốc, quản lý bệnh viện và số giường bệnh đã góp phần làm
thay đổi quy trình công việc của những người làm thống kê thương
mại, dịch vụ, giá cả. Các phần mềm chuyên dụng đã được thiết kế
với giao diện thuận lợi cho quá trình tác nghiệp của cán bộ, công
chức.
Tính đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ quan Bộ đã được triển khai tại 20 đơn vị thuộc Bộ.
Bộ triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN - Wide area network)
với các ứng dụng đang được sử dụng gồm: 1) Phần mềm Tổ chức
cán bộ; 2) Hệ thống thư điện tử; 3) Hệ thống quản lý và điều hành
văn bản điện tử; 4) Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công
tác điều hành lãnh đạo Bộ.
Phòng máy chủ của Bộ đã triển khai các hệ thống đảm bảo an
toàn, an ninh và các hệ thống lưu trữ, an toàn dữ liệu. Có thể nói,
tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế ngày càng được chú trọng và phát
11
triển.
2.3. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
Bộ Y tế
Ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng để công bố, công
khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Y tế. Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế đã phục vụ
tích cực công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ. Cung cấp nhiều
thông tin và dịch vụ công cho các tổ chức, người dân và doanh
nghiệp.
Theo số liệu của Văn phòng Bộ Y tế, tính đến Quý I năm
2018, tổng số thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực Y tế: 613
thủ tục, trong đó: số TTHC thực hiện tại Bộ Y tế: 377 thủ tục; số
TTHC thực hiện tại Sở Y tế và Y tế các ngành: 236 thủ tục. Đối với
hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), hiện tại, số
lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 ở Bộ Y tế là 06 DVCTT và
số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: có 52 DVCTT.
Công tác chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực quản lý hành chính
quan trọng như quản lý cán bộ, đảng viên, tài chính - kế toán,... tại cơ
quan Bộ Y tế đều được thực hiện trên môi trường điện tử.
Đối với hệ thống hội nghị truyền hình, tổng số điểm kết nối:
760 điểm/cuộc.
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
tổ chức
Bộ Y tế đã triển khai ứng dụng Phần mềm Một cửa điện tử vào
giải quyết thủ tục hành chính. Tổng số dịch vụ hành chính công đã
12
được triển khai trực tuyến (toàn bộ số thủ tục hành chính của Bộ) là
377 thủ tục.
Bộ Y tế tập trung xây dựng 3 chương trình y tế điện tử đến
năm 2020: Chương trình 1 tập trung đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
triển khai hệ thống thống kê y tế điện tử, hình thành trung tâm dữ
liệu y tế quốc gia; Chương trình 2 xây dựng 3 phần mềm gồm: Hồ sơ
sức khỏe điện tử, Bệnh án điện tử, Phần mềm quản lý trạm y tế xã;
Chương trình 3: Triển khai xây dựng, thực hiện dịch vụ công trực
tuyến và thực hiện một cửa quốc gia, một cửa ASEAN.
Bên cạnh đó, kế hoạch triển khai thống kê y tế điện tử cũng
đang được tập trung triển khai với sự chuẩn bị về thời gian, kinh phí,
nguồn nhân lực từ các sở Y tế, nhằm tin học hóa công tác báo cáo,
thống kê y tế, cung cấp thông tin thống kê y tế một cách đầy đủ, kịp
thời, chính xác, khoa học làm bằng chứng phục vụ công tác quản lý y
tế, hoạch định chính sách.
2.3.3. Cơ sở hạ tầng thông tin, nhân lực
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của Bộ đã triển khai mô
hình điện toán đám mây, sử dụng mô hình dịch vụ cung cấp hạ tầng
thiết bị (IaaS).
Hệ thống thư điện tử để triển khai công việc tới các cán bộ,
công chức, phục vụ cho triển khai công việc và công tác lãnh đạo
điều hành.
Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị chuyên
trách công nghệ thông tin của Bộ là 64 người, trong đó số cán bộ,
công chức chuyên trách về công nghệ thông tin tại đơn vị chuyên
trách công nghệ thông tin của Bộ là 29 người. Trình độ và kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức ngày càng được
cải thiện. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin nhằm
13
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng.
