ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ PHÚC HƢNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ PHÚC HƢNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Văn Thắng

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,

tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của thầy cô giáo,

gia đình, bạn bè và anh chị em đồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS. Dương Văn Thắng, người

hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa Quản lý giáo dục,

trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dìu dắt, truyền dạy

kiến thức cho tôi trong thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Ban giám hiệu, các phòng ban, các

khoa/bộ môn - Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho

tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong

suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi đã

rất cố gắng nỗ lực, song luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong

nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Lê Phúc Hƣng

i

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL Cán bộ quản lý

CĐ Cao đẳng

CVHT Cố vấn học tập

ĐH Đại học

GD&ĐT Giáo dục & đào tạo

GV Giảng viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

HCTC Học chế tín chỉ

NCKH Nghiên cứu khoa học

QL Quản lý

SL Số lượng

SV Sinh viên

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i

Bảng các chữ viết tắt .................................................................................................. ii

Danh mục các bảng ................................................................................................... vi

Danh mục các biểu đồ .............................................................................................. vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 86

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 86

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 87

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 87

4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 87

5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 87

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 88

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 88

8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 88

9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 88

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC

TẬP TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ............................................ 89

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 89

1.1.1. Ngoài nước .................................................................................................. 89

1.1.2. Trong nước .................................................................................................. 91

1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 92

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học .......................... 92

1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập ....................... 96

1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ .......................... 97

1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trƣờng ĐH, CĐ đào tạo theo

học chế tín chỉ .......................................................................................................... 99

1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập .......................................................................... 99

1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập .................................................................... 100

1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập .................................................................. 102

1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trƣờng đại học, cao đẳng .............. 102

1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng .. 102

1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập ................................................. 102

1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý ...................................... 106

iii

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trƣờng Đại

học, Cao đẳng ........................................................................................................ 109

1.5.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 109

1.5.2. Yếu tố khách quan .................................................................................... 110

Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 112

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP

TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ .... Error! Bookmark not defined.

2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Y tế Phú Thọ Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Y tế Phú ThọError! Bookmark not defined.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Phú ThọError! Bookmark not defined.

2.1.3. Hoạt động Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường CĐ Y tế Phú ThọError! Bookmark not defined.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Đối tượng khảo sát ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..... Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu............................ Error! Bookmark not defined.

2.3. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trƣờng Cao đẳng Y tế Phú ThọError! Bookmark not defined.

2.3.1. Số lượng và cơ cấu ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT .. Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Năng lực và phẩm chất đội ngũ CVHT ...... Error! Bookmark not defined.

2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tậpError! Bookmark not defined.

2.4.1. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn Sinh viênError! Bookmark not defined.

2.4.2. Thực trạng công tác phối hợp với các phòng ban chức năngError! Bookmark not defined.

2.4.3. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên ............. Error! Bookmark not defined.

2.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trƣờng Cao đẳng Y

tế Phú Thọ ............................................................... Error! Bookmark not defined.

2.5.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập Error! Bookmark not defined.

2.5.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tậpError! Bookmark not defined.

2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tậpError! Bookmark not defined.

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tậpError! Bookmark not defined.

2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT .. Error! Bookmark not defined.

2.6. Đánh giá chung thực trạng .............................. Error! Bookmark not defined.

2.6.1. Những kết quả đạt được .............................. Error! Bookmark not defined.

iv

2.6.2. Tồn tại hạn chế ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Tiểu kết chƣơng 2 .................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ ............. Error! Bookmark not defined.

3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp ....................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại

trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ............................. Error! Bookmark not defined.

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............. Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................ Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ............. Error! Bookmark not defined.

3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trƣờng Cao đẳng Y tế Phú ThọError! Bookmark not defined.

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác

CVHT cho các lực lượng giáo dục trong nhà trườngError! Bookmark not defined.

3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập .................. Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố

trí đội ngũ cố vấn học tập...................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ

của đội ngũ CVHT ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tậpError! Bookmark not defined.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................... Error! Bookmark not defined.

3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuấtError! Bookmark not defined.

3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm ........... Error! Bookmark not defined.

3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .................................. Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chƣơng 3 .................................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu giới và độ tuổi đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.2. Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined. Bảng 2.4. Kết quả khảo sát phẩm chất chính trị đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.5. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá năng lực nghiệp vụ của đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.7. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tậpError! Bookmark not defined.

Bảng 2.8. Thực trạng công tác Phối hợp giáo dục sinh viênError! Bookmark not defined. Bảng 2.9. Thực trạng công tác Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên củaError! Bookmark not defined. Bảng 2.10. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined. Bảng 2.11. Thực trạng công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.12. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CVHTError! Bookmark not defined.

Bảng 2.14. Thực trạng chế độ chính sách đối với đội ngũError! Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuấtError! Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuấtError! Bookmark not defined.

Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp ............................................. Error! Bookmark not defined.

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuấtError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuấtError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp ......................................... Error! Bookmark not defined.

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc gia.

Kế thừa các giá trị truyền thống, Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc

sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa

học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[8]. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại

hóa đất nước, nền Giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đại học – cao đẳng, đang

từng bước đổi mới để khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình trong quá

trình hội nhập và phát triển. Một trong đổi mới về giáo dục là việc triển khai mô

hình đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) trong các trường cao đẳng, đại học và đã

thu được một số kết quả nhất định.

Để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo theo HCTC, hỗ trợ sinh viên trong quá trình

đăng ký môn học, lựa chọn phương pháp học,… các trường ĐH, CĐ đã phân công

đội ngũ cố vấn học tập (CVHT). CVHT là một chức danh và là thành tố quan trọng

trong đào tạo theo HCTC, họ là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học

tập, rèn luyện của sinh viên (SV), giúp cho SV nắm bắt các quy chế, quy định,

chương trình học, phương pháp học tập, … Từ đó người học chọn lựa chương trình,

xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân. Thông qua

hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt hơn về các bộ phận chức năng của nhà

trường, các thủ tục hành chính, các hoạt động phong trào - xã hội, chính sách -

quyền lợi và nhiệm vụ của mình. Nói cách khác, CVHT có vai trò đặc biệt quan

trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn luyện

của SV. Mỗi CVHT như là một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa SV -

chương trình đào tạo - nhà trường. Không chỉ cung cấp thông tin, CVHT còn là

người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để có thể tự giải quyết các

vấn đề cá nhân trong quá trình học. Do vậy, CVHT được xem là một bộ phận không

thể tách rời và đảm bảo cho HCTC vận hành hiệu quả, thông suốt.

