Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 5
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu làm rõ kinh nghiệm một số nước, địa phương trong việc xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển Chính quyền điện tử 5 phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ QUYÊN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƯU KIẾM THANH Phản biện 1: .................................................................. Phản biện 2: .................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bộ máy hành chính nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chính phủ các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang tiến hành cải cách hành chính nhà nước để hướng đến một chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhưng ít tốn kém. Trong tiến trình cải cách ấy, các quốc gia đã tìm ra một giải pháp hữu hiệu, đó là xây dựng chính quyền điện tử. Tại Việt Nam, ở cấp Trung ương, những kết quả đạt được trong việc xây dựng chính quyền điện tử còn khá khiêm tốn. Ở địa phương, Quảng Ngãi, việc ứng dụng CNTT-TT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ lý do trên và căn cứ vào kiến thức đã tiếp thu được từ chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý công của Học viện Hành chính Quốc gia, tôi chọn đề tài : ”Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu làm luân văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài này cho thấy rằng: việc xây dựng chính quyền điện tử là một bước đi đúng đắn và tất yếu đối với các địa phương. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, vì thế chưa có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Cho đến nay các đề tài nghiên cứu về CQĐT thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích 1
- Luận văn làm rõ thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những kết quả đat được, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền điện tử. - Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và những yếu tố tác động đến việc xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. - Làm rõ kinh nghiệm một số nước, địa phương trong việc xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ phát triển KT-XH, rút ra bài học. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển Chính quyền điện tử phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến nay. - Phạm vi nội dung: Chính quyền điện tử được đánh giá qua 3 tiêu chí chủ yếu là: Dịch vụ công trực tuyến; Cơ sở hạ tầng viễn thông; Nguồn nhân lực. Ngoài ra sự tham gia của người dân cũng là một tiêu chí để đánh giá sự thành công của Chính quyền điện tử. Vì thế, luận văn đặt trong trọng tâm nghiên cứu những vấn đề trên từ thực trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đó xây 2
- dựng mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi dựa trên Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chính quyền điện tử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia - Phương pháp điều tra - Phương pháp phân tích xử lý số liệu - Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích tổng hợp, thống kê, quan sát …để hoàn thành luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đưa ra cái nhìn tổng thể về Chính quyền điện tử, từ thực trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử ở tỉnh Quảng Ngãi Là tài liệu giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tham khảo để triển khai xây dựng Chính quyền điện tử trên cả nước nói chung và ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Chính quyền điện tử - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn 3
- Chương 2: Thực trạng tình hình ứng dụng và phát triển CNTT- TT tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử ở tỉnh Quảng Ngãi. 4
- Chương 1 CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ(CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chính quyền điện tử 1.1.1.1.Khái niệm Chính quyền điện tử Trong tiếng Anh, thuật ngữ Electronic Government, được dịch là Chính phủ điện tử hay Chính quyền điện tử. Ở nước ta, cấp Trung ương, người ta thường dùng thuật ngữ Chính phủ điện tử, còn ở địa phương người ta thường dùng thuật ngữ chính quyền điện tử. Hay nói cách khác, Chính quyền điện tử là khái niệm dùng để chỉ việc xây dựng Chính phủ điện tử ở địa phương. Đã có rất nhiều tổ chức và Chính phủ đưa ra định nghĩa về “Chính phủ điện tử”. Tuy nhiên, hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về chính phủ điện tử, cụ thể: - Theo Liên Hợp quốc định nghĩa: “Chính phủ điện tử là khái niệm về các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ với người dân, với doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ”. - Theo Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng định nghĩa: “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, nhờ đó giao dịch của cổc cơ quan chính phủ với người dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vảo sự tăng trưởng và giảm chi phí”. 5