2.3.4. Quản lý hệ thống văn bản đến và văn bản đi
2.3.4.1. Quy trình xử lý văn bản đến Văn phòng Bộ
2.3.4.2. Quy trình xử lý văn bản đến các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ
2.3.4.3. Quy trình quản lý văn bản đi cấp Bộ
2.3.5. Hoạt động sử dụng hệ thống các phần mềm vào giải
quyết công việc của Bộ Y tế
Bộ và các đơn vị thuộc Bộ đã triển khai nhiều ứng dụng phần
mềm vào giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế, bao gồm ứng
dụng cơ bản và ứng dụng chuyên ngành. Các ứng dụng cơ bản đã
được triển khai với kết quả cụ thể như sau: Quản lý nhân sự, Quản lý
kế toán - tài chính, Quản lý tài sản, Quản lý Thi đua - Khen thưởng.
Số đơn vị thuộc Bộ triển khai: 20 đơn vị - tỷ lệ: 100 %.
Hệ thống 23 ứng dụng chuyên ngành của Bộ Y tế đã có 20/23
ứng dụng được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin
khác.
Có thể nói, ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần làm
thay đổi phương pháp làm việc cũ bằng phương pháp làm việc mới
hiệu quả hơn, chất lượng hơn. Hệ thống các ứng dụng đã góp phần
quan trọng trong việc giải phóng sức lao động trong các khâu: lập
dàn mẫu, kiểm tra tính logic, tổng hợp, tính toán, suy rộng số liệu,
tạo báo cáo, truyền báo cáo để tập trung, tăng cường cho việc giám
sát chặt chẽ các khâu: thu thập số liệu, đánh mã, nhập tin kiểm tra.
Cũng nhờ có các phần mềm nói trên đã làm cho số liệu thống kê
minh bạch về phương pháp thống kê, quá trình tính toán, suy rộng và
kiểm soát được chất lượng số liệu, đảm bảo tính nhất quán cao, lưu
14
trữ dữ liệu, khai thác triệt để cơ sở dữ liệu sẵn có.
2.4. Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ
quan Bộ Y tế
Các đơn vị thuộc Bộ Y tế đều có cán bộ phụ trách về ứng dụng
công nghệ thông tin nhưng chủ yếu là kiêm nhiệm.
Bộ Y tế tập trung hoàn thiện các quy định của pháp luật về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Công
tác sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức của cơ quan Bộ Y tế được
chú trọng để đội ngũ cán bộ trong ngành hỗ trợ, bổ khuyết nhau, hạn
chế tình trạng thiếu hụt hay dư thừa cán bộ.
2.5. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
2.5.1. Những điểm đạt được
Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc thuộc các
lĩnh vực của ngành y tế.
Bộ đã xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin phù
hợp với quy mô, nội dung và phạm vi hoạt động, đáp ứng tốt các
hoạt động nghiệp vụ và quản lý điều hành của cơ quan Bộ Y tế.
Chất lượng các dịch vụ công trong ngành y tế ngày càng tăng,
phục vụ hiệu quả cho nhu cầu của người dân.
Bộ đã chú trọng và quyết liệt làm đầu mối triển khai áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
tại Bộ Y tế, phối hợp với đơn vị tư vấn triển khai hoạt động đánh giá
nội bộ, đánh giá giám sát định kỳ theo yêu cầu của Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng.
Hỗ trợ về kỹ thuật cho người dùng Hệ thống Quản lý văn bản
điện tử (VOffice) tại cơ quan Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc và 63 Sở
15
Y tế; Hỗ trợ các đơn vị triển khai quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế.
Nhân lực công nghệ thông tin thường xuyên được bổ sung,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng.
2.5.2. Những điểm hạn chế
Hệ thống cơ sở dữ liệu với nguồn số liệu không ổn định. Việt
Nam nói chung và Bộ Y tế nói riêng chưa xây dựng được hệ thống
dữ liệu trung tâm.