Từ năm học 2013 -2014 Trường Cao đẳng (CĐ) Y tế Phú Thọ tổ chức triển

khai thực hiện đào tạo theo HCTC. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác

86

CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo theo HCTC, trường CĐ Y tế Phú Thọ đã

phân công đội ngũ CVHT, tổ chức Hội nghị tập huấn công tác tư vấn học tập vào

tháng 10/8/2013, tuy nhiên, hiện nay việc quản lý đội ngũ CVHT vẫn còn như mới

mẻ, bỡ ngỡ và gặp nhiều sự khó khăn của đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) do đó

hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT được đánh giá chưa cao.

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đội ngũ cố

vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ”, đề tài nhằm mục đích đánh giá

thực trạng đội ngũ CVHT tại nhà trường, thực trạng quản lý đội ngũ CVHT, những

ưu nhược điểm, thuận lợi khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng thời đề

xuất các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ CVHT nhằm nâng cao công tác quản

lý, góp phần nâng cao hoạt động đào tạo toàn diện của Nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xây dựng và đề xuất một số biện pháp QL đội ngũ CVHT

tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo theo HCTC

tại nhà trường..

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ CVHT trường Đại học, Cao đẳng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý đội ngũ CVHT tại Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

4. Câu hỏi nghiên cứu

1/Thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ?

2/ Những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ

CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ?

5. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ còn

nhiều hạn chế dẫn đến kết quả hoạt động của đội ngũ chưa cao, nếu nghiên cứu có

hệ thống cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ, đánh giá đúng thực trạng công tác quản

lý đội ngũ CVHT sẽ xây dựng và đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ Cố

vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có tính cấp thiết và khả thi góp phần

nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.

87

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại các

trường Đại học, Cao đẳng.

- Khảo sát thực trạng đội ngũ CVHT, thực trạng hoạt động của đội ngũ

CVHT, thực trạng QL đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

- Đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đội

ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Địa bàn: Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 01/2016 – 11/2016

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng

hợp tư liệu nhằm xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát; phương

pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu.

- Nhóm phương pháp thống kê toán học.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ CVHT tại các trường đại học,

cao đẳng.

Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y

tế Phú Thọ.

Chương 3. Một số biện quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y

tế Phú Thọ.

88

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ngoài nước

Xuất phát từ đòi hỏi các trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp

ứng các yêu cầu thực tiễn của xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên phát huy

được năng lực học tập một cách chủ động và hiệu quả nhất, vào năm 1872 viện đại

học Harvard, Hoa Kỳ đã quyết định thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo

niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các mô đun

mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách linh hoạt. Đây là điểm mốc khai sinh

học chế tín chỉ. Đến đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ được sự hưởng ứng rộng khắp

trong các trường đại học ở Bắc Mỹ.

Vào năm 1999, các nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn

Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào

năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp

dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi cho việc cơ động hóa, liên

thông hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu và trên thế giới [10 tr. 52].

Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián

tiếp, trong chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường

lớp cũng như ngoài lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ

trợ khác, trong đó có việc các trường thành lập đội ngũ CVHT. Đội ngũ tư vấn,

CVHT ở các trường ĐH tại một số nước tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước

Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các chức danh như: Cố vấn học tập,

Người tư vấn hướng nghiệp, Cố vấn hoạt động ngoại khóa, Trợ giảng, Điều phối

viên, Người đôn đốc học tập, trợ lý giáo vụ, trợ lý khoa/bộ môn, Giáo viên chủ

nhiệm lớp/nhóm, …. Trong đó Cố vấn học tập có nhiệm vụ tư vấn cho SV về chọn

khóa học, ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt

kế hoạch học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo

chính, phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình

89

học, trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn

phù hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên

môn,... để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên

ngành hay khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.

Đội ngũ tư vấn, CVHT trường ĐH các nước tiên tiến kể trên đa dạng, phong

phú, ngoài kinh nghiệm chuyên môn, họ còn được cử đi tập huấn về công tác tư

vấn, tham vấn học tập, quản lý học vụ,…giúp sinh viên học theo HCTC và sinh viên

quốc tế trong thời hội nhập khá hiệu quả.

Việc tìm kiếm và áp dụng nhiều lý thuyết tiếp cận từ góc độ khoa học phát

triển, từ các khoa học trong lĩnh vực xã hội – nhân văn, từ thực hành giáo dục,... sẽ

giúp các CVHT nắm được một cách đầy đủ sự phát triển tâm – sinh lý và xã hội của

SV, nhìn nhận sâu sắc hơn những vấn đề của SV. Có thể kể ra một số lý thuyết cụ

thể đã đem lại hiệu quả cho hoạt động CVHT, đó là lý thuyết về phát triển tâm lý –

xã hội của con người, thuyết phát triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội,...

Để tiếp cận với hoạt động của CVHT, các nhà nghiên cứu còn vận dụng các lý

thuyết ứng dụng trong giáo dục, quản lý, trong tham vấn. Các lý thuyết này giúp

cho CVHT tiếp cận SV một cách toàn diện. Ngoài ra, quá trình xã hội hóa cá nhân

liên quan tới vấn đề tôn giáo, sắc tộc, giới tính, phân tầng xã hội, vấn đề người

khuyết tật,...(King, 2005; MCKewen,2003) đã làm đa dạng hóa các nhóm SV,

chúng đòi hỏi CVHT không thể không lưu ý khi cố vấn cho SV.