- - Theo Bộ Thông tin và Truyền thông: “CPĐT là chính phủ ứng dụng CNTT-TT nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn”. Qua một số các định nghĩa về chính phủ điện tử kể trên, mặc dù có sự khác nhau, qua đó cũng có thể hiểu một cách đơn giản nhất về Chính phủ điện tử như sau: “CPĐT là sự ứng dụng CNTT-TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, nhằm tăng cường năng lực của Chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước”. 1.1.1.2. Các dạng giao dịch trong chính phủ điện tử Tham gia CPĐT gồm 3 chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trên có 4 dạng giao dịch CPĐT bao gồm: - G2C (Government to Citizens – Chính phủ với Công dân) - G2B (Government to Businness – Chính phủ với Doanh nghiệp - G2E (Government to Employees – Chính phủ với người lao động) - G2G (Government to Government – Chính phủ với Chính phủ) Ngoài 4 mô hình giao dịch chủ yếu, còn có những hình thức giao tiếp khác trong CPĐT như: C2C, B2C, C2G , B2G... 1.1.1.3. Các nhóm công việc chính của Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử có 03 nhóm công việc chính: - Các dịch vụ Chính phủ trực tuyến - GIS và các dịch vụ được cung cấp qua CPĐT - Tác nghiệp Chính quyền 6
- 1.1.1.4. Các giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử Cách phân chia của Gartner (một công ty tư vấn, nghiên cứu hàng đầu thế giới về CNTT), bao gồm 4 giai đoạn phát triển CPĐT: - Giai đoạn 1: Sự hiện diện (Presence) - Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction) - Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction) - Giai đoạn 4: Chuyển hóa (Transformation) 1.1.1.5. Lợi ích của Chính quyền điện tử - Nhìn từ phía các cơ quan chính phủ: Làm tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan chính phủ, tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan chính phủ. - Nhìn từ phía người dân, doanh nghiệp: Người dân và doanh nghiệp được các cơ quan chính phủ cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn bằng việc cung cấp thông tin, dịch vụ một cách trực tuyến. - Người dân trở thành trung tâm trong quá trình các cơ quan chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ. Chi tiết hơn, các chuyên gia trên thế giới và các báo cáo về chính phủ điện tử các nước đã tổng kết nhiều lợi ích mà chính phủ điện tử mang lại. Cụ thể như sau: - Tăng khả năng tiếp cận với chính phủ - Người dân sẽ cảm thấy hài lòng hơn với Chính phủ - Các quy trình làm việc được tổ chức lại - Tăng năng suất lao động 1.1.2.Các tiêu chí cơ bản để đánh giá Chính quyền điện tử 1.1.2.1. Dịch vụ công trực tuyến Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định : “Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các 7
- dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng”. Dịch vụ công trực tuyến gồm có 4 mức độ sau: + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng viễn thông Luật Viễn thông năm 2009 quy định: - Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và công trình viễn thông. - Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông. - Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định. - Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông. - Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó. 1.1.2.3. Nguồn nhân lực: Quyết định 896/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, nguồn nhân lực Công nghệ thông tin gồm: Nhân lực công nghiệp phần cứng; Nhân lực công nghiệp phần mềm; Nhân lực công nghiệp nội dung số; Nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước; Nhân lực ứng dụng CNTT trong cộng đồng. 8
- 1.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chỉ đạo điều hành Ngày 24/4/2000, Thủ Tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký vào Hiệp định khung ASEAN điện tử cam kết triển khai CPĐT tại Việt Nam theo các lộ trình của ASEAN; Quyết định Số 112//2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (gọi tắt là Đề án 112); Luật Công nghệ thông tin 2006; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điển tử của cơ quan nhà nước; Năm 2013, Quyết định số 896/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính” Nhằm thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam trong giai đoạn mới, ngày 21/4/2015, Bộ Thông tin và Truyền thông có Văn bản số 1178/BTTTT-THH ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (Phiên bản 1.0); Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề cương Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp Tỉnh Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; Ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử. 9
- Vậy Nghị quyết 36a/NQ-CP là văn bản pháp luật đầu tiên của Chính phủ Việt Nam quy định về xây dựng CPĐT. 1.2.2. Kết quả trong triển khai CQĐT ở Việt Nam 1.2.2.1. Về dịch vụ công trực tuyến Trong năm 2016, tổng số DVCTT là 109.644 dịch vụ, trong đó dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 đạt 97.394 (chiếm 88,8% tổng số dịch vụ công); dịch vụ công mức độ 3 đạt 10.872 dịch vụ (chiếm gần 10% tổng số dịch vụ công) và số lượng dịch vụ công mức độ 4 đạt 1.378 dịch vụ (chiếm 1,2%). Theo Liên Hiệp quốc đánh giá thì chỉ số dịch vụ công trực tuyến của Việt Nam còn thấp. 1.2.2.2. Về hạ tầng cơ sở viễn thông Hạ tầng cơ sở viễn thông được đánh giá thông qua một số tiêu chí trong bảng dưới đây Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng viễn thông năm 2016 Số lượng người dùng Internet/100 dân 54,19 Số thuê bao điện thoại cố định/100 dân 6,04 Số thuê bao di động /100 dân 116 Số lượng thuê bao truy nhập băng rộng cố định /100 dân 9,8 Số thuê bao điện thoại di động phát sinh lưu lượng thoại 100,1 và tin nhắn (2G)/100 dân Số thuê bao di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, 139,2 dữ liệu (2G và 3G)/100 dân Số thuê bao băng rộng di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu (3G)/100 dân 39 [Nguồn : Sách trắng về CNTT-TT 2017] 1.2.2.3. Nguồn nhân lực Theo kết quả khảo sát đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc, năm 2016 Việt Nam đứng ở vị trí thứ 6 trong tổng số 11 quốc gia trong khối ASEAN, sau các nước: Singapore (thứ 4), Malaysia (thứ 60), Philippines (thứ 71), Thái Lan (thứ 77) và Brunei (thứ 83) và đứng thứ 10