Đối với hệ thống các phần mềm ứng dụng, trong thời gian qua,
Bộ đã đầu tư triển khai ứng dụng phần mềm để giải quyết công việc
trong nhiều lĩnh vực hoạt động của Bộ Y tế. Tuy nhiên, các ứng dụng
phần mềm này đa phần được triển khai trên nền tảng công nghệ cũ,
chế độ bảo mật dữ liệu chưa cao.
Mô hình tổ chức không được chuyển đổi tương thích sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả của công nghệ thông tin, thậm chí công nghệ
thông tin không những không phát huy tác dụng, mà còn bị cản trở
đến công việc. Đây là thách thức chung của các đơn vị tiến hành tin
học hóa quy trình hoạt động của đơn vị.
Cán bộ, công chức với nghiệp vụ, kiến thức tin học và công
nghệ thông tin vẫn còn yếu, ngược lại cán bộ tin học thiếu kiến thức
nghiệp vụ, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm chủ và vận hành
hệ thống công nghệ thông tin với quy trình công nghệ mới còn hạn
chế.
2.5.3. Bài học kinh nghiệm
Hiện nay, Bộ Y tế đang đẩy mạnh triển khai đề án Xác định vị
trí việc làm và tinh giản biên chế. Cùng với sự thay đổi này, yêu cầu
kiện toàn tổ chức, tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ
làm về công nghệ thông tin đã và đang là vấn đề có tầm quan trọng
đặc biệt đối với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
16
ngành y trong cả nước, do đó cần:
- Cần có nhận thức đúng về vai trò to lớn của công nghệ thông
tin và có tư tưởng tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin,
đặc biệt là người đứng đầu đơn vị.
- Có người chịu trách nhiệm chính về phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin của đơn vị.
- Đào tạo, hướng dẫn việc sử dụng các phần mềm đã được
thiết kế.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Để xác định được việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tác
động như thế nào đối với hoạt động của cơ quan Bộ Y tế, học viên đã
trình bày khái quát về: Chức năng nhiệm vụ của Bộ Y tế; Tình hình
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc tại cơ quan Bộ Y tế; Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế; Hiện trạng nguồn
nhân lực công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế.
Từ các nội dung đó, luận văn đã hệ thống hóa các quy trình và
nêu bật ưu điểm và các kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai
hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử từ năm 2016 đến năm
2018. Đồng thời luận văn còn đưa ra những hạn chế và nguyên nhân
17
tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế.
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ
3.1. Quan điểm về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
Các giải pháp bảo đảm Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế được xây dựng trên cơ sở
các quan điểm sau:
Một là, tăng cường quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin để giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan. Đổi mới
chính sách, pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình giải quyết công việc tại các cơ quan Bộ là phù hợp
với mục tiêu của hoạt động quản lý. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý nhà nước, phát huy vai trò của đơn vị, cơ quan có
liên quan trong thực hiện các chính sách, pháp luật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại các cơ quan Bộ.
Hai là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc phải nhằm phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển
ngành y tế trong thời kỳ đổi mới. Ngành y tế là một nhóm ngành đặc
biệt, chất lượng y tế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dân cư trên
các phương diện: tuổi thọ, sức khoẻ. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế đòi hỏi
trước hết phải tăng cường chức năng lập, triển khai thực hiện trên
thực tế quy hoạch, kế hoạch sử dụng công nghệ thông tin nhằm tin
học hoá các quy trình giải quyết công việc trong cơ quan Bộ. Đối với
18
người dân và các đơn vị có liên quan phối hợp công tác, cần nắm rõ
quy trình giải quyết các nhóm công việc liên quan.
Ba là, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế phải gắn liền với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm đổi mới, đất
nước đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn và rất quan trọng
trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước vẫn đang được đẩy mạnh thực hiện. Để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước thì một trong những nội dung quan trọng là chúng ta phải thực
hiện thành công tin học hoá trong quản lý nhà nước, đặc biệt là quản
lý nhà nước về y tế.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
Bộ Y tế cần thực hiện đấu thầu để thuê tổ chức, doanh nghiệp
công nghệ thông tin thực hiện việc xây dựng phần mềm đặt hàng
riêng cho đơn vị y tế. Đồng thời, Bộ cần có hướng dẫn cụ thể về dữ
liệu được trao trả lại cho cơ quan nhà nước thuê dịch vụ công nghệ
thông tin và việc bảo đảm an toàn thông tin cho dữ liệu trong và sau
hợp đồng, trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin trong trường hợp thay đổi hoặc phá sản khi thực hiện chính
sách thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
3.2.2. Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin
- Xây dựng Trung tâm thông tin để quản lý, tra cứu, khai thác,
trao đổi toàn bộ thông tin của ngành y tế.