Hendey (1999) đã cho rằng, thực tế có quá nhiều lý thuyết phát triển khác

nhau ứng dụng cho hoạt động CVHT, nhưng chúng đều đưa ra một cách hiểu chính

xác chung nhất về cố vấn phát triển hơn là gây khó khăn cho hoạt động cố vấn trong

trường học... Các CVHT không nên bị sa lầy vào một lý thuyết phát triển cụ thể nào

mà cần có hiểu biết về một vài lý thuyết phát triển cụ thể để ứng dụng trong công

việc của mình.

Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo ra các lăng kính mà

thông qua đó việc học tập của SV có thể thể hiện một cách rõ nét. Tuy nhiên, một

lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi người được quan sát cũng như đối

tượng quan sát luôn luôn thay đổi.

90

1.1.2. Trong nước

Nghiên cứu về nhiệm vụ, vai trò của “cố vấn học tập”

Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Công

tác CVHT có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói

riêng, chất lượng giáo dục ở bậc ĐH theo học chế tín chỉ nói chung. Thông qua

công tác tư vấn, người CVHT vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành,

hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện. Khi đề cập đến công tác CVHT (nhiều

trường ĐH, CĐ Việt Nam sử dụng các tên gọi khác nhau cho vị trí cố vấn học tập

như tư vấn học tập/giáo viên chủ nhiệm/trợ lý sinh viên) ở trường ĐH đã có một số

tài liệu, công trình nghiên cứu, hội thảo tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công

trình, tác giả sau:

Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố

vấn học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ

CVHT, tới chức danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH. [19]

Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội tổ

chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành – trách nhiệm –

sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết

thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các trường ĐH. Bằng hình thức

sân khấu hóa, các thầy cô là CVHT lên sân khấu thuyết trình về vai trò của mình,

trả lời các tình huống mà sinh viên đặt ra, đồng thời giới thiệu về ngành học để SV

hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh viên được tham gia đánh giá giờ giảng

của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt động của các CVHT. [26]

Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức

hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng

đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV

trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập …

và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT.

Nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT

Tác giả Nguyễn Thanh Sơn với đề tài “Đổi mới công tác quản lý cố vấn học

tập tại các trường Đại học ngoài công lập”, đề tài đã phân tích những yêu cầu cần

đặt ra trong hoạt động quản lý đội ngũ CVHT, phân tích thực trạng và đề xuất 5

91

biện pháp quản lý, trong đó đề cao vai trò của biện pháp “Đổi mới việc phân công

nhiệm vụ cho đội ngũ CVHT”.[22]

Tác giả Lưu Thị Thúy nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn

học tập tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí

Minh” năm 2013; đề tài cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ

CVHT, phân tích thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, đề tài đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lý đội ngũ CVHT được đánh

giá cấp thiết và khả thi, trong đó đề cao nhóm giải pháp “tăng cường năng lực tư

vấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT”.[23]

Có nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ

CVHT thông qua các hội nghị CVHT hàng năm tại các trường ĐH, CĐ. Tuy nhiên,

việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT mang tầm cỡ, quy mô còn hạn chế, hiện

nay mới chỉ xuất hiện một số đề tài nghiên cứu với mức độ nhỏ lẻ tại một số địa

phương khác nhau. Đặc biệt, tại trường Cao đẳng Y tế Phú thọ chưa có tác giả nào

nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT, với tầm quan trọng, vai trò của CVHT trong

đào tạo theo học chế tín chỉ, tôi đã chọn vấn đề này làm nghiên cứu cho luận văn tốt

nghiệp chuyên ngành QLGD.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học

1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”

Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản thân khái

niệm quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời đại, chế độ xã hội,

nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách hiểu khác nhau.

Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động của cá

nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội con

người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.

Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản lý

là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một hoạt

động, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa:

“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [15, tr.12].

92

Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình

mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất

cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng

đều chứa đựng những dấu hiệu chung:

- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã

hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài

người tồn tại và phát triển. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay

một nhóm xã hội.

- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể quản

lý và đối tượng quản lý.

- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm

trong hoạt động quản lý.

Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối

tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng

thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất

của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã

hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát

triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ xung, hoàn thiện và trên

cơ sở không ngừng phát triển. [17, tr.15]

Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các lĩnh vực

hoạt động GD, để thực hiện mục tiêu mong muốn của GD. Cũng giống như khái

niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất đa dạng tùy theo phương tiện nghiên

cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là một số quan niệm về QLGD.

Các nhà giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan là

hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào

tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD còn được hiểu là sự điều hành

hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản

93

lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này

sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [13, tr.54]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo

dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về

chất” [21, tr. 14].

Theo giáo trình “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” –

GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội): “Quản lý giáo

dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa,

tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.”[20]

Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác

nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể

quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, ngoài ra phải kể tới cách thức và công

cụ quản lý giáo dục. [21, tr.16]

Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.

Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và

QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con

người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.

Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng quản lý

giáo dục không đơn thuần là những tác động theo một hướng. QLGD là quản lý

hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là

những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hóa hoạt động

dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong quá trình thực

hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác

nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động GD&ĐT.

Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản

chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các

thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục

94

tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý

và quan hệ quản lý.

Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng giáo dục

và đào tạo).

Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ

thống các trường học.

Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan

hệ giữa người quản lý với người dạy, người học,… Các mối quan hệ đó có ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ

thống giáo dục.

Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ

đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban

hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà

giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức,

chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động, quản lý sử

dụng các nguồn lực…

Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của các

cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình giáo dục nhằm làm cho hệ giáo

dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường

Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo

thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:

Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định

hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (các

cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).

Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức

chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện

các chức năng quản lý của một tổ chức).

Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định đó

95

là nhà trường. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở

những quy luật chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của

giáo dục. Do đó, quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của

QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.

Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến

lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh

mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.

1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập

1.2.2.1. Khái niệm “Đội ngũ”

Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức

năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ

chức) và cùng chung một mục đích nhất định [27, tr.32].

Đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích,

ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ như

đội ngũ giáo viên, đội ngũ các nhà khoa học…

Tóm lại, đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng

mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về

quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.