- 89/193 quốc gia về CQĐT. 1.2.3. Một số tồn tại trong triển khai Chính quyền điện tử ở Việt Nam - Công tác truyền thông về CPĐT chưa được triển khai mạnh mẽ nên nhận thức của một số đơn vị, cán bộ công chức về việc triển khai ứng dụng CNTT chưa cao, nhân lực CNTT còn thiếu và yếu. - Việc triển khai các DVCTT của một số Bộ, ban, ngành còn hạn chế nhất định. - Theo nhiều chuyên gia thì cái khó hiện nay trong việc xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam là chưa đáp ứng được về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Thêm vào đó việc tích hợp, trao đổi thông tin giữa hệ thống DVCTT của địa phương với các bộ, ngành cũng chưa theo một chuẩn thống nhất. - Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước chủ yếu quy mô nhỏ cục bộ, chưa phát huy hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. - Thách thức lớn nhất khi xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay vẫn là yếu tố con người. 1.3. THAM KHẢO MÔ HÌNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI. 1.3.1.Mô hình Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc 1.3.2. Mô hình Chính phủ điện tử Singapore 1.3.3. Mô hình Chính quyền điện tử tại Hoa Kỳ Tóm tắt chương 1 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI. 2.2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Hệ thống mạng cáp quang đã được phát triển đến 14 huyện, thành phố và hầu hết các xã. Mạng truyền số liệu chuyên dùng. Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi. 2.2.2. Hệ thống các ứng dụng - Hệ thống Cổng thông tin điện tử: Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi (www.quangngai.gov.vn) và 100% các sở, ngành và địa phương đã xây dựng hoàn thiện. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (tại địa chỉ http://dichvucong.quangngai.gov.vn) trên mạng Internet để phục vụ cho tổ chức và công dân - Mô hình một cửa điện tử hiện đại - Quản lý văn bản và điều hành (Ứng dụng phần mềm eOffice - Hệ thống thư điện tử của tỉnh - Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến - Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi - Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi 2.2.3 Các cơ sở dữ liệu nền dùng chung 12
- - Các CSDL trường học, tuyển sinh, giáo viên, học sinh, chất lượng giáo dục - Các CSDL về quản lý hành chính tư pháp, trợ lí tư pháp, bổ trợ tư pháp được sử dụng ở cấp đơn vị Sở Tư pháp, huyện, xã - Các CSDL về địa lí (địa hình, sông ngòi,…), đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, khí hậu, môi trường - Các CSDLvề lao động, tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. - CSDL về Bảo hiểm - CSDL thông tin nông nghiệp 2.2.3. Hiện trạng tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ liên thông 2.2.4. Nguồn nhân lực CNTT Tổ chức bộ máy Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục được kiện toàn, ổn định và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Hầu hết các địa phương, cơ quan nhà nước đều đã có sự quan tâm và bố trí cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách, chuyên trách về CNTT (hơn 100 cán bộ có trình độ đạt từ Cao đẳng, Đại học CNTT trở lên) và thường xuyên tham gia bồi dưỡng, tập huấn về quản lý nhà nước và kỹ năng chuyên môn về CNTT. Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đều đã qua đào tạo sử dụng thành thạo tin học văn phòng. 2.2.5. Công tác quản lý chỉ đạo Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ngãi đã rất quan tâm đến công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, thể hiện qua các văn bản cụ thể sau: Phê duyệt 13
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 về Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 Quy định về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 27/01/2016 về Quy chế quản lý dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 về Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Nghị Quyết 05/NQ-TU ngày 5/12/2016 Nghị Quyết Hội nghị tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX về CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính; Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra tỉnh Quảng Ngãi còn thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT… 2.2.6.Mức độ quan tâm của người dân đối với CQĐT tỉnh Quảng Ngãi Về phương thức giao dịch của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay: Qua khảo sát cho thấy phần lớn người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn thích trực tiếp đến gặp cán bộ, công chức nhà nước để giao dịch. - Về mức độ quan tâm đối với các dịch vụ mà CQĐT cung cấp: Qua khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp hơn người dân - Về mức độ sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp: Tỷ lệ người tham gia sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp là rất thấp. 14