- An toàn thông tin là vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý
nhà nước. Xây dựng hệ thống an toàn và bảo mật thông tin cho các
19
hệ thống công nghệ thông tin quan trọng của Bộ như Quản lý và điều
hành văn bản điện tử, thư điện tử, Portal, nhằm kiện toàn về mặt an
ninh, an toàn bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin, giải quyết
triệt để các vấn đề đang gặp phải trong việc đảm bảo an ninh thông
tin cho Bộ Y tế; đảm bảo đáp ứng kiến trúc tổng quan về an toàn bảo
mật thông tin chuẩn hóa quốc tế
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và
nâng cao năng lực phẩm chất cho đội ngũ công chức nhà nước
trực tiếp quản lý và thực hiện các hoạt động chuyên môn về ứng
dụng công nghệ thông tin
Phải có quy hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn, trên cơ sở đó có
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức hàng năm, đồng thời
với chế độ tuyển dụng công chức đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
Đặc biệt chú trọng đào tạo công chức nhà nước nâng cao khả năng sử
dụng tin học theo chuẩn quốc tế.
3.2.4. Về phát triển hạ tầng kỹ thuật
Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần
mềm cho việc trao đổi thông tin thông suốt, an toàn, bảo mật trong
cơ quan Bộ Y tế. Đảm bảo đủ trang thiết bị công nghệ thông tin -
truyền thông phục vụ yêu cầu cơ bản. Nghiên cứu và tập trung phát
triển các sản phẩm, dịch vụ y tế mới với hàm lượng trí tuệ và công
nghệ cao. Xây dựng và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ theo thông
lệ quốc tế, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin tiên tiến của
nước ngoài, xây dựng các phần mềm công nghệ thông tin trong nước
theo các chuẩn mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2.5. ây dựng hệ thống mạng AN, kết nối cơ quan các sở
ban ngành liên quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, k p thời
trong khâu ứng dụng, quản lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng
20
trang eb của cơ quan và các đơn v liên quan
Ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử để quản lý văn bản, tài
liệu đã mang lại hiệu quả rõ rệt cho các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, nhằm hướng đến mục tiêu quản lý.
Trang bị phòng văn thư phù hợp với chức năng hoạt động,
đảm bảo thông tin nhanh chóng, thông suốt, chính xác, bảo mật. Hệ
thống máy tính nối mạng đảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng
thông tin điện tử và các đơn vị liên quan truyền tải thông tin khi có
yêu cầu, các phương tiện máy Fax, điện thoại được kết nối phù hợp,
đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận.
Phối hợp các cơ quan chức năng cài đặt phần mềm quản lý văn
bản đi, đến. Tăng cường hơn nữa khâu kết nối đồng bộ các hệ thống
thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an toàn trong điều
hành tác nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao
nhận thức tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán
bộ chuyên trách công đoàn nói chung và cán bộ làm công tác kiêm
nhiệm văn thư nói riêng.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm trong việc ứng dụng công nghệ cao vào giải quyết công việc,
giải quyết triệt để khiếu nãi, tố cáo, các tranh chấp về thông tin và
xử lý nghiêm các trường hợp gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống
thông tin quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên về việc sử dụng
công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết và xử lý công việc.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh
tra, cần tránh biểu hiện hình thức kiểm tra chiếu lệ.
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh
21
tra, kiểm tra hệ thống thông tin và hệ thống phần mềm, chú trọng bồi
dưỡng kiến thức tin học, quản lý, nghiệp vụ thanh tra, nghiệp vụ
ngành y tế, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra.
- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp
luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, đặc
biệt là vi phạm của chính các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong
quản lý và phân quyền khai thác hệ thống thông tin trong nội bộ
ngành.
3.2.7. Đầu tư công nghệ thông tin
Mô hình đầu tư công nghệ thông tin được tổng hợp theo 4 giai
đoạn kế thừa nhau: Đầu tư cơ sở về công nghệ thông tin; Tăng cường
ứng dụng điều hành, tác nghiệp; Ứng dụng toàn diện nâng cao năng
lực quản lý và sản xuất; Đầu tư để biến đổi doanh nghiệp và tạo lợi
thế cạnh tranh quốc tế. Dù lựa chọn mô hình nào, chủ thể quản lý
nhà nước cũng cần trang bị cho mình một khung kiến thức để hiểu và
sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, bao gồm: các quan điểm
nền tảng, kiến thức về công nghệ thông tin, các ứng dụng doanh
nghiệp, về việc phát triển và triển khai các tiến trình, và cuối cùng là
các thách thức về quản lý. Có như vậy, các đầu tư công nghệ thông
tin mới đem lại hiệu quả cao nhất và thực hiện hóa được kế hoạch,
chiến lược nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế.
Dù ở bất kỳ giai đoạn nào, nguồn tài chính phải được tính toán
kỹ lưỡng nhằm đáp ứng và ổn định.
3.2.8. Các giải pháp khác
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và kỹ năng ứng dụng công
22
nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức.
- Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị với việc ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan, đơn vị mình.
- Duy trì, bổ sung thêm vào các Phần mềm đang ứng dụng
mục “Ý kiến đánh giá, góp ý, mức độ hài lòng về ứng dụng công
nghệ thông tin, dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh
nghiệp”.
- Hoàn thiện chính sách, môi trường pháp lý về công nghệ
thông tin cho Bộ Y tế. Xây dựng, mở rộng, nâng cấp, hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan thông qua
triển khai chương trình, kế hoạch, đề án, dự án lĩnh vực công nghệ
thông tin.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Sau khi nghiên cứu và nêu khái quát quan điểm về đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan
Bộ Y tế, học viên đã đưa ra 8 nhóm giải pháp nêu trên nhằm thực
hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
23
công việc tại cơ quan Bộ Y tế.
KẾT LUẬN
Áp dụng thành công ứng dụng phần mềm quản lý văn bản
VOffice và dịch vụ công mức độ 4 sẽ có ý nghĩa lớn và có tác động
sâu sắc không chỉ với cơ quan Bộ Y tế mà còn có tác động to lớn tới
các đơn vị có liên quan khác. Về lĩnh vực quản lý, nó có tác động
tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc, góp phần đảm
bảo chính sách vĩ mô của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, khoa học và công nghệ; đồng thời cũng đáp ứng yêu cầu quản
lý, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân.
Chính vì vậy, nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu thực tiễn áp
dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam thời gian qua cũng như qua
việc tiếp cận một cách có hệ thống từ cơ sở lý luận để đề xuất những
giải pháp mang tính khả thi phù hợp với thực tế của Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế”, đề tài đã làm rõ, hệ thống
hóa được tầm quan trọng và sự cần thiết phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin ở Việt Nam. Đồng thời đã đưa ra được các giải pháp
tổng thể để hoàn thiện mô hình công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y
tế trong những năm tới. Bằng nghiên cứu của mình, học viên mong
muốn làm sáng tỏ sự cần thiết phải nghiên cứu lĩnh vực này.
Hoàn thiện các giải pháp tăng cường việc ứng dụng phần mềm
quản lý văn bản VOffice và phần mềm dịch vụ công mức độ 4, đáp
ứng yêu cầu cơ quan Bộ Y tế hiện đại hóa là một tất yếu khách quan
đồng thời là nhiệm vụ hết sức nặng nề không phải chỉ của cơ quan
Bộ Y tế mà là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành có liên quan.
Ngoài yếu tố triển khai đồng bộ các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và
24
phần mềm ứng dụng trong các hoạt động, điều quan trọng nhất là yếu tố con người.