1.2.2.2. Khái niệm “Cố vấn học tập”

Ở nhiều nước trên thế giới, CVHT thường tư vấn cho SV về chọn khóa học,

ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch

học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo chính,

phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học,

trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù

hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn

để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay

khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.

Cố vấn học tập là người trợ giúp SV hòa nhập nhanh nhất và hiệu quả nhất

vào môi trường ĐH, CĐ bằng cách hướng dẫn SV xác định mục tiêu học tập đúng

hướng, phù hợp với khả năng của mình, tư vấn chọn các môn học, lớp học nhằm đạt

kết quả tốt nhất.

96

Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học

tập, rèn luyện và NCKH, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu

tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học

tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn

đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được

phân công phụ trách”

Cố vấn học tập chính là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học

tập và rèn luyện của sinh viên trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.

1.2.2.3. Khái niệm “Đội ngũ Cố vấn học tập”

Đội ngũ CVHT là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn, hướng

dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu trưởng nhà

trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm làm cho

công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất.

Các CVHT khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục đích chung

với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy mạnh mẽ hiệu quả

công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi đội ngũ được sắp xếp có

trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự phân công trách nhiệm thì

sẽ có tác dụng tích cực đối với các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình,

nhờ đó mà nâng cao được chất lượng công tác của người cố vấn học tập.

1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ

Học theo hình thức đào tạo niên chế, sinh viên học theo đơn vị là năm học,

mỗi chương trình học của một ngành học được quy định trong số năm nhất định.

Sinh viên phải hoàn thành một số lượng kiến thức ấn định bắt buộc trong năm học

đó, các khối kiến thức học được bố trí theo một tỷ lệ nhất định với đơn vị đo là đơn

vị học trình.

Học theo tín chỉ: Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ

năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian

nhất định thông qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập trong phòng thí

nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên); và

(3) tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài

v.v. Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm học

97

có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành

học nhất định không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức của sinh viên,

sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt

nghiệp đại học, được ra trường.

Với các khái niệm cơ bản trên, có thể thấy rằng sự khác nhau cơ bản giữ hai

hình thức học tập tập trung các nội dung sau: (1) Tôn chỉ/ tiêu chí học tập; (2)

Chương trình học; (3) Phương pháp đánh giá kết quả học tập; (4) Phương pháp học.

Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên

được coi trọng được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là

phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự

nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được

tính chủ động, sáng tạo của người học. Đây là lợi thế thứ nhất của phương thức đào

tạo theo tín chỉ.

Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ mềm

dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo phương thức

đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung,

những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối

kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học

lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể

tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với

mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề

nghiệp tương lai của mình.

Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào

tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số

lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều

kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe,

v.v.) của cá nhân.

Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành phổ

biến ở nhiều nước trên thế giới. Một khi sự liên thông được mở rộng, nhiều trường

đại học công nhận chất lượng đào tạo của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển

từ trường đại học này sang học ở trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà

98

không gặp khó khăn trong việc chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức

đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa

chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc

so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.

1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trƣờng ĐH, CĐ đào tạo theo học

chế tín chỉ

1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập

Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là

điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn

dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò

quan trọng.

Trong những năm qua, GDĐH, CĐ Việt Nam đã có một số thay đổi mạnh

mẽ trong đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang HCTC. HCTC đòi hỏi sự

tự giác và chủ động của người học. Thực hiện điều này là không dễ, do vậy vai trò

của người CVHT trong đào tạo theo HCTC là thật sự quan trọng.

Xuất hiện cùng với sự du nhập của đào tạo theo HCTC vào Việt Nam,

CVHT là một khái niệm khá mới, có liên quan đến nhiệm vụ đào tạo, quản lý SV.

CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của SV,

giúp SV nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương pháp học,…Từ

đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực, sở

trường và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt

hơn về các bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục hành chính, các hoạt

động phong trào xã hội, chính sách, quyền lợi và nhiệm vụ của SV. Bên cạnh đó,

CVHT phải là người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để tự giải

quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.

Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý. Nghĩa

là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính năng lực, uy

tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một yêu cầu để làm

cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ dàng hơn trong quá

trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao, biết cách hướng cho SV đi

đúng con đường mà các em lựa chọn.

99

Cố vấn học tập là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và các

bậc phụ huynh quản lý toàn diện SV trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.

Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm

tới từng cá nhân SV về mọi phương diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ

năng về lãnh đạo, tổ chức, quản lý,…

Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành GD, CVHT

cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những tình cảm,

thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần phải quan tâm

đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, hoạt động

sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp SV hình thành các kỹ

năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường.

Để phát huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự

báo chính xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em

trong việc lựa chọn môn học, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong

quá trình học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc

mắc liên quan đến học tập, quản lý sinh viên giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ

học tập, rèn luyện.

Cố vấn học tập là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối quan hệ hai

chiều: nhà trường – sinh viên, sinh viên – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện cho

nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc với nhà

trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa sinh viên với xã

hội trở nên gắn bó hơn thông qua việc liên hệ thực tập cho SV, liên kết tổ chức ngày

hội việc làm…

Cố vấn học tập là người đại diện, bảo vệ sinh viên một cách chính đáng về

quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn của các em với ban giám hiệu, các

phòng ban chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể hiện là một nhà tư vấn,

CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng phẩm chất, nhân cách, biết

tự hoàn thiện bản thân.

1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập

Một số nhiệm vụ cốt lõi của cố vấn học tập là:

- Học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình,

100

phương pháp đào tạo, Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định, Nội quy của

nhà Trường về học tập, rèn luyện và công tác học sinh sinh viên của nhà Trường;

thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong Quy chế, Quy định, Nội quy để

có thể tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường;

- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các bộ phận có liên quan trong công tác sinh

viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc các bộ phận

liên quan trong nhà trường.

- Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho toàn khóa học, thời

hạn đăng kí học, mức đóng học phí theo tín chỉ, cách đăng ký học phần (học phần

bắt buộc, học phần tự chọn, học phần tiên quyết) trong từng học kỳ một cách hợp lý

để đảm bảo chương trình học tập trong toàn khóa học.

- Quản lí mọi mặt lớp sinh viên. Sau ba tháng học tập CVHT tổ chức Đại hội

lớp và gửi kết quả Đại hội vê Phòng công tác HSSV trình nhà trường phê duyệt;

- Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn

sinh viên đăng kí, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và điều

kiện kinh tế;

- Nắm bắt được các thông tin cá nhân sinh viên; Thực hiện công tác đánh giá

kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ

trì họp lớp đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên). Hướng dẫn sinh viên

thực hiện theo quy trình của các bộ phận trong nhà trường;

- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt

động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn hóa, văn nghệ,TDTT, các

hoạt động ngoại khóa khác lành mạnh, bổ ích như; tìm hiểu di tích lịch sử, tham

quan, các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện... do các tổ chức đoàn thể tổ chức.

- Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt học tập, đời sống, sinh

hoạt) thông qua báo cáo của Ban Cán sự lớp; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong

quá trình học tập, rèn luyện tại Trường và các vấn đề khác có liên quan; Thường

xuyên liên hệ với gia đình, gửi kết quả học tập, rèn luyện tới phụ huynh định kỳ

theo quy định.

- Chủ trì họp lớp sinh viên về việc xét khen thưởng, kỉ luật và gửi kết quả về

Phòng công tác HSSV. Tham dự họp Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên và

101

đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên; Thông báo cho gia đình

kết quả Khen thưởng – kỷ luật của sinh viên. Tham dự đầy đủ họp mọi vấn đề liên

quan đến CVHT.

-Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Phòng công tác HSSV và của

nhà trường khi có yêu cầu, theo quy định.

1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập

- Cố vấn học tập có quyền yêu cầu Ban Cán sự lớp báo cáo định kì và đột

xuất tình hình mọi mặt của lớp để có biện pháp chỉ đạo, góp ý kịp thời các hoạt

động của lớp.

- Cố vấn học tập được quyền đề nghị các phòng, ban, khoa và các đơn vị liên

quan cung cấp tài liệu và các thông tin cần thiết để tham khảo phục vụ cho công tác

quản lí sinh viên của lớp mình.

- Cố vấn học tập có quyền tham gia các phiên họp của Hội đồng các cấp có

liên quan đến sinh viên của lớp phụ trách.(Trừ khi được nhà trường phân công điều

động làm việc khác)

- Cố vấn học tập có quyền tổ chức họp lớp sinh viên để thực hiện trách

nhiệm được phân công. CVHT phối hợp cùng với Phòng Công tác HSSV để đề nghị

BGH nhà trường giải quyết những vấn đề liên quan đến sinh viên lớp mình phụ

trách. (30).

1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trƣờng đại học, cao đẳng

1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng

Đội ngũ CVHT là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC. Quản lý đội

ngũ CVHT là nhằm tạo ra đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo về trình độ, chuyên môn,

khả năng tư vấn, vừa có tâm vừa có trách nhiệm đối với sinh viên.

Trong đào tạo theo HCTC, CVHT là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. Do vậy, quản lý đội ngũ

CVHT giúp cho công tác CVHT của nhà trường đạt hiệu quả cao hơn, số SV bị xử

lý học vụ, bị buộc thôi học giảm, cơ hội nghề nghiệp của SV tốt hơn.

1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập

1.4.2.1. Công tác quy hoạch

Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp, tổ chức đội ngũ CVHT trường

102

ĐH, CĐ có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nhà trường. Quy hoạch

thường gắn kết với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,

sắp xếp, sử dụng, miễn nhiệm. Quy hoạch luôn được xem xét, đánh giá, bổ sung,

điều chỉnh hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu

chuẩn, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển vọng.

Trong công tác quy hoạch đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ cần đảm bảo đúng

quan điểm đường lối, chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, phải xuất phát

từ nhiệm vụ chính trị của nhà trường, đảm bảo giải quyết được những vấn đề bức

xúc trước mắt và lâu dài. Đồng thời giúp nhà QL có kế hoạch riêng cho từng giai

đoạn, chuẩn bị mọi điều kiện đi trước đón đầu, tạo thế chủ động trong QL của mình.

Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập luôn gắn liền với xây dựng, củng

cố tổ chức bộ máy. Quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy đội ngũ cố

vấn học tập một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của nhà

trường sẽ luôn mang lại hiệu quả cố vấn học tập cao, góp phần thúc đẩy hoạt động

đào tạo của nhà trường phát triển đi lên. Quy hoạch tổng thể đội ngũ cố vấn học tập

trường ĐH cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn để từ đó

làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cố vấn học tập

trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường.

1.4.2.2. Công tác tuyển chọn

Tuyển chọn là công việc quan trọng giúp nhà QL đưa ra các quy định tuyển

dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa quan trọng đối với

sự phát triển của tổ chức bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức có được

những người có năng lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai.

Tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí cho việc tuyển

chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực

hiện công việc. Để quá trình tuyển chọn đạt được kết quả cao thì tổ chức cần phải

có những tiêu chuẩn và công cụ tuyển chọn hiệu quả, đánh giá thông tin một cách

khoa học. Do đó, yêu cầu đặt ra cho công tác tuyển chọn là:

- Tuyển chọn cần xuất phát từ kế hoạch chiến lược kế hoạch nguồn nhân lực.

- Tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực phù hợp cần thiết cho

công việc để đạt hiệu quả tốt nhất.

103

- Tuyển được những người tâm huyết, có trách nhiệm với công việc.

Đội ngũ CVHT trường ĐH được tuyển chọn từ đội ngũ giảng viên của nhà

trường, do vậy để tuyển được những CVHT có năng lực và tâm huyết với công tác

tư vấn học tập đòi hỏi mỗi trường ĐH cần có những yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí rõ

ràng, cụ thể, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động đào tạo, quản lý sinh

viên của nhà trường trong hoạt động đào tạo theo HCTC.

1.4.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ là việc làm rất quan trọng

và cần thiết. Trong những năm qua, GD đã không ngừng phát triển cả về số lượng

và chất lượng. Các trường ĐH đang từng bước đổi mới, chuyển sang HCTC để vừa

đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vừa

chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới ngang tầm

với các nước trên thế giới. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập không

chỉ giúp CVHT có tri thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc mà còn

trang bị cho CVHT có đủ những năng lực để đảm bảo tốt công việc trong tương lai.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chiến lược, là công việc phải

làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ CVHT đủ về số

lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao phục vụ cho chiến lược phát triển

lâu dài của nhà trường.

- Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp các cố vấn học tập có nhiều

thuận lợi khi thực hiện công việc, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay

đổi và thách thức của hệ thống đào tạo mới – hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ.

- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong

phú đặc biệt là hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng

tinh thần cộng tác, làm việc theo nhóm, tổ của các CVHT.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích CVHT làm việc

chăm chỉ, hiệu quả, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương

pháp, kỹ năng, thói quen tự học của cố vấn học tập.

Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo đứng trước

những thách thức lớn của thời đại, mỗi cố vấn học tập đều là những giảng viên,

chính vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:

104

- Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm GD của

Đảng, đạo đức lối sống.

- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về pháp luật, văn hóa, tin học, ngoại

ngữ, sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ.

- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ

thường xuyên, những kiến thức tâm lý học, chương trình đào tạo, cập nhật nội quy

quy chế sinh viên, những quyết định, chỉ thị, nghị quyết về đào tạo, quản lý sinh

viên theo học chế tín chỉ.

Trong thời đại của nền văn minh tri thức, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

không bao giờ kết thúc. Xã hội đang hướng tới xây dựng “một xã hội học tập” và

“học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là điều tất yếu và nó

trở thành nhu cầu của mỗi cá nhân.

1.4.2.4. Phân công nhiệm vụ đội ngũ cố vấn học tập

- Phân công nhiệm vụ đội ngũ CVHT là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu

giáo dục đào tạo. Việc phân công, sử dụng đội ngũ CVHT bao gồm nhiều công việc

khác nhau như: bố trí, sắp xếp, phân công công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều

động. Trong quá trình phân công nhiệm vụ còn bao hàm cả đào tạo, bồi dưỡng, đào

tạo lại để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Trong phân công phải biết trọng dụng

người tài, đồng thời cũng phải thường xuyên kiểm tra, sàng lọc, chuyển những

người không đủ khả năng làm CVHT ra khỏi đội ngũ.

-Trong quá trình sử dụng CVHT, hiệu trưởng nhà trường có thể bổ nhiệm,

miễn nhiệm, điều động, luân chuyển nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ

thực tế của nhà trường và phải phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng

lực của CVHT, đồng thời phải đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chế độ đãi ngộ, chính

sách khuyến khích đối với các CVHT.

1.4.2.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động đội ngũ cố vấn học tập

Kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác CVHT. Thực hiện tốt biện pháp kiểm tra đánh giá

không những giúp đánh giá thực chất đội ngũ CVHT mà qua đó còn động viên

khuyến khích đội ngũ CVHT nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra phương hướng, biện pháp

khắc phục những hạn chế yếu kém của đội ngũ này.

105

Thông qua kiểm tra đánh giá giúp lãnh đạo nhà trường tìm ra những nguyên

nhân, những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CVHT, làm rõ năng lực, trình độ, kết

quả tư vấn từ đó làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, bồi dưỡng và thực

hiện các chính sách cũng như có những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ CVHT.

1.4.2.6. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT

Nghị quyết Trung ương II – Khóa VIII đã xác định: Giáo dục là quốc sách

hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, thực hiện

các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD&ĐT, đặc biệt là chính sách đầu tư, chính

sách tiền lương. Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và của

toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quan điểm

này như: Chế độ tiền lương đối với nhà giáo và cán bộ quản lý;

Thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các trường công lập đã tiến hành

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở đó đã tạo điều kiện từng bước nâng dần

mức thu nhập cho giáo viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chế độ, chính sách cho

đội ngũ CVHT các trường ĐH, CĐ còn nhiều hạn chế.

Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CVHT có ý nghĩa

hết sức quan trọng, thực hiện đúng nó có ý nghĩa kích thích thi đua, tạo ra sự công

bằng đoàn kết trong nhà trường, thực hiện đúng nó sẽ giải quyết hài hòa cả ba lợi

ích: Người lao động, nhà trường, nhà nước. Đây vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp

của các nhà trường hiện nay.

1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý

Có thể nói chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích

của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết

quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động QL tổng thể,

được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.

Quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ gồm bốn chức năng chủ yếu là: Kế

hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.

106

1.4.3.1. Chức năng Kế hoạch hóa

Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu,

mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách

thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. là tổng thể các hoạt động liên quan tới

đánh giá, dự đoán, dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình

hành động tương lai cho tổ chức. Ba nội dung chủ yếu của kế hoạch hóa (a) Xác

định, hình thành mục tiêu phương hướng đối với tổ chức; (b) Xác định và đảm bảo

về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức; (c) Quyết định

xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.

Kế hoạch hóa tốt nguồn lực cố vấn học tập giúp cho nhà trường xác định rõ

khoảng cách giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu đội ngũ CVHT; chủ

động thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đội

ngũ CVHT. Đồng thời, hoạch định đội ngũ CVHT giúp cho nhà trường thấy rõ hơn

những hạn chế và cơ hội của đội ngũ này mà nhà trường hiện đang có. Điều này có

ý nghĩa quan trọng trong kế hoạch hóa các chiến lược phát triển trong tương lai của

nhà trường.

Kế hoạch hóa trong QL đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ là quá trình dự đoán,

phân tích nhằm xác định nhu cầu, vạch ra các định hướng, lường trước các biến

động về đội ngũ CVHT trong tương lai của nhà trường để từ đó đưa ra các chính

sách, các chương trình, mục tiêu hoạt động, đảm bảo cho nhà trường có đủ số lượng

CVHT với các phẩm chất kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,

chất lượng và hiệu quả cao. Đó phải là những con người có khả năng hoàn thành

nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà trường đạt mục tiêu chung.

1.4.3.2. Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình

QL. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,

giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế

hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

Thực hiện tốt chức năng tổ chức sẽ đảm bảo được nề nếp, nhịp nhàng trong

phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở trường của

mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong tổ chức.

107

Con người là trung tâm của tổ chức vì vậy việc bố trí con người phải phù hợp

với công việc. Một tổ chức hiện đại là tổ chức mà mọi người cùng hợp tác vì sự

phát triển. Do vậy, quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ hướng tới sự bình đẳng,

hợp tác, cùng phát triển.

Trong công tác quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ trước hết nhà QL cần

xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm

bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ CVHT, phân nhiệm và phân quyền rõ ràng

cho các CVHT cũng như các bộ phận chức năng tránh chồng chéo để họ chủ động và

phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình, ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và

chiều ngang trong các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.

Do vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ cố vấn học tập

trường ĐH, CĐ bao gồm việc xây dựng và phát triển đội ngũ cố vấn học tập đủ về

số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, xây dựng các mối quan hệ

của CVHT trong tổ chức, phân công và tổ chức lao động cho đội ngũ cố vấn học tập

một cách khoa học, hiệu quả.

1.4.3.3. Chức năng chỉ đạo

Trong quản lý đội ngũ CVHT, chức năng lãnh đạo là việc liên kết, liên hệ

với người khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục

tiêu của tổ chức.

Điều quan trọng là người hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy và hướng

dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ

của từng thành viên trong tổ chức. Năng lực quản lý của hiệu trưởng có ý nghĩa

quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực. Người hiệu trưởng

phải biết cách tập hợp các thành viên trong nhà trường, trong đó chú trọng đến đội

ngũ CVHT, làm sao cho mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong nhà trường

liên kết chặt chẽ, thống nhất về ý chí hành động, đồng thời phải biết động viên lực

lượng này nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu về quản lý đội

ngũ cố vấn học tập.

1.4.3.4. Chức năng kiểm tra

Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra trong quản lý đội ngũ CVHT trường

ĐH, hiệu trưởng cần phải chú trọng, rà soát số lượng CVHT đã đáp ứng đủ nhu cầu

108

về quy mô đào tạo, số lượng SV của trường hay chưa để có biện pháp khắc phục kịp

thời. Tăng cường kiểm tra hoạt động cố vấn học tập của đội ngũ cố vấn học tập

thông qua khảo sát lấy ý kiến sinh viên, kết quả, tỷ lệ sinh viên ra trường đúng thời

hạn,… phát hiện những cố vấn học tập có năng lực, phẩm chất, yêu nghề để tạo điều

kiện cho họ phát huy năng lực đồng thời nhắc nhở uốn nắn những cố vấn học tập

chưa hoàn thành nhiệm vụ để họ khắc phục những hạn chế, vươn lên trong công tác.

Tóm lại, các chức năng quản lý không tách rời nhau mà đan xen, phối hợp,

bổ sung cho nhau tạo nên một sự kết nối từ chu trình này đến chu trình kia theo

hướng phát triển thông qua các thông tin quản lý.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trƣờng Đại học,

Cao đẳng

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là bộ phận có nhiệm vụ đề ra các chính

sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức, điều này đòi hỏi các

nhà lãnh đạo ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa trông rộng để có thể

đưa ra các định hướng phù hợp cho sự phát triển của tổ chức.

Đặc điểm của lao động QL là loại lao động trí óc sáng tạo và phức hợp. Đối

tượng của hệ thống quản lý bao gồm nhiều người, nhiều sự vật và sự việc với nhiều

trình độ, quy mô, cấp độ khác nhau và luôn có sự biến động. Lao động quản lý đòi

hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp và vận dụng tổng hợp hiểu biết nhiều

lĩnh vực về kinh tế văn hóa khoa học xã hội đồng thời chuyên môn phải vững vàng.

1.5.1.2. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cố vấn học tập

Trên thực tế, cố vấn học tập là những giảng viên, chuyên viên kiêm nhiệm.

Công tác cố vấn học tập không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu được các

giảng viên, chuyên viên đúc rút qua quá trình làm việc. Do đó, năng lực của người

cố vấn học tập có ảnh hưởng nhất định đối với công tác cố vấn học tập ở trường

ĐH. Các cố vấn học tập không những nắm vững nội quy, quy chế đào tạo… mà còn

phải là một cố vấn có các kỹ năng như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp; năng lực cảm

hóa, thuyết phục, xây dựng uy tín; kỹ năng tổ chức, lãnh đạo mọi hoạt động của tập

thể; kỹ năng phối hợp với các lực lượng GD khác, …

109

Hiệu quả công tác cố vấn học tập chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên

môn, năng lực phẩm chất của người làm cố vấn học tập. Chính vì vậy, quản lý đội

ngũ cố vấn học tập là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ

này luôn phát triển. Bản thân mỗi cố vấn học tập phải không ngừng phấn đấu học

tập, trau dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho

sinh viên noi theo.

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa – khoa học – xã hội

Điều kiện kinh tế văn hóa khoa học xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự

phát triển của GD. Sự biến động của dân số, sự bất ổn của nền kinh tế, truyền thống,

phong tục văn hóa… cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách nhân sự của

nhà trường.

Trong điều kiện hiện đại, xã hội ngày càng phức tạp, quan hệ xã hội càng

phong phú, SV tiếp cận với thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, dễ bị tác động,

ảnh hưởng,… Vì thế không ít SV, lúc phổ thông là những học sinh ngoan khi lên

ĐH đã trở thành những SV cá biệt. Điều này càng làm cho công tác CVHT của các

CVHT ngày càng phức tạp hơn.

Cũng trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, do ảnh hưởng của cơ

chế thị trường thì không ít các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến việc làm kinh tế cộng

thêm với việc sống xa gia đình của SV, không có sự quan tâm, nhắc nhở thường

xuyên của phụ huynh, cho nên cố vấn học tập đôi khi còn phải làm cả những công

việc thay cho cha mẹ sinh viên như tư vấn về quan hệ gia đình, tình cảm lứa đôi,…

1.5.2.2. Quan điểm, chủ trương về hoạt động CVHT ở trường Đại học, Cao đẳng

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo và coi

giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.

CVHT chỉ là một chức danh trong đào tạo theo HCTC. Tuy nhiên với cương

vị là những giảng viên kiêm nhiệm cho nên những chỉ thị, quyết định, nghị quyết…

về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD chính là cơ sở để các trường ĐH cụ

thể hóa thành các văn bản hướng dẫn đối với đội ngũ mới này. Đây cũng là cơ sở để

hiệu trưởng các trường hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch về phát triển đội

ngũ CVHT khi chuyển sang hình thức đào tạo theo HCTC để phù hợp với xu thế

phát triển chung của thế giới.

110

1.5.2.3. Sự kết hợp giữa đội ngũ CVHT và các lực lượng giáo dục khác

Hiệu quả của một lớp khóa học phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt

động và phẩm chất của CVHT và các giảng viên bộ môn khác. CVHT thông qua

giảng viên bộ môn để nắm vững hơn thông tin về tập thể lớp mình cố vấn, kết hợp

với giảng viên bộ môn để theo dõi toàn diện SV, đồng thời CVHT cũng giúp giảng

viên bộ môn có thêm thông tin về những SV có hoàn cảnh khó khăn trong học tập

và rèn luyện … cùng thống nhất với nhau phương pháp bồi dưỡng giúp đỡ SV để

cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Thực tế cho thấy CVHT lớp nào quan tâm đến công tác của chi đoàn và

thường xuyên kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội

sinh viên Việt Nam để tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa thì

hiệu quả GD được nhân lên gấp bội, SV lớp khóa đó năng động, nhiệt tình, hăng hái

và ngược lại, nếu CVHT nào thiếu quan tâm đến công tác của tổ chức Đoàn, Hội thì

SV lớp khóa đó thiếu các kỹ năng, luôn bị động, ít tổ chức các hoạt động.

1.5.2.4. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập

Nếu đánh giá về “lượng” thì công tác CVHT có thể được coi là công tác phụ

của giảng viên, chuyên viên ĐH. Trong thực tế nhiều trường ĐH ở Việt Nam còn

thiếu giảng viên, việc giảng viên dạy vượt số giờ quy định mà lại phải kiêm nhiệm

công tác CVHT thì dù có muốn họ cũng thật khó có thời gian đầu tư để nâng cao

hiệu quả của công tác này. Do đó, để công tác quản lý đội ngũ CVHT mang lại kết

quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp lý, tạo ra động lực phát triển.

Tóm lại, trong quá trình quản lý nhà quản lý cần phải vận dụng, kết hợp các

nhân tố cả chủ quan và khách quan nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.

111

Tiểu kết chƣơng 1

Vai trò của cố vấn học tập ở trường CĐ rất quan trọng và có đóng góp nhiều

cho hiệu quả giáo dục đào tạo trường Cao đẳng và cần xác định đúng vị trí, nhiệm

vụ của người làm cố vấn học tập.

Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường CĐ cũng thực hiện đồng thời

các chức năng quản lý chung như kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh

giá đội ngũ cố vấn học tập. Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường CĐ

bao gồm các nội dung:

 Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT

 Công tác tuyển chọn đội ngũ CVHT

 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT

 Công tác phân công nhiệm vụ đội ngũ CVHT

 Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT

 Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT

Những cơ sở lý luận này là cơ sở để phân tích thực trạng, giải thích nguyên

nhân thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường Cao đẳng và đề xuất

biện pháp công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2009), Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT về đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.

4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn

diện giáo dục Đại học Việt Nam, giai đoạn 2006 -2020.

5. Lê Khắc Cƣờng (2011), “Thực trạng và những yêu cầu cải tiến đối với công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ”. Hội nghị Tập huấn công tác tư vấn học

tập và quản lý học vụ, ĐH KHXH&NV – ĐHQG TpHCM.

6. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực. Nxb Tổng hợp, Tp.HCM.

7. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học

kỹ thuật Hà Nội.

8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, sự thật, Hà Nội.

9. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Quản trị nhân lực. Nxb

Lao động Xã hội, Hà Nội.

10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Duy Mộng Hà (2012), Công tác cố vấn học tập trong trường đại học. Tạp san Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, (tr. 25 - 26).

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.

Nxb Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

113

15. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí

giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Lý Lâm Hùng (2011), Biện pháp của hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo

viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.

Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.

17. Trần Thị Hƣơng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình Qua

(2011), Giáo dục học đại cương. Nxb Đại học Sư phạm Tp.HCM.

18. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục. Nxb Đại học

sư phạm, Hà Nội.

19. Mai Sơn Nam (2010), Cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ. Tạp chí

Giáo dục số 2(234).

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục.

Trường CBQL GD&ĐT Trung Ương 1, Hà Nội.

22. Nguyễn Thanh Sơn (2011), Đổi mới công tác quản lý cố vấn học tập tại các

trường Đại học ngoài công lập. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.

23. Lƣu Thị Thúy (2013), Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn học tập tại trường

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sỹ quản lý giáo dục.

24. Trƣờng Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2009), Quy chế đào tạo theo học

chế tín chỉ.

25. Trƣờng Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2011), Quyết định về Công tác

Cố vấn học tập.

26. Trƣờng Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2011), Tạp san hội nghị về Công

tác Cố vấn học tập.

27. Trƣờng Cao đẳng y tế Phú Thọ (2013), Quyết định về Công tác Cố vấn học tập.

28. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

29. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hóa –

thông tin, Hà Nội.

114

Tiếng Anh

30. Davis, B.Gross (1993), Tools for Teaching, Jossey-Bass, San Francisco,

pp.504-509.

31. Gordon, V.N (1992), Handbook of Academic Advising, Westport, CT: Green

wood Press.

32. Habley,W.R. (Ed) (1988), The status and future of academic advising: Problems and promise, Iowa City, IA: The American College Testing

Program, pp.5.

33. Sanjaya Mishra (2007), Quality Aaaurance in Higher Education: an

introduction, NAAC and COL, pp. 5.

34. Zunker VG (2002), Career counseling: Applied concepts of life planning

115