- - Về mức độ hài lòng đối với các dịch vụ mà chính quyền cung cấp: Theo kết quả khảo sát, người dân và doanh nghiệp chủ yếu chọn mức độ 3 và 4. Qua đó cho thấy người dân và doanh nghiệp chưa hài lòng về các dịch vụ do chính quyền cung cấp. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2. 3.1. Kết quả đạt được - Công tác phát triển và ứng dụng CNTT đã nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, UBND các cấp và của các Sở, ban ngành nên đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo và điều hành. - Đã hình thành được nền tảng về hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm CSDL dùng chung cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng tại các đơn vị. - CNTT trở thành công cụ làm việc hữu ích và không thể thiếu trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. - Việc ứng dụng CNTT đã góp phần thay đổi phong cách làm việc của các cơ quan nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho người dân giao tiếp với chính quyền. - Công tác ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể hệ thống một cửa hiện đại, dịch vụ công trực tuyến đã chính thức đi vào hoạt động tại một số đơn vị đã phục vụ tốt trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp và người dân. - Dự án"Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt Nam” đã góp phần nâng cao kỹ năng và 15
- kiến thức của người dân trong việc ứng dụng CNTT kết nối Internet phục vụ trong các hoạt động của mình và xã hội. 2.3.2. Hạn chế - Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các cơ quan quản lý nhà nước. - Dịch vụ công trực tuyến chỉ đạt ở mức độ 2, các dịch vụ công mức độ 3,4 còn ít. - Chưa hình thành và phát triển công nghiệp CNTT, chưa có cơ chế chính sách để thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT. - Chưa có sự lồng ghép các dự án ứng dụng với các chương trình dự án xây dựng của các ngành khác. - Nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của tỉnh - Trình độ nhân lực CNTT còn hạn chế do chưa có chính sách thu hút nhân lực trong lĩnh vực CNTT-TT - Kinh phí đầu tư ứng dụng CNTT còn rất hạn chế. - Chưa triển khai đồng bộ và quán triệt trong việc sử dụng phần mềm Một cửa điện tử trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, nhiều đơn vị còn ít hoặc chưa sử dụng. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Kỹ năng tiếp cận và sử dụng công nghệ còn hạn chế Người đứng đầu ở nhiều cơ quan các cấp từ tỉnh đến cơ sở chưa thể hiện đầy đủ trách nhiệm, sự vào cuộc của mình trong việc ứng dụng và phát triển CNTT tại đơn vị và xã hội Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị về CNTT còn dàn trải, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất, chưa đáp ứng được nhu cầu 16
- Phần lớn người dân và doanh nghiệp chưa nhận thức, chưa hiểu rõ vai trò và lợi ích của CQĐT, chưa có thói quen sử dụng CNTT để truy cập đến cơ quan công quyền. Nhiều cán bộ, công chức nhà nước còn chưa muốn ứng dụng CNTT để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi sử dụng DVCTT Hệ thống CSDL còn thiếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai các dịch vụ công mức 4 Nguồn kinh phí còn hạn hẹp. 2.3.4. Bài học kinh nghiệm Các cấp, các ngành phải gắn trách nhiệm, từng lĩnh vực chuyên môn được quản lý với sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phải đồng bộ, lâu dài Cần tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền Cần xác định vấn đề đào tạo nguồn nhân lực CNTT Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT cần có lộ trình Tập trung phát triển, nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia CNTT Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội. Tóm tắt chương 2 17
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI 3.2.1. Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử - Thứ nhất: Cần tích cực tuyên truyền để người dân và doanh nghiệp nâng cao nhận thức về CQĐT, hiểu được những lợi ích mà CQĐT mang lại, nắm được các kênh truy cập, các dịch vụ và ứng dụng mà CQĐT cung cấp cho các nhóm đối tượng (nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới người dân – G2C, nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới doanh nghiệp – G2B, nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới cơ quan công quyền – G2G) thông qua đó làm gia tăng tỷ lệ người dân và doanh ghiệp sử dụng các DVCTT và các tiện ích CNTT trong giao dịch với chính quyền. Cần lấy người dùng làm trọng tâm. - Thứ hai: Xây dựng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 tập trung. Tích hợp liên thông với Hệ thống Một cửa điện tử tập trung ở trên và các hệ thống Một cửa điện tử của các đơn vị riêng lẻ đã triển khai. Nâng cao chất lượng phục vụ cung cấp DVCTT bằng cách gia tăng các DVCTT mức 3,4. - Thứ ba: Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT-TT dưới nhiều hình thức khác nhau như đào tạo tập trung, đào tạo trực tuyến..,tổ chức các buổi nâng cao kiến thức về internet như tổ chức các buổi giới thiệu đưa internet về nông thôn để người dân có thể nâng cao trình độ và dễ dàng tiếp cận hơn. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 117 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn